NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2000/TT-NHNN1 |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2000 |
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 06/2000/TT-NHNN1 NGÀY 4 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/1999/NĐ-CP NGÀY 29/12/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 178), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này như sau:
Mục I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn về các biện pháp bảo đảm tiền vay áp dụng trong việc các tổ chức tín dụng cấp tín dụng dưới hình thức cho vay đối với khách hàng vay theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
1.1. Các tổ chức tín dụng bao gồm: tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác (ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng) tổ chức tín dụng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
1.2. Khách hàng vay bao gồm:
a) Các pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng: doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác có đủ điều kiện là pháp nhân theo quy định tại Điều 94 của Bộ Luật dân sự;
b) Hộ gia đình;
c) Tổ hợp tác;
d) Doanh nghiệp tư nhân;
đ) Công ty hợp danh;
e) Cá nhân.
2. Trường hợp cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, các bên có thể thoả thuận việc áp dụng các quy định về biện pháp bảo đảm theo hướng dẫn của Thông tư này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Mục II. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
1. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
1.1. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
1.2. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
1.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
2. Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
2.1. Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản;
2.2. Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ;
2.3. Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
Mục III. NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Nghị định 178 và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
2. Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
3. Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nghị định 178 và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
4. Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Mục IV. BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA CÁC BÊN
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các bên.
1. Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, trừ trường hợp khách hàng vay được tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Nghị định số 178 và hướng dẫn của Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng vay thoả thuận lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
3. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay; lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay. Trường hợp bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay là cá nhân, pháp nhân nước ngoài, thì việc thực hiện bảo lãnh phải tuân theo các quy định của Nghị định số 178, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
4. Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh có thể thoả thuận biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trường hợp bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, thì thực hiện bảo lãnh theo quy định về bảo lãnh ngân hàng tại các Điều 58, 59, 60 và 79 của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng vay phải thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật về đất đai và pháp luật liên quan có quy định khác.
1. Tài sản của khách hàng vay dùng để bảo đảm tiền vay
1.1. Tài sản cầm cố:
a) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý;
b) Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ;
c) Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền; riêng đối với cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng phát hành thì tổ chức tín dụng đó không được nhận làm tài sản cầm cố;
d) Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp; quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác;
đ) Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
e) Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
g) Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố;
h) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
1.2. Tài sản thế chấp:
a) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp
c) Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận;
d) Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp;
đ) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
1.3. Tài sản bảo lãnh
Tài sản của bên thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bằng tài sản bao gồm các tài sản theo quy định tại điểm 1.1 và điểm 1.2 Mục này.
2. Tổ chức tín dụng lựa chọn tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh đối với tài sản có đủ các điều kiện sau đây:
2.1. Tài sản phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, bên bảo lãnh. Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Đối với quyền sử dụng đất, khách hàng vay, bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử dụng, doanh nghiệp được cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và pháp luật khác có liên quan;
2.2. Tài sản được phép giao dịch
Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác;
2.3. Tài sản không có tranh chấp
Tài sản không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ hợp pháp trong quan hệ pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Khách hàng vay, bên bảo lãnh phải cam kết bằng văn bản với tổ chức tín dụng về việc tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình;
2.4. Tài sản mà pháp luật quy định phải bảo hiểm thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
3. Việc lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản
3.1. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản (gọi là bên bảo lãnh) để bảo lãnh cho khách hàng vay. Bên bảo lãnh phải có các điều kiện sau:
a) Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo lãnh là pháp nhân; có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đối với bên bảo lãnh là cá nhân;
b) Có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh.
3.2. Việc bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản hoặc không cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận. Trường hợp bên bảo lãnh không phải cầm cố, thế chấp tài sản, thì các bên có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản, nếu trong thời hạn bảo lãnh tổ chức tín dụng phát hiện bên bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì nội dung, thủ tục thực hiện như quy định đối với cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay.
3.3. Tổ chức tín dụng cho vay không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Các tổ chức tín dụng để làm cơ sở cấp tín dụng đối với khách hàng vay, bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng cho vay;
b) Người thẩm định xét duyệt cho vay của tổ chức tín dụng cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng cho vay.
4. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Tổ chức tín dụng kiểm tra tính hợp pháp và điều kiện của tài sản khi nhận tài sản làm bảo đảm tiền vay.
6. Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh (gọi chung là hợp đồng bảo đảm) phải được lập thành văn bản; có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng; đối với hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản phải lập thành văn bản riêng.
7. Thủ tục hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh
7.1. Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu các bên có thoả thuận; trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng nhận hoặc chứng thực, thì các bên phải tuân theo.
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh là các cấp Uỷ ban nhân dân mà Pháp luật về công chứng quy định có quyền hạn chứng thực các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản.
7.2. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước cầm cố, thế chấp tài sản là toàn bộ dây chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, thì phải có văn bản đồng ý của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đó.
7.3. Đối với tài sản cầm cố là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh chỉ được bán trong trường hợp có chấp thuận bằng văn bản của tổ chức tín dụng nhận cầm cố. Đối với tài sản thế chấp là nhà, công trình xây dựng để bán, để cho thuê thì khách hàng vay, bên bảo lãnh chỉ được bán, cho thuê trong trường hợp có chấp thuận bằng văn bản của tổ chức tín dụng nhận thế chấp.
7.4. Trường hợp cầm cố quyền tài sản (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên...), thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải giao cho tổ chức tín dụng bản chính giấy tờ chứng minh về quyền tài sản đó và phải thông báo cho người thứ ba có nghĩa vụ về việc cầm cố quyền tài sản đó.
7.5. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thực hiện theo Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và pháp luật có liên quan.
8. Nội dung chủ yếu của hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh
8.1. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên; ngày, tháng, năm;
b) Nghĩa vụ được bảo đảm;
c) Mô tả tài sản cầm cố, thế chấp; danh mục, số lượng, chủng loại, đặc điểm kỹ thuật, hoa lợi, lợi tức phát sinh; nếu là bất động sản, quyền sử dụng đất, thì phải ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới, các vật phụ kèm theo;
d) Giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp: ghi rõ giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp theo văn bản xác định giá trị tài sản kèm theo mà các bên đã thoả thuận xác định hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định;
đ) Bên giữ tài sản, giấy tờ của tài sản cầm cố, thế chấp;
e) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
g) Các thoả thuận về trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp;
h) Các thoả thuận khác.
8.2. Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên; ngày, tháng, năm;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh: Ghi số, ngày, tháng, năm hợp đồng tín dụng; số tiền được bảo lãnh (một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ);
c) Danh mục, số lượng, chủng loại, đặc điểm, giá trị của tài sản bảo lãnh;
d) Quyền, nghĩa vụ của bên bảo lãnh, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh;
đ) Các phương thức xử lý tài sản bảo lãnh;
e) Cam kết của bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay khi đến hạn mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ;
g) Cam kết của bên bảo lãnh về việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà không thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh;
h) Các thoả thuận.
Mục III. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN KHI CẦM CỐ, THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1. Quyền, nghĩa vụ của các bên khi cầm cố tài sản
1.1. Quyền của khách hàng vay:
a) Khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản cầm cố nếu có thoả thuận, trừ trường hợp lợi tức cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu khách hàng vay giữ tài sản cầm cố;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng ngừng việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ và sử dụng tài sản;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng giữ tài sản, giấy tờ về tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng;
d) Yêu cầu bên thứ ba giữ tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng;
đ) Nhận lại tài sản cầm cố, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố (nếu có) khi hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm, trong trường hợp tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba giữ.
1.2. Nghĩa vụ của khách hàng vay:
a) Thông báo cho tổ chức tín dụng về quyền của bên thứ ba đối với tài sản cầm cố (nếu có);
b) Giao tài sản và bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có) cho tổ chức tín dụng giữ, trừ trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu quy định tại điểm 1 Mục 6 Chương này;
c) Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán cho tổ chức tín dụng chi phí bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
đ) Không được bán tài sản cầm cố, trừ tài sản là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh được bán với sự chấp thuận của tổ chức tín dụng nhận cầm cố. Trong trường hợp này, khách hàng vay phải dùng quyền đòi nợ, số tiền thu được, tài sản có được từ việc bán hàng hoá luân chuyển, tài sản luân chuyển mới làm tài sản bảo đảm thay thế cho hàng hoá luân chuyển đã bán hoặc trả nợ cho tổ chức tín dụng;
e) Không được trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn, góp vốn liên doanh tài sản cầm cố; không được sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm cho nghĩa vụ khác, trừ trường hợp đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định tại điểm 3 Mục 5 Chương này;
g) Ngừng sử dụng tài sản cầm cố theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, nếu do tiếp tục sử dụng mà tài sản đó có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
h) Trường hợp khách hàng vay giữ tài sản cầm cố thì phải bảo quản an toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng kiểm tra tài sản; nếu làm mất, hư hỏng, thì phải bổ sung tài sản bảo đảm, thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc trả nợ trước hạn;
i) Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng mà tài sản đó đã được bảo hiểm, thì khách hàng vay phải phối hợp với tổ chức tín dụng tiến hành các thủ tục nhận tiền bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm để trả nợ cho tổ chức tín dụng. Nếu khoản tiền nhận được từ tổ chức bảo hiểm chưa đủ để trả nợ, thì khách hàng vay phải bổ sung tài sản bảo đảm, thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc trả nợ trước hạn.
