BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024 |
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm.2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.[2]
Thông tư này quy định:
1. Thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
2. Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan và các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
1.[3] Người khai hải quan, người nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi chung là người khai hải quan).
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Các cơ quan Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
5.[4] Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức quy định tại điểm c khoản 4 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016.
1. Áp dụng quản lý rủi ro là việc ứng dụng các nguyên tắc, quy trình, biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro để quyết định và thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Thông tin quản lý rủi ro là thông tin hải quan được thu thập, xử lý phục vụ áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
3. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro là các hệ thống thông tin, dữ liệu do cơ quan hải quan quản lý để thu thập, xử lý và cung cấp các sản phẩm thông tin quản lý rủi ro cho các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
4. Mức độ tuân thủ là kết quả đánh giá phân loại của cơ quan hải quan về chấp hành pháp luật của người khai hải quan trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Tiêu chí đánh giá tuân thủ là các tiêu chuẩn để đánh giá phân loại mức độ tuân thủ trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
6. Chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí đánh giá tuân thủ.
7. Đánh giá tuân thủ là việc thu thập, phân tích, xác minh, đối chiếu thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật với các chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ để phân loại mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
8. Quản lý tuân thủ là việc cơ quan hải quan thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, để bảo đảm việc thực thi các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế [5] được đầy đủ, chính xác.
9. Phân tích rủi ro là việc dự đoán tần suất và hậu quả rủi ro.
10. Mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro.
11. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các tiêu chuẩn để đánh giá phân loại mức độ rủi ro trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
12. Chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các chỉ tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí phân loại mức độ rủi ro.
13. Đánh giá rủi ro là việc phân loại, xem xét, đối chiếu mức độ của rủi ro với các chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro và việc xử lý các rủi ro trước đó để sắp xếp thứ tự ưu tiên.
14. Dấu hiệu rủi ro là yếu tố mang giá trị thông tin phản ánh nguy cơ tiềm ẩn của hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
15. Dấu hiệu vi phạm là yếu tố mang giá trị thông tin, qua đó có đủ cơ sở đánh giá về sự diễn ra của vi phạm pháp luật về hải quan.
16. Danh mục hàng hóa rủi ro là danh sách các mặt hàng rủi ro về buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực hải quan.
17. Xác định trọng điểm là việc sử dụng kết quả đánh giá tuân thủ, đánh giá rủi ro để quyết định áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
18. Doanh nghiệp trọng điểm là doanh nghiệp (được đánh giá) rủi ro cao trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trong từng thời kỳ.
19. Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trọng điểm là người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (được đánh giá) rủi ro cao trong từng lĩnh vực hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ.
20. Hồ sơ rủi ro là tập hợp các thông tin, dữ liệu về đối tượng rủi ro hoặc tình huống xuất hiện rủi ro, được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, để phục vụ theo dõi, quản lý và xác định trọng điểm kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
21. Kiểm soát rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra và các biện pháp nghiệp vụ khác để phòng ngừa, ngăn chặn, làm giảm thiểu tần suất, hậu quả hoặc phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
22. Kế hoạch kiểm soát rủi ro là chương trình tổng thể về kiểm soát rủi ro, do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, để tổ chức, phân công nhiệm vụ, điều phối các nguồn lực, biện pháp kiểm soát rủi ro trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
23. Đo lường tuân thủ là việc quyết định kiểm tra mẫu, tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu theo các chỉ số để xác định mức độ tuân thủ trên từng lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý rủi ro
1. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Hải quan thông qua ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho đơn vị hải quan các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật và phân loại mức độ rủi ro được thực hiện tự động, chính xác trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Thông tư này.
3. Việc quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, lựa chọn kiểm tra sau thông quan, thanh tra hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên kết quả đánh giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro, thông tin quản lý rủi ro có trên hệ thống thông tin hải quan và thông tin dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro khác được cung cấp tại thời điểm quyết định, lựa chọn.
4. Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro cao, trung bình và áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.
5. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo nội dung quy định tại Thông tư này, việc áp dụng quản lý rủi ro được thực hiện thủ công bằng phê duyệt văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan.
6. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro theo phân cấp, công chức hải quan được miễn trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
Các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm:
1. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro.
2. Quản lý, đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan.
3. Phân tích đánh giá rủi ro.
4. Quản lý, xây dựng, cập nhật, áp dụng tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật, tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan và tiêu chí phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
6. Các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro khác gồm:
a) Xây dựng, quản lý Danh mục hàng hóa rủi ro;
b) Xây dựng, quản lý Hồ sơ rủi ro;
c) Xác lập hồ sơ, quản lý Doanh nghiệp trọng điểm;
d) Đo lường tuân thủ pháp luật hải quan trong các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
đ) Quản lý Kế hoạch kiểm soát rủi ro; Chuyên đề kiểm soát rủi ro; Phân tích sau khi phát hiện, xử lý vụ việc buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại điển hình để dự báo xu hướng và cảnh báo rủi ro.
THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO
Điều 6. Thông tin quản lý rủi ro
1. Thông tin quản lý rủi ro bao gồm:
a) Thông tin về người khai hải quan:
a.1) Thông tin doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
a.2) Thông tin đại lý làm thủ tục hải quan;
a.3) Thông tin doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế;
a.4) Thông tin chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền;
a.5) Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2018/NĐ-CP).
b) Thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin về người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
đ) Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến người khai hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh:
đ.1) Thông tin tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh góp vốn nước ngoài;
đ.2) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế;
đ.3) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
đ.4) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
đ.5) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ;
đ.6) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ;
đ.7) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
đ.8) Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ.9)[6] Thông tin tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
e) Thông tin kết quả thực hiện thủ tục hải quan, áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro và thông tin nghiệp vụ được cung cấp, tạo ra, xử lý trong quá trình áp dụng quản lý rủi ro theo nội dung quy định tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;
g) Thông tin khác có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
2. Thông tin quản lý rủi ro nêu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này được chi tiết tại Phụ lục I Bộ chỉ tiêu thông tin quản lý rủi ro ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
1. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn như sau:
a) Từ hệ thống thông tin, dữ liệu trong và ngoài ngành hải quan;
b) Từ các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan theo quy định tại Điều 107 và 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2015/NĐ-CP);
c) Từ hải quan các nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Từ tiếp nhận thông tin của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cung cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Mua tin theo chế độ quy định;
e) Từ đường dây nóng hoặc thư điện tử (e-mail) của Tổng cục Hải quan;
g) Từ quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
h) Từ các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập theo các hình thức sau:
a) Cung cấp, trao đổi dưới dạng dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, tin nhắn từ số điện thoại được cơ quan hải quan công bố chính thức;
b) Cung cấp, trao đổi bằng văn bản, điện tín, điện báo, fax, tài liệu giấy;
c) Trao đổi trực tiếp trên cơ sở biên bản ghi nhận, có xác nhận của các bên liên quan; cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu; tổ chức hội nghị và các hình thức khác.
3. Thông tin quản lý rủi ro sau khi thu thập được xử lý như sau:
a) Đánh giá mức độ liên quan của thông tin với nhu cầu, mục đích sử dụng thông tin; xem xét độ tin cậy, tính chính xác của thông tin;
b) Đối chiếu thông tin đã thu thập với các thông tin trên hệ thống thông tin của ngành hải quan và các thông tin được thu thập, khai thác từ các nguồn thông tin khác nhau; phân loại, sắp xếp, lưu trữ thông tin;
c) Phân tích thông tin, phát hiện các yếu tố cấu thành sản phẩm thông tin phục vụ quản lý rủi ro;
d) Tổng hợp, liên kết các yếu tố có liên quan được phát hiện qua phân tích; làm rõ nội dung, giá trị của thông tin được thu thập và hoàn thiện sản phẩm thông tin quản lý rủi ro.
Điều 8. Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro
1. Thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, quản lý theo hệ thống thông tin, dữ liệu tập trung, được cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ và cung cấp, chia sẻ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay sau khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục.
2. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro được xây dựng, kết nối trực tuyến với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và các hệ thống thông tin, dữ liệu liên quan.
3. Việc kết nối, chia sẻ thông tin quản lý rủi ro với tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan; với hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên phải tuân thủ các quy định về an ninh hệ thống công nghệ thông tin và quy định về bảo vệ bí mật của Nhà nước và của ngành hải quan.
4. Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
Mục 1. ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
Điều 9. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
1. Nội dung quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan bao gồm:
a) Xây dựng, quản lý hồ sơ người khai hải quan; xác lập, quản lý hồ sơ rủi ro đối với người khai hải quan có nguy cơ không tuân thủ pháp luật;
b) [7] Xây dựng tiêu chí, chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật, tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan;
c) Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;
d) Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan;
đ) Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với người khai hải quan theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;
g) [8] Tổ chức phát triển quan hệ hợp tác giữa hải quan và doanh nghiệp (tổ chức thực hiện chương trình khuyến khích tự nguyện tuân thủ; tổ chức thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin, hỗ trợ người khai hải quan nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế).
2. Cơ quan hải quan tổ chức áp dụng thống nhất cơ chế quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan.
3.[9] được bãi bỏ
Điều 10. Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan [10]
Cơ quan Hải quan thực hiện đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trong 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật như sau:
1. Mức 1: Doanh nghiệp ưu tiên.
2. Mức 2: Doanh nghiệp tuân thủ mức rất cao.
3. Mức 3: Doanh nghiệp tuân thủ mức cao.
4. Mức 4: Doanh nghiệp tuân thủ mức trung bình.
5. Mức 5: Doanh nghiệp không tuân thủ.
Điều 11. Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan [11]
1. Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp ưu tiên (Mức 1) thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
2. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ mức rất cao (Mức 2) quy định tại Phần I, Phần II, Phần III, Phần IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tuân thủ mức rất cao (Mức 2) quy định tại Phần V Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ mức cao (Mức 3) quy định tại Phần I, Phần II, Phần III, Phần IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tuân thủ mức cao (Mức 3) quy định tại Phần V Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ mức trung bình (Mức 4) quy định tại Phần I, Phần II, Phần III, Phần IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tuân thủ mức trung bình (Mức 4) quy định tại Phần V Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan không tuân thủ (Mức 5) quy định tại Phần I, Phần II, Phần III, Phần IV và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không tuân thủ (Mức 5) quy định tại Phần V Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Cách thức đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
1. Mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được hệ thống công nghệ thông tin tự động đánh giá vào 00 giờ hàng ngày tại Tổng cục Hải quan trên cơ sở tích hợp, xử lý dữ liệu thông tin hải quan theo các tiêu chí đánh giá tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư này và theo nguyên tắc như sau:
a) Doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp ưu tiên (Mức 1) thực hiện theo quy định tại thông tư số 72/2015/TT-BTC và Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
b) Người khai hải quan được đánh giá tuân thủ pháp luật lần đầu hoặc điều chỉnh các lần tiếp theo vào Mức 2 hoặc Mức 3 hoặc Mức 4 khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tương ứng quy định tại Phụ lục II hoặc Phụ lục III hoặc Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Người khai hải quan được đánh giá hoặc điều chỉnh giảm mức độ tuân thủ vào Mức 5 khi đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Việc điều chỉnh tăng mức độ tuân thủ từ Mức 5 thực hiện như sau:
c.1) Trường hợp có một trong những hành vi quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn trong thời gian 365 ngày, kể từ ngày thay đổi mức tuân thủ trước đó, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật tối đa 01 mức;
c.2) Trường hợp có một trong những hành vi quy định tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn trong thời gian 365 ngày, kể từ ngày thay đổi mức tuân thủ trước đó, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật lên mức 4. Các lần đánh giá tuân thủ tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
c.3) Trường hợp không có một trong những hành vi quy định tại Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật lên mức tuân thủ tướng ứng.
