BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2020 |
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.[2]
Thông tư này quy định hồ sơ xác định trước xuất xứ, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Người khai hải quan.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
HỒ SƠ XÁC ĐỊNH TRƯỚC XUẤT XỨ, NỘP CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 3. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây gọi là Nghị định số 08/2015/NĐ-CP), khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 59/2018/NĐ-CP) gửi hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, gồm:
a) Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại mẫu số 01/CT/XĐTXX/GSQL Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản kê nguyên liệu, vật tư dùng để sản xuất hàng hóa gồm các thông tin: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc giá tương đương của nguyên liệu, vật tư do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chụp;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất hàng hóa hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cung cấp: 01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan nộp 01 bộ hồ sơ giấy đến Tổng cục Hải quan gồm các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này và Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 02/XĐTXX/GSQL Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Điều 4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP), gồm:
a) Hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam, người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt thì phải nộp cho cơ quan hải quan một trong các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau đây theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a.1) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là C/O): 01 bản chính mang dòng chữ “ORIGINAL”, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác; hoặc
a.2) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ: 01 bản chính;
b) Hàng hóa thuộc diện phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên; hàng hóa đang được thông báo nghi ngờ nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trong danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan: 01 bản chính C/O;
c) Hàng hóa thuộc diện Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan: 01 bản chính C/O;
d) Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng, để xác định hàng hóa không thuộc diện áp dụng các thuế này, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan: 01 bản chính C/O.
Hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Tài chính.
2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải nộp cho cơ quan hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan thực hiện theo Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố quyết định điều chỉnh Danh mục này.
3. Trường hợp sử dụng C/O điện tử được truyền qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp C/O bản giấy theo quy định của Điều này.
4. Trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi (MFN) hoặc thông thường và được thông quan theo quy định.
Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, người khai hải quan khai bổ sung theo thuế suất ưu đãi đặc biệt; trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý theo quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa;
b)[3] Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì hàng hóa phải áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan đối với toàn bộ lô hàng và được thông quan theo quy định.
Điều 5. Khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với tờ khai hải quan điện tử: người khai hải quan khai số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số 39/2018/TT-BTC);
b) Đối với tờ khai hải quan giấy: người khai hải quan khai số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Trường hợp chưa nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với tờ khai hải quan điện tử: tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, người khai hải quan khai số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC;
b) Đối với tờ khai hải quan giấy: tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, người khai hải quan khai bổ sung số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Điều 6. Các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hóa xuất khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu không thuộc hàng hóa quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp quy định miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này nhưng người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan và thực hiện khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.
Điều 7. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai bổ sung và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ hàng hóa nhập khẩu có C/O mẫu EAV, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu có C/O mẫu VK (KV), trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai bổ sung và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
c) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai thuế suất MFN, không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Sau khi hàng hóa đã thông quan, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan xác định lại mã số HS hoặc người khai hải quan tự phát hiện khai bổ sung mã số HS dẫn đến thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu, người khai hải quan được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn còn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan nộp hồ sơ khai bổ sung mã số HS sau khi cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện sai sót. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật;
Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản này nếu người khai hải quan đã nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan theo quy định tại điểm a khoản này hoặc đã nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản này và đã được cơ quan hải quan kiểm tra, xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi tiến hành kiểm tra sau thông quan, thanh tra theo quy định, cơ quan hải quan đối chiếu với kết quả kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu để xem xét áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu việc xác định lại mã số HS không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa đã kiểm tra, xác định trước đó.
d) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu. Sau khi hàng hóa đã thông quan, cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan xác định hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư dẫn đến thay đổi nghĩa vụ thuế nhập khẩu, người khai hải quan được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn còn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan nộp hồ sơ khai bổ sung sau khi cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này, người khai hải quan nộp C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
3. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên:
a) Trường hợp có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cùng thời hạn với thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chậm nhất là ngày thứ mười của tháng kế tiếp;
b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
Cơ quan hải quan tiếp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực hiện kiểm tra theo quy định.
4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan phải còn trong thời hạn hiệu lực bao gồm cả chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp mới thay thế, sửa lỗi, cấp sau hoặc bản sao chứng thực theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Thời điểm làm thủ tục hải quan được xác định từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan đến thời điểm thông quan hàng hóa. Trường hợp giải phóng hàng thì thời điểm làm thủ tục hải quan được xác định từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan đến thời điểm giải phóng hàng.