1.3. Quyền của tổ chức tín dụng:
a) Giữ tài sản cầm cố; trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu, thì có thể thoả thuận để khách hàng vay, bên thứ ba giữ và sử dụng tài sản cầm cố, nhưng tổ chức tín dụng phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản;
b) Yêu cầu khách hàng vay cung cấp thông tin về thực trạng tài sản cầm cố, trong trường hợp khách hàng vay giữ tài sản;
c) Khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản cầm cố trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ tài sản cầm cố, nếu các bên có thoả thuận;
d) Yêu cầu khách hàng vay hoặc bên thứ ba giữ tài sản cầm cố phải ngừng sử dụng và bổ sung tài sản cầm cố hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác nếu tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng; nếu khách hàng vay hoặc bên thứ ba không thực hiện được thì tổ chức tín dụng được thu nợ trước hạn;
đ) Xử lý tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
1.4. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng:
a) Bảo quản an toàn tài sản và giấy tờ về tài sản cầm cố, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
b) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn, góp vốn liên doanh và dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
c) Không được khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được khách hàng vay đồng ý. Không được tiếp tục khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
d) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng vay nếu bị mất, hư hỏng tài sản cầm cố hoặc giấy tờ về tài sản cầm cố, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
đ) Trả lại tài sản cầm cố, giấy tờ, về tài sản cầm cố cho khách hàng vay khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ.
1.5. Quyền của bên thứ ba giữ tài sản cầm cố:
a) Nhận thù lao và thanh toán chi phí giữ gìn, bảo quản tài sản theo thoả thuận của các bên;
b) Khai thác công dụng và hưởng lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu các bên có thoả thuận, trừ trường hợp lợi tức cũng thuộc tài sản cầm cố.
1.6. Nghĩa vụ của bên thứ ba giữ tài sản cầm cố:
Bên thứ ba giữ tài sản cầm cố có các nghĩa vụ như nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong trường hợp giữ tài sản cầm cố quy định tại điểm 1.4 Mục này.
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên khi thế chấp tài sản
2.1. Quyền của khách hàng vay:
a) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp, trong trường hợp khách hàng vay giữ tài sản thế chấp;
b) Cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng giữ tài sản, giấy tờ về tài sản bồi thường thiệt hại nếu tài sản thế chấp, giấy tờ về tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng;
d) Yêu cầu bên thứ ba giữ tài sản bồi thường thiệt hại nếu tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng;
đ) Nhận lại tài sản, giấy tờ về tài sản thế chấp khi hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm, trong trường hợp tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba giữ.
2.2. Nghĩa vụ của khách hàng vay:
a) Thông báo cho tổ chức tín dụng nhận thế chấp về quyền của bên thứ ba (nếu có) đối với tài sản thế chấp;
b) Giao tài sản thế chấp (nếu các bên có thoả thuận); giao bản chính giấy tờ về tài sản thế chấp cho tổ chức tín dụng;
c) Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp khách hàng vay giữ tài sản thì không được bán, trừ tài sản thế chấp là nhà, công trình xây dựng để bán, để cho thuê thì khách hàng vay có thể bán, cho thuê nếu được tổ chức tín dụng chấp thuận bằng văn bản. Trong trường hợp này khách hàng vay phải dùng quyền yêu cầu đòi nợ, số tiền thu được tài sản có được từ việc bán tài sản làm tài sản bảo đảm thay thế cho tài sản đã bán hoặc trả nợ cho tổ chức tín dụng;
đ) Không được trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn, góp vốn liên doanh tài sản thế chấp; không được sử dụng tài sản thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác, trừ trường hợp đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định tại điểm 3 Mục 5 Chương này;
e) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng kiểm tra tài sản thế chấp;
g) Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã thế chấp và phải sử dụng đất đúng mục đích, không được huỷ hoại làm giảm giá trị của đất;
h) Trong trường hợp khách hàng vay giữ tài sản thế chấp thì phải bảo quản an toàn, áp dụng các biện pháp cần thiết kể cả phải ngừng việc khai thác, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp. Trường hợp khách hàng vay giữ tài sản thế chấp, nếu làm mất, hư hỏng thì phải sửa chữa khôi phục giá trị, bổ sung tài sản bảo đảm, thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc trả nợ trước hạn cho tổ chức tín dụng;
i) Trường hợp tài sản thế chấp mất, hư hỏng mà tài sản đó đã được bảo hiểm, thì khách hàng vay phải phối hợp với tổ chức tín dụng tiến hành các thủ tục nhận tiền bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm để trả nợ cho tổ chức tín dụng. Nếu khoản tiền nhận được từ tổ chức bảo hiểm chưa đủ để trả nợ, thì khách hàng vay phải bổ sung tài sản bảo đảm, thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc trả nợ trước hạn.
2.3. Quyền của tổ chức tín dụng:
a) Giấy tờ về tài sản thế chấp; giữ tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thoả thuận;
b) Yêu cầu khách hàng vay cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp trong trường hợp giữ tài sản;
c) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp theo thoả thuận trong trường hợp giữ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;
d) Yêu cầu khách hàng vay hoặc bên thứ ba giữ tài sản thế chấp phải ngừng sử dụng và bổ sung tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác nếu tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, nếu khách hàng vay hoặc bên thứ ba không thực hiện được thì tổ chức tín dụng được thu nợ trước hạn;
đ) Xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
2.4. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng:
a) Bảo quản an toàn tài sản thế chấp và giấy tờ về tài sản thế chấp, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
b) Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn, góp vốn liên doanh hoặc dùng tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
c) Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
d) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng vay nếu bị mất, hư hỏng tài sản thế chấp hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ;
đ) Trả lại tài sản thế chấp, giấy tờ về tài sản thế chấp cho khách hàng vay khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm, trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ.
2.5. Quyền của bên thứ ba giữ tài sản thế chấp:
a) Được nhận thù lao và thanh toán chi phí giữ gìn, bảo quản tài sản theo thoả thuận của các bên;
b) Được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp.
2.6. Nghĩa vụ của bên thứ ba giữ tài sản thế chấp:
Bên thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ như nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong trường hợp giữ tài sản thế chấp quy định tại điểm 2.4 Mục này.
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên khi áp dụng biện pháp bảo lãnh bằng tài sản.
3.1. Quyền của bên bảo lãnh:
Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thì có các quyền như quyền của khách hàng vay khi cầm cố, thế chấp tài sản quy định tại điểm 1.1 và 2.1 Mục này.
3.2. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
a) Trả nợ thay cho khách hàng vay như đã cam kết, nếu đến hạn mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ;
b) Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì có các nghĩa vụ như nghĩa vụ của khách hàng vay khi cầm cố, thế chấp tài sản quy định tại các điểm 1.2 và 2.2 Mục này.
3.3. Quyền của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay như đã cam kết, nếu đến hạn mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ;
b) Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì có các quyền khác như quyền của tổ chức tín dụng khi nhận cầm cố, thế chấp tài sản quy định tại các điểm 1.3 và 2.3 Mục này.
3.4. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng:
Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thì có các nghĩa vụ như nghĩa vụ tổ chức tín dụng khi nhận cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay quy định tại các điểm 1.4 và 2.4 Mục này.
Mục IV. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của tổ chức tín dụng và không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay không phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các bên thoả thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như giá quy định của nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá.
3. Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định như sau:
3.1. Đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất ở, đất chuyên dùng; đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó không do ngân sách Nhà nước cấp; đất mà hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định theo giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành áp dụng tại thời điểm thế chấp;
3.2. Đất được Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, đất được Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đó không do ngân sách Nhà nước cấp, đất được Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời gian thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm; đất được Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời gian thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm và tiền thuê đất đó không do ngân sách Nhà nước cấp, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp gồm tiền đền bù thiệt hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có) và tiền thu đất đã trả cho nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất đã trả cho thời gian đã sử dụng;
3.3. Đất được Nhà nước cho tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê, khi thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã đầu tư xây dựng trên đất đó, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được xác định theo số tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ tiền thuê đất đã trả cho thời gian đã sử dụng:
3.4. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất được Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đã trả tiền thu đất hàng năm hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời gian thuê đất đã trả tiền còn lại dưới 5 năm, thì giá trị tài sản thế chấp không tính giá trị quyền sử dụng đất;
3.5. Trường hợp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp được tính theo giá trị thuê đất trước khi được miễn, giảm.
4. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản gắn liền, thì giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất.
5. Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đó, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản có vật phụ, thì giá trị của Vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp; nếu chỉ thế chấp một lần bất động sản có vật phụ, thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thoả thuận.
Mục V. PHẠM VI BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VÀ MỨC CHO VAY SO VỚI GIÁ TRỊ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
1. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1.1. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng. Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng bao gồm tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng vay phải trả theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí (nếu có) không thuộc phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
1.2. Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng vay thoả thuận bảo đảm bằng tài sản như là một biện pháp bổ sung đối với khoản vay mà khách hàng vay đã có đủ các điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản.
1.3. Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng một hoặc nhiều tài sản, bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm bằng tài sản, với điều kiện phải thực hiện theo quy định tại điểm 1.2 Mục này.
1.4. Việc rút bớt, bổ sung thay thế tài sản bảo đảm: Trong thời hạn bảo đảm, các bên có thể thoả thuận rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm với điều kiện phải thực hiện theo quy định tại điểm 1.2 Mục này. Trường hợp khách hàng vay đã thực hiện được một phần nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản, nếu có yêu cầu thì tổ chức tín dụng có thể cho rút bớt tài sản bảo đảm tương ứng với phần nghĩa vụ đã được thực hiện, với điều kiện là việc rút bớt tài sản bảo đảm không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản còn lại và việc xử lý tài sản bảo đảm sau này.
2. Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm
Tổ chức tín dụng quyết định mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản bảo đảm tiền vay và phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã được xác định.
3. Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản
Một tài sản được dùng để bảo đảm cho một nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng; trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, thì một tài sản có thể được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng, với điều kiện phải thực hiện quy định tại điểm 1.2 Mục này.
