BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 08
năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2015/NĐ-CP NGÀY 09
THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH PHỤ CẤP ĐẶC THÙ, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI, PHỤ CẤP
TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC VÀ PHỤ CẤP NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 113/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu
đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối
với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 113/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc
thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc
và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định
số 113/2015/NĐ-CP).
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
quy định tại Điều 1 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP bao gồm:
1. Nhà giáo dạy tích hợp; nhà giáo dạy
thực hành có một trong các danh hiệu, chứng chỉ, chứng nhận sau trở lên: nghệ
nhân ưu tú, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4, chứng nhận bậc thợ 5/6, 6/7
do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
2. Nhà giáo chuyên trách, nhà giáo
không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật.
3. Nhà giáo dạy thực hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
4. Đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, đang làm nhiệm vụ giảng dạy trong trường cao đẳng, trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhà giáo chuyên trách giảng dạy
người khuyết tật” là nhà giáo có toàn bộ thời gian trong năm học giảng dạy cho
người khuyết tật.
2. “Nhà giáo không chuyên trách giảng
dạy người khuyết tật” là nhà giáo chỉ có một phần thời gian trong năm học giảng
dạy cho người khuyết tật.
Điều 3. Cách
tính, hưởng phụ cấp đặc thù
Việc tính, hưởng phụ cấp đặc thù hằng
tháng đối với nhà giáo dạy tích hợp; nhà giáo dạy thực
hành có một trong các danh hiệu, chứng chỉ, chứng nhận sau trở lên: nghệ nhân
ưu tú, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4, chứng nhận bậc thợ 5/6, 6/7 do cơ
quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều
5, Điều 6 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP như sau:
Tiền phụ cấp đặc thù = {[Hệ số lương
theo ngạch, hạng, bậc + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) hiện hưởng] x
Mức lương cơ sở}/ (Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm
/12 tháng) x Số giờ dạy tích hợp, dạy
thực hành thực tế trong tháng x 10%.
Ví dụ 1: Nhà giáo A là Trưởng khoa,
giảng dạy tích hợp trong trường cao đẳng; hệ số lương hiện hưởng 4,98; hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo là 0,45; mức phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng 5%; mức
lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm là
450 giờ; số giờ dạy tích hợp thực tế trong tháng là 20 giờ. Tiền phụ cấp đặc
thù mà nhà giáo A được hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp đặc thù = [(4,98 + 0,45
+ 5% x 4,98) x 1.300.000 đồng] / (450
giờ/12 tháng) x 20 giờ x 10% =
393.744 đồng.
Ví dụ 2: Nhà giáo B là nhà giáo dạy
thực hành trong trường cao đẳng; có chứng nhận bậc thợ 6/7; hệ số lương hiện hưởng
3,66; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức giờ giảng của nhà giáo trong một
năm là 400 giờ; số giờ dạy thực hành thực tế trong tháng là 35 giờ. Tiền phụ cấp
đặc thù mà nhà giáo B được hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp đặc thù = (3,66 x
1.300.000 đồng) / (400 giờ /12 tháng) x 35
giờ x 10% = 499.590 đồng.
Điều 4. Cách
tính, hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo
chuyên trách giảng dạy người khuyết tật
Việc tính, hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc, phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết
tật quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số
113/2015/NĐ-CP như sau:
1. Cách tính tiền phụ cấp trách nhiệm
công việc giảng dạy người khuyết tật hằng tháng
Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc =
Mức phụ cấp trách nhiệm công việc được hưởng x Mức lương
cơ sở.
Ví dụ 3: Nhà giáo C là Trưởng khoa trong trường cao đẳng, chuyên trách
giảng dạy người khuyết tật trong lớp học dành riêng cho người khuyết tật thì mức
phụ cấp trách nhiệm công việc được hưởng là 0,3; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng.
Tiền phụ cấp trách nhiệm giảng dạy người khuyết tật mà nhà giáo C được hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc =
0,3 x 1.300.000 đồng = 390.000 đồng.