2. Trường hợp hệ thống gặp sự cố, kết quả đánh giá tuân thủ đối với người khai hải quan được xác định theo kết quả đánh giá của ngày hôm trước liền kề với ngày phát sinh sự cố.
3. Cơ quan hải quan theo dõi, rà soát kết quả đánh giá tuân thủ của người khai hải quan theo các hình thức dưới đây:
a) Lựa chọn ngẫu nhiên người khai hải quan để thực hiện phân tích, đánh giá, điều chỉnh mức độ tuân thủ của người khai hải quan theo tiêu chí đánh giá tuân thủ tại Điều 11 Thông tư này;
b) Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan liên quan về quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan để xác minh thông tin phát sinh.
4. Cơ quan hải quan hỗ trợ nâng cao mức độ tuân thủ của người khai hải quan thông qua ứng dụng tại Cổng Thông tin điện tử hải quan như sau:
a) Tra cứu kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật và lý do đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật;
b) Trao đổi, phản hồi thông tin phục vụ đánh giá tuân thủ pháp luật và phản ánh các vướng mắc, kiến nghị liên quan đến đánh giá tuân thủ pháp luật.
Trường hợp ứng dụng tại Cổng Thông tin điện tử hải quan chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.
5. Cơ quan hải quan khuyến khích người khai hải quan tự nguyện tuân thủ bằng việc tổ chức các chương trình quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, biên bản ghi nhớ, hội nghị đối thoại, hội thảo, đào tạo, hỗ trợ người khai hải quan tự nguyện tuân thủ pháp luật về hải quan.
Mục 2. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Điều 13. Nguyên tắc phân loại mức độ rủi ro
1. Mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được phân loại trên cơ sở mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và các yếu tố liên quan quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp các yếu tố liên quan quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP giống nhau, người khai hải quan có mức độ tuân thủ pháp luật cao hơn sẽ được phân loại mức độ rủi ro thấp hơn và ngược lại.
3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin quản lý rủi ro để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu theo tiêu chí tại Điều 15 và 17 Thông tư này phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Điều 14. Phân loại mức độ rủi ro của người khai hải quan [12]
Người khai hải quan được phân loại mức độ rủi ro theo một trong những hạng sau:
1. Hạng 1: Doanh nghiệp ưu tiên là doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
2. Hạng 2: Người khai hải quan rủi ro rất thấp.
3. Hạng 3: Người khai hải quan rủi ro thấp.
4. Hạng 4: Người khai hải quan rủi ro trung bình.
5. Hạng 5: Người khai hải quan rủi ro cao.
6. Hạng 6: Người khai hải quan rủi ro rất cao.
7. Hạng 7: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và chưa từng bị xử lý về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan và lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt.
8. Hạng 8: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và đã từng bị xử lý về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan và lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt, trừ các hành vi quy định đối với Hạng 9 tại Điều này.
9. Hạng 9: Người khai hải quan không có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và đã từng bị xử lý vi phạm thuộc một trong các hành vi quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan [13]
Mức độ rủi ro người khai hải quan từ Hạng 2 đến Hạng 6 được phân loại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và quy định sau:
1. Mức độ tuân thủ của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Thời gian thành lập; trụ sở hoạt động; quy mô nhà xưởng; số lượng nhân viên; loại hình doanh nghiệp; thông tin về chủ doanh nghiệp; vốn; tham gia thị trường chứng khoán; chứng chỉ phù hợp Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001.
3. Thời gian, tần suất hoạt động, tuyến đường; hàng hóa, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kim ngạch hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tổng số thuế đã nộp; doanh thu, lợi nhuận; kết quả thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan, điều tra, thanh tra của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và các cơ quan khác liên quan; kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan đối với các thông tin liên quan đến điều kiện thành lập, công nhận doanh nghiệp cảng, kho, bãi; kết quả kiểm tra của cơ quan Hải quan đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi trong trong việc thực hiện quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
4. Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm và việc chấp hành pháp luật hải quan, pháp luật về quản lý thuế và chấp hành pháp luật thuế; chấp hành pháp luật bưu chính, vận tải, thương mại, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và pháp luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Lịch sử vi phạm liên quan đến chủ hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng.
6. Mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.
7. Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế.
8. Hợp tác với cơ quan hải quan trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được phân loại theo một trong các mức sau:
1. Rủi ro cao.
2. Rủi ro trung bình.
3. Rủi ro thấp.
Rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được phân loại dựa trên các yếu tố quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như sau:
1. Mức độ tuân thủ, mức độ rủi ro người khai hải quan tại Điều 10 và 14 Thông tư này.
2. Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
3. Lịch sử vi phạm liên quan đến:
a) Chủ hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng, địa chỉ gửi hàng;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Tính chất, đặc điểm, xuất xứ, tuyến đường, phương thức vận chuyển của:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
b) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Người khai hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là đối tượng quản lý theo Kế hoạch kiểm soát rủi ro, Chuyên đề kiểm soát rủi ro, Hồ sơ rủi ro.
6. Mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.
7. Kết quả thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
8. Thông tin nghiệp vụ, cảnh báo rủi ro về đối tượng, phương thức, thủ đoạn buôn lậu, trốn thuế, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ.
9. [14] Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này
10. Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
11. Lựa chọn ngẫu nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
12. Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 18. Cách thức phân loại mức độ rủi ro
1.[15] Mức độ rủi ro của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được hệ thống tự động phân loại định kỳ, trên cơ sở xử lý dữ liệu, thông tin hải quan theo các yếu tố quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 15 và Điều 17 Thông tư này.
2. Hệ thống tự động cập nhật đánh giá, phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan trong trường hợp mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và các yếu tố quy định tại Điều 15 Thông tư này thay đổi.
3.[16] Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa tự động điều chỉnh và phân loại mức độ rủi ro, việc cập nhật kết quả phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho bãi, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện thủ công bởi công chức hải quan.
Điều 19. Danh mục hàng hóa rủi ro
1. Danh mục hàng hóa rủi ro được cơ quan hải quan ban hành và sử dụng làm nguồn thông tin để phân tích, đánh giá rủi ro, hỗ trợ quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan và kiến nghị, xây dựng chế độ, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Không sử dụng Danh mục hàng hóa rủi ro làm căn cứ duy nhất để quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Các Danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm:
a) Danh mục hàng hóa rủi ro về chính sách quản lý chuyên ngành;
b) Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa;
c) Danh mục hàng hóa rủi ro về trị giá;
d) Danh mục hàng hóa rủi ro về xuất xứ;
đ) Danh mục hàng hóa rủi ro về môi trường;
e) Danh mục hàng hóa rủi ro về hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
g) Danh mục hàng hóa rủi ro về ma túy, tiền chất;
h) Danh mục hàng hóa rủi ro về vũ khí, chất phóng xạ;
i) Danh mục hàng hóa rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới.
3. Danh mục hàng hóa rủi ro bao gồm những nội dung sau:
a) Lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hoặc chỉ có một (01) lĩnh vực xuất khẩu hoặc lĩnh vực nhập khẩu;
b) Tên, mã số hàng hóa rủi ro được chi tiết theo mã HS 8 chữ số, 10 chữ số và được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu xử lý dữ liệu trên hệ thống;
c) Chủng loại và các đặc điểm để nhận biết hàng hóa;
d) Dấu hiệu rủi ro và các thông tin khác có liên quan.
4.[17] Tiêu chí xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
5. Danh mục hàng hóa rủi ro được theo dõi đánh giá, sửa đổi, bổ sung theo tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này, phù hợp với thực tế quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và cập nhật, quản lý trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro.
ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Điều 20. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan tại Điều 14 và 16 Thông tư này để quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như sau:
a) Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu;
b) Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan;
c) Lựa chọn kiểm tra sau thông quan;
d) Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất;
đ) Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế;
e) Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Quyết định phương thức giám sát, kiểm tra hàng hóa trong quá trình giám sát hải quan;
h) Quyết định giám sát lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan;
i) Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
k) Quyết định lấy mẫu phân tích, kiểm định hàng hóa;
l) Lựa chọn thanh tra chuyên ngành và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác.
m)[18] Quyết định phương thức giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm.
2. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật và các thông tin chỉ dẫn trên hệ thống. Trường hợp có thông tin nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế,[19] thủ trưởng cơ quan hải quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Kiểm tra thực tế hàng hóa theo một hoặc kết hợp các phương thức sau:
a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật khác;
c) Kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan.
2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra hoặc kiểm tra không xâm nhập qua máy soi theo tỷ lệ lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế.[20]
Điều 22. Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan, các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định và thông tin trên tờ khai, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
a) Luồng 1 (Xanh): Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan đối với rủi ro thấp hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;
b) Luồng 2 (Vàng): Kiểm tra hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro trung bình hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên;
c) Luồng 3 (Đỏ): Kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro cao hoặc theo chỉ số lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên theo một trong các hình thức, mức độ như sau:
c.1) Kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan;
c.2) Kiểm tra bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c.3)[21] Kiểm tra bằng nghiệp vụ phân tích, kiểm định ở các đơn vị kiểm định hải quan, trạm kiểm định di động hải quan hoặc giám định theo quy định.
2. Quyết định kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển độc lập
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan, các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định và thông tin trên tờ khai, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
a) Luồng 1 (Xanh): Chấp nhận thông tin tờ khai hải quan đối với rủi ro thấp;
b) Luồng 2 (Vàng): Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với rủi ro cao và rủi ro trung bình.
Điều 23. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan
1. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan dựa trên quản lý rủi ro
Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan lựa chọn kiểm tra sau thông quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
a) Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Lựa chọn thực hiện kiểm tra sau thông quan;
b) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
2. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan được lựa chọn kiểm tra không quá 0,5% tổng số doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tính từ 01/01 đến 31/12 năm trước liền kề của năm đánh giá.
Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất và thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:
a) Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
b) Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
c) Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung theo quy định tại Điều 39, 40 và 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17, khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
3. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Điều 25. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao: Thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung sau:
a) Kiểm tra đối với hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây viết tắt là Nghị định số 167/2016/NĐ-CP);
b) Kiểm tra việc bán hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm b khoản 3 Điều 14, điểm c khoản 3 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;
c) Kiểm tra thực tế tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu hạn chế theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP;
d) Kiểm tra báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.
2. Rủi ro trung bình: Lựa chọn doanh nghiệp theo tỷ lệ ngẫu nhiên và thực hiện kiểm tra một hoặc một số nội dung theo quy định tại Điều 10, 12, 13, 14, 15, 16, 20 và 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.
3. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Điều 26. Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu[22]
Căn cứ các quy định của pháp luật quản lý thuế, pháp luật thuế và mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phân loại hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, áp dụng biện pháp quản lý và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao: Kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
2. Rủi ro trung bình: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019.
3. Rủi ro thấp: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau và thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Điều 27. Quyết định phương thức giám sát, kiểm tra hàng hóa trong quá trình giám sát hải quan
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát hải quan và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát, kiểm tra hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao: Niêm phong hải quan kết hợp với giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật hoặc niêm phong theo quy định của pháp luật kết hợp với giám sát trực tiếp bởi công chức hải quan.