Mục VI. VIỆC GIỮ TÀI SẢN VÀ GIẤY TỜ CỦA TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1. Khi cầm cố tài sản, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có nghĩa vụ giao tài sản cầm cố cho tổ chức tín dụng giữ; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thoả thuận khách hàng vay, bên bảo lãnh được giữ và sử dụng tài sản cầm cố hoặc giao cho người thứ ba giữ, nhưng tổ chức tín dụng phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
2. Khi thế chấp tài sản, tài sản thế chấp do khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh giữ, trừ trường hợp các bên thoả thuận giao cho tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba giữ. Nếu tài sản thế chấp là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì tổ chức tín dụng phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản cầm cố, thế chấp là phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ hải sản có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của pháp luật (gọi tắt là giấy chứng nhận đăng ký), thì tổ chức tín dụng phải giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký, khách hàng vay, bên bảo lãnh được dùng bản sao có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và xác nhận của tổ chức tín dụng (nơi nhận cầm cố, thế chấp) để lưu hành phương tiện trong thời hạn cầm cố, thế chấp. Tổ chức tín dụng chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận đăng ký sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước. Nội dung xác nhận của tổ chức tín dụng trên bản giấy chứng nhận đăng ký là: "Bản chính đang lưu giữ tại... từ ngày..... tháng.... năm.... đến ngày.... tháng..... năm....." và chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và dấu của tổ chức tín dụng; hoặc chữ ký của Giám đốc (Phó Giám đốc) và dấu đơn vị thành viên của tổ chức tín dụng được uỷ quyền quyết định cho vay.
Trong trường hợp khoản vay được gia hạn nợ, thì tổ chức tín dụng xác nhận gia hạn thời hạn lưu hành bản sao giấy chứng nhận đăng ký phù hợp với thời hạn gia hạn nợ.
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của Công chứng nhà nước và xác nhận của tổ chức tín dụng chỉ có giá trị lưu hành phương tiện trong thời hạn cầm cố, thế chấp kể cả thời hạn được gia hạn nợ (nếu có). Khi hết hạn sử dụng bản sao giấy chứng nhận đăng ký, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải nộp lại cho tổ chức tín dụng.
4. Trường hợp cầm cố, thế chấp tài sản cho khoản vay hợp vốn, các tổ chức tín dụng tham gia hợp vốn cử đại diện quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh và tổ chức tín dụng Việt Nam cùng cho vay hợp vốn đối với một dự án tại Việt Nam, nếu tài sản bảo đảm tiền vay là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thì tổ chức tín dụng Việt Nam phải là đại diện quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Bên giữ tài sản và giấy tờ tài sản bảo đảm tiền vay nếu để mất, hư hỏng thì xử lý theo quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên khi cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản tại Mục 3 Chương này.
1. Khách hàng vay và bên bảo lãnh là doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu doanh nghiệp không trả được nợ trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá, thì các doanh nghiệp hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá phải chịu trách nhiệm nhận nợ và thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng cho vay.
2. Tài sản bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên bảo lãnh là doanh nghiệp khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá được thực hiện như sau:
2.1. Đối với doanh nghiệp chia, tách: nếu tài sản bảo đảm tiền vay có thể phân chia được thì phân chia theo tỷ lệ tương ứng với nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp khi chia, tách; nếu tài sản bảo đảm tiền vay không thể phân chia được tương ứng với nghĩa vụ trả nợ và các doanh nghiệp chia, tách không có thoả thuận khác về biện pháp bảo đảm thì tổ chức tín dụng có quyền thu hồi nợ trước khi chia, tách;
2.2. Đối với doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá: tài sản bảo đảm cho các khoản nợ của doanh nghiệp trước khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá được tiếp tục dùng làm tài sản bảo đảm cho các khoản nợ đó của các doanh nghiệp mới sau khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá.
3. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được các biện pháp như quy định tại điểm 2 Mục này, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trước khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá.
4. Trong mọi trường hợp chuyển giao nghĩa vụ bảo đảm bằng tài sản theo quy định tại điểm 2 Mục này, tổ chức tín dụng, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh là doanh nghiệp sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá phải ký kết lại hợp đồng bảo đảm; nếu không ký kết lại hợp đồng bảo đảm, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
Mục VIII. CHẤM DỨT BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CẦM CỐ, THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG TÀI SẢN
1. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bên bảo lãnh bằng tài sản được chấm dứt trong các trường hợp sau:
1.1. Khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc bên bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh đối với tổ chức tín dụng;
1.2. Tài sản bảo đảm tiền vay đã được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
1.3. Các bên thoả thuận thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
1.4. Các trường hợp khác mà pháp luật quy định hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, của bên bảo lãnh bằng tài sản, thì hợp đồng bảo đảm được thanh lý, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
Việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức tín dụng lựa chọn áp dụng việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay khi cho vay trung hạn, dài hạn đối với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện quy định tại Mục 2 Chương này.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng vay và đối tượng vay trong một số trường hợp cụ thể.
Tổ chức tín dụng lựa chọn áp dụng việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, khi khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với khách hàng vay:
1.1. Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng;
1.2. Có khả năng tài chính và có các nguồn thu hợp pháp có khả năng thu được trong thời hạn vay vốn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng;
1.3. Có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống thì khách hàng vay phải có phương án trả nợ khả thi;
1.4. Có mức vốn tự có (vốn của chủ sở hữu) tham gia vào dự án đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba đáp ứng được 1 trong 3 trường hợp sau đây:
a) Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án;
b) Có mức vốn tự có tham gia vào dự án cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án;
c) Có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án.
2. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay:
2.1. Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được:
a) Quyền sở hữu của khách hàng vay. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì phải xác định quyền sử dụng của khách hàng vay và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước phải xác định được quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp đó và được dùng để bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. Nếu tài sản là bất động sản gắn liền với đất, thì khách hàng vay phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất mà trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Phải xác định danh mục, số lượng, giá trị, đặc điểm của tài sản. Việc xác định các yếu tố này dựa vào dự án đầu tư hoặc phương án phục vụ đời sống;
c) Tài sản được phép giao dịch và không có tranh chấp.
2.2. Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng.
1. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải được lập thành văn bản; có thể ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc lập thành văn bản riêng do các bên thoả thuận.
Nội dung hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay thực hiện theo quy định tại điểm 8 Mục 2 Chương II Thông tư này.
Khi tài sản hình thành đưa vào sử dụng, các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung cho hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm, xác định giá trị tài sản đã được hình thành.
2. Thủ tục cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay
2.1. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu các bên có thoả thuận, trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng nhận hoặc chứng thực thì các bên phải tuân theo.
2.2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thực hiện theo quy định tại điểm 7.5 Mục 2 Chương II Thông tư này.
Mục IV. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN KHI BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
1. Quyền, nghĩa vụ của khách hàng vay khi vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
1.1. Quyền của khách hàng vay:
a) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Cho thuê cho mượn tài sản nếu có thoả thuận với tổ chức tín dụng cho vay.
1.2. Nghĩa vụ của khách hàng vay:
a) Phải giao cho tổ chức tín dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất mà tài sản là bất động sản sẽ được hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
b) Thông báo cho tổ chức tín dụng về quá trình hình thành và tình trạng tài sản bảo đảm, tạo điều kiện để tổ chức tín dụng kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay;
c) Đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu thì trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký sở hữu tài sản và giao cho tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó;
d) Không được bán, chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn liên doanh hoặc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa trả hết nợ cho tổ chức tín dụng, trừ trường hợp được tổ chức tín dụng đồng ý cho bán để trả nợ cho chính khoản vay được bảo đảm.
2. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nhận bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
2.1. Quyền của tổ chức tín dụng:
a) Yêu cầu khách hàng vay thông báo tiến độ hình thành và sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Tiến hành kiểm tra và yêu cầu khách hàng vay cung cấp các thông tin để kiểm tra, giám sát tài sản hình thành từ vốn vay;
c) Thu hồi nợ vay trước hạn, nếu phát hiện khách hàng vay không sử dụng vốn vay để hình thành tài sản như đã cam kết;
d) Xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ khi khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
2.2. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng:
a) Thẩm định, kiểm tra để đảm bảo khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay đáp ứng được các điều kiện quy định tại Mục 2, Chương này;
b) Trả lại giấy tờ về tài sản khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, nếu tổ chức tín dụng giữ;
Mục V. CHẤM DỨT BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
1. Biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay được chấm dứt trong trường hợp sau:
1.1. Khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng;
1.2. Tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay đã được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
1.3. Các bên thoả thuận thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
1.4. Các trường hợp khác mà pháp luật quy định hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, thì hợp đồng bảo đảm được thanh lý, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
Mục I. TỔ CHỨC TÍN DỤNG LỰA CHỌN CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
1. Trường hợp áp dụng.
Tổ chức tín dụng được lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có dảm bảo bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống với khách hàng vay theo quy định tại điểm 2 và điểm 3 Mục này.
2. Điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản
2.1. Khách hàng vay phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc là lãi;
b) Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống thì khách hàng vay phải có phương án trả nợ khả thi;
c) Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp có khả năng thu được trong thời hạn vay vốn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng;
d) Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này.
2.2. Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngoài các điều kiện quy định tại điểm 2.1 Mục này, còn phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu doanh nghiệp phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán đối với kết quả sản xuất, kinh doanh của 2 năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay.
3. Trường hợp khách hàng vay đã có đủ điều kiện để vay không có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng và khách hàng vay có thể thoả thuận bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với một phần khoản vay đó.
4. Hạn chế cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
4.1. Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm tài sản đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng như sau:
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng; Kế toán trưởng, Thanh tra viên;
b) Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của tổ chức tín dụng là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của một tổ chức tín dụng.
c) Khách hàng vay là doanh nghiệp có một trong các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
4.2. Mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản của một tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
4.3. Tổ chức tín dụng quyết định mức dư nợ tối đa được vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với một khách hàng trên cơ sở mức độ tín nhiệm, đặc điểm về quy mô và chất lượng hoạt động, khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng vay.