1. Việc khai, nộp, kiểm tra, xác minh, từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện Hiệp định CPTPP thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
a) Người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu một trong các loại chứng từ sau:
a.1) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành (chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu: 01 bản chính.
b) Trường hợp chưa kê khai để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu, để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan có trách nhiệm sau:
b.1) Khai rõ xuất xứ hàng hóa và khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
b.2) Khai bổ sung và nộp 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thủ tục xử lý số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Yêu cầu tối thiểu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có đủ các thông tin tối thiểu sau:
a.1) Người xuất khẩu hoặc người sản xuất: nêu rõ người chứng nhận là người xuất khẩu hay người sản xuất;
a.2) Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người chứng nhận;
a.3) Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người xuất khẩu nếu người xuất khẩu không phải người chứng nhận;
Thông tin này không bắt buộc nếu người sản xuất cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và không biết thông tin người xuất khẩu. Địa chỉ của người xuất khẩu là nơi xuất khẩu hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;
a.4) Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người sản xuất nếu người sản xuất không phải người chứng nhận hay người xuất khẩu hoặc nếu có nhiều hơn một người sản xuất thì ghi “Various” ("Nhiều người sản xuất") hoặc cung cấp một danh sách người sản xuất. Nếu thông tin cần phải giữ bí mật có thể ghi “Available upon request by the importing authorities” (“Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu”). Địa chỉ của người sản xuất là nơi sản xuất của hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;
a.5) Tên, địa chỉ, địa chỉ email và số điện thoại của người nhập khẩu (nếu có thông tin về người nhập khẩu). Địa chỉ của người nhập khẩu phải thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;
a.6) Mô tả và mã số HS của hàng hóa;
Ghi rõ mô tả hàng hóa và mã số HS ở cấp độ 6 chữ số của hàng hóa: Mô tả phải phù hợp với hàng hóa được chứng nhận xuất xứ. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sử dụng cho một lô hàng nhập khẩu thì phải nêu rõ số hóa đơn liên quan đến việc xuất khẩu (nếu biết);
a.7) Tiêu chí xuất xứ: Nêu cụ thể tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa đáp ứng;
a.8) Thời hạn (Blanket Period)
Trong trường hợp sử dụng một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho nhiều lô hàng giống hệt thì trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện thời gian áp dụng nhưng không quá 12 tháng;
a.9) Ngày tháng năm và chữ ký được ủy quyền:
Chứng từ chứng nhận xuất xứ phải được người chứng nhận ký, ghi ngày tháng năm và kèm theo xác nhận: Tôi xác nhận rằng hàng hóa được mô tả trong tài liệu này thỏa mãn điều kiện có xuất xứ và các thông tin có trong tài liệu này là chính xác và đúng sự thật. Tôi chịu trách nhiệm chứng minh khai báo này và đồng ý lưu trữ, xuất trình các tài liệu chứng minh cho việc chứng nhận này theo yêu cầu hoặc trong quá trình xác minh tại trụ sở;
b) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được cấp ở dạng văn bản giấy hoặc bản điện tử;
c) Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không sử dụng tiếng Anh, người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.
4. Trường hợp một nước thành viên Hiệp định CPTPP thông báo chỉ áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc người xuất khẩu, người sản xuất được phê duyệt tự chứng nhận xuất xứ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin thông báo của nước thành viên xuất khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc áp dụng các hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ nêu trên, danh sách cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu, danh sách người xuất khẩu, người sản xuất được phê duyệt và các thông tin liên quan khác (nếu có).
5. Thủ tục hải quan áp dụng đối với trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp cho nhiều lô hàng giống hệt được nhập khẩu nhiều lần trong thời hạn được ghi rõ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm a.8, khoản 3, Điều này như sau:
a) Thủ tục hải quan đối với trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ không ghi cụ thể số lượng hàng hóa nhập khẩu:
Khi làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu đầu tiên của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho nhiều lô hàng giống hệt, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Cơ quan hải quan đối chiếu sự phù hợp giữa tờ khai hải quan nhập khẩu với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và đáp ứng quy tắc xuất xứ theo quy định để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Đối với các lô hàng nhập khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai vào ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan nhập khẩu số tờ khai nhập khẩu lần đầu đã áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định tại điểm a.8, khoản 3, Điều này.
b) Thủ tục hải quan đối với trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ ghi cụ thể số lượng hàng hóa nhập khẩu:
Người khai hải quan gửi 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ lô hàng giống hệt cho cơ quan hải quan và đề nghị áp dụng cho nhiều lô hàng nhập khẩu giống hệt.
