CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2018 |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
5. Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc của doanh nghiệp bán hàng đa cấp điều chỉnh hành vi của người tham gia bán hàng đa cấp, quy trình và thủ tục thực hiện các hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Kế hoạch trả thưởng là kế hoạch được doanh nghiệp bán hàng đa cấp sử dụng để tính hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng từ kết quả của hoạt động bán hàng của mình và của những người khác trong mạng lưới.
7. Vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp là vị trí, mã số của người tham gia bán hàng đa cấp được sắp xếp trong mạng lưới để tính hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả cho người tham gia bán hàng đa cấp.
Điều 4. Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.
Điều 5. Những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
g) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
i) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
k) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này;
l) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
m) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
n) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
2. Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
e) Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp, tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Cấm cá nhân tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Điều 6. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này;
d) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này;
đ) Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này;
e) Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
g) Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đó.
Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực trong thời gian 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được lập thành 02 bản chính, 01 bản giao cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và 01 bản lưu tại Bộ Công Thương.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có): Mã số doanh nghiệp, nơi cấp, ngày cấp lần đầu, ngày thay đổi lần gần nhất; địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, website, email; thông tin người đại diện theo pháp luật: Họ tên, quốc tịch, thông tin chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, chức vụ, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/nơi đăng ký lưu trú; phạm vi hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các tài liệu (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp) sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
3. 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
4. 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:
a) Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Kế hoạch trả thưởng;
c) Chương trình đào tạo cơ bản;
d) Quy tắc hoạt động.
5. 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng với giá bán, thời điểm áp dụng.
6. 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ.
7. Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này.
8. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định này (kèm theo bản điện tử định dạng ".doc" và ".xls") tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
c) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Công Thương trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
2. Thẩm định hồ sơ
b) Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định;
c) Nội dung thẩm định:
- Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;
- Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nghị định này.
d) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp được nộp bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.
Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
3. Trả lại hồ sơ
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và giao lại cho doanh nghiệp 01 bản các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này có đóng dấu treo hoặc dấu giáp lai của Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức sau:
b) Thư điện tử;
c) Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp của Bộ Công Thương.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp có thay đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, thông tin liên quan đến việc ký quỹ, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Trường hợp có thay đổi liên quan đến khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trước khi áp dụng.
2. Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương trước khi áp dụng.
Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Bộ Công Thương cấp;
c) Các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định này liên quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Doanh nghiệp nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi kèm theo 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp nếu Bộ Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc doanh nghiệp thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 13. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.
Điều 14. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 05 năm.
2 Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trước khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp có thay đổi so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp gần nhất.
5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 15. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều 16. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Bộ Công Thương thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;
c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 hoặc khoản 3 Điều 47 Nghị định này trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
d) Doanh nghiệp không khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 17. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
- 01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh;
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là có hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện có thực hiện chức năng liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
2. Doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Doanh nghiệp có người tham gia bán hàng đa cấp cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú) hoặc thực hiện hoạt động tiếp thị, bán hàng theo phương thức đa cấp tại địa phương.
Điều 20. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
d) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (nếu có) hoặc 01 văn bản ủy quyền cho người đại diện tại địa phương, kèm theo 01 bản sao được chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện đó trong trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương kèm theo danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp đã có hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực (danh sách ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp) tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và gửi bản sao văn bản xác nhận tới Bộ Công Thương bằng một trong các cách thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
Điều 22. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương tới Sở Công Thương khi có một trong các thay đổi liên quan đến:
a) Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương;
b) Người đại diện của doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại địa phương.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi đăng ký sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và tài liệu quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định này có liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp được bổ sung hồ sơ 01 lần trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
4. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp văn bản xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điều 23. Thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
a) Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương có thông tin gian dối;
b) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục;
c) Không tuân thủ các trách nhiệm quy định tại khoản 11 Điều 40 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
5. Sở Công Thương không cấp lại xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 24. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:
a) Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Điều 25. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi.
3. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, thông báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
Điều 26. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến;
c) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;
d) 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.
5. Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
6. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.
7. Trường hợp đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo.
QUẢN LÝ NGƯỜI THAM GIA BÁN HÀNG ĐA CẤP
Điều 28. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp
2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 29. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;
c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);
d) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
đ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
h) Quy định về việc mua lại hàng hóa;
i) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;
k) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.
3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức sau:
a) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;
b) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.
Điều 30. Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Điều 31. Chương trình đào tạo cơ bản
1. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình đào tạo bắt buộc dành cho người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung sau:
a) Pháp luật về bán hàng đa cấp;
b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;
d) Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.
3. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.
Điều 32. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.
3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.
4. Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện thông qua các phương thức đảm bảo khả năng tương tác trong quá trình đào tạo, bao gồm:
a) Đào tạo trực tiếp;
b) Đào tạo từ xa.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.
7. Khi có thay đổi liên quan tới nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo bổ sung hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp qua trang thông tin điện tử hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi.
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được cấp Thẻ thành viên cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết bằng văn bản theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp miễn phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Thẻ thành viên bao gồm các nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Thông tin liên hệ của doanh nghiệp;
c) Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp;
d) Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thành viên hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.
4. Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công bố công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chỉ định Đào tạo viên để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp mình.
2. Điều kiện đối với Đào tạo viên:
a) Đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào tạo viên:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lập danh sách Đào tạo viên, lưu trữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có thay đổi trong danh sách Đào tạo viên.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của Đào tạo viên trong quá trình thực hiện đào tạo cơ bản.
Điều 35. Đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Nội dung đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động bán hàng đa cấp, pháp luật về quảng cáo, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp phải được Bộ Công Thương công nhận.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:
b) Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;
d) Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình độ từ đại học trở lên.
2. Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận.
4. Bộ Công Thương quy định khung chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Điều 37. Hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Tổ chức đào tạo:
a) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tiến hành đào tạo theo đúng nội dung, chương trình đã được công nhận và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về kết quả đào tạo tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc khóa đào tạo.
2. Lưu trữ hồ sơ:
Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:
a) Hồ sơ nhập học của học viên, danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo của từng khóa đào tạo;
b) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy cho mỗi khóa đào tạo;
c) Hồ sơ quản lý việc cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp:
b) Hàng năm, Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra việc đào tạo và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp của các cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Căn cứ kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ sai phạm, Bộ Công Thương có thể yêu cầu cơ sở đào tạo khắc phục sai phạm hoặc tạm đình chỉ quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
c) Bộ Công Thương thu hồi, đình chỉ quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong các trường hợp sau: Cơ sở đào tạo bị giải thể; cơ sở đào tạo không khắc phục được sai phạm trong thời gian tạm đình chỉ hoặc các sai phạm không thể khắc phục được.
Điều 38. Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp do Bộ Công Thương tổ chức.
2. Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;
b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;
c) 02 ảnh kích thước 3 x 4cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Điều 40. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
1. Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định này.
2. Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký.
3. Xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp và tuân thủ giá bán đã công bố.
4. Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp và khách hàng mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp.
5. Giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp các hoạt động đó được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc tại các hội nghị, hội thảo, đào tạo của doanh nghiệp.
8. Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này, đúng với giải trình kỹ thuật khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo người tham gia bán hàng đa cấp có thể truy cập và truy xuất các thông tin cơ bản về hoạt động bán hàng đa cấp của họ.
9. Vận hành và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
10. Vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận.
11. Cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều 41. Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.
2. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
3. Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Quy tắc hoạt động phải quy định rõ quy trình, thủ tục ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), bảo hành (nếu có), đổi, trả, mua lại hàng hóa và trả lại tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng.
Kế hoạch trả thưởng phải quy định rõ điều kiện đạt được, hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả từng cấp bậc, danh hiệu người tham gia bán hàng đa cấp.
Điều 44. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp
1. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải được vận hành trên máy chủ đặt tại Việt Nam.
2. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp phải cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp các thông tin cơ bản sau:
a) Thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
b) Thông tin về số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số, vị trí, cấp bậc, danh hiệu của người tham gia bán hàng đa cấp, tuyến trên, hệ thống tuyến dưới của người tham gia bán hàng đa cấp;
c) Thông tin về lịch sử mua hàng của người tham gia bán hàng đa cấp và khách hàng do người tham gia bán hàng đa cấp đó giới thiệu;
3. Trong trường hợp hệ thống có trục trặc phải thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều 45. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các tài liệu về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản và các văn bản, tài liệu cần thiết khác;
b) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, bao gồm tên gọi, giá bán, thành phần, công dụng, cách thức sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn sản phẩm (nếu có);
c) Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Các quy trình, thủ tục về ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), mua lại hàng hóa và trả lại tiền, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng;
đ) Quy trình, địa điểm bảo hành, đổi, trả hàng hóa và dịch vụ hậu mãi (nếu có);
e) Thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Số điện thoại, thư điện tử, địa chỉ tiếp nhận;
g) Thông tin về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm: Địa bàn hoạt động hiện tại; thu nhập cao nhất, trung bình và thấp nhất của người tham gia bán hàng đa cấp trong năm tài chính liền trước;
h) Việc xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng và thu hồi hiệu lực Thẻ thành viên đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
i) Các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được cung cấp trên trang chủ hoặc có đường liên kết trực tiếp từ trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan khi vận hành trang thông tin điện tử.
Điều 46. Giao, nhận và gửi hàng hóa
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm giao đầy đủ hàng hóa theo số tiền người tham gia bán hàng đa cấp đã thanh toán và người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm nhận đầy đủ hàng hóa từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
2. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không giao hàng hóa hoặc người tham gia bán hàng đa cấp không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp gửi hàng hóa tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà không nhận hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
Điều 47. Trả lại, mua lại hàng hóa
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng hóa đã mua từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bao gồm cả hàng hóa được mua theo chương trình khuyến mại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
2. Hàng hóa trả lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;
b) Kèm theo hóa đơn mua số hàng hóa được yêu cầu trả lại.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa hợp lệ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại các hàng hóa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và hoàn trả theo mức thỏa thuận với người tham gia bán hàng đa cấp nhưng không thấp hơn 90% số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã trả để nhận số hàng hóa đó.
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền khấu trừ tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp đã nhận từ việc mua số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền thu lại từ những người tham gia bán hàng đa cấp khác tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác đã nhận liên quan đến số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.
6. Trường hợp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 48. Hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Doanh thu bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều này là doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
4. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng.
Điều 49. Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo tới Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
2. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm:
a) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Bộ Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Báo cáo tài chính của năm tài chính liền trước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Sở Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Báo cáo năm phải được nộp trước ngày 20 tháng 01 hàng năm cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 15 và Sở Công Thương theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Tiền ký quỹ là khoản tiền đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và Nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này.
3. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có trách nhiệm phối hợp trong việc xác nhận các nội dung liên quan đến văn bản xác nhận ký quỹ khi Bộ Công Thương có yêu cầu.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin trên văn bản xác nhận ký quỹ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng.
5. Khoản tiền ký quỹ được ngân hàng phong tỏa trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp và chỉ được rút, sử dụng khi có văn bản đồng ý của Bộ Công Thương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 Nghị định này.
6. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ chịu trách nhiệm quản lý khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Bộ Công Thương từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
c) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 50 Nghị định này tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác.
2. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản chính thông báo trả lại hồ sơ của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
3. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản chính văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 52 Nghị định này.
4. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ có trách nhiệm xác nhận với Bộ Công Thương bằng văn bản trước khi cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ.
