Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 86/2019/QH14

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 và Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 39/BC-CP ngày 16 tháng 10 năm 2019, Báo cáo số 483/BC-CP ngày 13/10/2019, Tờ trình số 537/TTr-CP ngày 29/10/2019 và Tờ trình số 558/TTr-CP ngày 04/11/2019 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 1748/BC-UBTCNS14 ngày 19 tháng 10 năm 2019 và Báo cáo thẩm tra số 1784/BC-UBTCNS14 ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 475/BC-UBTVQH14 ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quắc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2020

1. Tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.512.300.000 triệu đồng (một tỷ, năm trăm mười hai triệu, ba trăm nghìn triệu đồng).

2. Tổng số chi ngân sách nhà nước là 1.747.100.000 triệu đồng (một tỷ, bảy trăm bốn mươi bảy triệu, một trăm nghìn triệu đồng).

3. Mức bội chi ngân sách nhà nước là 234.800.000 triệu đồng (hai trăm ba mươi bốn triệu, tám trăm nghìn triệu đồng), tương đương 3,44% tổng sản phẩm trong nước (GDP), gồm:

Bội chi ngân sách trung ương là 217.800.000 triệu đồng (hai trăm mười bảy triệu, tám trăm nghìn triệu đồng), tương đương 3,2%GDP;

Bội chi ngân sách địa phương là 17.000.000 triệu đồng (mười bảy triệu đồng), tương đương 0,24%GDP.

4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 488.921.352 triệu đồng (bốn trăm tám mươi tám triệu, chín trăm hai mươi mốt nghìn, ba trăm năm mươi hai triệu đồng).

(Kèm theo các phụ lục số 1, 2, 3 và 4)

Điều 2. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019

1. Điều chỉnh cơ cấu vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó, tăng vốn ngoài nước và giảm vốn trong nước tương ứng là 3.580.200 triệu đồng.

2. Bổ sung 241.021 triệu đồng cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và bố trí số vốn tương ứng trong dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2020 để thu hồi vốn ứng trước.

3. Hòa chung số vốn 4.069.000 triệu đồng còn lại chưa phân bổ trong tổng số 10.000 tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm nguồn vốn dự kiến bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 với nguồn dự phòng chung của Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Giao Chính phủ thực hiện theo đúng quy định tại Nghị quyết số 84/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội.

4. Bổ sung 77.490 triệu đồng từ nguồn viện trợ của Chính phủ Cộng hòa Ai-len cho các tỉnh: Hà Giang: 18.000 triệu đồng; Hòa Bình: 20.900 triệu đồng; Quảng Trị: 9.490 triệu đồng; Kon Tum: 19.200 triệu đồng và Trà Vinh: 9.900 triệu đồng để đầu tư cho Dự án hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.

5. Bổ sung 36.611 triệu đồng từ nguồn viện trợ của Chính phủ Vương quốc Bỉ cho Dự án quản lý tổng hợp nguồn nước và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu tại tỉnh Hà Tĩnh.

6. Bổ sung 5.042 triệu đồng (225.000USD) từ nguồn viện trợ của Nhà nước Cô-Oét cho hai tỉnh: Hà Tĩnh 2.801 triệu đồng (125.000USD) và Quảng Bình 2.241 triệu đồng (100.000USD) để khắc phục hậu quả thiên tai.

Điều 3. Giao Chính phủ thực hiện một số biện pháp điều hành nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2020

1. Điều hành chính sách tài khóa chặt chẽ, hiệu quả, minh bạch; phối hợp đồng bộ, linh hoạt với chính sách tiền tệ nhằm tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách.

2. Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại các khoản thu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; không ban hành chính sách làm giảm thu ngân sách nhà nước, trừ trường hợp điều chỉnh chính sách thu theo các cam kết hội nhập; phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020. Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.

3. Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế công lập, Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

4. Quy định cụ thể việc thu, nộp và sử dụng phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô thống nhất trong cả nước, bao gồm cả đường bộ thuộc Trung ương quản lý và đường bộ thuộc địa phương quản lý và thực hiện phân chia nguồn thu này theo Nghị quyết số 73/2018/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2019.

5. Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; chống lãng phí; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Sau khi đã bảo đảm các nhiệm vụ chi sự nghiệp theo quy định, được sử dụng kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp môi trường để thực hiện một số nội dung có tính chất đầu tư, gồm: hỗ trợ địa phương còn nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương để xây dựng nhà hỏa táng cho đồng bào Khmer, xử lý các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường.

6. Hoàn thiện các văn bản quy định và đẩy mạnh tiến độ thực hiện về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tính đồng bộ, kịp thời. Tiếp tục rà soát, tổ chức sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

7. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, từ năm 2019 dành 40% tăng thu thực hiện của ngân sách trung ương và 70% tăng thu thực hiện so với dự toán của ngân sách địa phương để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2020 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025.

Loại trừ thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể khi xác định số tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2019 và dự toán năm 2020 để tính nguồn cải cách tiền lương, gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.

Đối với ngân sách của các địa phương, phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng theo nguyên tắc: dành 50% bổ sung nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong lĩnh vực hành chính và các lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp; dành 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các địa phương quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương không cân đối được nguồn theo quy định của Chính phủ.

Sau khi đã bảo đảm nhu cầu cải cách tiền lương, các địa phương chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương phần nhu cầu kinh phí còn thiếu theo quy định.

Các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương, trường hợp xác định bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho cả lộ trình đến năm 2025, không đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ, thì được phép trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn làm lương còn dư để đầu tư các dự án đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.

8. Tiếp tục chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế, sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, thực hiện cơ cấu lại ngân sách trong từng lĩnh vực, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

9. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách địa phương và mức vay nợ của ngân sách địa phương; có biện pháp tích cực để giảm bội chi. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các hiệp định vay mới, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ nhằm bảo đảm không vượt quá giới hạn về nợ công.

10. Rà soát, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, sửa đổi Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính, ngân sách 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, bảo đảm khắc phục vướng mắc trong thực tiễn và phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nướcLuật Đầu tư công.

Điều 4. Giám sát và kiểm toán việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật, giám sát việc thực hiện các quy định của Nghị quyết này.

2. Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, tiến hành kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2019.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

Resolution No.: 86/2019/QH14

Hanoi, November 12, 2019

 

RESOLUTION

ON STATE BUDGET ESTIMATES IN 2020

THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Law on State Budget No. 83/2015/QH13 and the Resolution No. 25/2016/QH14 of the National Assembly on the national 5-year financial plan in the 2016-2020 period;

In consideration of the Report No. 39/BC-CP dated October 16, 2019, Report No. 483/BC-CP dated October 13, 2019, the Statement No. 537/TTr-CP dated October 29, 2019 and the Statement No. 558/TTr-CP dated November 04, 2019 of the Government; the Inspection Report No. 1748/BC-UBTCNS14 dated October 19, 2019 and the Inspection Report No. 1784/BC-UBTCNS14 dated November 05, 2019 of the Budget – Finance Committee; the Explanation Report No. 475/BC-UBTVQH14 dated November 11, 2019 of the Standing Committee of the National Assembly and opinions of delegates of the National Assembly;

HEREBY RESOLVES:

Article 1. Approval of state budget estimates in 2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Total state budget expenditure is VND 1.747.100.000 million (one billion, seven hundred forty seven million, one hundred thousand million dongs).

3. Total state budget deficit is VND 234.800.000 million (two hundred thirty four million, eight hundred thousand million dongs), equivalent to 3,44% of GDP, including:

The deficit of the central government budget which is VND 217.800.000 million (two hundred seventeen million, eight hundred thousand million dongs), equivalent to 3,2% of GDP;

The deficit of local government budgets which is VND 17.000.000 million (seventeen million million dongs), equivalent to 0,24% of GDP.

4. Total loan of the state budget is VND 488.921.352 million (four hundred eighty eight million, nine hundred twenty one thousand, three hundred fifty two million dongs).