Cơ quan hải quan phải ghi nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa này trên hệ thống và thực hiện trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo từng lần nhập khẩu. Thủ tục trừ lùi thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
c) Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu lần đầu kiểm tra hình thức, nội dung của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; các lần nhập khẩu tiếp theo, cơ quan hải quan kiểm tra thời hạn của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; mô tả và mã số HS hàng hóa nhập khẩu đáp ứng điều kiện hàng hóa giống hệt.
6. Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một nước không phải là thành viên.
Trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một nước không phải là thành viên, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải phát hành tách biệt với hóa đơn thương mại đó.
7. Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước không phải thành viên quy định tại khoản 2, Điều 21 Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Thông tư số 03/2019/TT-BCT), người khai hải quan nộp chứng từ chứng minh theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 18 Thông tư này.
8. Cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp sau:
a) Xác định hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế quan theo quy định;
b) Khi tiến hành xác minh mà không nhận được đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa có xuất xứ theo quy định;
c) Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi yêu cầu xác minh nhưng người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không trả lời đề nghị xác minh hoặc không cung cấp thông tin xác minh theo quy định;
d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổng cục Hải quan đề nghị tiến hành xác minh trực tiếp tại nước xuất khẩu nhưng người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không gửi văn bản trả lời chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu kiểm tra;
đ) Trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 22 Thông tư này.
9. Trước khi ra quyết định từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan thông báo nội dung kết quả xác minh theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 03/2019/TT-BCT cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cung cấp thông tin xác minh. Người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp, bổ sung thêm thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi thông báo.
10. Trường hợp từ chối áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người nhập khẩu biết.
KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH, XÁC MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 8. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
1. Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa thuộc trường hợp phải kiểm tra thực tế trong thông quan hoặc còn điều kiện kiểm tra thực tế sau khi hàng hóa đã được thông quan).
2. Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng theo nội dung khai của người khai hải quan thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; trường hợp có đủ căn cứ xác định hàng hóa xuất khẩu gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xử lý theo quy định.
Trường hợp Chi cục Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa (khác với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan) có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng với nội dung khai của người khai hải quan thì thực hiện xử phạt vi phạm theo quy định và chuyển kết quả xử lý cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
3. Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau:
a) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, gồm:
a.1) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản chụp; hoặc
a.2) Quy trình sản xuất: 01 bản chụp; và
a.2.1) Bảng kê chi phí chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, trị giá sản phẩm đầu ra kèm hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”: 01 bản chụp; hoặc
a.2.2) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Chuyển đổi mã số hàng hóa”: 01 bản chụp;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan đề nghị cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, người khai hải quan có trách nhiệm gửi các chứng từ này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan cung cấp bản giấy các chứng từ quy định tại điểm a khoản này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
c) Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ về tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, có dấu hiệu nghi ngờ người khai hải quan tẩu tán hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thì báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra ngay tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 10 Thông tư này hoặc xác minh tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
d) Trường hợp người khai hải quan không xuất trình được chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất trình không đúng thời hạn quy định tại điểm b khoản này hoặc chứng từ cung cấp không đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
4. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy định.
Điều 9. Thủ tục xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan đến xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi bằng văn bản giấy.
2. Trường hợp nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo kết quả xác minh cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý theo quy định và thông báo cho người khai hải quan biết, đồng thời báo cáo kết quả xác minh về Tổng cục Hải quan.
3. Trường hợp không nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 10. Thủ tục kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Ban hành Quyết định kiểm tra
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành Quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định kiểm tra được gửi cho người sản xuất thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi trực tiếp bằng thư bảo đảm hoặc fax cho người sản xuất trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra, trường hợp nhận được văn bản của người sản xuất đề nghị thay đổi thời gian kiểm tra thì người ban hành Quyết định kiểm tra có thể xem xét quyết định thay đổi 01 lần theo đề nghị của người sản xuất. Ngày kiểm tra là ngày ghi trên Quyết định thay đổi thời gian kiểm tra gửi cho người sản xuất;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất không thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan hoặc người xuất khẩu không phải là người sản xuất, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Công Thương để tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
2. Thời gian kiểm tra tại cơ sở sản xuất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên quyết định kiểm tra. Trường hợp phức tạp, người ban hành quyết định kiểm tra gia hạn thời hạn kiểm tra không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp người sản xuất không chấp hành quyết định kiểm tra hoặc không giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu theo đề nghị của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng gia công (nếu là gia công cho thương nhân nước ngoài) hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, vật tư trong nước (nếu mua trong nước); giấy phép xuất khẩu (nếu có); bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định; bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan;
b) Kiểm tra quy trình sản xuất.
Đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người sản xuất xuất trình bản giấy.
4. Lập biên bản kiểm tra
Toàn bộ quá trình, nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng Biên bản kiểm tra giữa đại diện theo pháp luật của người sản xuất và đoàn kiểm tra.
5. Kết quả kiểm tra
a) Cơ quan hải quan gửi kết quả kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người sản xuất chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra để người sản xuất biết, giải trình; trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi bằng văn bản giấy;
b) Người sản xuất gửi nội dung giải trình tới cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra; trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi bằng văn bản giấy. Quá thời hạn này mà cơ quan hải quan không nhận được ý kiến giải trình, cơ quan hải quan căn cứ vào các hồ sơ hiện có để xử lý theo quy định;
c) Đối với trường hợp phức tạp, chưa đủ cơ sở kết luận, cơ quan hải quan có thể lấy ý kiến chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
1. Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu, kết quả kiểm tra tại cơ sở sản xuất, xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình của người khai hải quan đủ cơ sở chứng minh nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan về xuất xứ hàng hóa.
2. Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu, kết quả kiểm tra tại cơ sở sản xuất, xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình của người khai hải quan không đủ cơ sở chứng minh nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp, cơ quan hải quan căn cứ vào các hồ sơ hiện có để xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung xuất xứ chính xác theo kết quả kiểm tra, xác minh, xác định xuất xứ hàng hóa của cơ quan hải quan.
3. Trường hợp có cơ sở nghi ngờ người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa không chính xác để chuyển tải bất hợp pháp, lẩn tránh thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ hoặc các biện pháp phòng vệ thương mại khác thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Công Thương để xử lý theo quy định.
Điều 12. Kiểm tra sau thông quan đối với xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
1. Thẩm quyền, trình tự thủ tục kiểm tra sau thông quan đối với xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Đối với xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, người có thẩm quyền xác minh là người ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan.
2. Nội dung, cách thức và xử lý kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH, XÁC MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 13. Căn cứ kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu căn cứ quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa; Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Hiệp định thương mại tự do của Bộ Công Thương; nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu (kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa thuộc trường hợp phải kiểm tra thực tế trong thông quan hoặc còn điều kiện kiểm tra thực tế sau khi hàng hóa đã được thông quan).
Điều 14. Kiểm tra hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Khi kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra để xác định các tiêu chí phải được khai đầy đủ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các tiêu chí khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải phù hợp với chứng từ khác trong hồ sơ hải quan. Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, trừ trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo quy định pháp luật và quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp hoặc phát hành theo các hình thức sau:
a) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này ở dạng chứng từ giấy hoặc điện tử;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải ở dạng chứng từ giấy.
3. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có chữ ký của người sản xuất hoặc người xuất khẩu, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác hoặc chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp dưới dạng điện tử truyền qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 15. Kiểm tra nội dung trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thuộc trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, cơ quan hải quan kiểm tra việc khai đầy đủ các tiêu chí sau trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Người xuất khẩu;
b) Người nhập khẩu;
c) Phương tiện vận tải;
d) Mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa;
đ) Số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hóa;
e) Nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất xứ hàng hóa;
g) Ngày/tháng/năm cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
h) Chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam, cơ quan hải quan kiểm tra các tiêu chí phải được khai đầy đủ, hợp lệ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo đúng mẫu quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với phần hàng hóa thực nhập khẩu.
4. Trường hợp số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế hàng hóa nhập khẩu vượt quá số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chỉ chấp nhận cho hưởng ưu đãi đối với số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
5. Đối với hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành, cơ quan hải quan kiểm tra trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa các thông tin về tên, nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ của Công ty phát hành hóa đơn bên thứ ba và thông tin về hóa đơn bên thứ ba theo quy định tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
6. Các trường hợp khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu, gồm:
a) Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;
c) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chữ ký mẫu;
d) Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);
đ) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy định;
e) Sự khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
g) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác;
h)[5] Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu:
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu và mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gồm: tiêu chí xuất xứ thuần túy (WO); hàm lượng giá trị khu vực (RVC); chuyển đổi mã số ở cấp chương (CC), chuyển đổi mã số ở cấp nhóm (CTH), chuyển đổi mã số ở cấp phân nhóm (CTSH); hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu, hàng hóa được sản xuất từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên (PE); công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP); tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis) thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.
i) Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được Tổng cục Hải quan thông báo.