Điều 52. Hồ sơ, trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ
1. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đến thời điểm chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, điện thoại, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, ngày ký hợp đồng, số Thẻ thành viên).
3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp và các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp không có thông báo nào của người tham gia bán hàng đa cấp hoặc các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp gửi tới Bộ Công Thương trong thời hạn nêu trên, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút tiền ký quỹ.
4. Thủ tục rút tiền ký quỹ trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị thay đổi ký quỹ kèm theo bản chính văn bản xác nhận ký quỹ tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi ký quỹ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương gửi văn bản đề nghị ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp thực hiện ký quỹ mới xác nhận về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được xác nhận bằng văn bản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp thực hiện ký quỹ mới, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút khoản tiền ký quỹ cũ.
Điều 53. Xử lý khoản tiền đã ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này nhưng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến các nghĩa vụ đó;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Người tham gia bán hàng đa cấp nộp văn bản đề nghị sử dụng tiền ký quỹ và bản sao được chứng thực các bản án, quyết định nêu tại điểm a khoản 1 Điều này tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản nêu tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các văn bản đó.
Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này không đảm bảo tính hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu người có đề nghị sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo;
c) Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này đã đảm bảo tính hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ trích tiền ký quỹ để thực hiện yêu cầu của người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ban hành quyết định xử phạt đó gửi văn bản đề nghị Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ trích khoản tiền ký quỹ để thực hiện quyết định xử phạt.
4. Bộ Công Thương giải quyết việc sử dụng khoản tiền ký quỹ theo trình tự thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sử dụng khoản tiền ký quỹ hợp lệ.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nước:
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
c) Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới các Sở Công Thương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp và xử lý theo thẩm quyền;
đ) Hướng dẫn, phối hợp với các Sở Công Thương tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
e) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.
2. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổng cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm d, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 55. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
2. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, cơ quan ngang bộ nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Thực hiện công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
c) Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; khởi tố, điều tra tội phạm và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Y tế:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm khác của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hoạt động quảng cáo, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, cung cấp thông tin về các mặt hàng mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và các mặt hàng khác của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
a) Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Công khai thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về kết quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình sản xuất, kinh doanh, quảng cáo đối với các sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc phạm vi thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Xây dựng và triển khai các chương trình tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng cho các cơ quan quản lý, báo chí, doanh nghiệp về pháp luật và hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Phối hợp với các cơ quan báo chí:
- Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh theo phương thức đa cấp và cảnh báo cho người dân về các hoạt động biến tướng, bất chính trong kinh doanh theo phương thức đa cấp;
- Phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh theo phương thức đa cấp tại địa phương:
a) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan tại địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn;
b) Cấp, thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, xác nhận tiếp nhận thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
đ) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 57. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định của Nghị định này gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp phải được công bố công khai.
Điều 58. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định trong Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đang hoạt động theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện về hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp xác nhận tiếp nhận thông báo hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm bổ sung hồ sơ và đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định này.
3. Chứng chỉ Đào tạo viên đã được cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có giá trị thay thế xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục rút và sử dụng tiền ký quỹ của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Nghị định này.
5. Việc rút và sử dụng tiền ký quỹ của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện tại Sở Công Thương theo hồ sơ, trình tự, thủ tục tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 52 và Điều 53 Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp |
Mẫu số 02 |
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp |
Mẫu số 04 |
Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp |
Mẫu số 05 |
Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp |
Mẫu số 06 |
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp |
Mẫu số 07 |
Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương |
Mẫu số 08 |
Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương |
Mẫu số 09 |
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương |
Mẫu số 10 |
Xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương |
Mẫu số 11 |
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương |
Mẫu số 12 |
Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp |
Mẫu số 13 |
Bản cam kết |
Mẫu số 14 |
Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức về bán hàng đa cấp |
Mẫu số 15 |
Báo cáo Bộ Công Thương |
Mẫu số 16 |
Báo cáo Sở Công Thương |
Mẫu số 17 |
Xác nhận ký quỹ |
Mẫu số 18 |
Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng - Bộ Công Thương
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):.......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:..........................
Do:..................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày:......./........../……….......... ... Lần thay đổi gần nhất: ......./........../……
Địa chỉ của trụ sở chính:.................................................................................................
Điện thoại:............................................... Fax:................................................................
Đề nghị Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở bộ hồ sơ kèm theo như sau:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của bộ hồ sơ kèm theo./.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
Mặt 1:
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Số: ………………………….
Cấp lần đầu ngày…….. tháng……. năm………
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ....................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: ...........................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ………/………./…….... Lần thay đổi gần nhất: ………/………./……...
Địa chỉ trụ sở chính: .........................................................................................................
Điện thoại: …………………………………… Fax: .............................................................
Website: ……………………………………… Email: .........................................................
2. Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên (ghi bằng chữ in hoa): ..........................................................................................
Quốc tịch: .......................................................................................................................
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: .................................................
Do: ……………………………………………..…………… Cấp ngày: ………/………./……..
Chức vụ: .........................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc nơi đăng ký lưu trú):...........................................
.......................................................................................................................................
3. Doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp đối với các đối tượng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số.... ngày... về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan về điều kiện kinh doanh và lưu thông đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
4. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực tới ngày.... tháng.... năm....
|
LÃNH ĐẠO CỤC |
Mặt 2:
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Lần sửa đổi, bổ sung |
Ngày cấp |
Nội dung |
Xác nhận của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng |
|
|
|
|
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng - Bộ Công Thương.
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): .....................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:.............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ……../……./……………..... Lần thay đổi gần nhất: ……../……./….....
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ………………………………. Fax: ...................................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .........................................
Do: ……………………………………………………. Cấp lần đầu ngày: ……../……./….....
Cấp sửa đổi, bổ sung lần………………….. ngày ...............................................................
Đăng ký sửa đổi,
bổ sung
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:
I. Nội dung sửa đổi, bổ sung
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Lý do sửa đổi, bổ sung
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
III. Văn bản, tài liệu kèm theo
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng - Bộ Công Thương.
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:..............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: …………../……./…...... Lần thay đổi gần nhất: ……..…../……./…......
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ……………………………………… Fax: .........................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .........................................
Do: …………………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ……../……./…......
Cấp sửa đổi, bổ sung lần……………………… ngày ........................................................
Đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:
I. Các tài liệu đề nghị cấp lại
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II. Lý do đề nghị cấp lại
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
III. Văn bản, tài liệu kèm theo
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng - Bộ Công Thương.
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:..............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: …………..../……./…...... Lần thay đổi gần nhất: ………../……./…......
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ……………………………………… Fax: .........................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .........................................
Do: …………………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ……../……./…......
Cấp sửa đổi, bổ sung lần……………………… ngày ........................................................
Đề nghị Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở bộ hồ sơ kèm theo như sau:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
THÔNG BÁO CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kính gửi: ………………………..
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: .............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ………./……./…...... Lần thay đổi gần nhất: …………/………./………
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: …………………………………………… Fax: .................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ........................................
Do: ……………………………………….………… Cấp lần đầu ngày: ………./……./…......
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày ………………………………………..
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp như sau:
1. Lý do chấm dứt hoạt động: .........................................................................................
2. Thời gian bắt đầu chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp: ..........................................
3. Thông tin liên hệ tại trụ sở chính:
Người liên hệ: .................................................................................................................
Chức vụ: .........................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………….. Fax: .............................................................
Email: .............................................................................................................................
4. Thông tin liên hệ tại các địa phương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp:
4.1. Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:
Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có): ........................................................................
Người liên hệ tại địa phương: .........................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: ……………………………. Fax: .....................................................................
Email: .............................................................................................................................
4.2. Tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:
Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có): ........................................................................
Người liên hệ tại địa phương: .........................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: ……………………………….. Fax: ................................................................
Email: .............................................................................................................................
5. Tài liệu kèm theo: .......................................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính gửi: ……………………………………
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: ..............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ………./……./…...... Lần thay đổi gần nhất: …………/………./…………
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: …………………………………………… Fax: .....................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ............................................
Do: ………………………………………….………… Cấp lần đầu ngày: ………./……./…......
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày …………………..……………………..
Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh/thành phố…………………… như sau:
1. Thời gian dự kiến bắt đầu hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:….
2. Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp, tại địa phương (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh nếu có):
Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh .............................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: ……………………… Fax: …………………….. Email: ......................................
Người đứng đầu: ............................................................................................................
Điện thoại liên hệ của người đứng đầu: ……………………… Email: ................................
3. Người đại diện tại địa phương (trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):
Họ tên: ...........................................................................................................................
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: ..................................................
Do: ………………………………………………… Cấp ngày: ………./…………/……………
Điện thoại: ……………………… Fax: …………………….. Email: ....................................
Địa chỉ liên lạc: ................................................................................................................
Văn bản ủy quyền số:.... ngày .........................................................................................
4. Văn bản, tài liệu kèm theo: ...........................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
UBND TỈNH.... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Sở Công Thương tỉnh/thành phố……………… xác nhận
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số: .............................
Do:..................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ……/……/............................ Lần thay đổi gần nhất: ……/……/..........
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: …………………………………. Fax: ...............................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .........................................
Do: ………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ……/……/..........
Cấp sửa đổi, bổ sung lần…………………. ngày ..............................................................
Đã đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố ………………. với nội dung như sau:
1. Thời gian bắt đầu hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương: ……………………..
2. Địa điểm hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh nếu có):
Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh ........................
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
Điện thoại: …………….…………. Fax: …………………………. Email: …………………
Người đứng đầu: ..........................................................................................................
Điện thoại liên hệ của người đứng đầu: …………………..… Email: ............................
3. Người đại diện tại địa phương (trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):
Họ tên: ...........................................................................................................................
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: ..................................................
Do: …………………………………………………….. Cấp ngày: ………/………./………….
Điện thoại: ……………….………. Fax: …………………………. Email: ……………………
Địa chỉ liên lạc: ................................................................................................................
Văn bản ủy quyền số:……... ngày ………………………….
Khi có bất kỳ thay đổi nào về một hoặc một số nội dung đã đăng ký, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định của pháp luật.
|
Đại diện Sở
Công Thương |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính gửi: ……………………………….
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ....................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: …….……/………/……... Lần thay đổi gần nhất: ……./………/……...
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ………………………………. Fax: ..................................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ........................................
Do: …………………………………………… Cấp lần đầu ngày: ………/………/……...
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày ......................................................
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương số: ..............................
Do:……………………………………………. Cấp ngày: ………/………/……...
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh/thành phố……………….. như sau:
1. Nội dung đăng ký sửa đổi, bổ sung:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Lý do sửa đổi, bổ sung:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Văn bản, tài liệu kèm theo:.........................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
UBND TỈNH.... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Sở Công Thương tỉnh/thành phố…………… xác nhận
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:..............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ………/………/……... Lần thay đổi gần nhất: ………/………/……...
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ………………………………. Fax: ....................................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ............................................
Do: ………………………………………...……… Cấp lần đầu ngày: ………/………/……...
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày ........................................................
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố…………….. như sau:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Khi có bất kỳ thay đổi nào về một hoặc một số nội dung đã đăng ký, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định của pháp luật.
|
Đại diện Sở
Công Thương |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kính gửi: ……………………………………………..
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:...............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ….………/………/……... Lần thay đổi gần nhất: ………/………/……...
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ………………………………. Fax: ....................................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ..........................................
Do: ………………………….…………………… Cấp lần đầu ngày: ………/………/……...
Cấp sửa đổi, bổ sung lần ……………………… ngày ........................................................