Mục II. TỔ CHỨC TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
1. Cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ
Tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế - xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ.
2.1. Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với khoản cho vay được chỉ định và tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình xem xét cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ (bao gồm cả gốc và lãi).
2.2. Tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định và báo cáo tình hình sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi nợ, kiến nghị xử lý những tổn thất trong các trường hợp không thu hồi được nợ theo quy định tại điểm 4.1 Mục này.
3. Trách nhiệm của khách hàng vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ.
3.1. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
3.2. Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ khi sử dụng vốn vay đối với khoản vay theo chỉ định.
3.3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử dụng vốn vay do các nguyên nhân chủ quan của mình gây ra.
4. Xử lý tổn thất các khoản vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ
4.1. Chính phủ xử lý tổn thất cho các tổ chức tín dụng nhà nước trong trường hợp khách hàng vay vốn theo chỉ định không trả được nợ (gốc và lãi) do các nguyên nhân sau đây:
a) Do thiên tai, hoả hoạn và các biến cố rủi ro khách quan khác;
b) Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bị tuyên bố phá sản mà sau khi xử lý theo quy định của pháp luật vẫn không trả đủ nợ cho tổ chức tín dụng;
c) Nhà nước thay đổi chủ trương, chính sách dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay gặp khó khăn và không trả được nợ;
d) Các nguyên nhân khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Hàng quý, vào ngày 15 tháng đầu quý sau, tổ chức tín dụng nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cho vay không có bảo đảm tổng hợp các khoản tổn thất phát sinh trong quý trước liền kề do các nguyên nhân quy định tại khoản 4.1 Mục này, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý tổn thất cho tổ chức tín dụng.
1. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
1.1 Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở của: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở của Hội nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam được xác định theo quy định tại Điều lệ của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đó.
1.2. Người được bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội quy định tại điểm 1.1 Mục này khi vay một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
1.3. Mức vay tối đa của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo được tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp do Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng cho vay quy định trong từng thời kỳ.
2. Hình thức bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
2.1. Việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phải được lập thành văn bản, trong đó có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, địa chỉ của cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo lãnh băng tín chấp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp; tổ chức tín dụng cho vay;
c) Số tiền vay;
d) Mục đích vay;
đ) Thời hạn bảo lãnh;
e) Nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn được bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội;
g) Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay và của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp.
2.2. Căn cứ vào văn bản bảo lãnh và danh sách các thành viên được bảo lãnh, tổ chức tín dụng xem xét để cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên khi bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gía đình nghèo vay vốn
3.1. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội:
a) Yêu cầu tổ chức bảo lãnh phối hợp với tổ chức tín dụng trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ;
b) Phối hợp với tổ chức bảo lãnh thực hiện việc cho vay và thu hồi nợ.
3.2. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp:
a) Giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín dụng;
b) Từ chối việc bảo lãnh nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng.
3.3. Nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo lãnh vay vốn:
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay;
c) Trả nợ đầy đủ (gốc và lãi), đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Mục I. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA
1. Tổ chức tín dụng phải tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để theo dõi và quản lý việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm.
2. Vụ kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chế độ hạch toán kế toán về cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản do tổ chức tín dụng lựa chọn, cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
3. Vụ Chính sách tiền tệ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về báo cáo thống kê cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
4. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện Nghị định số 178 và Thông tư này.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định số 178 và Thông tư này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng bảo đảm tiền vay, nếu gây thiệt hại phải bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; Mọi tranh chấp hợp đồng bảo đảm tiền vay được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng hết hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 178 bao gồm:
2.1. Quy định tại điểm 1, mục II của Nghị quyết số 49/CP-m ngày 06 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về các doanh nghiệp nhà nước vay vốn của các ngân hàng thương mại quốc doanh không phải thế chấp;
2.2. Công văn số 417/CV-NH14 ngày 31/5/1997 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện về doanh nghiệp nhà nước vay vốn các ngân hàng thương mại quốc doanh không phải thế chấp theo Nghị quyết 49/CP-m ngày 06/5/1997 của Chính phủ;
2.3. Quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 217/QĐ-NH1 ngày 17/8/1996 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước;
2.4. Thông tư Liên bộ số 01/TT-LB ngày 3/7/1996 của Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước và thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
3. Các hợp đồng tín dụng có áp dụng các biện pháp thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản được xác lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì tiếp tục thực hiện theo các điều khoản các bên đã thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng cho đến khi khách hàng vay trả hết nợ cho tổ chức tín dụng cho vay.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
|
Lê Đức Thuý (Đã ký) |
THE
STATE BANK |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 06/2000/TT-NHNN1 |
Hanoi,
April 4, 2000 |
Pursuant to Clause 1, Article 39 of the
Government’s Decree No.178/1999/ND-CP of December 29, 1999 on credit
institutions’ loan security (hereinafter referred to as Decree No.178 for
short), the State Bank Governor hereby guides the implementation of such Decree
as follows:
Section 1. REGULATION
OBJECTS AND APPLICATION SCOPE
1. This Circular guides loan security measures applicable to the provision of credit in the form of loan by credit institutions to borrowing customers under the Law on Credit Institutions.
1.1. The credit institutions include: State-run credit
institutions, joint stock credit institutions, cooperative credit institutions
(cooperative banks, people’s credit funds, credit cooperatives), joint-venture
credit institutions, foreign banks’ branches operating in
...
...
...
a) Legal persons other than credit institutions: State enterprises, limited liability companies, joint-stock companies, foreign-invested enterprises, cooperatives, economic organizations and other organizations meeting all conditions for being the legal persons as prescribed in Article 94 of the Civil Code;
b) Family households;
c) Cooperative teams;
d) Private enterprises;
e) Partnership companies;
f) Individuals.
2. Where credit is granted in forms other than those prescribed by the Law on Credit Institutions, the parties may come to an agreement on the application of regulations on security measures as guided by this circular, except otherwise provided for by law.
Section 2. LOAN SECURITY
MEASURES
Loan security measures include measures to secure loans with properties and loan security measures in cases where loans are not secured with properties.
...
...
...
1.1. Pledge or mortgage of borrowing customers’ properties;
1.2. Guarantee with the third party’s property;
1.3. Security with properties formed from loan capital.
2. Loan security measures in cases where loans are not secured with properties:
2.1. The credit institutions will take initiative in selecting borrowing customers to provide them with loans without property security;
2.2. The State credit institutions may provide loans without property security according to the Government’s designation;
2.3. The credit institutions provide loans to individuals and poor families with trust guarantee of socio-political organizations.
Section 3. PRINCIPLES FOR
LOAN SECURITY
1. Credit institutions are entitled to select and decide loans with property security or loans without property security according to the provisions of Decree No. 178 and take responsibility for their decisions. Where State credit institutions provide loans without property security according to the Government’s designation, the losses caused to such loans due to objective reasons shall be handled by the Government.
...
...
...
3. Credit institutions may handle property used as loan security according to the provisions of Decree No. 178 and relevant law provisions in order to recover debts when the borrowing customers or the guarantors fail to perform or have improperly performed the debt repayment obligations as committed.
4. After the handling of loan security property, if the borrowing customers or the guarantors still fail to properly perform their debt repayment obligations, they shall have to continue performing their debt repayment obligations properly as committed.
Section 4. PROTECTING
LEGITIMATE RIGHTS AND INTERESTS OF PARTIES
The State protects the legitimate rights and interests of the parties in the loan security. Not any organizations or individuals are allowed to illegally intervene in the loan security and the handling of loan security properties by the parties.
1. The borrowing customers must pledge or mortgage their property or be guaranteed with the third party’s property in order to ensure the performance of debt repayment obligations towards the credit institutions, except where the borrowing customers are provided with loans secured with the property formulated from the loan capital or loans without property security under the provisions of Decree No. 178 and the guidance of this Circular.
2. The credit institutions and borrowing customers shall come to terms on the option for the application of measures of security with the borrowing customers’ pledged or mortaged property or measures of guarantee with the third party’s property.
...
...
...
4. The guarantors may provide guarantee only with the property under their ownership. The credit institutions and the guarantors may come to term on measures of pledging or mortgaging the guarantors’ property to secure the performance of the guarantee obligations.
Where the guarantors are credit institutions,
the guarantee provision shall comply with the provisions on banking guarantee
in Articles 58, 59, 60 and 79 of the Law on Credit Institutions and the
regulations of the State Bank of
5. When mortgaging property affixed to land, the borrowing customers shall also have to mortgage the land use right together with such property, except otherwise provided for by the land legislation and other relevant legislation.
1. Borrowing customers’ property used as loan security
1.1. Pledged property:
a) Machinery, equipment, raw materials, fuels, materials, consumer goods, precious metals, germstones;
b) Foreign currencies in cash, credit balance on deposit accounts at the credit institutions in Vietnamese currency, foreign currencies;
c) Bonds, shares, credit bills, debentures, deposit certificates, savings books, commercial bills and other papers valued in money; particularly for shares issued by credit institutions themselves, the credit institutions cannot receive them as pledged property;
...
...
...
e) The rights to the capital contributed to enterprises, including enterprises with foreign investment capital;
f) The rights to exploit natural resources as prescribed by law;
g) Sea-going vessels under the provisions of the Maritime Code of Vietnam, aircraft under the provisions of Vietnam’s Law on Civil Aviation in cases where they can be pledged;
h) Other properties as prescribed by law.
Income and rights arising from the pledged property also belong to the pledged property if so agreed upon by the parties or prescribed by law; where the pledged property is insured, the insurance money shall also belong to the pledged property.
1.2. Mortgaged property:
a) Dwelling houses, constructions closely affixed to land, including property closely affixed to dwelling houses, constructions and other property affixed to land;
b) Land use right which can be mortgaged as prescribed by the land legislation;
c) Where the entire property with accessory is mortgaged, such accessory also belongs to the mortgaged property. Where a part of an immoveable property with accessory is mortgaged, such accessory shall belong to the mortgaged property only if the parties so agree;
...