Ví dụ 4: Nhà giáo D là nhà giáo
chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong lớp hòa nhập thì mức phụ cấp
trách nhiệm công việc được hưởng là 0,2; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng. Tiền
phụ cấp trách nhiệm giảng dạy người khuyết tật mà nhà giáo D được hưởng hằng
tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp trách
nhiệm công việc = 0,2 x 1.300.000 đồng = 260.000 đồng.
2. Cách tính tiền phụ cấp ưu đãi giảng
dạy người khuyết tật hằng tháng
Tiền phụ cấp ưu đãi = [Hệ số lương
theo ngạch, hạng, bậc + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) hiện hưởng] x
Mức lương cơ sở x Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng.
Ví dụ 5: Trường hợp nhà giáo C
tại ví dụ 3 thuộc khoản 1 Điều này được hưởng mức phụ cấp ưu đãi
là 70%; hệ số lương hiện hưởng 3,66; hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,45. Tiền
phụ cấp ưu đãi mà nhà giáo C được hưởng hằng tháng tính
như sau:
Tiền phụ cấp ưu đãi = (3,66 + 0,45) x
1.300.000 đồng x 70% = 3.740.100 đồng.
Ví dụ 6: Trường hợp nhà giáo D tại ví
dụ 4 thuộc khoản 1 Điều này giảng dạy người khuyết tật trong lớp hòa nhập có
15% học viên là người khuyết tật thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi là 40%; hệ số
lương hiện hưởng 3,66. Tiền phụ cấp ưu đãi mà nhà giáo D được hưởng hằng tháng
tính như sau:
Tiền phụ cấp ưu đãi = 3,66 x 1.300.000 đồng x 40% = 1.903.200 đồng.
3. Thời gian không được tính, hưởng
phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học
tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4
Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian đi công tác, học tập ở
trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
c) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng
lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
d) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt
quá thời hạn theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành;
đ) Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
4. Phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ
cấp ưu đãi đối với nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật được trả
cùng kỳ lương hằng tháng kể cả thời gian nghỉ hè.
Điều 5. Cách
tính, hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo
không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật
Việc tính, hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc, phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người
khuyết tật quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 8 Nghị định số
113/2015/NĐ-CP như sau:
1. Cách tính tiền phụ cấp trách nhiệm
công việc hằng tháng
Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc =
(Mức phụ cấp trách nhiệm công việc được hưởng x Mức lương
cơ sở) / (Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm /12 tháng) x Số giờ dạy người khuyết tật thực tế trong tháng.
Ví dụ 7: Nhà giáo Đ là Trưởng khoa
trong trường cao đẳng, không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong lớp
học dành riêng cho người khuyết tật thì mức phụ trách nhiệm công việc được hưởng
là 0,3; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức giờ giảng của nhà giáo trong một
năm là 400 giờ; số giờ dạy người khuyết tật thực tế trong tháng là 20 giờ. Tiền
phụ cấp trách nhiệm công việc mà nhà giáo Đ được hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc =
(0,3 x 1.300.000 đồng) / (400 giờ / 12 tháng) x 20 giờ = 234.000 đồng.
Ví dụ 8: Nhà giáo E là nhà giáo không
chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong lớp hòa nhập thì mức phụ cấp
trách nhiệm công việc được hưởng là 0,2; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức
giờ giảng của nhà giáo trong một năm là 480 giờ; số giờ dạy người khuyết tật thực
tế trong tháng là 20 giờ. Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc mà nhà giáo E được
hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp trách nhiệm công việc =
(0,2 x 1.300.000 đồng) / (480 giờ / 12 tháng) x 20 giờ = 130.000 đồng.
2. Cách tính tiền phụ cấp ưu đãi giảng
dạy người khuyết tật hằng tháng
Tiền phụ cấp ưu đãi = {[Hệ số lương
theo ngạch, hạng, bậc + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) hiện hưởng] x
Mức lương cơ sở}/ (Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm
/12 tháng) x số giờ dạy người khuyết tật thực tế trong
tháng x Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng.