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương số: ..............................
Do: ………………………………………………………… Cấp ngày: ………/………/……...
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh/thành phố………………….. như sau:
1. Lý do chấm dứt hoạt động: .........................................................................................
2. Thời gian bắt đầu chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp: ...........................................
3. Thông tin liên hệ tại trụ sở chính:
Người liên hệ: .................................................................................................................
Chức vụ: .........................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………………………. Fax: .............................................
Email: .............................................................................................................................
4. Thông tin liên hệ tại địa phương:
4.1. Tên doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (nếu có): ............
.......................................................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: ……………………….. Fax:…………………………. Email:............................
Người đứng đầu: ............................................................................................................
Điện thoại liên hệ của người đứng đầu: ………………………. Email: ...........................
4.2. Người đại diện tại địa phương (trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):
Họ tên: ...........................................................................................................................
Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu số: ...............................................
Do: ……………………………………………. Cấp ngày: …………./………../...................
Điện thoại: ……………………….. Fax:…………………………. Email:...........................
Địa chỉ liên lạc: ..............................................................................................................
5. Tài liệu kèm theo: ......................................................................................................
.......................................................................................................................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
THÔNG BÁO TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÀO TẠO
Kính gửi: ……………………………………
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):(1) ...................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:..............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ……….……/……../…….. Lần thay đổi gần nhất: ….…/……../………..
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ………………………………….. Fax: ..................................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: ............................................
Do: ………………………………………………. Cấp lần đầu ngày: …………/………../……..
Cấp sửa đổi, bổ sung lần………………………… ngày .......................................................
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương số:..................................
Do:................................................................................. Cấp ngày: …………/………../…….
Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tại tỉnh/thành phố………………….. như sau(2):
1. Tên hội nghị, hội thảo, đào tạo: ....................................................................................
2. Thời gian tổ chức: .......................................................................................................
3. Địa điểm tổ chức: ........................................................................................................
4. Nội dung: ....................................................................................................................
5. Số lượng người tham gia dự kiến: ...............................................................................
6. Văn bản, tài liệu kèm theo: ...........................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. Người liên hệ:………………………………….. Điện thoại: ........................................
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật |
Ghi chú:
(1) Thông tin về doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa phương.
(2) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Kính gửi: Công ty………………………………..
Tên tôi là: ......................................................................................................................
Ngày tháng năm sinh: ....................................................................................................
Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu/: .................................................
Ngày cấp: ……………………. Nơi cấp: ...........................................................................
Địa chỉ cư trú: ...............................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ..........................................................................................................
Tôi cam kết các nội dung sau:
(1) Tôi đã ký Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp số...., ngày…… với Công ty…………., được cấp mã số thành viên …………….
(2) Tôi đã tham gia và hoàn thành Chương trình đào tạo cơ bản do đào tạo viên…………….. của Công ty.... thực hiện từ ngày………………. đến ngày ………………
(3) Tôi đã đọc, được giảng giải và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong vai trò người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định số ..../NĐ-CP ngày .... về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, Quy tắc hoạt động và Kế hoạch trả thưởng của Công ty ………
(4) Tôi hiểu rõ các lợi ích nhận được từ việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp của Công ty là do nỗ lực bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng của bản thân chứ không phải do hoạt động đầu tư tài chính.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên.
|
………, ngày…….
tháng……. năm…….. |
Số:………….. |
Ghi chú:
(1) Đối với báo cáo định kỳ năm, doanh nghiệp cung cấp số liệu từ ngày 01 tháng 01 ước tính tới ngày 31 tháng 12 của năm.
(2) Doanh nghiệp gửi kèm theo bản điện tử qua thư điện tử các nội dung liên quan trong báo cáo.
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁN HÀNG ĐA CẤP
Kỳ báo cáo…………..
Kính gửi: ……………………………….
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Người liên hệ: Điện thoại: Email:
1. Phạm vi hoạt động bán hàng đa cấp
1.1. Các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
STT |
Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương |
Trụ sở chính/Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh |
Địa chỉ |
Người đứng đầu |
Điện thoại liên hệ |
Doanh thu từ BHĐC (không gồm VAT) |
Tình trạng hoạt động hiện tại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
(Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin về trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên toàn quốc. Doanh thu phát sinh trong kỳ từ hoạt động bán hàng đa cấp của trụ sở, chi nhánh, địa điểm kinh doanh. Đơn vị triệu đồng. Tình trạng hoạt động hiện tại của chi nhánh/địa điểm kinh doanh: đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động.)
1.2. Các địa phương nơi doanh nghiệp có người đại diện tại địa phương
STT |
Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương |
Chức vụ |
Điện thoại liên hệ |
|
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
2. Mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
1 |
Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp đang hoạt động |
|
2 |
Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp phát sinh mới trong kỳ báo cáo |
|
3 |
Số lượng người tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng trong kỳ báo cáo |
|
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp)
3. Doanh thu bán hàng đa cấp
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
|
Doanh thu chưa
gồm VAT |
Doanh thu bao gồm
VAT |
||
1 |
Thực phẩm chức năng/Thực phẩm bổ sung sức khỏe |
|
|
2 |
Mỹ phẩm |
, |
|
3 |
Quần áo/Thời trang |
|
|
4 |
Thiết bị |
|
|
5 |
Đồ gia dụng |
|
|
6 |
Khác |
|
|
7 |
Tổng cộng |
|
|
(Doanh thu bán hàng đa cấp cho người tham gia, khách hàng trên toàn quốc)
4. Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến mại trả cho người tham gia bán hàng đa cấp
Báo cáo tổng hợp về giá trị hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã trả trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp.
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm các chỉ tiêu: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; mã số người tham gia; doanh thu bán hàng trong kỳ; giá trị hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
5. Kết quả hoạt động kinh doanh
(Nội dung này chỉ áp dụng đối với báo cáo định kỳ năm)
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị (triệu đồng) |
1 |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
|
|
Các khoản giảm trừ |
|
2 |
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ |
|
|
Doanh thu từ bán hàng đa cấp |
|
|
Doanh thu khác |
|
3 |
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
4 |
Giá vốn hàng bán |
|
|
Giá vốn mặt hàng đa cấp |
|
|
Giá vốn ngoài mặt hàng đa cấp (nếu có) |
|
5 |
Chi phí quản lý, kinh doanh |
|
|
Chi phí hoa hồng |
|
|
Chi phí khuyến mãi |
|
|
Chi phí bán hàng khác |
|
|
Chi phí quản lý |
|
|
Chi phí tài chính |
|
6 |
Lợi nhuận trước thuế |
|
7 |
Lợi nhuận sau thuế |
|
(Doanh nghiệp tổng hợp nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế của trụ sở chính và chi nhánh)
6. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
1 |
Thuế môn bài |
|
2 |
Thuế giá trị gia tăng (VAT) |
|
3 |
Thuế xuất nhập khẩu |
|
4 |
Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động) |
|
5 |
Thuế thu nhập cá nhân nộp hộ người tham gia BHĐC |
|
6 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
7 |
Khác |
|
|
Tổng cộng |
|
(Doanh nghiệp tổng hợp nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế của trụ sở chính và chi nhánh)
7. Chương trình khuyến mại
STT |
Tên chương trình khuyến mại |
Thời gian bắt đầu |
Thời gian kết thúc |
Giá trị khuyến mại đăng ký/thông báo |
Giá trị khuyến mại thực hiện |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
(Kết quả thực hiện các chương trình khuyến mại trong kỳ báo cáo)
8. Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
STT |
Tên hội nghị, hội thảo, đào tạo |
Thời gian tổ chức |
Địa điểm tổ chức |
Nội dung |
Số lượng người tham dự |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
(Các hội nghị hội thảo đào tạo được doanh nghiệp thông báo tới các Sở Công Thương và thực hiện trong kỳ báo cáo)
9. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
Báo cáo tổng hợp số lượng người tham gia bán hàng đa cấp đã được đào tạo trong kỳ theo từng phương thức.
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đã được đào tạo cơ bản trong kỳ: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; thời gian đào tạo; phương thức đào tạo; Đào tạo viên thực hiện đào tạo cơ bản; ngày cấp Thẻ thành viên)
10. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp
Báo cáo tổng hợp số lượng người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa, tổng giá trị hàng hóa trả lại, tổng giá trị khấu trừ, tổng giá trị đã chi trả và tổng giá trị còn lại.
STT |
Họ tên |
CMND |
Mã số người tham gia |
Điện thoại |
Giá trị hàng hóa trả lại |
Khấu trừ |
Giá trị đã chi trả |
Giá trị còn lại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
(Doanh nghiệp cung cấp kèm theo bản điện tử danh sách người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; giá trị hàng hóa trả lại; giá trị khấu trừ; giá trị đã chi trả; giá trị còn lại)
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
Ghi chú:
(1) Đối với báo cáo định kỳ năm, doanh nghiệp cung cấp số liệu từ ngày 01 tháng 01 ước tính tới ngày 31 tháng 12 của năm.
(2) Doanh nghiệp gửi kèm theo bản điện tử qua thư điện tử các nội dung liên quan trong báo cáo.
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁN HÀNG ĐA CẤP PHÁT SINH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Kỳ báo cáo………
Kính gửi: …………………………………
Tên doanh nghiệp: ...........................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Chi nhánh/Văn phòng đại diện tại địa phương (nếu có): ..................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………………. Email: .....................................................
Người đại diện tại địa phương (trường hợp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương):
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………………. Email: .....................................................
1. Hoạt động bán hàng đa cấp của trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương
STT |
Trụ sở chính/Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh |
Địa chỉ |
Người đứng đầu |
Điện thoại liên hệ |
Tình trạng hoạt động hiện tại |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
(Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin về trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại địa phương. Tình trạng hoạt động hiện tại của chi nhánh/địa điểm kinh doanh: đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động.)
2. Mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương
+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương tính đến thời điểm báo cáo
+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương phát sinh mới trong kỳ báo cáo
+ Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương chấm dứt hợp đồng trong kỳ báo cáo
(Chỉ tiêu báo cáo: họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp)
3. Doanh thu bán hàng đa cấp tại địa phương
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
|
Doanh thu chưa
gồm VAT |
Doanh thu bao gồm
VAT |
||
1 |
Thực phẩm chức năng/Thực phẩm bổ sung sức khỏe |
|
|
2 |
Mỹ phẩm |
|
|
3 |
Quần áo/Thời trang |
|
|
4 |
Thiết bị |
|
|
5 |
Đồ gia dụng |
|
|
6 |
Khác |
|
|
7 |
Tổng cộng |
|
|
(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên doanh thu bán hàng đa cấp cho người tham gia, khách hàng tại địa phương)
4. Hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến mại trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương
Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương nhận hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế, khuyến mại trong kỳ báo cáo
(Chỉ tiêu báo cáo: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; mã số người tham gia; doanh thu bán hàng trong kỳ; giá trị hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế đã nhận trong kỳ; giá trị khuyến mại quy đổi thành tiền trong kỳ; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
5. Kết quả hoạt động kinh doanh
(Nội dung này chỉ áp dụng đối với báo cáo định kỳ năm)
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị (triệu đồng) |
1 |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
|
|
Các khoản giảm trừ |
|
2 |
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ |
|
|
Doanh thu từ bán hàng đa cấp |
|
|
Doanh thu khác |
|
3 |
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
4 |
Giá vốn hàng bán |
|
|
Giá vốn mặt hàng đa cấp |
|
|
Giá vốn ngoài mặt hàng đa cấp (nếu có) |
|
5 |
Chi phí quản lý, kinh doanh |
|
|
Chi phí hoa hồng |
|
|
Chi phí khuyến mãi |
|
|
Chi phí bán hàng khác |
|
|
Chi phí quản lý |
|
|
Chi phí tài chính |
|
6 |
Lợi nhuận trước thuế |
|
7 |
Lợi nhuận sau thuế |
|
(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế tại các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh)
6. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị (triệu đồng) |
1 |
Thuế môn bài |
|
2 |
Thuế giá trị gia tăng (VAT) |
|
3 |
Thuế xuất nhập khẩu |
|
4 |
Thuế thu nhập cá nhân (của người lao động) |
|
5 |
Thuế thu nhập cá nhân nộp hộ người tham gia BHĐC |
|
6 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
7 |
Khác |
|
|
Tổng cộng |
|
(Doanh nghiệp báo cáo nội dung này dựa trên báo cáo gửi cơ quan thuế tại các địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh)
7. Chương trình khuyến mại tại địa phương
STT |
Tên chương trình khuyến mại |
Thời gian bắt đầu |
Thời gian kết thúc |
Giá trị khuyến mại đăng ký/thông báo |
Giá trị khuyến mại thực hiện |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
(Kết quả thực hiện các chương trình khuyến mại trong kỳ báo cáo)
8. Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo tại địa phương
STT |
Tên hội nghị, hội thảo, đào tạo |
Thời gian tổ chức |
Địa điểm tổ chức |
Nội dung |
Số lượng người tham dự |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
(Các hội nghị, hội thảo đào tạo được doanh nghiệp thông báo tới Sở Công Thương và thực hiện trong kỳ báo cáo)
9. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
STT |
Họ tên |
CMND |
Mã số người tham gia |
Điện thoại |
Thời gian đào tạo |
Phương thức đào tạo |
Ngày cấp Thẻ thành viên |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
(Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương trong kỳ: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; thời gian đào tạo; phương thức đào tạo; ngày cấp Thẻ thành viên)
10. Mua lại hàng hóa từ người tham gia bán hàng đa cấp
STT |
Họ tên |
CMND |
Mã số người tham gia |
Điện thoại |
Giá trị hàng hóa trả lại |
Khấu trừ |
Giá trị đã chi trả |
Giá trị còn lại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
(Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương có yêu cầu trả lại hàng hóa: họ tên; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số người tham gia; điện thoại liên hệ; giá trị hàng hóa trả lại; giá trị khấu trừ; giá trị đã chi trả; giá trị còn lại)
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp/Chi nhánh/VPĐD |
TÊN NGÂN HÀNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
Kính gửi: |
- Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người
tiêu dùng - Bộ Công Thương; |
Ngân hàng………………. xác nhận số tiền ký quỹ theo công văn số... ngày... của Công ty ……………………………. với các nội dung như sau:
1. Thông tin về Ngân hàng nơi Công ty ……………………….. mở tài khoản:
- Tên ngân hàng: .............................................................................................................
- Địa chỉ: .........................................................................................................................
- Điện thoại liên hệ: ………………………………….. fax: ...................................................
2. Thông tin về doanh nghiệp ký quỹ:
- Tên doanh nghiệp: .........................................................................................................
- Địa chỉ: .........................................................................................................................
- GCN Đăng ký kinh doanh/GCN đầu tư số ………………………………. do …………………... cấp lần đầu ngày…………., cấp lần thứ …….. ngày ……………..
- Người đại diện theo pháp luật: …………………………………… - Chức vụ: .................
3. Nội dung ký quỹ
- Số tiền ký quỹ: ..............................................................................................................
- Số tài khoản ký quỹ: .....................................................................................................
- Thời điểm bắt đầu ký quỹ: kể từ ngày ............................................................................
Tài khoản ký quỹ nêu trên được ngân hàng …………. phong tỏa kể từ ngày.................
Ngân hàng ……. chịu trách nhiệm quản lý tài khoản ký quỹ nêu trên theo quy định của Nghị định số.... ngày.... của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
|
NGÂN HÀNG …………… |
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
Kính gửi: …………………………………….
1. Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ......................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đầu tư số:..............................
Do: .................................................................................................................................
Cấp lần đầu ngày: ………………/……../…..... Lần thay đổi gần nhất: ……/……../….....
Địa chỉ của trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: …………………………………… Fax: .............................................................
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp số: .........................................
Do: ……………………………..…………………… Cấp lần đầu ngày: ………/……../….....
Cấp sửa đổi, bổ sung lần …………….. ngày .....................................................................
Đề nghị giải tỏa
số tiền ký quỹ của Công ty tại ngân hàng...
theo xác nhận ký quỹ số…….. ngày……..
1. Lý do: .........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Văn bản, tài liệu kèm theo:.........................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Người liên hệ: ………………………………….. Điện thoại: ............................................
Doanh nghiệp cam kết đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số ………..
Doanh nghiệp cam đoan tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của các văn bản, tài liệu kèm theo.
|
Đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp |
THE
GOVERNMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 40/2018/ND-CP |
Hanoi, March 12, 2018 |
PROVIDING REGULATORY FRAMEWORK FOR MULTI-LEVEL MARKETING
Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Competition Law dated December 03, 2004;
Pursuant to the Law on investment dated November 26, 2014 and the Law dated November 22, 2016 on amendments to Article 6 and Appendix 4 regarding the list of business lines subject to specific business conditions of the Law on investment;
At the request of Minister of Industry and Trade;
The Government promulgates a Decree providing the regulatory framework for multi-level marketing.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decree deals with multi-level marketing and management of multi-level marketing activities.
This Decree applies to multi-level marketing companies, multi-level marketing salespeople and other organizations and individuals involved in multi-level marketing model.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “multi-level marketing (MLM)” means a business model that utilizes the network of participants at different levels wherein commissions, bonuses and other economic benefits are or may be paid to participants based on their personal sales and the sales made by other distributors below the participants, also known as downline distributors.
2. “multi-level marketing company" refers to a company that uses the multi-level marketing for sale of its products.
3. “participant” refers to a salesperson who participates in the MLM under a contract signed with the MLM company.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. “business rule” means a set of rules established by a MLM company for governing activities of MLM participants, process and procedures for performing MLM activities.
6. “compensation plan” means a plan used by a MLM company to calculate and pay commissions, bonuses and other economic benefits to participants based on their own sales efforts and the sales made by their downline distributors.
7. “position and identity number in the MLM” refer to the position and identity number of a participant in the MLM network which are used as a basis for calculating commissions, bonuses and other economic benefits paid out to that participant.
Article 4. Subject of the multi-level marketing
1. The MLM business model is used to sell products only. Any business activities carried out in the form of MLM regarding a subject other than commodities are prohibited, unless otherwise prescribed by law.
2. The following goods cannot be sold through the MLM business model:
a) Medicines; medical equipment; veterinary drugs (including veterinary drugs used in aquaculture); pesticides; insecticidal and germicidal chemicals and preparations which are restricted or banned from household and medical use; other hazardous chemicals;
b) Digital content products.
Article 5. Prohibited acts in multi-level marketing
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) requesting a prospective participant to deposit or pay a certain amount of money in any way to be eligible to enter into a MLM contract;
b) requesting a prospective participant to buy a certain quantity of products in any way to be eligible to enter into a MLM contract;
c) paying money or other economic benefits to a participant in compensation for his/her recruitment of new distributors without consideration of his/her sale of products to recruited distributors;
d) refusing to pay, without legitimate reasons, commissions, bonuses or other economic benefits to eligible participants;
dd) providing false information concerning the compensation plan or benefits from participation in the MLM;
e) providing false or misleading information about features or uses of products or operations of the MLM company through speakers or trainers at conferences, meetings, training courses or training materials of the MLM company;
g) maintaining more than one MLM contract, position, identity number or others of equivalent validity for a participant;
h) implementing sales promotion program using multi-level network in which a participant has more than one position, identity number or others of equivalent validity;
i) providing commercial intermediary services as regulated by the Law on commerce with the aims of maintaining, expanding and developing its own MLM network;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) using the MLM strategy to trade or sell a subject other than the one permitted in Article 4 herein;
m) failing to use the management system registered with the regulatory authority that issued the MLM registration certificate to manage its MLM participants; and
n) trading or transferring the network of MLM participants to another enterprise, except for acquisition, amalgamation or merger of enterprises.
2. A MLM participant is prohibited from:
a) committing the prohibited act specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) providing false or misleading information about benefits of a participant, features or uses of products, or operations of the MLM company;
c) failing to obtain a written authorization from the MLM company before organizing MLM conferences, meetings or training courses;
d) luring, enticing or bribing participants of another MLM company to participate in the network of the MLM company in which he/she participates;
dd) taking advantage of his/her position, power or social position to encourage, request, lure or entice other persons to participate in MLM network or buy products through the MLM model;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Organizations and individuals are prohibited from selling products through the MLM, or organizing conferences, meetings, training courses or introduction of their MLM activities or the MLM of the others without obtaining the MLM registration certificate, unless otherwise prescribed by law.
4. Individuals are prohibited from participating in the MLM network of an organization or individual that is not granted the MLM registration certificate, unless otherwise prescribed by law.
REGISTRATION OF MULTI-LEVEL MARKETING
Article 6. Registration of multi-level marketing
The registration of MLM must be properly carried out in accordance with regulations herein.
Article 7. Eligibility requirements for MLM registration
1. An applicant for MLM registration is required to fulfill all of the following requirements:
a) It must be an enterprise that is duly established under the laws of Vietnam in the territory of Vietnam and has never had a MLM registration certificate revoked;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The partners, if the MLM company is a partnership, the proprietor, if the MLM company is a private enterprise or a single-member limited liability company, the members, if the MLM company is a limited liability company of two or more members, the founders, if the MLM company is a joint-stock company, or the legal representative of the MLM company must have never held one of the said positions at a MLM company whose MLM registration certificate has been revoked in accordance with regulations of the Government's Decree No. 42/2014/ND-CP dated May 14, 2014 and regulations herein;
d) It must deposit money at a commercial bank or a branch of foreign bank locating in Vietnam as regulated in Clause 2 Article 50 of this Decree;
dd) Its MLM contract forms, business rule, compensation plan and training programs must be available, obvious, transparent and conformable with regulations herein;
e) It must develop an information technology system to manage participants in the MLM and a website to provide information about its profiles and MLM activities;
g) It must develop a communications system to receive and take actions against complaints or queries of MLM participants.
2. The applicant shall prepare an application for the MLM registration certificate as regulated in Article 9 herein and be legally responsible for the legality, truthfulness and accuracy of the submitted application.
Article 8. MLM registration certificate
1. A MLM registration certificate shall be effective for 05 years from the date of issue.
2. The MLM registration certificate is made into 02 originals, among which 01 original is delivered to the applicant and the other is kept by the Ministry of Industry and Trade.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. Application for MLM registration certificate
An application for the MLM registration certificate includes the following documents (which must bear the applicant's stamp):
1. The application form for the MLM registration certificate made according to the Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith.
2. A copy of the certificate of company registration or other paper with the same value.
3. The list of persons mentioned in Point c Clause 1 Article 7 herein, enclosed with copies of their personal identity papers (ID card or citizen identity card or passport if that is a Vietnamese citizen; passport and certificate of registration of temporary residence issued by a Vietnamese authority if that is a foreigner permanently residing in Vietnam; passport if that is a foreigner who does not permanently reside in Vietnam).