1. Cơ quan hải quan chấp nhận Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước trung gian đến Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 4 Thông tư này, cơ quan hải quan chấp nhận Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng với điều kiện Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được cấp bởi nước trung gian là thành viên của Hiệp định Thương mại tự do.
2. Các thông tin về xuất xứ hàng hóa phải thể hiện đầy đủ tại các tiêu chí trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng. Việc kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được thực hiện như đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư này.
1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người khai hải quan nộp tại thời điểm làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa từ đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế để xem xét áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Trường hợp người khai hải quan đã nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu, cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ và đối chiếu với kết quả kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu để xem xét áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt. Người khai hải quan phải làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa tại Chi cục Hải quan đã đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Hàng hóa phải được xác định chưa tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến (đảm bảo tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp tại cùng một thời điểm, người khai hải quan đăng ký nhiều tờ khai với nhiều loại hình khác nhau tại 01 Chi cục Hải quan cho cùng một lô hàng được cấp chung một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để xác định xuất xứ hàng hóa và áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu.
3. Việc kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 18. Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp
1. Các trường hợp sau đây được coi là vận tải trực tiếp, trừ trường hợp có quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu tới lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu;
b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ, ngoài nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu hoặc nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
b.1) Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;
b.2) Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó;
b.3) Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng hóa trong điều kiện tốt.
2. Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ để chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trung gian, không phải là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ để chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp.
3. Chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp:
Trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp, người khai hải quan nộp một trong các chứng từ sau, trừ trường hợp quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Chứng từ do cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh xác nhận về việc hàng hóa nằm dưới sự giám sát của cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó và chưa làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ: 01 bản chụp; hoặc
b) Giấy xác nhận của chính cơ quan, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng nhập khẩu chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải; hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó; hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công việc cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt. Đối với giấy xác nhận phát hành bởi Công ty con, Chi nhánh hay đại lý của Công ty vận tải, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng tại Việt Nam thì cần thêm Giấy ủy quyền của chính hãng vận tải: 01 bản chụp; hoặc
c) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển nguyên container, số container, số chì không thay đổi từ khi xếp hàng lên phương tiện vận tải tại cảng xếp hàng của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu đến khi nhập khẩu vào Việt Nam thì xem xét chấp nhận chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp là vận đơn và thông tin tra cứu trên e-manifest trong đó thể hiện số container, số chì không thay đổi: 01 bản chụp.
Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu chứng từ quy định tại khoản này do người khai hải quan cung cấp với các thông tin trong hồ sơ hải quan để xác định tính nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan nộp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bản giấy các chứng từ trên.
Điều 19. Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan giải trình, chứng minh nội dung không phù hợp của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nếu người khai hải quan không giải trình hoặc có giải trình nhưng chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan cung cấp các tài liệu sau đây để chứng minh thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Quy trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp;
b) Bảng kê chi phí chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra và hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”: 01 bản chụp; hoặc
c) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Chuyển đổi mã số hàng hóa”: 01 bản chụp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu, người khai hải quan không cung cấp các chứng từ chứng minh hoặc cung cấp các chứng từ chứng minh nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị cơ quan hải quan thực hiện xác minh thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, cơ quan hải quan gửi đề nghị bằng văn bản giấy và người khai hải quan nộp bản giấy các chứng từ trên.
3. Trường hợp nghi ngờ về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.
4. Đối với các trường hợp cần xác minh tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan để Tổng cục Hải quan gửi văn bản kèm các thông tin đề nghị xác minh xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước xuất khẩu hoặc người xuất khẩu, người sản xuất hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu để xác minh tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
5. Trường hợp kết quả xác minh từ cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu chưa đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất của người sản xuất của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Quá trình xác minh (bao gồm cả việc đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và ra thông báo kết luận kiểm tra) được thực hiện trong thời hạn không quá một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định thời gian xác minh dài hơn. Quá thời hạn này mà không nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp cơ quan hải quan nhận thông báo kết quả xác minh quá thời hạn quy định tại Khoản này, cơ quan hải quan xem xét chấp nhận hoặc không chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa căn cứ trên cơ sở kết quả xác minh, giải trình của cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu. Giải trình của cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra và phải được gửi trực tiếp bằng văn bản đến Tổng cục Hải quan.