(Appendixes 1, 2, 3 and 4 enclosed herewith)

Article 2. Amendments to medium-term public investment plan in 2016-2020 period and state budget estimates in 2019

1. Adjust funding structure of 02 national target programs included in the medium-term public investment plan in the 2016-2020 period, in which the foreign funding is increased by the corresponding decrease in the domestic funding of VND 3.580.200 million.

2. Include the funding of VND 241.021 million additionally allocated for projects included in the national target program for sustainable poverty reduction in the 2016-2020 period in the medium-term public investment plan in the 2016-2020 period and include the corresponding funding in the estimate of development investment expenditures covered by funding from the central government budget in 2020 for recovering the advanced funding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Divide an amount of VND 77.490 million of the aid granted by the Government of the Republic of Ireland between the following provinces: Ha Giang: VND 18.000 million; Hoa Binh: VND 20.900 million; Quang Tri: VND 9.490 million; Kon Tum: VND 19.200 million and Tra Vinh: VND 9.900 million for making investment in the Project on support for extremely disadvantaged communes under the Program 135.

5. Allocate an amount of VND 36.611 of the aid granted by the Government of the Kingdom of Belgium to the “Integrated water resources management and Urban development in relation to Climate change in Ha Tinh province” project.

6. Divide an amount of VND 5.042 million (USD 225.000) of the aid granted by the Government of Kuwait between two provinces as follows: Ha Tinh: VND 2.801 million (USD 125.000) and Quang Binh: VND 2.241 million (USD 100.000) for disaster recovery.

Article 3. Assigning the Government to implement measures for performing budget – financial tasks in 2020

1. Manage the implementation of financial policies in a strict, efficient and transparent manner; consistently and flexibly combine these policies with monetary policies for the purposes of ensuring macroeconomic stability, controlling inflation, facilitating the business and production development, and promoting the economic growth; tighten relevant rules and regulations, and emphasize the responsibility of holders of leading positions for management and use of finances and budgets.

2. Instruct the management of state budget revenues; restructure state budget revenues; improve the inspection and supervision activities for preventing losses in tax revenues, transfer pricing and tax evasion; reduce tax debts; develop the use of electronic invoices; do not promulgate policies that cause decrease in state budget revenues, except for cases of amendments to policies on state budget collection under integration commitments; strike to achieve the best performance of the national 05-year financial plan in the 2016-2020 period. Strengthen the management of state budget revenues, expand tax authorities, reform and modernize tax operations; strictly comply with regulations on auction when selling, transferring or leasing public property and allocating or leasing land in accordance with regulations of the law on management and utilization of public property and the law on land.

3. Continue using revenues from lottery operations for development investment, including investment in education, training and vocational training, public healthcare, national target programs on development of new-style rural areas; the remaining amount thereof may be allocated to climate change response projects and other significant projects eligible to use funding from local government budgets.

4. Promulgate detailed regulations on collection, transfer and use of road user charges (collected per vehicle) which must be consistently applied nationwide, including roads under the management of central-government authorities and those managed by local governments, and distribute these revenues according to the Resolution No. 73/2018/QH14 dated November 14, 2018 of the National Assembly on distribution of funding from central government budget in 2019.

5. Manage state budget expenditures according to the given estimates. Reduce recurrent expenditures to the minimum; fight against wastefulness; considerably reduce expenditures on holding of meetings, seminars, reception, research and surveys abroad; allocate funding for purchasing equipment in accordance with regulations; do not give expenditure estimates for policies that are not yet promulgated; only promulgate policies that cause increase in state budget expenditures where they are deemed necessary and funding sources are available. Continue reforming administrative procedures and developing information technology applications for ensuring a modern and thoroughly connected national administrative system in association with strict management of state budget revenues and expenditures. After covering non-business expenditures as prescribed, the remainder of the funding for recurrent expenditures on environmental protection may be used for supporting the local governments that still receive additional funding for balancing budget from the central government budget in building crematoria for Khmer people, treating heavily polluted public utility facilities, and improving the environmental monitoring systems.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Consider increasing the statutory pay rate from VND 1,49 million/month to VND 1,6 million/month, and indexing mandatory retirement pension, social insurance benefits and monthly benefits (granted to persons receiving financial support from state budget) and financial initiatives granted to persons rendering meritorious revolutionary services to the increase in the statutory pay rate, from July 01, 2020.