4. 02 sets of documents concerning the applicant’s MLM activities, including:
a) The MLM contract form;
b) The compensation plan;
c) The basic training program;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The list of products sold through the MLM, including: Name, type, origin, packaging specifications, warranty (if any), selling price, point volume calculated based upon the selling price, and time of application.
6. The original of the bank’s confirmation of compulsory deposit.
7. Technical documents concerning the information technology system used for managing participants as prescribed in Article 44 herein.
8. Documents proving that the applicant’s website meets the requirements in Article 45 herein.
9. Documents proving the applicant’s communications system used for receiving and taking actions against complaints or queries of MLM participants.
Article 10. Procedures for issuance of a MLM registration certificate
1. Receipt of application:
a) The applicant shall submit an application, including the documents specified in Article 9 herein (enclosed with their files in ".doc" and ".xls" formats), to the Ministry of Industry and Trade (by hand or by post);
b) Within 05 working days from the receipt of the application, the Ministry of Industry and Trade shall check its adequacy and validity. If an application is insufficient or invalid, the Ministry of Industry and Trade shall request the applicant in writing to modify or supplement the application;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Processing of application:
a) Upon the receipt of a sufficient and valid application, the Ministry of Industry and Trade shall notify the applicant of the application processing fees. The Ministry of Industry and Trade shall return the application if it does not receive the full payment of processing fees within 30 days from the notification date;
b) The Ministry of Industry and Trade shall process the application within 20 working days from the receipt of processing fees in full;
c) Application processing steps:
- Obtain a written verification of the accuracy of the deposit confirmation from the bank where the applicant deposits money;
- Consider the conformity of the documents included in the application for the MLM registration certificate with regulations herein.
d) If the application fails to meet all of requirements herein, the Ministry of Industry and Trade shall request the applicant in writing to modify or supplement the application. The applicant may only supplement the application once within 30 days from the receipt of the written request from the Ministry of Industry and Trade.
The Ministry of Industry and Trade shall consider the supplemented documents within 15 working days from the receipt of such documents.
3. Return of application:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Issuance of a MLM registration certificate:
If the application meets all of requirements herein, the Ministry of Industry and Trade shall issue the MLM registration certificate using the form No. 02 in the Appendix enclosed herewith and return 01 set of documents specified in Clause 4 Article 9 herein after being affixed the seal of the Ministry of Industry and Trade.
5. Within 10 working days from the issue of the MLM registration certificate, the Ministry of Industry and Trade shall publish information concerning the MLM activities on its website, notify the bank where the MLM company deposits money and provide the copy of the MLM registration certificate and copies of the documents specified in Clause 4 and Clause 5 Article 9 herein to Provincial Departments of Industry and Trade nationwide by one of the following modes:
a) By post;
b) By e-mail;
c) Via the MLM management system of the Ministry of Industry and Trade.
Article 11. Modification of a MLM registration certificate
1. The MLM company is liable to carry out procedures for modification of the MLM registration certificate in the following cases:
a) In case there are any changes in the MLM company’s profiles, including name, legal representative, head office's address, founders, proprietor, or deposit at bank, the MLM company shall carry out procedures for modification of the MLM registration certificate within 15 working days from the date on which such changes are certified by competent authorities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. In case there are changes in the list of products sold through the MLM, the MLM company shall notify the Ministry of Industry and Trade in writing of such changes before application.
Article 12. Application and procedures for modification of a MLM registration certificate
1. An application for modification of a MLM registration certificate includes:
a) The application form for modification of the MLM registration certificate made according to the Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith;
b) The original of the MLM registration certificate issued by the Ministry of Industry and Trade;
c) Documents specified in Article 9 herein and concerning the modified contents of the MLM registration certificate.
2. Procedures for modification of a MLM registration certificate are performed under regulations in Article 10 herein.
3. Procedures for notification of changes in the list of products sold through the MLM:
a) The MLM company shall send a written notification of changes in the list of products sold through the MLM, which specifies changed contents and is enclosed with the new list of products sold through the MLM, to the Ministry of Industry and Trade (by hand or by post);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The MLM company is allowed to sell products specified in the list of products sold through the MLM if the Ministry of Industry and Trade does not request for any modification or supplements within 15 working days from the receipt of the company’s documents;
c) The Ministry of Industry and Trade shall notify Provincial Departments of Industry and Trade nationwide by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein of the MLM company’s notification of changes in the list of products sold through the MLM.
Article 13. Re-issuance of a MLM registration certificate
1. In case a MLM registration certificate is lost, torn or destroyed, the MLM company shall submit the application for re-issuance of the MLM registration certificate using the Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith to the Ministry of Industry and Trade (by hand or by post).
2. Within 10 working days from the receipt of the valid application for re-issuance of the MLM registration certificate, the Ministry of Industry and Trade shall re-issue the MLM registration certificate to the applicant.
Article 14. Renewal of a MLM registration certificate
1. A MLM registration certificate may be renewed for a number of times, 05 years at a time.
2. The MLM company is permitted to apply for an approval for renewal of its MLM registration certificate if it satisfies all of the requirements specified in Article 7 herein.
3. At least 03 months before the expiry date of the MLM registration certificate, the MLM company must carry out procedures for renewal of the MLM registration certificate.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The application form for renewal of the MLM registration certificate made according to the Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith;
b) The documents specified in Clause 2 and Clause 3 Article 9 herein;
c) The documents specified in Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8 and Clause 9 Article 9 herein if there are any changes in the contents of the MLM registration certificate which has been also modified or supplemented.
5. Procedures for renewal of a MLM registration certificate are performed under regulations in Article 10 herein.
Article 15. Fees for processing of applications of the MLM registration certificate
1. Fees for processing of applications for the MLM registration certificate include fees for issuance, modification and renewal of the MLM registration certificate.
2. Fees for processing of applications for the MLM registration certificate, collection, transfer, management and use thereof shall follow application laws.
Article 16. Revocation of a MLM registration certificate
1. The Ministry of Industry and Trade shall revoke the MLM registration certificate in the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) There are falsified documents included in the application for MLM registration certificate;
c) The MLM company faces penalties for committing one of the prohibited acts specified in Clause 1 Article 5 or Clause 3 Article 47 herein in the course of selling products through the MLM as regulated by law;
d) The MLM company fails to implement remedial measures as requested by the competent authority in charge of managing the MLM so as to satisfy the requirements in Article 7 herein during its operations.
2. The MLM registration certificate shall be no longer effective from the date of entry into force of the decision on revocation of the MLM registration certificate.
3. Procedures for revocation of the MLM registration certificate:
a) The Ministry of Industry and Trade promulgates a decision on revocation of the MLM registration certificate upon the occurrence of one of the events specified in Clause 1 of this Article;
b) Within 10 working days from the date on which the decision on revocation of the MLM registration certificate becomes effective, the Ministry of Industry and Trade shall inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of such revocation by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein, and publish information thereof on its website.
Article 17. Termination of multi-level marketing activities
1. Cases where MLM activities are terminated:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The MLM company terminates MLM activities at its own will;
c) The MLM registration certificate is revoked by the competent authority.
2. When terminating MLM activities, the MLM company shall:
a) Send a written notification of termination of MLM activities to the Ministry of Industry and Trade, post up the notice thereof at its head office, branches, representative offices and business locations, and on its website;
b) Terminate or finalize MLM contracts and solve benefits for MLM participants in accordance with law regulations on MLM management;
c) Fulfill obligations specified in the decision given by a competent authority on penalties for violations against regulations on MLM activities.
Article 18. Procedures for termination of multi-level marketing activities
1. In case a MLM company terminates MLM activities at its own will:
a) The documentation of notification of termination of MLM activities must comprise:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The report made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith;
- A copy of the certificate of company registration of the latest modification or other document of the same validity;
- The original MLM registration certificate;
- A copy of the decision on the termination of MLM activities issued by the proprietor if the MLM company is a private enterprise, or the company owner if the MLM company is a single-member limited liability company; the decision on and the minutes of the meeting discussing the termination of MLM activities issued by the Members’ Council if the MLM company is a limited liability company with two or more members, or the General Shareholders’ Meeting if the MLM company is a joint-stock company, or partners if the MLM company is a partnership;
b) Procedures for termination of MLM activities:
- The MLM company shall submit the documentation of notification of termination of MLM activities to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post);
- Within 10 working days from the receipt of a valid notification documentation, the Ministry of Industry and Trade shall issue a written certification of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities, inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of the company’s termination of MLM activities by one of the modes prescribed in Clause 5 Article 10 herein, and post such information on its website.
2. In case a MLM company terminates MLM activities because its MLM registration certificate expires or is revoked:
a) The documentation of notification of termination of MLM activities must comprise:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The report made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith;
- A copy of the certificate of company registration of the latest modification or other document of the same validity;
- The original MLM registration certificate.
b) Procedures for termination of MLM activities:
- Within 30 working days after the MLM registration certificate expires or is revoked, the MLM company shall submit the documentation of notification of the termination of MLM activities to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post);
- Within 10 working days from the receipt of a valid notification documentation, the Ministry of Industry and Trade shall issue a written certification of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities, inform Provincial Departments of Industry and Trade nationwide of the company’s termination of MLM activities by one of the modes prescribed in Clause 5 Article 10 herein, and post such information on its website.
MANAGEMENT OF MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES IN A PROVINCE
Article 19. Multi-level marketing activities in a province
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Its head office, branch or representative office carries out MLM activities in such province.
2. It organizes conferences, meetings or training programs in MLM contents in such province.
3. A participant in its MLM network resides (either permanently or temporarily) or carries out marketing activities or sells products through the MLM in such province.
Article 20. Registration of multi-level marketing activities in a province
1. The MLM company shall carry out procedures for registration of MLM activities with the Provincial Department of Industry and Trade, and may perform MLM activities in such province only after it has obtained a written certification of registration of MLM activities from such Provincial Department of Industry and Trade.
2. In case its head office, branch or representative office is not located in a province, the MLM company shall authorize an individual who resides in such province to act as its representative to contact and complete necessary procedures with competent authorities in such province.
3. The MLM company is obliged to keep documents concerning its MLM activities carried out in the province and present them at the request of a competent authority.
1. An application for registration of MLM activities in a province includes:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A copy of the certificate of company registration or other document of the same validity;
c) A copy of the MLM registration certificate;
d) A copy of the certificate of operation registration for branch or representative office, or the certificate of registration of business location (if any), or the written authorization to the company’s representative in such province, enclosed with a certified copy of his/her ID card/ citizen’s identity card/ passport.
2. The MLM company shall submit an application for registration of MLM activities in the province, enclosed with the list of participants who reside in such province and is participating in its MLM network at the time of application submission if the company’s MLM activities have been performed in such province before the date of entry into force of this Decree (such list must specify: full name, date of birth, residence (either permanent or temporary), number of ID card/ citizen’s identity card/ passport, number of the MLM contract, participant’s identity number, and telephone number), to the Department of Industry and Trade of the province where MLM activities are expected to be carried out (either directly or by post).
3. Within 05 working days from the receipt of the application, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify or supplement the application if it is not yet sufficient and valid. The MLM company must modify or supplement the application within 15 working days from the receipt of written request from the Provincial Department of Industry and Trade. The Provincial Department of Industry and Trade shall return the received application if the MLM company fails to modify or supplement it within the required time limit.