2. Rủi ro trung bình: Niêm phong hải quan hoặc niêm phong theo quy định của pháp luật kết hợp với giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
3. Rủi ro thấp: Niêm phong theo quy định của pháp luật hoặc giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
4. Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình giám sát hải quan đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 28. Quyết định giám sát lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan và thông tin thông báo việc lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan quyết định việc giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Thực hiện giám sát trực tiếp.
2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện giám sát, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Căn cứ mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của phương tiện vận tải, người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh[23] và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết định, cơ quan hải quan quyết định kiểm tra, giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Thực hiện kiểm tra, giám sát.
2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát; tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật người khai hải quan, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Điều 30. Quyết định lấy mẫu phân tích, kiểm định hàng hóa
Căn cứ mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu[24] và các thông tin nghiệp vụ, cơ quan hải quan quyết định lấy mẫu phân tích, kiểm định và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Lấy mẫu phân tích, kiểm định, giám định.
2. Rủi ro thấp: Chưa thực hiện lấy mẫu phân tích, kiểm định, giám định; tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Điều 31. Lựa chọn thanh tra chuyên ngành và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác
1. Lựa chọn thanh tra chuyên ngành
Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động thanh tra chuyên ngành, cơ quan hải quan lựa chọn thanh tra chuyên ngành và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
a) Rủi ro cao, rủi ro trung bình: Lựa chọn thực hiện thanh tra chuyên ngành;
b) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện thanh tra chuyên ngành, tiếp tục thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
2. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác
Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác và các thông tin nghiệp vụ, cơ quan hải quan quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 31a. Quyết định phương thức giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm trong hoạt động quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất [25]
Căn cứ mức độ rủi ro trong quá trình giám sát việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, các thông tin tại văn bản của người khai hải quan gửi về phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra Quyết định, cơ quan hải quan quyết định việc giám sát và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Rủi ro cao: Thực hiện giám sát trực tiếp.
2. Rủi ro trung bình, thấp: Thực hiện giám sát bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
Điều 32. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá chất lượng tổ chức thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro;
b) Kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan;
c) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hoặc các biện pháp nghiệp vụ khác trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
2. Nội dung, biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:
a) Tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo của các cấp đơn vị trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro;
b) Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin kết quả kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan;
c) Phân tích, tổng hợp kết quả vi phạm được phát hiện trong kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan;
d) Tổ chức các đoàn công tác tiến hành kiểm tra việc thực hiện và áp dụng quản lý rủi ro của các đơn vị tại hải quan các cấp.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phân cấp trách nhiệm cho các đơn vị quản lý rủi ro kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo khoản 2 Điều này. Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ (hàng tháng, 6 tháng và hàng năm) và theo các yêu cầu nghiệp vụ cụ thể.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành:
a) Các chỉ số tiêu chí quy định tại Điều 11, 15 và 17 Thông tư này;
b) Danh mục hàng hóa rủi ro theo định kỳ;
c) Các quy trình, quy định việc thực hiện, áp dụng thống nhất quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
d)[26] Danh sách doanh nghiệp trọng điểm về trị giá hải quan theo từng thời kỳ;
đ) [27] Tổ chức thực hiện chương trình khuyến khích tự nguyện tuân thủ; tổ chức thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin, hỗ trợ người khai hải quan nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế.
2. Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro thuộc Tổng cục Hải quan là đơn vị đầu mối, chủ trì có trách nhiệm:
a) Quản lý, vận hành hệ thống thông tin quản lý rủi ro và các hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro theo phân cấp;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro; các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan;
c) Quản lý Bộ chỉ số tiêu chí do Tổng cục trưởng ban hành tại điểm a khoản 1 Điều này trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro và các hệ thống thông tin liên quan; theo dõi, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung các chỉ số tiêu chí đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan các cấp có trách nhiệm triển khai chương trình kế hoạch quản lý rủi ro của ngành hải quan; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo thông tin quản lý rủi ro được cung cấp.
4. Các cơ quan Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan; người khai hải quan; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 34. Hiệu lực thi hành[28]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Các quy định tại Điều 8, 9, 11, 12, 13 và 15 Mục I chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Quyết định 464/QĐ-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan và Quyết định 465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Bộ tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2021.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ CHỈ TIÊU THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính)
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
(1) |
(2) |
A |
Thông tin người khai hải quan |
I |
Thông tin doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa |
1 |
Thông tin chung |
1.1 |
Tên doanh nghiệp |
|
- Tên đầy đủ |
|
- Tên giao dịch |
1.2 |
Mã doanh nghiệp |
|
- Mã doanh nghiệp (theo giấy ĐKKD) |
|
- Mã số thuế khác (theo Thông báo cấp MST của cơ quan thuế) |
1.3 |
Giấy chứng nhận ĐKKD |
1.4 |
Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp |
|
- Địa chỉ trụ sở ghi tại ĐKKD |
|
- Địa chỉ nhận thông báo thuế |
|
- Địa chỉ trụ sở thực tế đang hoạt động |
1.5 |
Địa chỉ chi nhánh doanh nghiệp |
1.6 |
Thông tin về chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp |
1.7 |
Thông tin về trạng thái doanh nghiệp |
1.8 |
Loại hình doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý HQ |
1.9 |
Mối quan hệ của doanh nghiệp (quan hệ cùng công ty/tập đoàn; công ty mẹ/con; đối tác kinh doanh; đại lý làm thủ tục hải quan, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; ủy thác, xuất khẩu, nhập khẩu; liên doanh; cổ phần (trên 5% số cổ phiếu phổ thông) và quan hệ khác) |
2 |
Thông tin về tình hình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh |
2.1 |
Thông tin về thời gian, tần suất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh |
2.2 |
Thông tin về kim ngạch hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, số tiền nộp thuế hàng hóa |
3 |
Thông tin về tình hình chấp hành pháp luật |
3.1 |
Thông tin chấp hành pháp luật về nộp thuế, cưỡng chế thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu |
3.2 |
Thông tin về xử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng khác |
4 |
Thông tin khác liên quan |
II |
Thông tin đại lý làm thủ tục hải quan |
1 |
Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này |
2 |
Thông tin về nhân viên làm đại lý thủ tục hải quan |
3 |
Số lượng tờ khai đại lý làm thủ tục hải quan nhận làm thủ tục |
4 |
Số lượng tờ khai đại lý làm thủ tục hải quan đứng tên chủ hàng |
5 |
Thông tin về chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu |
III |
Thông tin doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế |
1 |
Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này |
2 |
Thông tin về điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính |
3 |
Thông tin về nội dung, thời hạn của giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính; sửa đổi, bổ sung, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép bưu chính |
4 |
Thông tin về khả năng tài chính và nhân sự |
5 |
Thông tin về hạ tầng công nghệ thông tin; phương thức cung ứng, quản lý, điều hành dịch vụ; hệ thống kiểm soát nội bộ |
6 |
Thông tin về biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính |
7 |
Số lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan thay cho chủ hàng |
8 |
Thông tin về chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu |
IV |
Thông tin chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền |
1 |
Thông tin chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
1.1 |
Thông tin chung |
|
- Họ tên |
|
- Quốc tịch |
|
- Địa chỉ nơi cư trú |
|
- Số điện thoại |
|
- Số chứng minh nhân dân (ngày cấp, nơi cấp) |
|
- Số thẻ căn cước(ngày cấp, nơi cấp) |
|
- Số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp) |
|
- Mã số thuế (nếu có) |
|
- Giấy tờ tương đương khác |
1.2 |
Thông tin về thời gian, tần suất hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
1.3 |
Thông tin về vi phạm trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của phương tiện vận tải, chủ và người điều khiển phương tiện vận tải |
1.4 |
Thông tin về việc khai báo, phối hợp cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
2 |
Thông tin người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền |
2.1 |
Các thông tin quy định tại các điểm 1.1, 1.2 và 1.4 Phần IV Mục A Phụ lục này |
2.2 |
Thông tin hoạt động ủy quyền làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người khai hải quan |
3 |
Thông tin khác liên quan |
V |
Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế (theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP) |
1 |
Thông tin về chủ hàng hóa |
1.1 |
Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này (đối với chủ hàng hóa là tổ chức, cá nhân) |
|
- Tên dự án đầu tư miễn thuế |
2 |
Thông tin quy định tại Mục D Phụ lục này (đối với chủ hàng hóa là người xuất cảnh, nhập cảnh) |
3 |
Thông tin về người được chủ hàng hóa ủy quyền |
|
- Họ tên |
|
- Quốc tịch |
|
- Địa chỉ nơi cư trú |
|
- Số điện thoại |
|
- Số chứng minh nhân dân (ngày cấp, nơi cấp) |
|
- Số thẻ căn cước (ngày cấp, nơi cấp) |
|
- Số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp) |
|
- Mã số thuế (nếu có) |
|
- Giấy tờ tương đương khác |
4 |
Thông tin về giấy tờ ủy quyền |
5 |
Thông tin về hàng hóa |
5.1 |
Thông tin chung |
|
- Tên hàng hóa |
|
- Số lượng/Số kiện hành lý |
|
- Trọng lượng |
5.2 |
Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế |
|
- Mã số hàng hóa |
|
- Tên hàng theo biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu |
|
- Tên Tiếng Anh |
|
- Tên thương mại |
|
- Nhà sản xuất |
|
- Mã ký hiệu |
|
- Model |
|
- Năm sản xuất, nguyên liệu, thành phần, hàm lượng, nhãn mác |
|
- Công dụng của hàng hóa |
5.3 |
Thông tin khác liên quan |
B |
Thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh |
1 |
Tên hàng hóa |
2 |
Mã số (HS) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục quản lý chuyên ngành |
3 |
Mã số (HS) hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo pháp luật thuế |
4 |
Xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
5 |
Trị giá hải quan |
6 |
Thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi đến hoặc rời cửa khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tập kết, lưu giữ, quản lý tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu |
7 |
Thông tin về dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm về chính sách quản lý chuyên ngành, xuất xứ, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan, chính sách thuế... |
8 |
Thông tin khác liên quan |
C |
Thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
1 |
Thông tin chung của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
|
- Tên phương tiện |
|
- Chủng loại |
|
- Số đăng ký |
|
- Trọng tải |
|
- Quốc gia |
|
- Thông số kỹ thuật của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
2 |
Chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh |
3 |
Người điều khiển và làm việc trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
4 |
Cảng, tuyến đường vận chuyển ở trong nước và nước ngoài |
5 |
Thông tin về tình hình hoạt động của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
6 |
Thông tin về kết quả tiến hành thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
7 |
Thông tin khác liên quan |
D |
Thông tin người và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
1 |
Họ tên |
2 |
Ngày sinh |
3 |
Giới tính |
4 |
Quốc tịch |
5 |
Địa chỉ nơi cư trú |
6 |
Số điện thoại |
7 |
Số chứng minh nhân dân (ngày cấp, nơi cấp) |
8 |
Số thẻ căn cước (ngày cấp, nơi cấp) |
9 |
Số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp) |
10 |
Mã số thuế (nếu có) |
11 |
Thông tin chuyến đi |
12 |
Thông tin hành lý mang theo |
13 |
Thông tin về quá trình hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
14 |
Thông tin kết quả thực hiện các biện pháp quản lý của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước có liên quan |
15 |
Thông tin vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế, pháp luật thuế[1], pháp luật kế toán, thống kê |
16 |
Thông tin về kết quả tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
17 |
Thông tin khác liên quan |
Đ |
Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
I |
Thông tin tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh nước ngoài |
1 |
Họ tên |
2 |
Số hộ chiếu |
3 |
Mã số do cơ quan hải quan cấp để phục vụ quản lý |
4 |
Địa chỉ |
5 |
Quốc tịch |
6 |
Mối quan hệ và quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam |
7 |
Thông tin vi phạm pháp luật ở nước ngoài |
8 |
Thông tin vi phạm của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trong việc xuất khẩu, nhập khẩu các lô hàng có liên quan đến đối tác nước ngoài |
9 |
Thông tin khác liên quan |
II |
Thông tin doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế |
1 |
Thông tin tương tự Phần I Mục A Phụ lục này |
2 |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế |
3 |
Địa điểm kinh doanh hàng miễn thuế |
4 |
Kho chứa hàng miễn thuế |
5 |
Đối tượng mua hàng miễn thuế |
6 |
Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế; hàng hóa tiêu hủy; hàng mẫu; hàng thử |
7 |
Báo cáo quyết toán đối với hàng hóa đưa vào để bán tại cửa hàng miễn thuế |
III |
Thông tin doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan; doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ |
1 |
Thông tin tương tự tại Phần I Mục A Phụ lục này |
2 |
Giấy phép đăng ký kinh doanh cảng, kho, bãi; kho ngoại quan |
3 |
Địa chỉ, diện tích khu vực cảng, kho, bãi; kho ngoại quan |
4 |
Các thông tin liên quan đến bảo quản hàng hóa tại cảng, kho, bãi; kho ngoại quan |
5 |
Danh sách các doanh nghiệp thuê địa điểm lưu giữ hàng hóa |
IV |
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh |
1 |
Thông tin tương tự tại Phần I Mục A Phụ lục này |
2 |
Giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải |
3 |
Thông tin về nhân viên vận tải |
4 |
Danh sách phương tiện vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh |
5 |
Danh sách các doanh nghiệp thuê vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh |
6 |
Các tuyến đường vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh |
V |
Thông tin doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
1 |
Thông tin quy định tại Phần I Mục A Phụ lục này |
2 |
Thông tin về giám định viên |
2.1 |
Trình độ của giám định viên (đại học, cao đẳng) |
2.2 |
Chứng chỉ chuyên môn (trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn) |
|
- Tên chứng chỉ |
|
- Lĩnh vực chuyên môn |
|
- Ngày cấp |
|
- Nơi cấp |
2.3 |
Thời gian công tác trong lĩnh vực giám định hàng hóa, dịch vụ |
3 |
Thông tin về quy trình, phương pháp giám định hàng hóa, dịch vụ |