Continue implementing current regulations on funding sources for reform of salary policies by thoroughly combining cost saving and restructuring, downsizing and improvement of the financial autonomy of public service providers. From 2019, retain 40% of the increase in realized revenues of the central-government budget and 70% of the increase in realized revenues compared to budget estimates of local-government budget as funds for reform of salary policies in 2020 and savings for the 2021-2025 period.

Exclude some revenues which are associated with particular obligatory expenditures from the increase in realized revenues of local-government budget in 2019 and the budget estimate in 2020 for determining funding sources for reform of salary policies, including: land rents paid in lump-sum by investors for paying compensation and land clearance costs, proceeds obtained from settlement of public property and used for making investment as decided by competent authorities, fees for protection and development of paddy land, entry fees to world heritage sites and relics, service charges paid for using infrastructure facilities, public utility facilities and services at border checkpoint areas, environmental protection fees for mining activities, revenues from public land, other yields and public property, and revenues from lease, lease purchase or sale of state-owned housing.

With regard to local-government budget, the funds remained from reduction of expenditures for supporting recurrent operations in administrative sector and operations of public service providers shall be used as follows: 50% of such funds shall be included in funding for reform of salary policies and paying increased salaries due to the increase in statutory pay rate in administrative sector and other sectors engaged in by administrative units, and the remainder thereof shall be used for paying costs of implementing social security policies adopted by the local government and increasing expenditures on material facilities in corresponding sectors. Specific expenditures shall be decided by the local government in accordance with regulations of the Law on State Budget.

The central-government budget shall ensure funding for indexing mandatory retirement pension, social insurance benefits and monthly benefits (granted to persons receiving financial support from state budget) and financial initiatives granted to persons rendering meritorious revolutionary services and provide financial support for ministries, central-government authorities and local governments that do not have enough funding for paying increased salaries in accordance with the Government's regulations.

Local governments shall proactively use the unused funds for reform of salary policies for implementing social security policies promulgated by the central government. Deficits of local government budgets shall be financed by the central government budget in the form of dedicated additional funds.

Local governments that make contributions to the central government budget, in case they determined that their budget is enough for reform of salary policies and implementation of social security policies for the entire roadmap towards 2025 without requesting financial support from the central government budget, may request the Prime Minister to consider and decide the use of unused funds for reform of salary policies for executing investment development projects as prescribed by law.

8. Instruct Ministries, central government authorities and local governments to strictly implement policies on downsizing and arrangement of administrative apparatus in streamlined and efficient manner; adopt new management mechanism, financial mechanism and restructure public service providers. And then, restructure state budget in each sector and reduce the financial support granted directly from state budget to public service providers.

9. Strictly control state budget deficit, deficits and loans of local government budgets; adopt measures for reducing budget deficits. Intensify the inspection and supervision of borrowing, use of loans and repayment, especially new loan agreements, foreign loan agreements and government-guaranteed loans for the purpose of ensuring the limit on public debts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Supervision and audit of implementation of state budget estimates

1. The Standing Committee of National Assembly, Finance – Budget Committee, Ethnic Minorities Council and other Committees of the National Assembly, Delegations and delegates of the National Assembly, and Vietnamese Fatherland Front shall, within the ambit of their assigned duties and powers, supervise the implementation of this Resolution.

2. The State Audit Office of Vietnam shall, within the ambit of its assigned duties and powers, carry out the audit of the implementation of this Resolution in accordance with law regulations.

This Resolution is ratified by the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during the 8th meeting held on November 12, 2019.

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Thi Kim Ngan

 

 

;

Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Quốc hội ban hành

Số hiệu: 86/2019/QH14
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 12/11/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Quốc hội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…