Within 07 working days from the receipt of a sufficient and valid application, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a certificate of registration of MLM activities in the province, made according to the Form No. 08 stated in the Appendix enclosed herewith, to the MLM company. If an application is refused, the Provincial Department of Industry and Trade shall give a written notification indicating reasons for refusal to the MLM company.
4. Within 05 working days from the issue of the certificate of registration of MLM activities, the Provincial Department of Industry and Trade is liable to publish such information on its website and send a copy thereof to the Ministry of Industry and Trade by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein.
1. The MLM company is responsible for carrying out procedures for registration of modification or supplements to its MLM activities carried out in a province to the Provincial Department of Industry and Trade when there are any changes in:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Its representative in charge of MLM activities in such province.
2. Within 15 working days from the occurrence of any changes specified in Clause 1 of this Article, the MLM company must submit an application for registration of modification or supplements to MLM activities, made according to the Form No. 09 stated in the Appendix enclosed herewith, and the documents specified in Point b, Point d Clause 1 Article 21 herein to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post).
3. Within 05 working days from the receipt of the application, the Provincial Department of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify or supplement the application if it is not yet sufficient and valid. The MLM company may only modify or supplement the application once within 15 days from the receipt of the written request from the Provincial Department of Industry and Trade. The Provincial Department of Industry and Trade shall return the received application if the MLM company fails to modify or supplement it within the required time limit.
4. Within 07 working days from the receipt of a sufficient and valid application, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a certificate of registration of modification or supplements to MLM activities in the province, made according to the Form No. 10 stated in the Appendix enclosed herewith, to the MLM company. If an application is refused, the Provincial Department of Industry and Trade shall give a written notification indicating reasons for refusal to the MLM company.
5. The Provincial Department of Industry and Trade shall publish information concerning the MLM company’s registration of modification or amendments to MLM activities in the province on its website and inform it to the Ministry of Industry and Trade by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein.
1. The Provincial Department of Industry and Trade shall revoke the certificate of registration of MLM activities in a province in the following cases:
a) There are falsified documents included in the application for registration of MLM activities in a province;
b) The MLM company fails to carry out MLM activities in the registered province for a consecutive period of 12 months;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Its MLM registration certificate is revoked by a competent authority.
2. Within 10 working days from the date on which the decision on revocation of the certificate of registration of MLM activities in a province becomes effective, the Provincial Department of Industry and Trade shall publish information concerning such revocation on its website and inform the Ministry of Industry and Trade of such revocation by one of the modes specified in Clause 5 Article 10 herein.
3. The certificate of registration of MLM activities in a province shall be no longer effective from the date on which the decision on revocation becomes effective.
4. Within 30 days from the effective date of the decision on revocation, the MLM company shall carry out procedures for termination of MLM activities in such province under regulations in Article 24 herein.
5. The Provincial Department of Industry and Trade shall not re-issue the certificate of registration of MLM activities in a province within 06 months from the effective date of the decision on revocation if the MLM company has its certificate of registration of MLM activities revoked because of the reason specified in Point b Clause 1 of this Article, or 12 months if the MLM company has its certificate of registration of MLM activities revoked because of the reason specified in Point a or Point c Clause 1 of this Article.
Article 24. Termination of multi-level marketing activities in a province
1. Cases where MLM activities in a province are terminated:
a) The MLM company has its certificate of registration of multi-level marketing activities in a province revoked;
b) The MLM company terminates MLM activities in such province at its own will.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Send a written notification of termination of MLM activities to the Provincial Department of Industry and Trade, post up the notice thereof at its head office, branch, representative office or business location in such province (if any), and on its website;
b) Terminate or finalize MLM contracts and solve benefits for participants in the MLM network in such province in accordance with law regulations on MLM management;
c) Fulfill obligations specified in the decision given by a competent authority on penalties for violations against regulations on MLM activities in such province.
Article 25. Procedures for termination of multi-level marketing activities in a province
1. If a MLM company voluntarily terminates its MLM activities in a province, it shall submit a notice of termination of MLM activities in a province, made according to the Form No. 11 stated in the Appendix enclosed herewith, and the report made according to the Form No. 16 stated in the Appendix enclosed herewith to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post).
2. If a MLM company terminates its MLM activities in a province because its certificate of registration of MLM activities in such province is revoked, it shall submit the documents specified in Clause 1 of this Article to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post) within 30 working days from the revocation of its certificate of registration of MLM activities.
3. In case a MLM company voluntarily terminates its MLM activities in a province, within 10 working days from the receipt of the valid documentation of notification thereof, the Provincial Department of Industry and Trade shall issue a written certification of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities to the MLM company, publish information thereof on its website and report it to the Ministry of Industry and Trade by one of the modes prescribed in Clause 5 Article 10 herein.
Article 26. Notification of MLM conferences, meetings and training programs
1. A MLM company is only allowed to organize MLM conferences, meetings and/or training programs in the province in which it has obtained a certificate of registration of MLM activities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The MLM company shall cooperate with relevant competent authorities in monitoring and supervising its MLM conferences, meetings and/or training programs in accordance with applicable law regulations.
1. A documentation of notification of a MLM conference, meetings or training program includes:
a) The notice of MLM conference, meetings or training program, made according to the Form No. 12 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) Contents and documents to be presented at such conference, meetings or training program, and estimated number of participants;
c) The list of speakers, enclosed with piecework agreements signed with the MLM company, which specifies rights and responsibilities of a speaker;
d) The original power of attorney in case the MLM company authorizes an individual to organize the MLM training program, conference or meetings.
2. The MLM company is allowed to notify the organization of several MLM conferences, meetings and/or training programs in the one notice.
3. The MLM company shall submit the documentation of notification of a MLM conference, meetings or training program to the Provincial Department of Industry and Trade (either directly or by post) at least 15 days before the estimated date of organization.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The MLM company is allowed to organize the MLM conference, meetings or training program if it does not receive any request for modification from the Provincial Department of Industry and Trade within 05 working days from the date of notification.
6. The MLM company is required to send a written notification to the Provincial Department of Industry and Trade of any changes in the documentation of notification of its MLM conference, meetings or training program at least 03 days before the estimated date of organization.
7. In case a MLM company has notified the Provincial Department of Industry and Trade of its MLM conference, meetings or training program but cancels such MLM conference, meetings or training program, it must send a written notice to the Provincial Department of Industry and Trade of such cancellation before the estimated date of organization specified in the submitted documentation.
MANAGEMENT OF PARTICIPANTS IN THE MLM NETWORK
Article 28. Eligibility requirements to be satisfied by a participant
1. A person wishing to participate in the MLM network must have full legal capacity as prescribed by law.
2. The following persons are not allowed to participate in the MLM network:
a) A person who is serving a prison sentence or has previous convictions for manufacturing and trading of counterfeit or banned products, false advertising, deceiving consumers, obtaining property by fraud, abuse of trust to appropriate property, illegal impoundment of property or any violations against regulations on MLM;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) A person who has participated in the MLM and is faced with administrative penalties for committing violations against regulations in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 5 herein but the sanctioning duration has not ended;
d) The persons prescribed in Point c Clause 1 Article 7 herein;
dd) Officials and public employees as regulated in the law on officials and public employees;
1. The MLM company must enter into MLM contract with every participant.
2. A MLM contract must include the following contents:
a) Name, legal representative and contract information of the MLM company;
b) Full name, date of birth, permanent residence (or registered residence of a foreigner), current residence (either permanent or temporary), telephone number, bank account number, number of ID card/ citizen’s identity card/ passport of the participant; number of work permit if the participant is a foreigner;
c) Full name and identity number of the introducer (or sponsor);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Information concerning the compensation plan and business rule;
e) Rights and obligations of the parties, which must conform to regulations herein and relevant laws;
g) The provision on payment of commissions and bonuses by bank transfer;
h) The provision on repurchase of products;
i) Cases where a MLM contract is terminated and obligations arising from such termination;
k) The policy for settlement of contract disputes.
3. A MLM contract must meet the following format requirements:
a) The MLM contract must be made in Vietnamese with a font of at least 12-point size;
b) The text of the MLM contract must have sufficient color contrast against the background.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A participant is entitled to terminate the MLM contract by sending a written notification to the MLM company at least 10 working days before the estimated date of termination.
2. The MLM company is entitled to terminate the MLM contract signed with a participant who commits any violations against regulations in Article 41 herein.
3. The MLM company must terminate the MLM contract signed with a participant who commits violation against regulation in Clause 2 Article 5 herein.
4. Within 30 days from the date on which the MLM contract is terminated, the MLM company shall make full payments of commissions, bonuses and other economic benefits which the participant is entitled to receive during his/her participation in the company's MLM network.
Article 31. Basic training program
1. The basic training program is compulsory for participants in the MLM network.
2. A basic training program includes the following contents:
a) The law on multi-level marketing;
b) Ethic standards of a participant in the MLM;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) The policy for assessment of a participant's completion of the basic training program in conformity with training contents and method.
3. The minimum duration of a basic training program is 08 hours.
Article 32. Provision of basic training program for participants
1. The MLM company is responsible for providing participants in its MLM network with training courses according to the basic training program registered with a competent authority without requiring any training fees.
2. Each participant is obliged to attend and acquire all contents of the basic training program.
3. Only persons who are appointed by the MLM company as trainers may provide basic training programs for participants in the MLM network of such company.
4. A basic training program may be provided in one of the following methods:
a) Direct training;
b) Distance training.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. The MLM company shall keep all documents concerning basic training programs provided for participants in its MLM network, including documents proving training duration, method, location (if any) and results.
7. In case there are any changes in the contents prescribed in Clause 2 Article 31 herein, the MLM company shall provide additional training in such contents for participants or publish such changes in its website or at its head office, branches, representative offices and business locations within 30 days from the occurrence of such changes.
1. The MLM company shall only issue membership cards to participants who have successfully completed the basic training program and entered into a written commitment made according to the Form No. 13 stated in the Appendix enclosed herewith.
2. The MLM company shall issue membership cards free of charge to participants.
3. A membership card contains the following contents:
a) Name of the MLM company;
b) Contact address of the MLM company;
c) Photograph of the participant;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. A membership card shall be no longer valid when the MLM contract is terminated.
5. The MLM company must publish the validity of membership cards of participants on its website.
1. The MLM company shall appoint qualified trainers to provide basic training programs for participants in its MLM network.
2. Eligibility requirements to be satisfied by trainers:
a) Have a certificate of completion of training course in laws on MLM as prescribed in Article 38 herein;
b) Maintain a valid labour contract or training contract signed with the MLM company.
3. The following persons are ineligible to act as trainers:
a) A person who is serving a prison sentence or has previous convictions for manufacturing and trading of counterfeit or banned products, false advertising, deceiving consumers, obtaining property by fraud, abuse of trust to appropriate property, illegal impoundment of property or any violations against regulations on MLM;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) A person who has participated in the MLM and is faced with administrative penalties for committing violations against regulations in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 5 herein but the sanctioning duration has not ended;
d) The persons prescribed in Point c Clause 1 Article 7 herein;
dd) Officials and public employees as regulated in the law on officials and public employees.
4. The MLM company shall make and publish the list of trainers on its website, submit the one to the Ministry of Industry and Trade and keep relevant documents.
5. The MLM company shall update the list of trainers on its website and send the updated list of trainers to the Ministry of Industry and Trade within 10 working days from the occurrence of any changes in the list of trainers.
6. The MLM company shall assume full responsibility for the performance of trainers in course of providing basic training programs.