Ví dụ 9: Trường hợp nhà giáo Đ tại ví
dụ 7 thuộc khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 40%; hệ số lương hiện
hưởng 3,66; hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,45. Tiền phụ cấp ưu đãi mà nhà
giáo Đ được hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp ưu đãi = [(3,66 + 0,45) x
1.300.000 đồng] / (400 giờ/12 tháng) x 20 giờ
x 40% = 1.282.320 đồng.
Ví dụ 10: Trường hợp nhà giáo E tại
ví dụ 8 thuộc khoản 1 Điều này không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật
trong lớp hòa nhập có 35% học viên là người khuyết tật thì mức phụ cấp ưu đãi
được hưởng là 20%; hệ số lương hiện hưởng 3,66. Tiền phụ cấp ưu đãi mà nhà giáo
E được hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp ưu đãi = (3,66 x 1.300.000 đồng) / (480 giờ / 12 tháng) x 20 giờ x
20% = 475.800 đồng.
Điều 6. Cách
tính, hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Việc tính, hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm đối với nhà giáo dạy thực hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
quy định tại Điều 12 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điều
10 và Điều 11 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP, người đứng đầu cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chịu trách nhiệm xác định mức phụ cấp đối với nhà giáo dạy thực
hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
cho phù hợp.
2. Cách tính tiền phụ cấp nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hằng tháng
Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm = (Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng
x Mức lương cơ sở) / (Định mức giờ giảng của nhà giáo
trong một năm /12 tháng) x Số giờ dạy thực hành, tích hợp ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực tế trong tháng.
Ví dụ 11: Nhà giáo F là nhà giáo dạy
thực hành nghề Hàn tại xưởng thực hành của trường trung cấp (tiếp xúc trực tiếp
với khí độc) thì mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng là 0,1; mức
lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm là
480 giờ; số giờ thực hành thực tế trong tháng là 30 giờ. Tiền phụ cấp nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm mà nhà giáo F được hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm = (0,1 x 1.300.000 đồng)/ (480 giờ/12 tháng) x
30 giờ = 97.500 đồng.
Ví dụ 12: Nhà giáo G là nhà giáo dạy
thực hành nghề Hàn trong hầm tàu, hầm xà lan (tiếp xúc trực tiếp với khí độc và
môi trường thiếu dưỡng khí) thì mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được
hưởng là 0,2; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức giờ giảng của nhà giáo
trong một năm là 480 giờ; số giờ thực hành thực tế trong tháng là 30 giờ. Tiền
phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà nhà giáo G được
hưởng hằng tháng tính như sau:
Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm = (0,2 x 1.300.000 đồng)/ (480 giờ/12 tháng) x
30 giờ = 195.000 đồng.
Điều 7. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ
phụ cấp đối với nhà giáo quy định tại Điều 3 Nghị định số
113/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí thực
hiện các chế độ phụ cấp do ngân sách nhà nước đảm bảo và giao trong dự toán
ngân sách hàng năm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước hiện hành;
b) Đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện các chế
độ phụ cấp được đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn ngân sách
nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành;
c) Đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự
bảo đảm chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp được đảm bảo từ
nguồn thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị;
d) Các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét
duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp
nhà giáo vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo các quy định hiện hành
về việc xác định nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở
hàng năm và gửi cơ quan tài chính xem xét, thẩm định theo quy định.
2. Việc lập và phân bổ dự toán, quản
lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của
Luật ngân sách nhà nước.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập
Căn cứ quy định của Nghị định số
113/2015/NĐ-CP và Thông tư này; căn cứ thời gian giảng dạy của nhà giáo, trên
cơ sở hồ sơ, kế hoạch giảng dạy và các tài liệu có liên quan; đơn vị trực tiếp
quản lý, trả lương cho nhà giáo có trách nhiệm xét duyệt mức phụ cấp và lập dự
toán nhu cầu thực hiện phụ cấp đối với nhà giáo cùng kỳ với lập dự toán ngân
sách chi thường xuyên theo Biểu 01 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan
có thẩm quyền quản lý nhà giáo thẩm định và quyết định.
2. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà giáo
Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
giáo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ phụ cấp đối với
nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc đảm bảo theo
đúng quy định của Thông tư này. Đồng thời có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp
nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp theo các Biểu 02, 03 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|