3.1 |
Phương tiện kỹ thuật giám định |
3.2 |
Quy trình nghiệp vụ |
3.3 |
Các chứng chỉ (nếu có) |
|
- Chứng chỉ về hệ thống đảm bảo quản lý chất lượng |
|
- Chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng (áp dụng riêng đối với từng tổ chức giám định) |
|
- Chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của phòng thử nghiệm. |
4 |
Thông tin vi phạm trong trường hợp chứng thư giám định có kết quả sai |
4.1 |
Số tiền phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trả cho khách hàng trong trường hợp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý |
4.2 |
Số tiền bồi thường thiệt hại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trả cho khách hàng trong trường hợp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý. |
BỘ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP
KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI TUÂN THỦ[1] MỨC
2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Tài chính)
Phần I[2]. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra), Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 1 % trên tổng số tờ khai đã thông quan của doanh nghiệp về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp chưa từng nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá thời hạn 90 ngày, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách các doanh nghiệp không có hoạt động tại địa chỉ trụ sở đăng ký theo kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan Hải quan, trong thời gian 365 ngày trở về trước tính từ thời điểm đánh giá. |
7. |
Tiêu chí số 7. |
Tại thời điểm đánh giá, doanh nghiệp có tham gia quan hệ hợp tác với cơ quan hải quan. |
8. |
Tiêu chí số 8. |
Tại thời điểm đánh giá, doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ thấp, không tuân thủ, theo kết quả đánh giá của Cơ quan Thuế cung cấp cho cơ quan Hải quan. |
9. |
Tiêu chí số 9. |
Doanh nghiệp có thời gian hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa trên 365 ngày, đồng thời có trên 100 tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa đã được thông quan trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, hoặc có trên 50 tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa đã được thông quan trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá với tổng kim ngạch XNK trên 10 triệu đô la Mỹ. |
Phần II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Đại lý làm thủ tục hải quan không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Đại lý làm thủ tục hải quan cho lô hàng không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 0,5% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra), Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Đại lý làm thủ tục hải quan không bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại Mục V Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Đại lý hải quan không thuộc danh sách các Đại lý làm thủ tục hải quan không có hoạt động tại địa chỉ trụ sở đăng ký theo kết quả kiểm tra, xác minh của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan hải quan, trong thời gian 365 ngày trở về trước tính đến thời điểm đánh giá. |
7. |
Tiêu chí số 7. |
Đại lý làm thủ tục hải quan cung cấp các thông tin phục vụ đánh giá tuân thủ trên cơ sở tham gia quan hệ hợp tác với cơ quan hải quan[3], tại thời điểm đánh giá. |
8. |
Tiêu chí số 8. |
Đại lý có thời gian hoạt động trên 365 ngày và làm thủ tục hải quan thay chủ hàng từ 100 tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu trở lên, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP CHUYỂN PHÁT NHANH, DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra), Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng) có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 1% trên tổng số tờ khai đã thông quan do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt về các hành vi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính; vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Mục VI Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính) ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan Hải quan, trong thời gian 365 ngày trở về trước tính từ thời điểm đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Trong trường hợp thay mặt chủ hàng nộp thuế, doanh nghiệp chưa từng nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh quá thời hạn 90 ngày, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
7. |
Tiêu chí số 7. |
Tại thời điểm đánh giá, doanh nghiệp cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hàng hóa trước khi đến cửa khẩu; phối hợp với cơ quan hải quan xử lý hàng tồn; cung cấp thông tin dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm của hàng hóa; thông tin về hạ tầng công nghệ thông tin; trang thiết bị máy móc tại địa điểm kiểm tra tập trung giám sát hàng hóa và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp cho cơ quan hải quan trên cơ sở tham gia quan hệ hợp tác với cơ quan hải quan[4]. |
8. |
Tiêu chí số 8. |
Tại thời điểm đánh giá, doanh nghiệp có thời gian hoạt động trên 365 ngày. |
Phần IV. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN LÀ CHỦ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI ĐƯỢC CHỦ PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH ỦY QUYỀN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Người khai hải quan không bị xử lý về các hành vi vi phạm tại Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra), Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương), Mục VII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm của phương tiện) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Người khai hải quan có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 01 lần về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Tại thời điểm đánh giá, người khai hải quan tham gia quan hệ hợp tác với cơ quan hải quan[5] có nội dung về việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, phối hợp, tự nguyện cung cấp theo định kỳ hoặc đột xuất đối với các thông tin cảnh báo rủi ro, dấu hiệu vi phạm của hàng hóa, đối tượng được chuyên chở trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Người khai hải quan có thời gian hoạt động xuất nhập cảnh trên 365 ngày và có trên 50 tờ khai xuất cảnh, nhập cảnh đối với phương tiện vận tải đã được thông quan trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần V.[6] TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Tại thời điểm đánh giá, doanh nghiệp có tham gia quan hệ hợp tác với cơ quan hải quan. |
7. |
Tiêu chí số 7. |
Trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, doanh nghiệp không có phát sinh thông tin chưa đáp ứng về một trong các tiêu chí sau: Cập nhật thông tin hàng hóa, thông tin sai khác theo quy định và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan |
8. |
Tiêu chí số 8: |
Doanh nghiệp có thời gian hoạt động trên 365 ngày. |
BỘ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP
KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI TUÂN THỦ[1] MỨC
3
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính)
Phần I.[2] TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 1% trên tổng số tờ khai đã thông quan của doanh nghiệp về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 2% trên tổng số tờ khai đã thông quan của doanh nghiệp về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Doanh nghiệp không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá thời hạn 90 ngày tại thời điểm đánh giá. |
7. |
Tiêu chí số 7. |
Doanh nghiệp có thời gian hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa trên 365 ngày, đồng thời có trên 50 tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa đã được thông quan trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, hoặc có trên 25 tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa đã được thông quan trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá với tổng kim ngạch XNK trên 500 nghìn đô la Mỹ. |
Phần II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Đại lý làm thủ tục hải quan không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Đại lý làm thủ tục hải quan cho lô hàng không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 2% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 5% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Đại lý làm thủ tục hải quan không bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại Mục V Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP CHUYỂN PHÁT NHANH, DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng) có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 1% trên tổng số tờ khai đã thông quan do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng) có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 2% trên tổng số tờ khai đã thông quan do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt về vi phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính; vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Mục VI Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính) ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan Hải quan, trong thời gian 365 ngày trở về trước tính từ thời điểm đánh giá. |
7. |
Tiêu chí số 7. |
Trong trường hợp thay mặt chủ hàng nộp thuế, doanh nghiệp không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá thời hạn 90 ngày tại thời điểm đánh giá. |
Phần IV. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN LÀ CHỦ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI ĐƯỢC CHỦ PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH ỦY QUYỀN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Người khai hải quan không nằm trong danh sách người khai hải quan tuân thủ Mức 2. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Người khai hải quan không bị xử lý về các hành vi vi phạm tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), điểm 1, điểm 2 Mục VII Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan và hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Người khai hải quan có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 01 lần về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra), Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương), các điểm 3, 4, 5 Mục VII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm của phương tiện) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Người khai hải quan có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 04 lần về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần V.[3] TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 01 lần về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, doanh nghiệp không có phát sinh quá 01 lần thông tin chưa đáp ứng về một trong các tiêu chí sau: Cập nhật thông tin hàng hóa, thông tin sai khác theo quy định và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. |
BỘ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP
KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI TUÂN THỦ[1] MỨC
4
(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của
Bộ Tài chính)
Phần 1.[2] TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2, Mức 3. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 2% trên tổng số tờ khai đã thông quan của doanh nghiệp về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan của doanh nghiệp về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, loại trừ các hành vi vi phạm quy định về khai hải quan quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1, Khoản 6 Điều 8, Khoản 2, điểm d Khoản 3 Điều 9, điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Doanh nghiệp không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá thời hạn 90 ngày tại thời điểm đánh giá. |
Phần II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Đại lý làm thủ tục hải quan không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2, Mức 3. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Đại lý làm thủ tục hải quan cho lô hàng không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 7% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 10% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Đại lý làm thủ tục hải quan không bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại Mục V Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP CHUYỂN PHÁT NHANH, DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2, Mức 3. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng) có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 2% trên tổng số tờ khai đã thông quan do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng) có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt về vi phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính; vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Mục VI Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính) ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan Hải quan, trong thời gian 365 ngày trở về trước tính từ thời điểm đánh giá. |
7. |
Tiêu chí số 7. |
Trong trường hợp thay mặt chủ hàng nộp thuế, doanh nghiệp không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá thời hạn 90 ngày tại thời điểm đánh giá. |
Phần IV. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN LÀ CHỦ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI ĐƯỢC CHỦ PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH ỦY QUYỀN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Người khai hải quan không nằm trong danh sách người khai hải quan tuân thủ Mức 2, Mức 3. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Người khai hải quan không bị xử lý về các hành vi vi phạm tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), điểm 1, điểm 2 Mục VII Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan và hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Người khai hải quan có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 03 lần về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra), Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương), các điểm 3, 4, 5 Mục VII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm của phương tiện) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Người khai hải quan có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 06 lần về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần V.[3] TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp không nằm trong danh sách doanh nghiệp tuân thủ Mức 1, Mức 2, Mức 3 |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 01 lần về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt không vượt quá 02 lần về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, doanh nghiệp không có phát sinh vượt quá 02 lần thông tin chưa đáp ứng về một trong các tiêu chí sau: Cập nhật thông tin hàng hóa, thông tin sai khác theo quy định và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. |
BỘ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP
KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI TUÂN THỦ[1] MỨC
5
(Ban hành kèm theo Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của
Bộ Tài chính)
Phần I.[2] TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 2% trên tổng số tờ khai đã thông quan của doanh nghiệp về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan của doanh nghiệp về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, loại trừ các hành vi vi phạm quy định về khai hải quan quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1, Khoản 6 Điều 8, Khoản 2, điểm d Khoản 3 Điều 9, điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá thời hạn 90 ngày tại thời điểm đánh giá. |
Phần II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Đại lý làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố về hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 7% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Trong tổng số tờ khai do đại lý thay mặt chủ hàng khai hải quan, có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 10% trên tổng số tờ khai đã thông quan do đại lý thay mặt chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Đại lý làm thủ tục hải quan bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại Mục V Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP CHUYỂN PHÁT NHANH, DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Tờ khai do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay chủ hàng bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng) có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 2% trên tổng số tờ khai đã thông quan do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp (trong trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng) có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 3% trên tổng số tờ khai đã thông quan do doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thay cho chủ hàng thực hiện về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Doanh nghiệp bị xử phạt về vi phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính; vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Mục VI Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính) ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan Hải quan, trong thời gian 365 ngày trở về trước tính từ thời điểm đánh giá. |