Article 35. Training in laws on MLM
1. The training program in laws on MLM includes:
a) Regulations on modification of MLM activities, law on advertising and law on consumer protection;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Training programs in laws on MLM must be accredited by the Ministry of Industry and Trade.
Article 36. Application and procedures for accreditation of a training program in laws on MLM
1. An application for accreditation includes:
a) The application form for accreditation of training program;
b) The copy of the decision on establishment of training institution issued by a competent authority or other document of the same validity;
c) The training program in laws on MLM;
d) The list of at least 02 lecturers who obtain bachelor’s degree or higher.
2. Procedures for accreditation of a training program in laws on MLM:
a) Within 07 working days from the receipt of the application for accreditation of a training program, the Ministry of Industry and Trade shall consider the validity of application. If the application is invalid, the Ministry of Industry and Trade shall request the applicant in writing to modify and supplement the application;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. A decision on accreditation of a training program in laws on MLM shall be valid for 03 years from the date on which it is signed.
4. The Ministry of Industry and Trade shall stipulate the framework training program in laws on MLM.
Article 37. Operation of training institutions providing training programs in laws on MLM
1. a) Organization of training programs:
a) The training institution must provide training programs in laws on MLM according to the accredited training programs and contents, and grant certificates of completion of training programs to qualified participants, using the Form No. 14 stated in the Appendix enclosed herewith;
b) The training institution must submit reports to the Ministry of Industry and Trade on training results within 10 working days from the completion of each training program in laws on MLM.
2. Document retention:
The training institution providing training programs in laws on MLM shall keep documents concerning its training programs in accordance with regulations of the law on archives. Retained documents:
a) Learners’ documents, the list of learners granted the certificate of completion of each training program;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Documentation of issuance of certificates of completion of training program in laws on MLM.
3. Inspection of training institutions providing training programs in laws on MLM:
a) Each training program is required to submit the report on its provision of training programs in laws on MLM in the previous year (including training results, examination and awarding of certificates of completion) to the Ministry of Industry and Trade by January 31 every year;
b) The Ministry of Industry and Trade shall carry out annual inspection of provision of training programs in laws on MLM and issuance of certificates of completion thereof by training institutions.
The Ministry of Industry and Trade shall, based on inspection results and the severity of violation, request the violating training institution to implement remedial measures or suspend the decision on accreditation of training programs in laws on MLM granted to such institution.
c) The Ministry of Industry and Trade shall revoke or suspend a decision on accreditation of training programs in laws on MLM in the following cases: A training institution is dissolved, or fails to implement remedial measures for violations within the prescribed period, or commits a violation which cannot be remedied.
Article 38. Certificate of knowledge of law on MLM
1. The MLM company shall carry out procedures for a participant who has successfully completed the training program in laws on MLM to sit a certification examination of knowledge of law on MLM organized by the Ministry of Industry and Trade.
2. The Ministry of Industry and Trade shall issue the certificate of knowledge of law on MLM to persons who passed the certification examination.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 39. Procedures for issuance of certificates of knowledge of law on MLM
1. The MLM company registers for the examination for knowledge of law on MLM to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post). The application includes:
a) The application for an examination for knowledge of law on MLM;
b) The list of participants eligible for attending the examination, including: full name, sex, date of birth, number, date of issue and issuing authority of ID card/ citizen’s identity card;
c) 02 photos of 3 x 4 cm size of each person whose name appears in the list specified in Point b Clause 1 of this Article;
d) A copy of the certificate of completion of training program in laws on MLM.
2. Within 15 working days from the completion of the examination for knowledge of law on MLM, the Ministry of Industry and Trade shall issue the certificate of knowledge of law on MLM to persons who passed the certification examination.
MULTI-LEVEL MARKETING ACTIVITIES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Publish the documents specified in Clause 4 and Clause 5 Article 9 herein at its head office, branches, representative offices and business locations.
2. Comply with the announced business rule and compensation plan.
3. Set and publish the prices of products sold through the MLM as well as sell products at the announced prices.
4. Issue invoices for the supply of products to participants in its MLM network and clients who buy products directly from the MLM company.
5. Supervise participants in its MLM network so as to ensure that they strictly comply with the signed MLM contracts, the company’s business rule and compensation plan.
6. Assume responsibility for the sale of products by participants if it is carried out at the MLM company's head office, branches, representative offices, business locations or conferences, meetings or training programs.
7. Deduct personal income tax from a participant’s commissions, bonuses or other economic benefits and pay it to state budget on his/her behalf, unless otherwise prescribed by law.
8. Operate the information technology system for managing participants, which must meet the requirements in Article 44 herein, in conformity with the technical explanation included in the application for registration of MLM and in a manner so as to ensure that participants may access and find out basic information about their MLM activities.
9. Operate and regularly update the MLM company’s website in Vietnamese version, which must meet the requirements in Article 45 herein, in order to publish information concerning its profiles and MLM status.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Provide the rights to access to the MLM company’s information technology system for managing participants at the written request of a competent authority in charge of managing the MLM.
12. Comply with law regulations on business conditions and sale of products through the MLM.
Article 41. Responsibility of a participant in the MLM network
1. Carry out marketing, sale and recruitment of downline distributors only after having granted a membership card.
2. Present the membership card before introducing or selling products.
3. Comply with terms and conditions of the signed MLM contract and the MLM company’s business rule.
4. Provide sufficient and accurate information concerning the MLM company, products sold through the MLM, the compensation plan and business rule of the MLM company.
The MLM company’s business rule must specify procedures for concluding a MLM contract, basic training program provided for participants, issuance of membership card, placing orders, payment, goods delivery, goods return (if any), warranty policy (if any), exchange, return and repurchase of products, and return of money to participants, resolution of complaints filed by participants, termination and completion of MLM contracts.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A compensation plan must stipulate eligibility requirements, commissions, bonuses and other economic benefits paid to each level and title of a participant.
Article 44. Information technology system for managing participants
1. The server used for operating the information technology system for managing participants must be located in Vietnam.
2. The information technology system for managing participants must provide participants with the following basic information:
a) Basic information concerning participants as prescribed in Point b Clause 2 Article 29 herein;
b) Information concerning the number of the MLM contract, identity number, position, level and title of each participant, his/her upline and downline;
c) Information concerning the order history of a participant and his/her clients;
d) Information concerning the record of commissions, bonuses and other economic benefits of a participant.
3. Any failure in the information technology system must be promptly reported to the authority issuing the MLM registration certificate.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The website of a MLM company must contain the following information:
a) Documents concerning the company’s MLM activities, including the MLM registration certificate, the MLM contract form, business rule, compensation plan, basic training program and other necessary documents;
b) Information concerning products sold through the MLM, including name, selling price, ingredients, uses, usage, origin, and quality certificate (if any);
c) Information concerning the company registration, its head office, branches, representative offices and business locations;
d) Procedures for concluding a MLM contract, basic training program provided for participants, issuance of membership card, placing orders, payment, goods delivery, goods return (if any), repurchase of products, and return of money to participants, resolution of complaints filed by participants, termination and completion of MLM contracts;
dd) Procedures and location for warranty, exchange or return of products, and after-sale services (if any);
e) Contact information for receiving and taking actions against complaints and queries of MLM participants, including: telephone number, email and mailing address;
g) Information concerning the company’s MLM activities, including: Current business regions; highest, average and lowest income of participants in the previous fiscal year;
h) Actions against violations committed by a participant, completion of MLM contract and revocation of membership card;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The information specified in Clause 1 of this Article must be published on the homepage or links from the homepage of the MLM company’s website.
3. The MLM company must strictly comply with other law regulations on operation of its website.
Article 46. Delivery of products
1. Within 30 days from the date on which a participant makes payment for products, the MLM company must deliver the full amount of purchased products to that participant who takes charge of receiving such products.
2. If the MLM company fails to delivery products or a participant fails to receive products within the time limit specified in Clause 1 of this Article, the MLM company shall cancel the transaction and fully return the received amount of money to that participant.
3. If a participant deposits products in the MLM company’s warehouse but fails to receive products within the time limit specified in Clause 1 of this Article, the MLM company shall cancel the transaction and fully return the received amount of money to that participant.
Article 47. Return and repurchase of products
1. A participant is entitled to return the products purchased from the MLM company, including products purchased through promotion programs, within 30 days from the receipt of such products.
2. Products to be returned must meet the following requirements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The invoice for purchase of products returned must be available.
3. Within 30 days from the date on which a participant submits a valid request for return of products, the MLM company must repurchase the products, which meet the requirements specified in Clause 2 of this Article, and make payment for repurchased products according to the price agreed upon with the participant provided that it must be equal to at least 90% of the amounts paid by that participant for purchase of such products.
4. The MLM company is entitled to deduct the amounts of commissions, bonuses and other economic benefits that the participant received when purchasing the quantity of products to be returned under regulations of this Article.
5. The MLM company is entitled to request other participants to return the amounts of commissions, bonuses and other economic benefits that they received in relation to the quantity of products to be returned under regulations of this Article.
6. In case the MLM contract signed with a participant is terminated and completed, the MLM company shall repurchase the quantity of products sold to that participant under regulations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 48. Commissions, bonuses and other economic benefits
1. A MLM company shall pay commissions, bonuses and other economic benefits to participants according to the compensation plan registered with a competent authority.
2. The sum of commissions, bonuses and other economic benefits, including benefits received through promotion programs, paid to participants during a year must not exceed 40% of sales from the MLM activities of the MLM company.
3. The sales prescribed in Clause 2 of this Article are generated from the company’s MLM activities, and exclude VAT.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The MLM company shall make cash payment of commissions, bonuses and other economic benefits to participants by bank transfer.
Article 49. Reporting by MLM company
1. A MLM company shall, on a basis of every six months, submit reports to the Ministry of Industry and Trade and the Department of Industry and Trade of province where its MLM activities are carried out on its MLM results.
2. Reports for the first six months must be submitted by July 31 every year. To be specific:
a) The report for the first six months sent to the Ministry of Industry and Trade must be made according to the Form No. 15 stated in the Appendix enclosed herewith, and enclosed with the financial statements of the previous year, which must be duly certified by a competent authority as regulated.
b) The report for the first six months sent to the Provincial Department of Industry and Trade must be made according to the Form No. 16 stated in the Appendix enclosed herewith.
3. The annual reports must be made according to the Form No. 15 and the Form No. 16 and submitted by January 20 of the following year to the Ministry of Industry and Trade and the Provincial Department of Industry and Trade respectively.
4. Before the 10th of every month, the MLM company shall update and send the updated list of participants operating in the province during the previous month to the Department of Industry and Trade of the province where its MLM activities are duly registered (either directly, electronically or by post). The list must specify full name, date of birth, residence (either permanent or temporary), number of ID card/ citizen’s identity card/ passport, number of the MLN contract, identity number and telephone number of each participant. 5. The MLM company is also responsible for submitting reports at the request of a competent authority in charge of managing MLM.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 50. Compulsory deposit
1. Compulsory deposit is an amount of money paid to ensure the MLM company’s fulfillment of obligations towards its participants and the Government in cases prescribed in Clause 1 Article 53 herein.
2. A MLM company is required to open a deposit account at a commercial bank or a branch of foreign bank in Vietnam, and deposit an amounts equal to 5% of its charter capital provided it shall not lower than VND 10 billion.
3. The bank where the MLM company deposits money must give a written confirmation of compulsory deposit made according to the Form No. 17 stated in the Appendix enclosed herewith, and cooperate in verification of the validity of such confirmation at the request of the Ministry of Industry and Trade.
