Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 18 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC, PHỔ CẬP KỸ NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

Thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số, đội ngũ chuyên gia công nghệ số nhằm đáp ứng yêu cầu cho các cơ quan, đơn vị, góp phần đảm bảo tiến trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số nhanh, hiệu quả và bền vững.

- Đào tạo kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, xây dựng lực lượng nòng cốt, hình thành mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số là yếu tố then chốt, góp phần đảm bảo công cuộc chuyển đổi số thành công. Việc đào tạo cần xác định rõ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số với nội dung cụ thể, phù hợp với từng đối tượng công chức, viên chức, người lao động và người dân.

- Việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo kịp thời đại.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 146/QĐ-TTg, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của lãnh đạo và cán bộ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh để góp phần thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số.

- Nhanh chóng đào tạo đội ngũ chuyên gia chuyển đổi số đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan, đơn vị về chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực.

- Xây dựng được mạng lưới chuyển đổi số từ tỉnh đến cấp xã với đội ngũ nhân lực được tổ chức bài bản, đồng bộ, thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số để trực tiếp triển khai công tác chuyển đổi số đến từng cơ quan, đơn vị, hỗ trợ cung cấp dịch vụ công, dịch vụ xã hội trực tuyến tới từng người dân trên địa bàn.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Năm 2022

- Lãnh đạo các cấp, các ngành nhận thức sâu sắc về chuyển đổi số để chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị mình.

- Mọi người dân được cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.

- 50% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số.

- 50% cán bộ chuyên trách chuyển đổi số, công nghệ thông tin được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số và kỹ năng số và được đánh giá trực tuyến kết quả đào tạo qua Hệ thống đánh giá, sát hạch chuẩn kỹ năng số quốc gia.

- Xây dựng được mạng lưới chuyển đổi số với đội ngũ thành viên được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.

- 30% cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM và kỹ năng số.

- 30% đội ngũ quản lý, nhà giáo, viên chức và người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ năng số.

2.2. Giai đoạn 2023 - 2025

- Lãnh đạo các cấp, các ngành trong cơ quan, đơn vị nhận thức sâu sắc về chuyển đổi số để chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị mình. Mọi người dân được cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước hàng năm được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số.

- 100% cán bộ chuyên trách chuyển đổi số, công nghệ thông tin hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về công nghệ số và được đánh giá trực tuyến kết quả đào tạo qua Hệ thống đánh giá, sát hạch chuẩn kỹ năng số quốc gia.

- 70% số người dân trong độ tuổi lao động biết đến và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng; cơ bản nắm được cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.

- Xây dựng được mạng lưới chuyển đổi số đến tận cấp cơ sở với đội ngũ thành viên được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng làm nòng cốt cho tiến trình chuyển đổi số trong các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.

- 50% cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM và kỹ năng số.

- 100% đội ngũ quản lý, nhà giáo, viên chức và người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ năng số.

2.3. Định hướng đến năm 2030

- 90% số người dân trong độ tuổi lao động biết đến các loại hình dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, ngân hàng; thành thạo cách thức sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.

- 80% cơ sở giáo dục các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục STEM/STEAM và kỹ năng số.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nhóm các nhiệm vụ nâng cao nhận thức về chuyển đổi số

a) Hưởng ứng triển khai các chiến dịch truyền thông số trải rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về chuyển đổi số; thiết lập và phát triển các trang (tài khoản/kênh) trên các nền tảng mạng xã hội.

b) Hưởng ứng cuộc thi thiết kế bộ nhận diện, khẩu hiệu, in ấn, trang trí, trưng bày cho Chương trình chuyển đổi số quốc gia.

c) Xây dựng, thiết lập và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về chuyển đổi số trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; đưa tin, đặt bài, viết bài về chuyển đổi số trên hệ thống báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến; tuyên truyền trên các cổng/trang thông tin điện tử, mạng nội bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước.