...
...
e) Other properties as prescribed by law.
Yields, incomes and rights arising from the mortgaged property also belong to the mortgaged property if it is so agreed upon by the parties or prescribed by law; where the mortgaged property is insured, the insurance money also belongs to such mortgaged property.
1.3. Guaranteed property
The third party’s properties used as the security for the performance of the guarantee obligations with property shall include the properties specified at Point 1.1 and Point 1.2 of this Section.
2. The credit institutions shall select properties for pledge, mortgage or guarantee with regard to properties which satisfy the following conditions:
2.1. The property must be under the ownership of the borrowing customers or the guarantors. Where the property is required by law to register the ownership, the borrowing customers or the guarantors must have the property ownership certificates. With regard to the land use right, the borrowing customers and the guarantors that have the land use right certificates may mortgage them according to land legislation. With regard to the property assigned by the State to State enterprises for management and use, the enterprises may pledge, mortgage or use them as guarantee according to the provision of legislation on enterprises and other relevant legislation;
2.2. Properties allowed for transaction
Properties allowed for transaction are the properties which are allowed for or not banned by law from purchase, sale, present, donation, transfer, assignment, pledge, mortgage, guarantee and other transactions;
2.3. Undisputed property
...
...
...
2.4. For properties that are required by law to be insured, the borrowing customers or the guarantors shall have to buy insurance during the loan security period.
3. The selection of the third party for property guarantee
3.1. Credit institutions may select the third party for guarantee with property (called the guarantor) for the borrowing customers. The guarantors must satisfy the following conditions:
a) Having the civil-law capacity, for the guarantors being legal persons; having the civil-law and civil act capacity, for the guarantors being individuals;
b) Having the capital and property capability to perform the guarantee obligations.
3.2. That whether or not the guarantors pledge or mortage properties to secure the performance of the guarantee obligations shall be agreed upon by the credit institutions and the guarantors. Where the guarantors shall not have to pledge or mortgage properties, the parties may reach agreement on the guarantors’ commitment to apply the measure of security with property if during the guarantee period the credit institutions detect that the guarantors are incapable of performing the guarantee obligations.
Where the guarantors pledge or mortgage properties for the performance of the guarantee obligations, the contents and procedures shall comply with the regulations on pledge or mortgage of the borrowing customers’ properties.
3.3. The lending credit institutions must not accept the guarantee by subjects specified in Clause 1, Article 77 of the Law on Credit Institutions, which shall serve as basis for the provision of credit to borrowing customers, including:
a) Members of the Management Board, the Control Board, General Directors (Directors), deputy-General Directors (deputy Directors) of the lending credit institutions;
...
...
...
c) Fathers, mothers, spouses and children of members of the Management Board, the Control Board, General Directors (Directors), deputy General Directors (deputy Directors) of the lending institutions.
4. The mortgage of the land use right shall comply with the provisions of land legislation.
5. The credit institutions shall examine the legality and conditions of the properties before accepting them as loan security.
6. The pledge, mortgage or guarantee contracts (referred collectively to as the security contract) must be made in writing; they may be made in separate documents or inscribed in the credit contracts; for contracts on guarantee with properties, they must be made in separate documents.
7. Procedures for pledge, mortgage and guarantee contracts
7.1. The contracts on property pledge, mortgage or guarantee shall be certified by the Public Notary or the competent People’s Committees, if so agreed upon by the parties; where the law stipulates that they must be notaried or certified, the parties shall have to comply therewith.
The People’s Committees competent to certify the pledge, mortgage or security contracts are the People’s Committees of different levels, which, as prescribed by the notary legislation, have the power to certify property pledge, mortgage or guarantee contracts.
7.2. Where a State enterprise pledges or mortgages a property being the entire principal technological chain according to the regulations of the techno-economic branch-managing agency, there must be a written consent of the agency which has decided the establishment of such enterprise.
7.3. For pledged property being commodities rotated in the production and business process, the borrowing customers or the guarantors may sell them only when it is approved in writing by the pledgee-credit institutions. For mortgaged property being houses, construction works built for sale or for lease, the borrowing customers or the guarantors may sell or lease them only when it is approved in writing by the pledgee-credit institutions.
...
...
...
7.5. The registration of the security transaction for the pledged, mortgaged or guaranteed property shall comply with Decree No. 08/2000/ND-CP of March 10, 2000 of the Government on registration of security transactions and relevant legislation.
8. Major contents of the pledge, mortgage and guarantee contracts
8.1. A property pledge or mortgage contract must have the following major details:
a) Names and addresses of the parties; day, month and year;
b) Obligations to be secured;
c) Description of pledged, mortgaged property: list, quantity, catergory, technical properties, yields, arising income; if it is an immoveable property or land use right, the location, area, boundary and accessories must be clearly inscribed;
d) The value of the pledged, mortgaged property: clearly inscribing the value of the pledged, mortgaged property according to the enclosed documents determining the property value which is determined under the mutual agreement between the parties or by the hired consultancy organizations or professional organizations;
e) The parties that hold the property, papers on the pledged, mortgaged property;
f) The rights and obligations of the parties;
...
...
...
h) Other agreements.
8.2. The property guarantee contract must have the following major details:
a) Names and addresses of the parties; day, month, year;
b) The obligation to be guaranteed, the scope of guarantee: inscribing the number, day, month and year of the credit contract; the amount of money to be guaranteed (part or whole of the debt repayment obligation);
c) The list, quantity, type, characters and value of the guarantee property;
d) The rights and obligations of the guarantor and the guarantee credit institution;
e) Modes of handling guarantee property;
f) The guarantor’s commitment to the performance of obligation to repay debt for the borrowing customer when it becomes due but the borrowing customer fails to perform or improperly performs the debt repayment obligation;
g) The guarantor’s commitment to the handling of guarantee property if it fails to fulfill the guarantee obligation when it is due;
...
...
...
1. Rights and obligations of the parties when properties are pledged
1.1. The rights of the borrowing customers:
a) To exploit the utility of and enjoy revenue from the pledged properties if so agreed upon, except where the revenue also belongs to the pledged properties, if the borrowing customers keep the pledged properties;
b) To request the credit institutions to stop using the pledged properties, if due to such use, their value may be lost or reduced, in case the credit institutions keep and use the properties;
c) To request the credit institutions which keep the properties and papers on the pledged properties to make compensation if loss or damage is incurred;
d) To request the third party which keeps the pledged properties to make compensation if loss or damage is incured;
e) To receive back the pledged properties and papers certifying the ownership over the pledged properties (if any) when the secured obligation is fulfilled, in case they are kept by the credit institutions or the third party:
1.2. The borrowing customers’ obligations:
...
...
...
b) To hand over the properties and the originals of the property ownership certificates (if any) to the credit institutions, in case the properties have been registered for their ownership as provided for at Point 1, Section 6 of this Chapter;
c) To make the security transaction registration as prescribed by law;
d) To pay the credit institutions the expenses for preservation of the pledged properties, except otherwise agreed upon;
e) Not to sell the pledged properties, excluding those being commodities rotated during the production and business process which may be sold with the approval of the pledge-credit institutions. In this case, the borrowing customers shall have to exercise their right to claim the debts, the proceeds and properties earned from the sale of rotary commodities, the new rotary commodities shall be used as the security properties in replacement of the rotary commodities already sold or debt-repaid to the credit institutions;
f) Not to exchange, give, donate, lease, lend, contribute as joint-venture capital the pledged properties; not to use the pledged properties to secure other obligations, except for the properties with ownership registration under the provisions at Point 3, Section 5 of this Chapter;
g) To stop using the pledged properties at the request of the credit institutions, if due to the continued use, such properties may be in danger of having their value lost or reduced;
h) Where the borrowing customers keep the pledged properties, they must safely preserve them and create favorable conditions for the credit institutions to check the properties; if they are lost or damaged, the security properties must be supplemented or replaced by other security measures, or debts shall be repaid ahead of time;
i) Where the pledged properties are lost or damaged, which have been insured, the borrowing customers shall have to coordinate with the credit institutions in carrying out the procedures to receive the insurance money from the insurance organizations in order to repay debts to the credit institutions. If the money amounts received from the insurance organizations are not enough for debt repayment, the borrowing customers shall have to supplement the security properties, replace them with other security measures or repay debts before schedule.
1.3. The rights of the credit institutions:
...
...
...
b) To request the borrowing customers to supply information on the real status of the pledged properties, in case the borrowing customers keep the properties;
c) To exploit the utility of and enjoy revenues from the pledged properties, in case the credit institutions keep the pledged properties, if so agreed upon by the parties;
d) To request the borrowing customers or the third party that keep the pledged properties to stop using and supplement the pledged properties or replace them with other security measures if the pledged properties are lost. damaged; if the borrowing customers or the third party fail to do this, the credit institutions may recover debts ahead of time;
e) To handle the pledged properties in order to recover debts as prescribed by law.
1.4. The obligations of the credit institutions:
a) To safely preserve the properties and papers on the pledged properties, in case they are kept by the credit institutions;
b) Not to sell, exchange, give, donate, lease, lend, contribute as joint-venture capital and use the properties as security for the performance of other obligations, in case they are kept by the credit institutions;
c) Not to exploit the utility of or enjoy revenues from, the pledged properties, if not so agreed upon by the borrowing customers. Not to continue exploiting the utility of or enjoying revenue from, the pledged properties, if the continued exploitation threatens the loss or reduction of their value, in case they are kept by the credit institutions;
d) To pay compensation for damage caused to the borrowing customers if the pledged properties or the papers thereon are lost or damaged, in case they are kept by the credit institutions;
...
...
...
1.5. Rights of the third party which keeps the pledged properties:
a) To receive remunerations and payment of the expense for the keeping and preservation of the properties as agreed upon by the parties;
b) To exploit the utility of and enjoy the revenue from the pledged properties, if so agreed upon by the parties, except where the revenue also belongs to the pledged properties.