4. If the MLM company wishes to change any contents in the bank's confirmation of compulsory deposit, it must carry out procedures for modification of the confirmation of compulsory deposit with the bank.
5. The deposited amounts shall be blockaded during the MLM company’s operation and withdrawn or spent according to the written approval from the Ministry of Industry and Trade, except the case specified in Point a Clause 1 Article 51 herein.
6. The bank where the MLM company deposits money shall manage the deposited amounts in accordance with law regulations.
7. The MLM company shall receive interests on the deposited amount under agreements made with the bank and be allowed to withdraw such interests.
Article 51. Withdrawal of compulsory deposit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The Ministry of Industry and Trade refuses to issue the MLM registration certificate;
b) The MLM company terminates its MLM activities under regulations in Clause 1 Article 17 herein and has fulfilled its obligations specified in Clause 2 Article 17 herein;
c) The MLM company makes compulsory deposit as regulated in Article 50 herein at another commercial bank or foreign bank’s branch.
2. When withdrawing the deposited amounts under regulations in Point a Clause 1 of this Article, the MLM company must provide the bank with the original notice of application return given by the Ministry of Industry and Trade as prescribed in Clause 3 Article 10 herein.
3. When withdrawing the deposited amounts under regulations in Point b or Point c Clause 1 of this Article, the MLM company must provide the bank with the original written approval given by the Ministry of Industry and Trade as prescribed in Clause 3 or Clause 4 Article 52 herein.
4. The bank where the MLM company deposits money shall verify in writing with the Ministry of Industry and Trade before approving any withdrawal of compulsory deposit.
Article 52. Application and procedures for withdrawal of compulsory deposit
1. The MLM company may submit an application for withdrawal of compulsory deposit to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post) after a period of 90 days from the date on which the Ministry of Industry and Trade issues a written certification of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities or from the effective date of the decision on revocation of the MLM registration certificate and the MLM company has fulfilled its obligations specified in Clause 2 Article 17 herein.
2. An application for withdrawal of compulsory deposit includes:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The list of participants in its MLM network up to the time of termination of MLM activities (including name, number of ID card/ citizen’s identity card/ passport, address, telephone number, number and date of concluding the MLM contract, number of membership card).
3. Receipt of an application for withdrawal of compulsory deposit:
a) Within 05 working days from the receipt of the application for withdrawal of compulsory deposit submitted by the MLM company, the Ministry of Industry and Trade shall check its adequacy and validity.
If the application is insufficient or invalid, the Ministry of Industry and Trade shall request the MLM company in writing to modify or supplement the application. The MLM company must modify or supplement the application within 10 working days from the receipt of written request from the Ministry of Industry and Trade.
if the application is sufficient and valid, the Ministry of Industry and Trade shall notify on its website of the MLM company’s termination of MLM activities and request for withdrawal of compulsory deposit.
b) Within a period of 30 days from the date on which the Ministry of Industry and Trade publishes a notice on its website as specified above, participants and authorities competent to take actions against violations in MLM sector shall notify the Ministry of Industry and Trade of any obligations which are not yet fulfilled by the MLM company as regulated in Clause 2 Article 17 herein.
If the Ministry of Industry and Trade receives no notification of this content within the said period, it shall issue a written approval for the MLM company’s withdrawal of compulsory deposit.
4. Procedures for withdrawal of compulsory deposit in the case specified in Point c Clause 1 Article 51 herein:
a) The MLM company submits a written request for changes in the compulsory deposit, enclosed with the original confirmation given by another commercial bank or foreign bank's branch where it deposits money to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Within 10 working days from the receipt of a written verification from the commercial bank or foreign bank's branch where the MLM company deposits money, the Ministry of Industry and Trade shall give a written approval for the MLM company’s withdrawal of the previously deposited amounts.
Article 53. Handling compulsory deposit
1. The compulsory deposit may be spent in the following cases:
a) A MLM company terminates its MLM activities under regulations in Clause 1 Article 17 herein but fails to fulfill its obligations towards participants and there is an effective decision or sentence granted by a competent authority on settlement of disputes between the MLM company and its participants over such obligations;
b) A MLM company terminates its MLM activities but fails to comply with an effective decision given by a competent authority on penalties for violations committed by that MLM company during its operation.
2. Procedures for utilization of compulsory deposit in the case specified in Point a Clause 1 of this Article:
a) Concerned participants submit an application for utilization of compulsory deposit, enclosed with the certified copy of the decision or sentence specified in Point a Clause 1 of this Article, to the Ministry of Industry and Trade (either directly or by post);
b) Within a period of 10 working days from the receipt of the documents specified in Point a of this Clause, the Ministry of Industry and Trade shall consider the validity of such documents.
If the documents specified in Point a of this Clause are invalid, the Ministry of Industry and Trade shall request the applicant to modify or supplement the application. The application must be modified and supplemented within 15 working days from the receipt of written request from the Ministry of Industry and Trade;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Procedures for utilization of compulsory deposit in the case specified in Point b Clause 1 of this Article:
If a MLM company terminates its MLM activities but fails to comply with an effective decision given by a competent authority on penalties for violations committed by that MLM company during its operation, the decision-issuing authority shall request the Ministry of Industry and Trade in writing to request the bank where the MLM company deposits money in writing to provide the deposited amounts to fulfill obligations specified in such decision.
4. The Ministry of Industry and Trade shall grant approval for utilization of compulsory deposit according to the order of receipt of valid applications for utilization of compulsory deposit.
STATE MANAGEMENT OF MULTI-LEVEL MARKETING
Article 54. Responsibility of Ministry of Industry and Trade
1. The Ministry of Industry and Trade shall assume responsibility before the Government for the exercise of governmental authority to manage MLM activities nationwide, including:
a) Issue, modify, renew, re-issue and revoke MLM registration certificates and give certifications of receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities;
b) Collect, manage and use fees for processing of applications for the MLM registration certificate in accordance with applicable law regulations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Inspect MLM activities and take actions against violations within its competence;
dd) Instruct and cooperate with Provincial Departments of Industry and Trade to inspect and take actions against violations in MLM sector;
e) Report or request competent authorities to take actions against violations against regulations on management of the MLM;
g) Organize training programs for officials and public employees in charge of exercising state management of the MLM; disseminate laws on the MLM to enterprises and participants;
h) Formulate and request competent authorities to promulgate or amend legislative documents on the MLM management;
i) Fulfill other responsibilities as regulated in this Decree.
2. The Vietnam Competition Authority affiliated to the Ministry of Industry and Trade shall assist the Minister of Industry and Trade in exercising state management duties specified in Clause 1 of this Article.
3. The Market Surveillance Agency affiliated to the Ministry of Industry and Trade shall assist the Minister of Industry and Trade in exercising state management duties specified in Point d, Point e and Point g Clause 1 of this Article.
Article 55. Responsibility of ministries and ministerial-level agencies
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Ministry of Public Security shall:
a) Cooperate with the Ministry of Industry and Trade, the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant ministries and ministerial-level agencies to increase the efficiency of the state management of the MLM.
b) Prevent and combat crimes and violations against regulations on the MLM;
c) Receive and take actions against denunciation of crimes against regulations on the MLM; investigate crimes and perform other judicial duties as regulated.
3. The Ministry of Health shall:
a) Inspect and take actions against violations against regulations on business conditions for products sold through the MLM under its management as regulated;
b) Inspect and take actions against violations committed by MLM companies during the manufacturing, preparation, processing, storage, transport, import, export, and trading of foods, cosmetics and other products within its competence;
c) Inspect and take actions against violations against regulations on advertising, conferences, meetings, dissemination, and provision of information concerning cosmetics, functional foods and other products sold by MLM companies within its competence.
4. The Ministry of Finance shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Publish accurate information concerning results of inspection of MLM activities in a timely and objective manner.
5. The Ministry of Science and Technology shall inspect and take actions against violations committed by MLM companies against standards and regulations on measurement and quality of products as well as intellectual property within its competence.
6. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
a) Inspect and take actions against violations committed by MLM companies during their manufacturing, trading and advertising of products within its competence;
b) Inspect and take actions against violations against regulations on business conditions for products sold through the MLM under its management as regulated.
7. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Formulate and develop programs for dissemination of MLM activities and laws on the MLM on means of media for regulatory authorities, press agencies and enterprises;
b) Cooperate with press agencies in:
- Developing regular programs or specialized columns for disseminating laws on the MLM and warning people of disguised and illegal activities in the MLM;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. The State Bank of Vietnam shall instruct credit institutions to comply with procedures for confirmation and management of compulsory deposits paid by MLM companies in accordance with regulations herein.
Article 56. Responsibility of people’s committees of provinces and central-affiliated cities
1. Each Provincial People’s Committee shall, within the ambit of its assigned functions and powers, perform state management of the MLM in such province, including:
a) Promulgate the mechanism for cooperation between local regulatory authorities in conducting inspections of the MLM in such province;
b) Issue and revoke the certificates of registration of MLM activities in a province, and certify any receipt of the documentation of notification of termination of MLM activities in a province;
c) Inspect the MLM activities;
d) Take actions, within its competence, or request competent authorities to take actions against violations against regulations on the MLM;
dd) Report or request competent authorities to take actions against violations against regulations on management of the MLM;
e) Organize training programs for officials and public employees in charge of exercising state management of the MLM; disseminate laws on the MLM to enterprises and participants;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Fulfill other responsibilities as regulated in this Decree.
2. The Provincial Department of Industry and Trade shall assist the People’s Committee of such province to perform duties specified in Clause 1 of this Article.
3. Local market surveillance forces shall assist the People’s Committee of such province and the Market Surveillance Agency in fulfilling duties specified in Point c, Point d, Point dd and Point e Clause 1 of this Article.
Article 57. Actions against violations committed by MLM companies and participants
1. Any MLM companies or participants that commit violations against regulations herein shall, subject to the nature and severity of each violation, face penalties in accordance with the law on competition and the law on penalties for administrative violations, or face a criminal prosecution as regulated by law.
2. Any MLM companies or participants that commit violations against regulations herein and cause damage to other organizations and/or individuals must make compensation for such damage as regulated by law.
3. Imposition of penalties for violations against regulations on the MLM must be publicly announced.
Article 58. Power and procedures for imposing penalties for violations
Procedures and power to impose penalties for violations against regulations herein shall be performed in accordance with regulations of the law on penalties for violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decree comes into force from May 02, 2018.
2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 42/2014/ND-CP dated May 14, 2014 on management of multi-level marketing.
1. Within a period of 09 months from the date of entry into force of this Decree, MLM companies operating under regulations of the Decree No. 42/2014/ND-CP must prove themselves to meet eligibility requirements for the MLM as regulated herein.
2. Within a period of 12 months from the date of entry into force of this Decree, MLM companies granted certifications of receipt of notification of MLM activities in provinces under regulations of the Decree No. 42/2014/ND-CP shall carry out procedures for registration of their MLM activities in provinces as regulated herein.
3. Certificates of trainers granted under regulations of the Decree No. 42/2014/ND-CP may be used as substitutes for certificates of knowledge of law on the MLM for a period of 09 months from the date of entry into force of this Decree.
4. Conditions, application and procedures for withdrawal and utilization of compulsory deposits paid by MLM companies granted MLM registration certificates under regulations of the Decree No. 42/2014/ND-CP shall be governed by regulations herein.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 61. Responsibility for implementation
1. The Minister of Industry and Trade shall organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree.
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
;
Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
Số hiệu: | 40/2018/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
Chưa có Video