7. Trong thời gian chờ kết quả xác minh, người khai hải quan khai thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường đối với trường hợp xác minh xuất xứ hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc cơ quan hải quan áp dụng mức thuế suất nhập khẩu theo mức thuế suất đã áp dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với trường hợp xác minh xuất xứ hàng hóa trong quá trình kiểm tra sau thông quan.
Điều 20. Kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu
1. Trước khi đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu, Tổng cục Hải quan tiến hành:
a) Gửi văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu tới người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra trực tiếp; cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu sẽ bị kiểm tra trực tiếp; cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi sẽ bị kiểm tra trực tiếp và người nhập khẩu có hàng hóa cần phải kiểm tra;
b) Thông báo kế hoạch kiểm tra gồm các nội dung: tên, địa chỉ người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu sẽ bị kiểm tra trực tiếp; tên, địa chỉ cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi sẽ bị kiểm tra trực tiếp; tên, địa chỉ người nhập khẩu; ngày dự kiến kiểm tra; phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; tên và chức danh của cán bộ kiểm tra.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau khi nhận được văn bản chấp thuận của người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu hoặc cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi sẽ kiểm tra trực tiếp.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan gửi văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra tại nước xuất khẩu nhưng không nhận văn bản chấp thuận của người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thẩm quyền của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hoặc cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.
Điều 21. Xử lý kết quả xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa
1. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh, giải trình của người khai hải quan, của cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất, người xuất khẩu hoặc kết quả kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu để xác định tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Trường hợp người khai hải quan giải trình hoặc cung cấp được chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu hoặc qua kết quả xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình và chứng từ chứng minh của cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất, người xuất khẩu chi tiết và lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra, cơ quan hải quan có đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa là hợp lệ thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Trường hợp qua kết quả kiểm tra chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do người khai hải quan cung cấp hoặc kết quả xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình và chứng từ chứng minh của cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất hoặc người xuất khẩu không đủ chi tiết và lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra, cơ quan hải quan không đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Trường hợp người xuất khẩu hoặc người sản xuất không cung cấp tài liệu, dữ liệu, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, không cho phép tiếp cận nhà xưởng, quy trình sản xuất hoặc có hành vi cản trở khác dẫn đến việc không thể thực hiện xác minh trực tiếp, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
d) Trường hợp cơ quan hải quan đủ căn cứ xác định gian lận xuất xứ hàng hóa thì xử lý vi phạm theo quy định.
2. Cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan nước xuất khẩu biết.
Điều 22. Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Ngoài các trường hợp từ chối chứng từ xuất xứ hàng hóa quy định tai Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này, trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; hàng hóa nhập khẩu áp dụng mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường;
b) Trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và xử lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này; đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này, trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ thì hàng hóa nhập khẩu bị áp mức thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan và được thông quan theo quy định.
d)[6] Trường hợp có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải quan không khai số tham chiếu, ngày cấp hoặc trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải quan không khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định.
Trường hợp người khai hải quan khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 5 Thông tư này nhưng khai bổ sung và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quá thời hạn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định.
2. Cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản cho người khai hải quan về việc từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc thông báo trực tiếp trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bằng cách ghi lý do từ chối trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và gửi trả lại người khai hải quan để người khai hải quan liên hệ với cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ngay sau thời điểm cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 23. Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều Chi cục Hải quan khác nhau.
2. Thủ tục lập Phiếu theo dõi, trừ lùi:
a) Người khai hải quan đăng ký theo dõi trừ lùi C/O trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại mẫu số 01/CT/ĐNTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, nộp 01 bản chụp C/O thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và 01 bản chính C/O cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan trước khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu lô hàng đầu tiên từ kho ngoại quan vào nội địa.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện kiểm tra C/O theo quy định;
b) Trên cơ sở đề nghị trừ lùi của người khai hải quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo mẫu số 03/TDTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho người khai hải quan biết thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Thủ tục theo dõi, trừ lùi:
a) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Đối với tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan;
b) Trường hợp người khai hải quan chưa có C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu lô hàng đầu tiên và các lần nhập khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai chậm nộp C/O theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Khi nộp bổ sung C/O, người khai hải quan thực hiện đăng ký theo dõi trừ lùi C/O theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này. Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi tại thời điểm người khai hải quan nộp bản chính C/O trong thời hạn quy định tại Điều 7 Thông tư này, kiểm tra C/O theo quy định và thực hiện trừ lùi cho các lô hàng nhập khẩu đã khai nộp bổ sung C/O trước thời điểm lập Phiếu theo dõi trừ lùi. Người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi, trừ lùi trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Khi làm thủ tục nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo, người khai hải quan thực hiện khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a Khoản này.