d) Sản xuất các chương trình, phóng sự, chuyên đề về chuyển đổi số trên hệ thống phát thanh, truyền hình; sản xuất các nội dung tin bài, ảnh, video, clip tạo xu thế về chuyển đổi số để đăng, phát trên các kênh, nền tảng khác nhau và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

đ) Xây dựng các chương trình phát thanh tuyên truyền về chuyển đổi số phù hợp với chủ trương, định hướng chuyển đổi số của tỉnh nhằm phục vụ tuyên truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở.

e) Tuyên truyền trực quan, sử dụng pa-nô, áp phích, tranh cổ động, đồ họa thông tin (infographic), đồ họa chuyển động (motion graphics), các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu trưng nhận diện thông điệp tuyên truyền về chuyển đổi số.

f) Chia sẻ kinh nghiệm trong công tác chuyển đổi số của các ngành, địa phương; giới thiệu nhân rộng các mô hình, giải pháp chuyển đổi số.

g) Biểu dương, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị cho hoạt động chuyển đổi số.

2. Nhóm các nhiệm vụ về phổ cập kỹ năng chuyển đổi số

a) Tổ chức các chương trình bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân triển khai các chương trình tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho người lao động trong tổ chức, doanh nghiệp của mình.

b) Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.

3. Nhóm các nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số

a) Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số cho đội ngũ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác tham mưu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước đến cấp xã.

b) Lựa chọn, cử công chức tham gia mạng lưới liên kết 1.000 chuyên gia chuyển đổi số, được tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng tổng hợp, phân tích dữ liệu số để hỗ trợ ra quyết định phù hợp theo chuyên môn, ngành nghề, lĩnh vực.

c) Triển khai Chương trình STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông. Theo đó các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông được triển khai các hoạt động giáo dục liên quan đến tin học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, kỹ thuật và nghệ thuật.

d) Đào tạo, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho đội ngũ quản lý, nhà giáo, viên chức và người lao động trong các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số, công nghệ số, nền tảng số cho đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao cho cả giai đoạn và hằng năm bảo đảm đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của địa phương theo tinh thần Quyết định số 146/QĐ-TTg, đồng thời bám sát các nội dung, nhiệm vụ theo chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan.

- Quá trình triển khai hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng về chuyển đổi số cần tuân thủ khung nội dung phổ cập kỹ năng số cho người dân và khung chương trình bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Phổ biến, quán triệt các nội dung Quyết định số 146/QĐ-TTg cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý bằng các hình thức phù hợp, bảo đảm hiệu quả truyền thông về vai trò, ý nghĩa của Đề án. Truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân về vai trò, ý nghĩa của Đề án và Kế hoạch của tỉnh, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong thực hiện chuyển đổi số và các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Áp dụng hình thức khen thưởng đột xuất và kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng.

- Cân đối, bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi Kế hoạch.

- Ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai các chương trình, dự án đào tạo thực hành ngắn hạn về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số cho cán bộ chuyên trách tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này.

- Chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm lồng ghép trong Kế hoạch phát triển Chính quyền số để triển khai các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này gửi cơ quan tài chính, kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ đề xuất và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố để thực hiện Kế hoạch theo Luật Ngân sách nhà nước.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

a) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Phụ lục I, II kèm theo.

b) Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, địa phương mình lồng ghép trong Kế hoạch phát triển chính quyền số hàng năm và ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.

c) Cử cán bộ và bố trí kinh phí cho cán bộ tham gia chương trình đào tạo 1.000 chuyên gia chuyển đổi số và các hoạt động của mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số quốc gia theo sự điều phối của Sở Thông tin và Truyền thông.

d) Thực hiện tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch và gửi Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn

Thực hiện tuyên truyền về kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch. Chủ động sản xuất các tin, bài, phóng sự, phim tài liệu, chương trình truyền hình nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.

6. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

Chủ trì, tổ chức triển khai tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số tới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông; B/C
- Thường trực Tỉnh ủy; B/C
- Thường trực HĐND tỉnh; B/C
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh, các phòng CV, TT THCB, TTPVHCC;
- Lưu: VT, KGVX(HTHT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu: 57/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 18/03/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…