6. |
Tiêu chí số 6. |
Trong trường hợp thay mặt chủ hàng nộp thuế, doanh nghiệp còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá thời hạn 90 ngày tại thời điểm đánh giá. |
Phần IV. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN LÀ CHỦ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI ĐƯỢC CHỦ PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH ỦY QUYỀN
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Người khai hải quan bị xử lý về các hành vi vi phạm tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khen tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), điểm 1, điểm 2 Mục VII Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan và hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Người khai hải quan có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 03 lần về các hành vi vi phạm tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế), Mục II Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra), Mục III Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương), các điểm 3, 4, 5 Mục VII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm của phương tiện) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Người khai hải quan có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 06 lần về các hành vi vi phạm tại Mục IV Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
Phần V.[3] TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI
Stt |
Tiêu chí |
|
1 |
2 |
|
1. |
Tiêu chí số 1. |
Doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị xử lý về các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI (Nhóm hành vi bị khởi tố, đề nghị khởi tố về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, gian lận thuế) ban hành kèm theo Thông tư này, trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
2. |
Tiêu chí số 2. |
Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
3. |
Tiêu chí số 3. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 01 lần về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
4. |
Tiêu chí số 4. |
Doanh nghiệp có tổng số lần bị xử phạt vượt quá 02 lần về các hành vi vi phạm tại Mục VIII Phụ lục VI (Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan) ban hành kèm theo Thông tư này, với tổng số tiền trong một lần xử phạt thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá. |
5. |
Tiêu chí số 5. |
Trong thời gian 365 ngày liên tiếp trở về trước tính từ ngày đánh giá, doanh nghiệp có phát sinh vượt quá 02 lần thông tin chưa đáp ứng về một trong các tiêu chí sau: Cập nhật thông tin hàng hóa, thông tin sai khác theo quy định và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến hệ thống dữ liệu điện tử hải quan; Cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định. |
DANH
MỤC HÀNH VI VI PHẠM ÁP DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài
chính)
I. Nhóm hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; vi phạm quyền sở hữu công nghiệp; đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam; vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sản xuất và sử dụng trái phép chất ma túy; vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ; rửa tiền; làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức; gian lận thương mại; trốn thuế, gian lận thuế:
1. Nhóm hành vi bị khởi tố, bị đề nghị khởi tố đối với các tội danh được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017:
a) Tội buôn lậu;
b) Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
c) Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm;
d) Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm;
e) Tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
f) Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
g) Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
h) Tội trốn thuế;
i) Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
j) Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam;
k) Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm;
l) Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
m) Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy;
n) Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
o) Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ;
p) Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ;
q) Tội rửa tiền;
r) Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức;
2. Nhóm hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Hành vi đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;
b) Hành vi không bảo đảm nguyên trạng niêm phong hải quan, không bảo đảm nguyên trạng niêm phong của hãng vận chuyển đối với trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, sử dụng niêm phong hải quan giả mạo hoặc niêm phong của hãng vận chuyển giả mạo;
c) Hành vi sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Hành vi sử dụng bất hợp pháp tài khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan;
đ) Hành vi truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin, hải quan;
e) Hành vi chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ vàng, kim loại quý khác, đá quý qua biên giới mà không phải là tội phạm;
g) Hành vi tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
h) Hành vi tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan; Hành vi tiêu thụ hàng hóa được đưa về bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan theo quy định;
i) Hành vi tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam;
j) Hành vi chứa chấp, mua, bán, vận chuyển hàng hóa tiền tệ vàng, kim loại quý khác, đá quý qua biên giới mà tang vật vi phạm có trị giá từ 50 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
k) Hành vi tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan;
l) Hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
m) Hành vi vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa: Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa, trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Hành vi vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa: Hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập những mặt hàng quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy định;
o) Hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
p) Các vi phạm trong lĩnh vực hải quan; các vi phạm thuộc lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt, với số tiền xử phạt trên 50 triệu đồng tính trung bình trên mỗi tờ khai vi phạm trong một lần xử phạt, không thuộc các trường hợp nêu tại Mục II Danh mục này.
II. Nhóm hành vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra
1. Không bố trí người, phương tiện để thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan về kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
2. Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan.
3. Không xuất trình hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa còn đang lưu giữ là đối tượng kiểm tra sau thông quan để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật hải quan.
4. Không chấp hành lệnh dừng, khám xét phương tiện vận tải theo quy định;
5. Không cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để thực hiện quyết định khám hành chính.
6. Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật
7. Bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn;
8. Xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không có sự đồng ý của cơ quan hải quan.
III. Nhóm hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương
Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan; các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt, với số tiền vượt thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương trong một lần xử phạt không thuộc các trường hợp nêu tại các Mục I, Mục II nêu trên.
IV. Nhóm hành vi vi phạm bị xử phạt với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương
Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan; các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực khác do cơ quan hải quan xử phạt, với số tiền thuộc thẩm quyền của Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chức danh tương đương trong một lần xử phạt không thuộc các trường hợp nêu tại các Mục I, Mục II, Mục III nêu trên.
V. Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC
1. Hành vi không thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT- BTC ngày 16/4/2019 (sau đây viết tắt là báo cáo) hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan trong 02 lần liên tiếp.
2. Hành vi không thông báo cho cơ quan hải quan trong các trường hợp:
a) Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý đối với hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế hoặc hối lộ cán bộ, công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan;
c) Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho người khác sử dụng mã số của mình hoặc sử dụng mã số của người khác hoặc sử dụng mã số không phải do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp để làm thủ tục hải quan; hoặc cho người khác sử dụng hồ sơ của mình để thực hiện thủ tục công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc cấp mã nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
d) Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển làm việc khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động; Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan khi chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác thì phải thực hiện cấp mã số mới theo quy định tại Thông tư này;
e) Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động;
g) Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sử dụng mã số đã hết thời hạn hiệu lực để làm thủ tục hải quan.
VI. Nhóm hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính áp dụng đánh giá tuân thủ đối với người khai hải quan là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp cung ứng chuyển phát nhanh quốc tế theo Điều 9 Điều 10 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và khoản 10 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.
1. Các hành vi vi phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.
2. Các hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
VII. Nhóm hành vi vi phạm của người khai hải quan là chủ phương tiện, người được chủ phương tiện xuất nhập cảnh ủy quyền.
1. Xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan.
2. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Đưa phương tiện vận tải qua lại biên giới quốc gia trên đất liền không đúng tuyến đường, không đúng cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định.
4. Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải không đúng nội dung giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
5. Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải đúng thời hạn quy định
VIII. Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế; vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
1. Đưa hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải quan.
2. Thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát;
3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý, theo dõi
4. Không đưa hàng hóa, nguyên liệu, vật tư ra khỏi kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế khi quá thời hạn lưu giữ theo quy định.
5. Di chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng ý của người có thẩm quyền của cơ quan hải quan nơi quản lý kho ngoại quan.
6. Mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan không được phép của cơ quan hải quan.
7. Thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ.
8. Không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định.
9. Đưa vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.
10. Tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan.
11. Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.
12. Không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng; kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
13. Không sắp xếp hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
14. Không thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
15. Không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
16. Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hoặc đã nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan.
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020;
- Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024;
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan."
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[5] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[6] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[18] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[19] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[20] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[21] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[23] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[24] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[25] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[26] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[27] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[28] Điều 3 của Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024, có quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024. Nội dung quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều 24 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và khoản 13 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết./."
[1] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[1] Cụm từ tại tiêu đề Phụ lục này được sửa theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[2] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[3] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[4] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[5] Cụm từ này được sửa theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[6] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[1] Cụm từ tại tiêu đề Phụ lục này được sửa theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[2] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[3] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[1] Cụm từ tại tiêu đề Phụ lục này được sửa theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[2] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[3] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[1] Cụm từ tại tiêu đề Phụ lục này được sửa theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[2] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[3] Nội dung của phần này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
[1] Phụ lục này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2024.
MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 16/VBHN-BTC |
Hanoi, June 27, 2024 |
CIRCULAR
RISK MANAGEMENT IN CUSTOMS OPERATION
Circular No. 81/2019/TT-BTC dated November 15, 2019 of the Minister of Finance on risk management in customs operation, which comes into force from January 01, 2020 is amended by:
Circular No. 06/2024/TT-BTC dated January 29, 2024 of the Minister of Finance on amendments to certain articles of Circular No. 81/2019/TT-BTC dated November 15, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam on risk management in customs operation, which comes into force from March 15, 2024.
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on customs procedures; customs examination, supervision and control procedures; export duties, import duties and tax administration applied to exports and imports and the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;
At the request of General Director of General Department of Vietnam Customs,
...
...
...
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular prescribes:
1. Collection, processing, management and use of risk management information; assessment of compliance with regulations of law by customs declarants.
2. Classification of risk levels of customs declarants and import, export, entry, exit and transit activities.
3. Application of risk management to customs operation.
Article 2. Regulated entities
1. Customs declarants and taxpayers involved in imports and exports (hereinafter referred to as "customs declarants”).
...
...
...
3. Regulatory authorities involved in cooperation in state management regarding customs.
4. Organizations and individuals involved in import, export, transit of goods, entry, exit and transit of means of transport.