1.6. Obligations of the third party that keeps the pledged properties:
The third party that keeps the pledged properties shall have the obligations like those of the credit institutions in case of keeping the pledged properties as provided for at Point 1.4 of this Section.
2. Rights and obligations of the parties when properties are mortgaged
2.1. Rights of the borrowing customers:
a) To exploit the utility of and enjoy revenue or yield from the mortgaged properties, except where the revenue or yield also belongs to the mortgaged properties, in case the borrowing customers keep the mortgaged properties;
b) To lease or lend the mortgaged properties, if so agreed upon or prescribed by law;
...
...
...
d) To request the third party that keeps the properties to compensate the damage if the mortgaged properties are lost or damaged;
e) To receive back the mortgaged properties and papers thereon when the secured obligations are fulfilled, in case they are kept by the credit institutions or the third party.
2.2. Obligations of the borrowing customers:
a) To inform the mortgagee credit institutions of the right of the third party (if any) to the mortgage properties;
b) To hand over the mortgaged properties (if so agreed upon by the parties); to hand the originals of the papers on the mortgaged properties to the credit institutions;
c) To make the security transaction registration as prescribed by law;
d) Not to sell the properties if they are kept by the borrowing customers, except for the mortgaged properties being houses or projects built for sale or lease, which can be sold or leased by the borrowing customers, if it is approved in writing by the credit institutions. In this case, the borrowing customers shall have to exercise their right to claim debts, proceeds and properties earned from the property sale for use as the security properties in replacement of the properties already sold or debt-repaid to the credit institutions;
e) Not to exchange, give, donate, lease, lend, contribute as joint-venture capital the mortgaged properties; not to use the mortgaged properties as security for other obligations, except for the properties with ownership registration as prescribed at Point 3, Section 5 of this Chapter;
f) To create favorable conditions for the credit institutions to check the mortgaged properties;
...
...
...
h) Where the borrowing customers keep the mortgaged properties, they shall have to preserve them safely through the application of necessary measures including the stoppage of exploitation if the continued exploitation threatens the loss or reduction of the value of the mortgaged properties. Where the borrowing customers keep the mortgaged properties and lose or damage them, they shall have to repair for the restoration of their value, supplement the security properties, replace them with other security measures or repay debts to the credit institutions before schedule;
i) Where the lost or damaged properties are insured, the borrowing customers shall have to coordinate with the credit institutions in carrying out the procedures to receive the insurance money from the insurance organizations for debt repayment to the credit institutions. If the money amounts received from the insurance organizations are not enough for debt repayment, the borrowing customers shall have to supplement the security properties, replace them with other security measures or repay debts before schedule.
2.3. Rights of the credit institutions:
a) To keep the papers on mortgaged properties, keep the mortgaged properties in cases where it is so agreed upon by the parties;
b) To request the borrowing customers to supply information on the real status of the mortgaged properties in cases where they keep the properties;
c) To exploit the utility of and enjoy revenue or yields from the mortgaged properties as agreed upon, in cases they keep the mortgaged properties, except where the revenue or yields also belong to the mortgaged properties;
d) To request the borrowing customers or the third party that keep the mortgaged properties to stop using them and supplement the mortgaged properties or replace them with other security measures if the mortgaged properties are lost or damaged; if the borrowing customers or the third party fail to do so, the credit institutions may recover debts before schedule;
e) To handle the mortgaged properties in order to recover debts as prescribed by law.
2.4. Obligations of the credit institutions:
...
...
...
b) Not to sell, exchange, give, donate, lease, lend, contribute as joint-venture capital or use the mortgaged property as security for the performance of other obligations, in case they are kept by the credit institutions;
c) Not to continue exploiting the utility of the mortgaged property if the continued exploitation threatens to lead to the loss or reduction of the property value, in case they are kept by the credit institutions;
d) To pay compensation for damage caused to borrowing customers if the mortgaged property or the papers thereon are lost or damaged, in case they are kept by the credit institutions;
e) To return the mortgaged property and the papers thereon to the borrowing customers when the latter fulfill their secured obligations, in case they are kept by the credit institutions.
2.5. Rights of the third party that keeps the mortgaged property:
a) To receive remuneration and repayment of the expenses for the keeping and preservation of the property as agreed upon by the parties;
b) To exploit the utility of and enjoy the yields and revenue from, the mortgaged property, if so agreed upon by the parties, except where the yields and revenue also belong to the mortgaged property.
2.6. Obligations of the third party that keeps the mortgaged property:
The third party that keeps the mortgaged property shall have the obligations like those of the credit institutions in cases where they keep the mortgaged property as prescribed at Point 2.4 of this Section.
...
...
...
3.1. Rights of the guarantors:
Where the guarantors pledge or mortgage property to secure the performance of the guarantee obligations, they shall have the same rights as those of the borrowing customers when the latter pledge or mortgage property as prescribed at Points 1.1 and 2.1 of this Section.
3.2. Obligations of the guarantors:
a) To repay debts for the borrowing customers as committed, if when due the borrowing customers fail to perform or improperly perform the debt repayment obligations;
b) Where the guarantors pledge or mortgage property to secure the performance of the guarantee obligations, they shall have the other obligations like those of the borrowing customers that pledge or mortgage property as prescribed at Points 1.2 and 2.2 of this Section.
3.3. Rights of the guarantee credit institutions:
a) To request the guarantors to repay debts for the borrowing customers as committed if the borrowing customers fail to perform or improperly perform the debt repayment obligations when due;
b) Where the guarantors pledge or mortgage property to secure the performance of the guarantee obligations, they shall have other rights like those of the credit institutions when taking the property pledge or mortgage as prescribed at Points 1.3 and 2.3 of this Section.
3.4. Obligations of the credit institutions:
...
...
...
Section 4. DETERMINATION
OF THE VALUE OF THE LOAN SECURITY PROPERTY
1. The loan security property must be valued at the time of signing the security contracts; the determination of the property value at this time only serves as basis for determining the level of loans of the credit institutions and shall not apply when handling the property to recover debts. The valuation of the loan security property must be made in a separate document attached to the security contract.
2. With regard to loan security property other than the land use right, the determination of their values shall be agreed upon by the parties, or made by the hired consultancy organizations or professional organizations on the basis of the market prices at the time of determination, with reference to different kinds of price such as the prices set by the State (if any), the purchase prices, the remaining prices left on accounting books and other price elements.
3. The value of the mortgaged land use right shall be determined as follows:
3.1. For land assigned by the State to family households or individuals for agricultural or forestrial production, aquaculture, salt-making; residential land; special-use land; land over which the economic organizations receive the use right lawfully transferred from individuals or which are assigned by the State with the collection of land use levy while the land use levy as well as the money for land use right transfer are not supplied by the State budget; land over which the family households or individuals receive the use right lawfully transferred from other persons or which are assigned by the State with the collection of land use levy, the value of the mortgaged land use right shall be determined according to the land prices issued by the People’s Committees of provinces and centrally-run cities and applicable at the time of mortgage;
3.2. For the land leased by the State to family households or individuals with the land rents already paid for the whole leasing term; land leased by the State to economic organizations with the land rent already paid for the whole leasing term and such land rent is not provided by the State budget; land leased by the State to family households or individuals with the land rent being paid for many years while the paid leasing duration remains for at least 5 years; land leased by the State to economic organizations with the land rent already paid for many years while the paid leasing duration remains for at least 5 years and such land rent are not provided by the State budget, the value of the mortgaged land use right shall include the damage compensation money when the land is leased by the State (if any) and the land rent already paid to the State after deducting the land rent already paid for the use duration.
3.3. For land leased by the State to foreign economic organizations and individuals, overseas Vietnamese that invest in Vietnam under the Law on Foreign Investment in Vietnam, when the right to use land with their own property which they have invested in the construction thereof on such land, the value of the mortgaged land use right shall be determined according to the land rent already paid to the State after deducting the land rent already paid for duration in which the land was used;
3.4. For land assigned by the State to economic organizations without the collection of land use levy for use for the purposes of agricultural or forestrial production, aquaculture, salt-making; land leased by the State to economic organizations, family households or individuals with the land rent already paid annually or for many years while the paid leasing duration remains for less than 5 years, the value of the mortgaged property does not include the value of the land use right;
3.5. In case of mortgage of the land use right value while the land lessees are entitled to land rent exemption or reduction under the provisions of law, the value of the mortgaged land use right shall be calculated according to the land leasing price before the enjoyment of exemption or reduction.
...
...
...
5. The value of the pledged, mortgaged property is determined as having included the yields, incomes and rights arising from such property, if so agreed upon by the parties of prescribed by law.
Where the mortgaged property is the entire real estate with accessories, the value of such accessories shall also belong to the value of the mortgaged property; if only part of the real estate with accessories is mortgaged, the value of such accessories shall belong to the value of the mortgaged property only when so agreed upon by the parties.
1. The scope of security for obligation performance
1.1. The scope of obligation performance security is the borrowing customer’s debt repayment obligation toward the credit institution. The borrowing customer’s debt repayment obligation towards the credit institution shall include the loan money (principal), loan interest, overdue interest, charges (if any) inscribed in the credit contract which the borrowing customer shall have to pay under the provisions of law within the scope of obligation performance security, except where the parties agree that the loan interest, overdue interest and charges (if any) do not fall under the scope of obligation performance security.
1.2. The value of the loan security property must be higher than the value of the secured obligation, except where the credit institution and the borrowing customer agree on the security with property as an additional measure for the loan which the borrowing customer fully meets the conditions for borrowing without property security,
1.3. The debt repayment obligation inscribed in the credit contract may be secured by one or many properties, by one or many measures of security with property, provided that such must comply with the provisions at Point 1.2 of this Section.