5. This Circular is not applicable to organizations prescribed in point c clause 4 Article 3 of the Law on Export and Import Duties dated April 6, 2016.
Article 3. Term interpretation
1. “Application of risk management” refers to application of principles, procedures, measures, operational techniques and information products regarding risk management for decision and execution of decisions to carry out customs inspection and supervision, post clearance examination, inspection and other operations.
2. “Risk management information” refers to information collected and processed by customs authorities to enable application of risk management to customs operation.
3. “Risk management information systems” refer to data and information systems managed customs authorities and used to collect, process and provide risk management information products for customs operations.
4. “Compliance degree” refers to result of assessment and classification by a customs authority regarding compliance with regulations and law by a customs declarant on management of import, export, entry, exit and transit.
5. Compliance assessment criteria” refer to criteria that are used to classify compliance degrees in import, export, entry, exit and transit.
...
...
...
7. “Compliance assessment” refers to collection, analysis, verification and comparison of information on operation process and compliance with regulations and law with compliance assessment indicators for classification of compliance degrees of declarants.
8. “Enforced compliance” refers to compliance assessment and risk level classification by customs authorities for implementation of measures necessary for each level, thereby ensuring adequacy and accuracy of compliance with the customs law, the law on tax administration and the tax law.
9. “Risk analysis” refers to estimation of frequency and consequences of risks.
10. “Risk level” refers to seriousness of the risk determined on the basis of a combination between frequency and consequences of the risk.
11. “Risk level classification criteria” refer to criteria that are used to classify risk levels in management of import, export, entry, exit and transit.
12. “Risk level classification indicators” refer to information bearing specific value of the risk level classification criteria.
13. “Risk assessment” refers to classification, consideration and comparison of risk levels with risk level classification indicators and processing of previous risks for formation of order of priority.
14. “Signs of risk” refer to information about potential violations against customs laws.
15. “Signs of violations” refer to information that is well-grounded to carry out an assessment of occurrence of violations against customs laws.
...
...
...
17. “Determination of focus” refers to use of results of assessment of compliance and risk to decide application of measures for controlling risks in customs inspection and supervision, post clearance examination and inspection, and other measures with respect to import, export, entry, export and transit.
18. “Focused enterprise” refers to an enterprise which is assessed to pose a high risk in customs operation depending on respective field of operation namely import, export or transit from time to time.
19. “Focused person making entry, exit or transit” refers to a person making an entry, exit or transit and assessed to pose a high risk in customs operation depending on respective field of operation namely entry, exit or transit from time to time.
20. “Risk documents” refer to collection of information and data on subjects of risks or situations of risks stored in written form or digital form to serve monitoring and management purposes and determine focuses of customs inspection and supervision, post clearance examination and inspection, and other measures with respect to import, export, entry, exit and transit.
21. “Risk control” refers to adoption of measures for inspection, supervision and control of customs, post clearance inspection and examination, investigation and other measures by customs authorities with a view to preventing and reducing frequency and consequences or detecting and taking actions against violations against customs laws.
22. “Risk control plan” refers to a general program for risk control issued by Director General of General Department of Customs to conduct organization, assign tasks, distribute resources and take measures for control of risks in management of import, export, entry, exit and transit.
23. “Compliance calibration” refers to decision on inspection of specimens, consolidation and analysis of information and data according to figures for determination of compliance degree in each field of import, export and transit.
Article 4. Principles of management of risks
1. Risk management information shall be collected from domestic and international information sources as per the law; concentratedly managed at General Department of Customs via information technology application and processed, shared and provided for customs bodies of all levels and other regulatory agencies as per the law.
...
...
...
3. Decision on customs inspection or examination, adoption of post clearance examination, inspection or other operations shall depend on results of compliance assessment, classification of risk levels, risk management information on customs information system and other signs of violations, signs of risk provided at the time of decicision and adoption.
4. Customs authorities shall jointly inspect, supervise and control high and moderate risks and adopt necessary measures with respect to low risks.
5. In case the system malfunctions or fails to satisfy requirements for application of risk management in customs operation as specified in this Circular, the risk management shall be applied in a manual manner that competent authorities shall consider approving proposals or issuing documents on adoption of customs operation measures.
6. After fully complying with regulations and law, regulations under this Circular and regulations, guidelines on risk management as designated, customs officials shall be exempt from personal responsibilities as per the law.
Article 5. Technical measures for risk management in customs operation
Technical measures for risk management in customs operation include:
1. Collecting and processing risk management information.
2. Managing and assessing compliance with regulations and law and classifying risk levels with regard to customs declarants.
3. Analyzing and assessing risks.
...
...
...
5. Inspecting and assessing implementation and application of risk management and management of compliance with regulations and laws in customs operation.
6. Other technical measures for risk management include:
a) Developing and managing the lists of goods susceptible to risks;
b) Making and managing risk documents;
c) Developing documents and managing key enterprises;
d) Calibrating compliance with customs laws in import, export and transit;
dd) Managing risk control plans and risk control schemes; carrying out analysis after detecting and taking actions against typical smuggling, tax evasion and trade frauds to estimate tendencies and provide risk warnings.
Chapter II
COLLECTION AND PROCESSING OF RISK MANAGEMENT INFORMATION
...
...
...
1. Risk management information includes:
a) Information about customs declarants:
a.1) Information about enterprises participating in goods import, export and transit activities;
a.2) Information about customs brokerage agents;
a.3) Information about enterprises providing international postal services and international express delivery services;
a.4) Information about owners of transports and operators of transports making entry, exit or transit, or persons authorized by owners of transports making entry, exit or transit;
a.5) Information about persons authorized by goods owners according to Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to a number of Articles of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 elaborating Law on customs and customs procedures, customs examination, supervision and control (hereinafter referred to as “Decree No. 59/2018/ND-CP”).
b) Information about import, export and transit goods;
c) Information about transports making entry, exit and transit;
...
...
...
dd) Information about organizations and individuals participating in or related to customs declarants, import, export and transit goods:
dd.1) Information about organizations and individuals who are foreign business partners contributing capital;
dd.2) Information about enterprises trading duty-free goods;
dd.3) Information about enterprises operating ports, storage and warehouses;
dd.4) Information about enterprises operating bonded warehouses;
dd.5) Information about enterprises operating container-freight stations;
dd.6) Information about enterprises providing LCL consolidation services;
dd.7) Information about enterprises providing transport for import, export and transit goods;
dd.8) Information about enterprises carrying out assessment regarding import, export and transit goods;
...
...
...
e) Information about results of customs procedures and adoption of risk control measures, and operational information that is provided, created and processed during application of risk management as specified in this Circular and other relevant documents;
g) Other information related to state management activities regarding customs.
2. Risk management information specified in Points a, b, c, d and dd Clause 1 of this Article is prescribed in details under Annex I Information fields of risk management attached to this Circular.
Article 7. Collection and processing of risk management information
1. 1. Risk management information shall be collected from the following sources:
a) Information and data systems inside and outside of customs;
b) Regulatory agencies, organizations and individuals related to customs as specified in Articles 107 and 108 Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of Government on elaborating and providing guidelines for implementation of Law on Customs regarding customs procedures, customs inspection, supervision and control (hereinafter referred to as “Decree No. 08/2015/ND-CP”);
c) Customs authorities of countries, foreign relevant agencies, organizations and individuals as per the law;
d) Information provided by organizations and persons participating in import, export, entry, exit and transit activities as per the law;
...
...
...
e) Hotline or e-mail of General Department of Customs;
g) Processes of customs inspection, supervision and control with respect to import, export and transit goods; transports making entry, exit or transit;
h) Other necessary operation measures as per the law.
2. Risk management information shall be:
a) provided and exchanged in form of digital data, digital documents, e-mail and messages from phone number officially publicized by customs authorities;
b) provided and exchanged in written form, telegraph, fax or paper documents;
c) exchanged directly on the basis of being recorded and agreed upon by relevant parties or via information processing, verification and collection by representatives or via convention and other methods.
3. Risk management information shall be processed after being collected as follows:
a) The information shall be assessed in terms of relevance to need and use purpose of the information, and in terms of trustworthiness and accuracy of the information;
...
...
...
c) The information shall be analyzed to identify constituent of information to serve risk management;
d) Relevant factors that have been discovered shall be consolidated and linked via analysis; the information shall be clarified in terms of value and content in order to complete risk management information.
Article 8. Development, management and use of risk management information
1. Risk management information shall be developed and managed together with consolidated information and data systems, updated, integrated, processed, stored, provided and shared according to this Circular. In case the systems encounter errors or connection flaws, the update, integration, processing and storage of information on the systems shall be performed promptly after such errors or flaws are corrected.
2. The risk management information system shall be developed and connected online with customs electronic data processing systems and relevant information and data systems.
3. Connection and sharing of risk management information with organizations and individuals outside of customs field; with customs of other countries and international organizations according to Vietnam’s regulations and law, international agreements to which Vietnam is a signatory must comply with regulations on information technology security and regulations on protection of state secrets and customs operation.
4. Customs authorities shall adopt measures to ensure data safety and security, computer safety and cyber security as per the law.
Chapter III
ASSESSMENT OF COMPLIANCE WITH REGULATIONS AND LAW BY DECLARANTS AND CLASSIFICATION OF RISK LEVELS IN CUSTOMS OPERATIONS
...
...
...
Article 9. Enforced compliance with regulations and law by declarants
1. Enforced compliance with regulations and law by declarants includes:
a) Development and management of dossiers on customs declarants; establishment and management of risk documents regarding declarants potentially failing to comply with regulations and law;
b) Development of criteria, indicators for assessment of compliance with the legal requirements, criteria and indicators for classification of risk levels of customs declarants;
c) Assessment of compliance with regulations and law by customs declarants;
d) Classification of risk levels of customs declarants;
dd) Application of measures to perform customs inspection and supervision, customs control, post clearance examination, inspection and other operational measures to customs declarants as per the law;
e) Examination of assessment of compliance with regulations and law of customs declarants;
g) Organization and development of the partnership between customs authorities and enterprises (organization and implementation of programs for promoting voluntary compliance; exchange and provision of information and support to customs declarants for improving legal compliance with customs laws, tax administration laws and tax laws).
...
...
...
3. (Annulled)
Article 10. Classification of legal compliance degrees of customs declarants
Customs authorities shall assess and classify legal compliance degrees of customs declarants involved in import or export and immigration activities for 365 consecutive days before the date of assessment according to one of the following degrees:
1. 1. First-degree: Prioritized enterprises.
2. 2. Second-degree: Highly compliant.
3. 3. Third-degree: Moderately compliant.
4. 4. Fourth-degree: Poorly compliant.
5. 5. Fifth-degree: Incompliant.
Article 11. Criteria for assessing compliance with legal requirements by customs declarants
...
...
...
2. Criteria of a highly compliant declarant (Second-degree compliance) shall comply with regulations in Parts I, II, III and IV and criteria of a highly compliant enterprise operating ports, warehouses and yards (Second-degree compliance) shall comply with regulations in Part V, Appendix II enclosed herewith.
3. Criteria of a moderately compliant declarant (Third-degree compliance) shall comply with regulations in Parts I, II, III and IV and criteria of a moderately compliant enterprise operating ports, warehouses and yards (Third-degree compliance) shall comply with regulations in Part V, Appendix III enclosed herewith.
4. Criteria of a poorly compliant declarant (Fourth-degree compliance) shall comply with regulations in Parts I, II, III and IV and criteria of a poorly compliant enterprise operating ports, warehouses and yards (Fourth-degree compliance) shall comply with regulations in Part V, Appendix IV enclosed herewith.
5. Criteria of an incompliant declarant (Fifth-degree compliance) shall comply with regulations in Parts I, II, III and IV and criteria of an incompliant enterprise operating ports, warehouses and yards (Fifth-degree compliance) shall comply with regulations in Part V, Appendix V enclosed herewith.”.
Article 12. Methods of assessment of compliance with regulations and law of customs declarants
1. Degree of compliance with regulations and law of customs declarants shall be automatically assessed by the information technology system at 12 a.m every day at General Department of Customs on the basis of consolidating and integrating customs information according to the criteria specified in Clause Article 14 of Decree No. 08/2015/ND-CP, Article 11 of this Circular and the following principles:
a) An enterprise shall be assessed as prioritized enterprise (first-degree compliance) according to Circular No. 72/2015/TT-BTC and Circular No. 07/2019/TT-BTC dated January 28, 2019 on amendments to a number of Articles of Circular No. 72/2015/TT-BTC of Ministry of Finance on adoption of prioritized treatment in customs procedures, customs inspection and supervision regarding import and export goods of enterprises;
b) A customs declarant shall be assessed for compliance with regulations and law for the first time or have his/her degree of compliance with regulations and law adjusted in subsequent assessment sessions in Second-degree, Third-degree or Fourth-degree when all respective criteria specified under Annex II, III or IV attached to this Circular are satisfied;
c) A customs declarant shall have his/her degree of compliance with regulations and law assessed or adjusted to be Fifth-degree compliance degree when he/she satisfies any of the criteria under Annex V attached to Circular. His/her compliance degree from Fifth-degree shall be raised as follows:
...
...
...
c.2) In case he/she conducts any act specified in Point 2 Section I Annex VI attached to this Circular and fully satisfies criteria of a higher degree of compliance with regulations and law within 365 days from the date on which previous change in degree of compliance is made, his/her degree of compliance with regulations and law shall be raised to Fourth-degree compliance. Subsequent sessions of assessment of compliance with regulations and law shall comply with Point b of this Clause;
c.3) In case he/she does not conduct any act specified in Section I Annex VI attached to this Circular while fully satisfies criteria of a higher degree of compliance with regulations and law, his/her degree of compliance with regulations and law shall be raised to corresponding degree.
2. In case the system malfunctions, assessment results of customs declarants shall be determined according to assessment results of the day immediately before the day on which the malfunction takes place.
3. Customs authorities shall monitor and inspect results of compliance assessment of customs declarants by:
a) Selecting customs declarants at random to analyze, assess and adjust compliance degree of customs declarants based on compliance assessment criteria specified in Article 11 of this Circular;
b) Cooperating with relevant bodies in exchanging and providing information regarding process of complying with regulations and law by customs declarants to verify additional information.
4. Customs authorities shall assist increase of compliance degree of customs declarants via applications on the customs website as follows:
a) Look up results of compliance degree and explanation for classification of degree of compliance with regulations and law;
b) Exchange and provide information serving assessment of compliance with regulations and law, and propose difficulties and recommendations related to assessment of compliance with regulations and law.
...
...
...
5. Customs authorities encourage customs declarants to voluntarily comply with regulations and law by organizing customs - enterprise partnership programs, memoranda, conference, conventions, training and assisting customs declarants in complying with regulations and law voluntarily.
Section 2. CLASSIFICATION OF RISK LEVELS IN CUSTOMS OPERATIONS
Article 13. Principles of classification of risk levels
1. Risk levels in import, export, entry, exit and transit activities are classified on the basis of degrees of compliance with regulations and law of customs declarants and relevant factors specified in Article 15 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
2. In case relevant factors specified in Article 15 of Decree No. 08/2015/ND-CP of 2 or more customs declarants are identical, a customs declarant having higher degree of compliance with regulations and law shall be classified with a lower risk level and vice versa.
3. Each customs authority shall manage and utilize the information system for risk management which automatically integrates and processes data according to criteria specified in Articles 15 and 17 of this Circular to classify risk levels in customs operations.
Article 14. Classification of risk levels of customs declarants
Customs declarants shall be classified in one of the following risk levels:
1. Level 1: Prioritized enterprises that are enterprises specified in Point a Clause 1 Article 12 of this Circular.
...
...
...
3. Level 3: Customs declarants with low risks.
4. Level 4: Customs declarants with moderate risks.
5. Level 5: Customs declarants with high risks.
6. Level 6: Customs declarants with very high risks.
7. Level 7: Customs declarants who are not involved in goods import and export activities for 365 days before the date of assessment and have not been penalized for violations against regulations on customs and other regulations by customs authorities.
8. Level 8: Customs declarants who are not involved in goods import and export activities for 365 days before the date of assessment and have been penalized for violations against regulations on customs and other regulations by customs authorities, except for the acts specified in Level 9 of this Article.
9. Level 9: Customs declarants who are not involved in goods import and export activities for 365 days before the date of assessment and have been penalized for one of the violations specified in Sections I and II Annex VI enclosed herewith.”.
Article 15. Criteria for classification of risk levels of customs declarants
Risk level 2 to risk level 6 of customs declarants shall be classified according to the regulations in Article 15 of Decree No. 08/2015/ND-CP as follows:
...
...
...
2. Year of establishment; head office; factory scale; number of employees; type of enterprise; information about owner of enterprise; capital; participation in the stock market; Certificate of compliance with International Standard ISO 9001.
3. Period and frequency of activity, route; goods, type of import and export; export and import turnovers, total tax paid; sales, profits; results of inspection, examination, post clearance examination, inspection and investigation of customs authorities, tax authorities and other relevant agencies; results of inspection of customs authorities for information related to conditions for establishment, recognition of enterprises operating ports, warehouses and yards; customs authorities’ results of inspecting enterprises operating ports, warehouses and yards for the compliance with regulations on customs supervision of import, export and transit goods.
4. Frequency, nature, severity of the violations and compliance with customs laws, laws on tax administration and tax laws; compliance with laws on post, transport, commercial, quality measurement standards and other laws relating to import, export, entry, exit and transit activities.
5. Previous violations related to goods owners, consignors and consignees
6. Purposes and requests for customs management from time to time.
7. Signs of risks and signs of violations against regulations and laws on customs, tax administration and tax.
8. Cooperation with customs authorities in providing information of enterprises.".
Article 16. Classification of risk levels of import, export, entry, exit and transit activities in customs operation
Risk levels of import, export, entry, exit and transit activities in customs operation shall be classified as follows:
...
...
...
2. Moderate risk.
3. Low risk.
Article 17. Criteria for classification of risk levels of import, export, entry, exit and transit activities in customs operation
Risks in import, export, entry, exit and transit activities in customs operation shall be classified based on factors specified in Article 15 of Decree No. 08/2015/ND-CP as follows:
1. Degrees of compliance and risk levels of customs declarants specified in Articles 10 and 14 of this Circular.
2. Policies on management and policies on tax with respect to import, export and transit goods.
3. Previous violations related to:
a) Goods owners, consignors, consignees, recipient address;
b) Import, export and transit goods;
...
...
...
d) Persons making entry, exit, transit and luggage thereof.
4. Properties, attributes, origin, route and means of transportation of:
a) Import, export and transit goods;
b) Transports making entry, exit and transit;
c) Persons making entry, exit, transit and luggage thereof.
5. Customs declarants, import, export and transit goods; transports making entry, exit and transit; persons making entry, exit and transit; luggage of persons making entry, exit and transit that are subject to management according to risk control plan, risk control schemes and risk documents.
6. Purposes and requests for customs management from time to time.
7. Results of implementation of operations related to import, export and transit goods; transports making entry, exit and transit; persons making entry, exit, transit and luggage thereof.
8. Operational information and warning about subjects, methods, forms of smuggling, tax evasion, illegal transport of goods across borders, trade frauds in import, export, entry, exit and transit from time to time.
...
...
...
10. Signs of risks and signs of violations against regulations and law on customs.
11. Random selection at management request from time to time.
12. Other factors related to import, export, entry, exit and transit activities.
Article 18. Methods of classification of risk levels
1. Risk levels of custom declarants, enterprises operating ports, warehouses and yards and import, export, entry, exit and transit activities shall be automatically classified by the system on a regular basis by processing customs data and information taking account of factors specified in Article 15 of Decree No. 08/2015/ND-CP , Articles 15 and 17 of this Circular.
2. The system shall automatically update the assessment and classification of risk levels of customs declarants in case degrees of compliance with regulations and law of customs declarants and factors specified in Article 15 of this Circular change.
3. In case the customs electronic data processing system fails to automatically adjust and classify risk levels, the updating of results of classification of risk levels of customs declarants, enterprises operating ports, warehouses and yards and import, export, entry, exit and transit activities shall be performed manually by customs officials.
Article 19. Lists of goods susceptible to risks
1. Lists of goods susceptible to risks shall be issued and used by customs authorities as sources of information to analyze and assess risks, assist adoption of customs measures, and propose, develop policies and regulations on management of import and export goods.
...
...
...
2. Lists of goods susceptible to risks in customs operations must include:
a) List of goods susceptible to risks of line management policies;
b) List of goods susceptible to risks of goods classification;
c) List of goods susceptible to risks of price;
d) List of goods susceptible to risks of origin;
dd) List of goods susceptible to risks of environment;
e) List of goods susceptible to risks of counterfeits, protection of intellectual property rights;
g) List of goods susceptible to risks of drugs and precursors;
h) List of goods susceptible to risks of weapons and radioactive materials;
...
...
...
3. List of goods susceptible to risks shall cover following contents:
a) Both import and export or either import or export;
b) Name and code of goods susceptible to risks specified according to 8 digits and 10 digits HS code and standardized to meet data processing requirements on the system;
c) Types and features for distinction of goods;
d) Signs of risks and other relevant information.
4. Criteria for development of lists of goods susceptible to risks prescribed in Clause 2 of this Article shall comply with regulations in Article 17 of this Circular.
5. The lists of goods susceptible to risks shall be monitored, assessed and revised according to criteria specified in Clause 4 of this Article in conformity with management of import, export activities and updating, management on the information system for risk management.
Chapter IV
APPLICATION OF RISK MANAGEMENT TO CUSTOMS OPERATIONS
...
...
...
1. Based on results of assessment of compliance with regulations and law of customs declarants specified in Article 10 and results of classification of risk levels in customs operations specified in Articles 14 and 16 of this Circular, customs authorities shall adopt the following operational measures as follows:
a) Decide goods inspection during loading, unloading and storage process at warehouses, storage, ports and border areas;
b) Decide inspection during customs procedures;
c) Opt to conduct post clearance examination;
d) Decide examination in management of toll manufacturing and manufacturing of export goods, and export processing enterprises;
dd) Decide examination in management of sale of duty-free goods;
e) Classify and decide examination of refund claims and claims for duty cancellation with respect to import and export goods;
g) Decide methods of supervising and examining goods during customs supervision;
h) Decide supervision of specimen collection serving specialized examination within customs controlled areas;
...
...
...
k) Decide collection of specimens for goods analysis and assessment;
l) Select specialized inspection and apply risk management to other operations.
m) Decide methods for supervision of destruction of scrap and waste products.”.