1.4. The reduction or addition, replacement of security property: During the security time limit, the parties may reach agreement on the reduction, addition or replacement of security property provided that such must comply with the provisions at Point 1.2 of this Section. Where the borrowing customer has already performed part of the debt repayment obligation secured with property, the credit institution may permit the reduction of security property corresponding to the already performed obligation part, if so requested, provided that the reduction of security property shall not affect the debt repayment obligation secured with the remaining property as well as the subsequent handling of security property.
2. The loan levels against the value of the security property
...
...
...
3. The scope of loan security of the property
A property shall be used as security for a debt repayment obligation at a credit institution; where the property registers the ownership right as prescribed by law, such a property may be used to secure more than one debt repayment obligation at a credit institution on the condition that such must comply with the provisions at Point 1.2 of this Section.
Section 6. THE KEEPING OF
LOAN SECURITY PROPERTIES AND THE PAPERS THEREON
1. When pledging properties, the borrowing customers or the guarantors are obliged to hand over the pledged properties to the credit institutions for keeping; if the pledged properties have their ownership rights registered, the parties may come to term that the pledged properties shall be kept and used by the borrowing customers or the guarantors or assigned to the custody of the third persons, but the credit institutions must keep the originals of the property ownership certificates.
2. When the properties are mortgaged, the mortgaged properties shall be kept by the borrowing customers or the guarantors, except where the parties agree to assign them to the credit institutions or the third parties for custody. If the mortgaged properties are those with the registration of the ownership right and/or the land use right, the credit institutions shall have to keep the originals of the property ownership certificates and/or the land use right certificates.
3. For the pledged, mortgaged properties being transport means, fishing means with registration certificates as prescribed by law (called the registration certificates for short), the credit institutions shall have to keep the originals of the registration certificates, while the borrowing customers or the guarantors may use their copies certified by the Public Notary and the credit institutions (being the pledgee or the mortgagee) for circulation of the means during the pledging or mortgaging time limits. The credit institutions shall make the certification in a copy of the registration certificate only after it is certified by the Public Notary. The contents of certification by the credit institutions on the copy of the registration certificate shall read: "The original is being kept at... from day... month... year... to day... month...year..." and the signature of the General Director (Director) or the deputy General Director (deputy Director) and the seal of the credit institution; or the signature of the Director (deputy Director) and seal of the credit institution’s member organization authorized to decide the loan provision.
Where a loan is extended, the credit organization shall certify the extension of the time limit for circulation of the copy of the registration certificate in compatibility to the debt extention duration.
The copies of registration certificates, certified by the Public Notary and the credit institutions shall be valid only for the circulation of means during the pledging or mortgaging duration including the debt extension period (if any). Upon the expiry of the copies of registration certificates, the borrowing customers or the guarantors shall have to re-submit them to the credit institutions.
4. Where property is pledged or mortgaged for a syndicated capital loan, the participating credit institutions shall appoint representatives to manage the loan security property and papers thereon.
...
...
...
5. If the party keeping the loan security property and the papers thereon lose or damage them, they shall be handled according to the provisions on rights and obligations of the parties when property is pledged, mortgaged or used as security as prescribed in Section 3 of this Chapter.
1. If borrowing customers and the guarantors are enterprises which are divided, separated, consolidated, merged, transformed or equitized according to the provisions of law or by decisions of the competent State bodies and unable to repay their debts before the division, separation, consolidation, merger, transformation or equitization, the enterprises formulated after the division, separation, consolidation, merger, transformation or equitization shall have to acknowledge debts and perform the obligation of debt repayment to the lending credit institutions.
2. The property securing the debt repayment obligation of the borrowing customers or the guarantors being divided, separated, consolidated, merged, transformed or equitized enterprises shall be handled as follows:
2.1. With regard to divided, separated enterprises: if the loan security property is divisible, it shall be divided in percentages corresponding to the debt repayment obligations of the divided, separated enterprises; if the property cannot be divided in percentages corresponding to the debt repayment obligations and the divided, separated enterprises do not otherwise agree on security measures, the credit institutions may recover debts before the division or separation;
2.2. For consolidated, merged, transformed or equitized enterprises: The property used as security for the debts of enterprises before they are consolidated, merged, transformed or equitized shall continue to be used as property to secure such debts of the new enterprises after the consolidation, merger, transformation or equitization.
3. Where the enterprises cannot apply measures as prescribed at Point 2 of this Section, the credit institutions may handle the loan security properties in order to recover debts before the division, separation, consolidation, merger, transformation or equitization.
4. In all cases of transferring the obligation of security with property as prescribed at Point 2 of this Section, the credit institutions, borrowing customers or the guarantors which are enterprises shall, after the division, separation, consolidation, merger, transformation or equitization, have to re-sign the security contracts; if the security contracts are not re-signed, the credit institutions may handle the loan security properties to recover debts.
...
...
...
1.1. The borrowing customers fulfill their debt repayment obligations or the guarantors fulfill their guarantee obligations towards credit institutions;
1.2. The loan security properties have been handled to recover debts under the provisions of law;
1.3. The parties agree to replace them with other security measures;
1.4. Other circumstances prescribed by law or under the decisions of competent State bodies.
2. Upon the termination of measures to secure loans with the pledged, mortgaged properties of the borrowing customers or the property of the guarantors, the security contracts shall be liquidated and the security transaction registration shall be wiped out according to the provisions of law.
LOAN SECURITY WITH
PROPERTIES FORMULATED FROM LOAN CAPITAL
The loan security with properties formulated from loan capital shall apply to the following cases:
...
...
...
2. The Government or the Prime Minister shall decide to assign the credit institutions to provide loans to borrowing customers and borrowing subjects in a number of specific cases.
The credit institutions shall opt for the application of loan security with properties formed from loan capital when the borrowing customers and the properties formed from loan capital satisfy the following conditions:
1. With regard to borrowing customers:
1.1. Having prestige with the credit institutions;
1.2. Having financial capability and lawful income sources collectible during the capital- borrowing period for the performance of obligation to repay debts to the credit institutions;
1.3. Having feasible projects on production, business and/or service development, being capable of repaying debts; or having feasible projects on daily life services in conformity with law provisions. Where the borrowing customers borrow capital in service of essential requirements of life, they must have feasible plans on debt repayment;
1.4. Having self-procured capital amount (the owners’ capital) for participating in investment projects and the value of loan security properties through measures of pledge, mortgage, guarantee with the third party’s property, which meet one of the following three requirements:
a) The self-procured capital amount participating in the investment project represents at least 50% of the total investment capital of the project;
...
...
...
c) The value of loan security property through one or many measures of pledge, mortgage, guarantee with the third party’s property represents at least 50% of the total investment capital of the project.
2. With regard to properties formed from loan capital:
2.1. Properties formed from loan capital and used as loan security must be determined in term of:
a) The borrowing customers’ right to ownership. For property being the land use right, the borrowing customers’ use right must be determined and mortgaged according to the provisions of land legislation.. For properties of the State enterprises, such enterprises’ right to manage and use them must be determined and used as loan security according to the provisions of law. If the property is immoveables affixed to land, the borrowing customers must have the land use right certificates for the land plot where the properties shall be formed and shall have to complete the procedures for investment and construction according to the provisions of law;
b) Their list, quantity, value and characters. The determination of such factors shall be based on the investment projects or plans in service of livelihood;
c) Properties permitted for transaction and without dispute.
2.2. For the properties which require the purchase of insurance under the provisions of law, the borrowing customers shall have to commit to buy insurance for the whole loan term when the properties have already been formed and put into use.
1. The contracts on pledge or mortgage of properties formed from loan capital must be made in writing; may be inscribed in the credit contracts or made in separate documents according to the agreement reached between the parties.
...
...
...
When the formed properties are put to use, the parties shall have to make appendices to the contracts on pledge, mortgage of properties formed from loan capital, clearly describing the characters and determining the value of the formed properties.
2. Procedures for pledge, mortgage of properties formed from loan capital
2.1. The contracts on pledge or mortgage of properties formed from loan capital shall be certified by the Public Notary or substantiated by the competent People’s Committees, if so agreed upon by the parties; in cases where the law require the certification or substantiation, the parties shall have to comply therewith.
2.2. The registration of security transaction with properties formed from loan capital shall comply with the provisions at Point 7.5., Section 2, Chapter II of this Circular.
1. Rights and obligations of borrowing customers when borrowing capital secured with properties formed from loan capital
1.1. Rights of the borrowing customers:
a) To exploit the utility of and enjoy yields and/or revenue from the properties, except where the yields and/or revenue also belong to the loan security properties;
b) To lease or lend properties if so agreed upon with the lending credit institutions.
...
...
...
a) To hand to the credit institutions the land use right certificates for the land plot where the property being immoveables shall be formed when signing the contracts for security with properties formed from the loan capital;
b) To inform the credit institutions of the process of formation and the status of the security properties, create conditions for the credit institutions to check the loan security properties;
c) For loan security property which the law requires the ownership registration, before being put into use, such properties must have their ownership registered and the original of the certificates of ownership over such properties shall be handed to the credit institutions;
d) Not to sell, assign, give, donate, contribute as joint-venture capital or use the properties formed from loan capital as security for the performance of other obligations when debts are not paid up to the credit institutions, except where the credit institutions baptize the sale for repayment of debts for the secured loans themselves.
2. Rights and obligations of credit institutions undertaking the security with properties formed from loan capital
2.1. Rights of the credit institutions:
a) To request the borrowing customers to notify on the tempo of formation of and change in the loan security properties;
b) To conduct inspections and request the borrowing customers to supply information for the inspection and supervision of the properties formed from loan capital;
c) To recover loan debts ahead of time if detecting that the borrowing customers have not used the loan capital to formulate properties as committed;
...
...
...
2.2. Obligations of the credit institutions:
a) To conduct evaluation and examination in order to ensure that the borrowing customers and the properties formed from loan capital and used as loan security satisfy the conditions defined in Section 2 of this Chapter;
b) To return the papers on the properties upon the termination of measures of loan security with properties formed from loan capital, if they are kept by the credit institutions.
Section 5. TERMINATION OF
MEASURES OF SECURITY WITH PROPERTIES FORMED FROM LOAN CAPITAL
1. The measure of security with properties formed from loan capital shall be terminated in the following circumstances:
1.1. The borrowing customers fulfill their debt repayment obligations toward the credit institutions;
1.2. The security properties formed from loan capital have been handled to recover debts according to the provisions of law;
1.3. The parties agree to replace it with other security measure;
1.4. Other cases prescribed by laws or by decisions of competent State bodies.
...
...
...
PROVISION OF LOANS
WITHOUT PROPERTY SECURITY
Section 1. CREDIT
INSTITUTIONS SELECT THE PROVISION OF LOANS WITHOUT PROPERTY SECURITY
1. Cases of application
Credit institutions may select borrowing customers to provide loans without property security when providing short-, medium- and long-term loans for implementation of development investment projects or plans on production, business, service and livelihood development to borrowing customers according to the provisions at Point 2 and Point 3 of this Section.
2. Conditions on customers borrowing capital without property security
2.1. The borrowing customers must fully meet the following conditions:
a) Having prestige with the lending credit institutions in using the loan capital and paying debts, both principals and interests, fully and on time;
b) Having feasible investment projects or feasible production, business or service plans, being capable of repaying debts; having feasible projects and/or plans in service of livelihood in conformity with the provisions of law. In case of borrowing to service the essential demands of life, the borrowing customers must have feasible plans on debt repayment;
...
...
...
d) Committing to apply property security measures at the request of the credit institutions if using loan capital contrarily to the commitment in the credit contracts; committing to repay debts ahead of schedule if failing to apply property security measures stipulated at this point.
2.2. For borrowing customers being enterprises, apart from meeting the conditions prescribed at Point 2.1 of this Section, they must gain production and business profits for two consecutive years just preceding the time of considering the loans.
3. Where borrowing customers fully meet conditions for borrowing without property security, the credit institutions and the borrowing customers may reach agreement on measures of security with the borrowing customers’ pledged or mortgaged properties, the third party’s property or with properties formed from loan capital for part of such loan.
4. Restriction of the provision of loans without property security
4.1. Credit institutions must not provide loans without property security to the following subjects defined in Clause 1, Article 78 of the Law on Credit Institutions:
a) Auditing organizations, auditors that are conducting audits at credit institutions; chief accountants, inspectors;
b) Big share-holders of credit institutions. Big share holders of credit institutions are individuals or organizations holding over 10% of the charter capital or over 10% of the share-holding capital of a credit institution, that have power to vote.
c) Borrowing customers being enterprises which have one of the subjects defined in Clause 1, Article 77 of the Law on Credit Institutions owning over 10% of the charter capital of such enterprises.
4.2. The level of non-property security loan of a credit institution shall be stipulated by the State Bank Governor in each period.
...
...
...
Section 2. STATE CREDIT
INSTITUTIONS PROVIDE NON-SECURITY LOANS AT THE GOVERNMENT’S DESIGNATION
1. Providing non-security loans at the Government’s designation
The State credit institutions provide non-security loans to borrowing customers for implementation of investment projects under the State’s special economic programs, key economic programs, socio-economic programs and to a number of customers entitled to preferential credit policies regarding the capital-borrowing conditions as stipulated in various legal documents of the Government or the Prime Minister.
2. Responsibilities of State credit institutions which provide non-security loans at the Government’s designation:
2.1. To strictly comply with the regulations of the Government and the Prime Minister on the designated loans and abide by law provisions in the course of loan consideration and approval, inspection of the use of loan capital and the recovery of debts (including both principals and interests).
2.2. To organize separate monitoring of designated loans and report on the loan capital using situation, the debt-recovering possibility, to propose handling of losses in case of inability to recover debts according to the provisions at Point 4.1 of this Section.
3. Responsibilities of customers borrowing non-security loans at the Government’s designation
3.1. To strictly fulfill the commitments stated in the credit contracts.
3.2. To strictly comply with the regulations of the Government or the Prime Minister on using loan capital with regard to designated loans.
...
...
...
4. Handling of losses caused to non-security loans at the Government’s designation
4.1. The Government handles losses incurred by State credit institutions in case the designated borrowing customers are unable to pay debts (principals and interests) due to the following causes:
a) Natural calamities, fires and other objective risks;
b) The borrowing customers being economic organizations dissolved under decisions of competent State bodies or declared bankrupt, which, after being handled according to provisions of law, remain unable to fully pay the debts to the credit institutions;
c) Changes in the State’s policies, thus causing difficulties to customers’ production and business activities and making them unable to repay debts;
d) Other causes decided by the Prime Minister.
4.2. Quarterly, on the 15th of the first month of the following quarter, the State credit institutions designated by the Prime Minister to provide non-security loans shall sum up the loss amounts arising in the preceding quarter due to causes specified in Clause 4.1 of this Section, report them to the Vietnam State Bank Governor and the Finance Minister for further reporting them to the Prime Minister for deciding measures of handling the losses incurred by the credit institutions.
1. Guarantee with the trust of socio-political organizations
...
...
...
The local socio-political organizations of the Vietnam Peasants’ Association, the Vietnam Women’s Union, the Vietnam Labor Confederation, the Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Vietnam War Veterans’ Association are determined in the Statutes of such socio-political organizations.
1.2. The guaranteed are poor individuals or family households, that are members of one of the socio-political organizations specified at Point 1.1 of this Section when borrowing a small sum at a credit institution for production, business and/or service activities.
1.3. The maximum loan level guaranteed with trust by socio-political organizations for each poor individual or family household shall be determined by the chairman of the Management Board of the lending credit institution in each period.
2. Forms of trust guarantee by socio-political organizations
2.1. The trust guarantee by socio-political organizations must be made in writing with the following principal contents:
a) Full name and address of the poor individual or family household given trust guarantee;
b) Names and addresses of the socio-political organization which provides trust guarantee and the lending credit institution;
c) The loan amount;
d) The borrowing purpose;
...
...
...
f) The obligations of the borrowing poor individual or family household given trust guarantee by the socio-political organization;
g) The rights and obligations of the lending credit institution and the trust-guaranteeing socio-political organization.
2.2. Basing themselves on the guarantee documents and the lists of guaranteed members, the credit institutions shall consider and provide loan capital to poor individuals or family households.
3. Rights and obligations of the parties when trust guarantee is provided by socio-political organizations to borrowing poor individuals and family households
3.1. Rights and obligations of the credit institutions which provide loans with trust guarantee by socio-political organizations:
a) To request the guaranteeing organizations to coordinate with the credit institutions in inspecting the use of loan capital and urging the debt repayment;
b) To coordinate with the guaranteeing organizations in the provision of loans and the recovery of debts.
3.2. Rights and obligations of the socio-political organizations which provide guarantee with their trust:
a) To assist, guide and create conditions for poor individuals and family households to borrow capital and use it for the right purpose and efficiently; to urge the repayment of debts in full and on time to the credit institutions;
...
...
...
3.3. Rights and obligations of poor individuals and family households provided with guarantee for capital borrowing:
a) To use the loan capital for the right purpose as committed;
b) To create favorable conditions for credit institutions and socio-political organizations to examine the use of loan capital;
c) To repay debts (principals and interests) in full and on time to the credit institutions.
ACCOUNTANCY ACCOUNTING,
REPORTING, INSPECTION, EXAMINATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Section 1. ACCOUNTANCY
ACCOUNTING, REPORTING, INSPECTION AND EXAMINATION
1. The credit institutions shall have to organize the accountancy accounting, observe the regime of information, reporting and statistics according to the regulations of the State Bank in order to monitor and manage the provision of loans with property security, the provision of loans without property security and the handling of security property.
2. The Accountancy- Finance Department shall have to submit to the State Bank Governor the regulation on the regime of book-keeping accounting of loans with property security, loans without property security selected by credit institutions, loans at the Government’s designation.
...
...
...
4. The State Bank Inspectorate shall have to conduct the inspection of the implementation of Decree No.178 and this Circular.
Section 2. HANDLING OF
VIOLATIONS
1. Organizations and individuals that violate the provisions of Decree No.178 and this Circular shall be handled according to law, depending on the nature and seriousness of their violations.
2. Organizations and individuals that breach the contracts on loan security, if causing damage, shall have to compensate the victims according to the provisions of law; all disputes over the loan security contracts shall be settled according to the provisions of law.
1. This Circular takes effect 15 days after its signing.
2. The regulations on mortgage, pledge and guarantee for borrowing capital from banks, which cease to be effective under the provisions in Clause 2 of Article 38 of Decree No.178, include:
2.1. The regulation at Point 1, Section II of Resolution No.49/CP-m of May 6, 1997 of the Government on the borrowing of capital from State-run commercial banks by State enterprises without mortgage;
...
...
...
2.3. The Regulation on mortgage, pledge and guarantee for borrowing bank capital, promulgated together with Decision No.217/QD-NH1 of August 17, 1996 of the State Bank Governor;
2.4. Inter-ministerial Circular No.01/TTLB of July 3, 1996 of the State Bank, the Finance Ministry and the Ministry of Justice, guiding the procedures for property mortgage or pledge by State enterprises and the procedures for notarization of contracts on mortgage, pledge and guarantee for borrowing bank capital.
3. Credit contracts applying the measures of mortgage, pledge, guarantee and provision of loans without property security and established before the effective date of this Circular shall continue to be performed according to terms agreed upon by the parties in accordance with the provisions of law at the time of signing the contracts till the borrowers pay up the debts to the lending credit institutions.
4. The chairmen of the Management Boards, the General Directors (Directors) of credit institutions and the customers borrowing capital from credit institutions shall have to implement this Circular.
The heads of units attached to the State Bank, the directors of the State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities shall have to inspect the implementation of this Circular.
STATE BANK
GOVERNOR
Le Duc Thuy
Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 06/2000/TT-NHNN1 |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 04/04/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video