2. Customs authorities shall conduct examination and supervision as per the law and according to instructions on the systems. In case of suspicion or discovery of signs of violations against customs laws, tax administration laws and tax laws, heads of customs authorities within their competence shall decide change of examination methods and intensity, and shall be responsible for their decisions.
Article 21. Decision on inspection of goods during loading, unloading and storage process at warehouses, storage, ports and border areas
Based on risk levels during loading, unloading and storage at warehouses, storage, ports and border areas and operational information at the time of making decisions, customs authorities shall decide inspection of goods and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
1. High and moderate risks: Physical inspection of goods by one or a combination of the following methods:
a) Non-intrusive inspection;
b) Inspection by other technical equipment;
...
...
...
2. Low risks: No inspection or non-intrusive inspection on the basis of random selection for assessment of compliance with customs laws, tax administration laws and tax laws.
Article 22. Decision on inspection during customs procedures
1. Decision on inspection with respect to import and export goods
Based on risk levels during customs procedures, operational information at the time of making decisions and information stated on the declarations, customs authorities shall conduct customs inspection and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
a) Lane 1 (Green): Accept information stated on the declarations with respect to low risk cases or on the basis of randomly selected categories for inspection;
b) Lane 2 (Yellow): Inspect customs documents during customs procedures with respect to moderate risk cases or on the basis of randomly selected categories for inspection;
c) Lane 3 (Red): Physically inspect goods on the basis of inspection of relevant papers included in the customs documents during customs procedures with respect to high risk cases or on the basis of randomly selected categories for inspection with the following intensity and methods:
c.1) Direct inspection conducted by customs officials;
c.2) Inspection by screening device or other technical equipment and operational measures;
...
...
...
2. Decision on inspection with respect to goods transported by private carriers
Based on risk levels during customs procedures, operational information at the time of making decisions and information stated on the declarations, customs authorities shall conduct customs inspection and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
a) Lane 1 (Green): Accept information stated on the declarations with respect to low risk cases;
b) Lane 2 (Yellow): Inspect papers related to customs documents during customs procedures with respect to moderate and high risk cases.
Article 23. Option to conduct post clearance examination
1. Opt to conduct post clearance examination based on risk management
Based on risk levels in post clearance examination, customs authorities shall opt to conduct post clearance examination and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
a) High and moderate risks: Conduct post clearance examination;
b) Low risks: Postpone post clearance examination, continue to assess compliance with regulations and law and classify risk levels for the next assessment period.
...
...
...
No more than 0.5% of total import and export enterprises shall be selected for compliance assessment specified in Clause 3 Article 78 of Law on Customs within a period from January 1 to December 31 of the year preceding the year of assessment.
Article 24. Decision on examination in management of toll manufacturing and manufacturing of export goods, and export processing enterprises
Based on risk levels in toll manufacturing, manufacturing for export, export processing enterprises and operational information at the time of making decisions, customs authorities shall decide examination and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
1. High risks: Conduct examination regarding one or a combination of the following contents:
a) Examine facilities and capacity of toll manufacturing and manufacturing of export goods, storage of materials, equipment, machinery, equipment and export products as specified in Clause 1 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and amendments thereto in Clause 17 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP ;
b) Examine usage and stock of materials, equipment, machinery, equipment and export products as specified in Clause 1 Article 40 of Decree No. 08/2015/ND-CP and amendments thereto in Clause 18 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP;
c) Examine final accounts regarding usage of import materials and components, and export goods as specified in Clause 2 Article 41 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
2. Moderate risks: Randomly select enterprises and examine one or a combination of contents specified in Articles 39, 40 and 41 of Decree No. 08/2015/ND-CP and amendments thereto in Clauses 17 and 18 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP .
3. Low risks: Postpone examination, continue to assess compliance with regulations and law and classify risk levels for next assessment period.
...
...
...
Based on risk levels in sale of duty-free goods and operational information at the time of making decisions, customs authorities shall decide examination and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
1. High risks: Conduct examination regarding one or a combination of the following contents:
a) Examine goods transported between duty-free warehouses and duty-free stores as specified in Point b Clause 2 Article 10 of Decree No. 167/2016/ND-CP dated December 27, 2016 of Government on sale of duty-free goods (hereinafter referred to as “Decree No. 167/2016/ND-CP”);
b) Examine sale of duty-free goods of enterprises selling duty-free goods as specified in Point b Clause 5 Article 12, Point b Clause 3 Article 13, Point b Clause 3 Article 14, Point c Clause 3 Article 15 and Point b Clause 2 Article 16 of Decree No. 167/2016/ND-CP ;
c) Physically examine cash of enterprises selling duty-free goods brought into and out of sterile areas and restricted areas as specified in Point c Clause 2 and Point b Clause 3 Article 20 of Decree No. 167/2016/ND-CP ;
d) Examine final accounts of goods brought into duty-free stores for sale as specified in Point c Clause 5 Article 21 of Decree No. 167/2016/ND-CP .
2. Moderate risks: Randomly select enterprises and examine one or a combination of contents specified in Articles 10, 12, 13, 14, 15, 16, 20 and 21 of Decree No. 167/2016/ND-CP .
3. Low risks: Postpone examination, continue to assess compliance with regulations and law and classify risk levels for next assessment period.
Article 26. Classification and decision on examination of refund claims and claims for duty cancellation with respect to imports and exports
...
...
...
1. High risks: Examination precedes tax refund.
2. Moderate risks: Tax refund precedes examination and examination shall be conducted within the period prescribed in Clause 1 Article 77 of the Law on Tax Administration dated June 13, 2019.
3. Low risks: Tax refund precedes examination and examination shall be randomly conducted within the period prescribed in Clause 1 Article 77 of the Law on Tax Administration dated June 13, 2019.”.
Article 27. Decision on methods of supervising and examining goods during customs supervision
Based on risk levels during customs supervision and operational information at the time of making decisions, customs authorities shall decide methods of supervising and examining goods, and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
1. High risks: Apply customs seal in combination with supervision by technical equipment and devices or seals as per the law in combination with direct supervision offered by customs officials.
2. Moderate risks: Apply customs seal or seal as per the law in combination with supervision by technical equipment and devices.
3. Low risks: Apply seals as per the law or exercise supervision by technical equipment and devices.
4. Customs authorities shall physically examine goods during customs supervision in case of signs of violations against regulations and law.
...
...
...
Based on risk levels during supervision of specimen collection serving specialized inspection within customs controlled area and notice on specimen collection serving specialized inspection, customs authorities shall decide supervision and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
1. Moderate and high risks: Conduct direct supervision.
2. Low risks: Postpone supervision, continue to assess compliance with regulations and law and classify risk levels for next assessment period.
Article 29. Decision on examination and supervision with respect to transports making entry, exit, transit; persons making entry, exit, transit and luggage thereof
Based on risk levels of entry, exit and transit activities of transports, persons making entry, exit, transit and luggage thereof and operational information at the time of making the decision, customs authorities shall decide examination and supervision and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
1. Moderate and high risks: Conduct examination and supervision.
2. Low risks: Postpone examination and supervision, continue to assess compliance with regulations and law of customs declarants and classify risk levels for next assessment period.
Article 30. Decision on collection of specimens for goods analysis and assessment
Based on risk levels of import and export activities and operational information, customs authorities shall decide to collect specimens for analysis and assessment, and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
...
...
...
2. Low risks: Postpone specimen collection for analysis, assessment or evaluation, continue to assess compliance with regulations and law and classify risk levels for next assessment period.
Article 31. Selection of specialized inspection and application of risk management to other operations
1. Select specialized inspection
Based on risk levels in specialized inspection, customs authorities shall select specialized inspection and give notification on the customs electronic data processing system as follows:
a) High and moderate risks: Conduct specialized inspection;
b) Low risks: Postpone specialized inspection, continue to assess compliance with regulations and law and classify risk levels for next assessment period.
2. Application of risk management to other operations
Based on risk levels in other operations and operational information, customs authorities shall decide to adopt operational measures within their functions and tasks.
Article 31a. Decision on methods for supervision of destruction of scrap and waste products in management of processed, manufactured and exported goods and goods of export processing enterprises
...
...
...
1. High risks: Direct supervision.
2. Moderate and low risks: Supervision using technical means and equipment.”.
Article 32. Examination and assessment of application of risk management to customs operations
1. Examination and assessment of application and implementation of risk management to customs operations include:
a) Examine and assess adequacy of implementation of operational measures and techniques regarding risk management;
b) Examine and assess effectiveness and efficiency in application of risk management to customs operations;
c) Examine and assess implementation organization and results of examination, supervision, customs control, post clearance inspection and inspection or other operational measures regarding application of risk management.
2. Details and methods of conducting examination and assessment of adoption and implementation of risk management in customs operations include:
a) Consolidate information and report figures of entities regarding implementation and application of risk management;
...
...
...
c) Analyze and consolidate violations discovered during examination, supervision and post clearance inspection;
d) Establish groups to examine implementation and application of risk management of entities related to customs at all levels.
3. Director General of General Department of Customs shall assign risk management entities to examine and assess implementation and application of risk management to customs operations according to Clause 2 of this Article. The assessment shall be performed on a periodic (monthly, 6-monthly and annual) basis and as requested.
Chapter V
IMPLEMENTATION
Article 33. Implementation responsibilities
1. Director General of General Department of Customs shall be responsible for issuing:
a) The criteria specified in Articles 11, 15 and 17 of this Circular;
b) Lists of goods susceptible to risks on a periodic basis;
...
...
...
d) List of key enterprises in terms of customs value from time to time;
dd) Director General of General Department of Customs shall be responsible for organizing and developing programs for promoting voluntary compliance; exchanging and providing information for and assisting customs declarants in improving compliance with customs laws, tax administration laws and tax laws).”.
2. Director General of Risk Management Agency affiliated to General Department of Customs shall act as focal and presiding entity and be responsible for:
a) managing and operating risk management information system and information, data systems serving risk management within competence;
b) organizing implementation and providing instructions on operation and inspection of collection and processing of risk management information; operational measures and techniques for risk management and application of risk management to customs operations;
c) managing criteria sets issued by the Director General specified in Point a Clause 1 of this Article on the risk management information system and relevant information systems; monitoring, assessing, adjusting and adding criteria so as to meet management requirements from time to time.
3. Customs authorities and customs officials at all levels shall be responsible for implementing risk management plans of customs; adopting operational measures on the basis of risk management information provided.
4. Regulatory authorities via performance of joint state management regarding customs; customs declarants; organizations and individuals related to import, export and transit of goods, entry, exit and transit of transports shall be responsible for implementation of this Circular.
Article 34. Effect
...
...
...
2. Regulations set forth in Articles 8, 9, 11, 12, 13 and 15 Section I Chapter II of Circular 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures, customs examination and supervision, import and export duties, and tax administration with respect to import and export goods; Decision No. 464/QD-BTC dated June 29, 2015 of the Minister of Finance on risk management in customs operations and Decision No. 465/QD-BTC dated June 29, 2015 of the Minister of Finance on criteria sets of risk management in customs operations are effective until January 1, 2021.
3. During the implementation of this Circular, if relevant legislative documents mentioned in this Circular are revised or replaced, the new and revised, replaced documents shall prevail.
4. Difficulties that arise should be promptly reported to the Ministry of Finance (General Department of Customs) for consideration and solutions./.
CERTIFIED BY
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Duc Chi
;
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 16/VBHN-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 27/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video