Đối với tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai bổ sung sau thông quan.
Trường hợp có căn cứ nghi ngờ C/O không hợp lệ, phải xác minh, cơ quan hải quan tiến hành xác minh C/O theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư này. Trong thời gian chờ xác minh tính hợp lệ của C/O, người khai hải quan khai theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường;
c) Công chức hải quan tra cứu nội dung Phiếu theo dõi trừ lùi trên hệ thống, cập nhật số lượng trừ lùi vào Phiếu theo dõi trừ lùi tương ứng với số lượng hàng hóa được nhập khẩu vào nội địa;
d) Khi người khai hải quan nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên C/O, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan tổng hợp lượng hàng hóa đã nhập khẩu, xác nhận đã nhập khẩu hết lượng hàng của C/O trên Phiếu theo dõi lùi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
4. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng theo dõi trừ lùi C/O, người khai hải quan nộp 01 bản chính văn bản đăng ký theo dõi trừ lùi C/O theo mẫu số 02/ĐNTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, 01 bản chính C/O cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 03/TDTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Phiếu theo dõi, trừ lùi được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cho người khai hải quan để xuất trình cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu cho từng lần nhập khẩu; 01 bản do Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lưu theo dõi để tiến hành thanh khoản khi người khai hải quan nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên Phiếu theo dõi trừ lùi;
b) Khi làm thủ tục hải quan cho từng lần nhập khẩu, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, xuất trình bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi và nộp bản chụp C/O để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu.
Công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu nội dung Phiếu theo dõi, trừ lùi với C/O và tiến hành trừ lùi hàng hóa trên bản gốc Phiếu theo dõi, trừ lùi do người khai hải quan xuất trình, ký xác nhận số lượng hàng hóa nhập khẩu từng lần trên Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu bản sao Phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và bản chụp C/O trong hồ sơ hải quan;
c) Khi nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên Phiếu theo dõi trừ lùi, người khai hải quan nộp bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi cho Chi cục Hải quan làm thủ tục cho lần nhập khẩu cuối cùng của lô hàng để xác nhận đã nhập khẩu hết lượng hàng; Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho lần nhập khẩu cuối cùng của lô hàng có trách nhiệm gửi Phiếu theo dõi trừ lùi cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra, đối chiếu với bản lưu Phiếu theo dõi trừ lùi, xác nhận tổng số lượng hàng hóa đã nhập khẩu trên C/O và trên 02 bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu hồ sơ hải quan theo quy định.
5. Trường hợp lô hàng đăng ký tờ khai một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 60 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, người khai hải quan được sử dụng C/O để theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa.
Thủ tục đăng ký, lập Phiếu theo dõi trừ lùi và theo dõi trừ lùi thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 24. Kiểm tra sau thông quan đối với xuất xứ hàng hóa hàng nhập khẩu
1. Thẩm quyền, trình tự thủ tục kiểm tra sau thông quan đối với xuất xứ hàng hóa hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Nội dung, cách thức và xử lý kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ do các bộ quản lý chuyên ngành đã công bố trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC KÈM THEO THÔNG TƯ
TT |
TÊN BIỂU MẪU |
SỐ HIỆU |
1 |
Chỉ tiêu thông tin Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
01/CT/XĐTXX/GSQL |
2 |
Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
02/XĐTXX/GSQL |
Chỉ tiêu thông tin Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
Mô tả, ghi chú |
1 |
Số Đơn |
Số Đơn do hệ thống của cơ quan hải quan tự cập nhật sau khi Đơn được chấp nhận |
2 |
Ngày Đơn |
Ngày hệ thống tiếp nhận Đơn |
3 |
Tên tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa |
Nhập tên của tổ chức cá nhân đề nghị |
4 |
Địa chỉ |
Ô số 1: Nhập số nhà và tên đường Ô số 2: Nhập tên thành phố Ô số 3: Nhập tên nước |
5 |
Điện thoại |
Nhập số điện thoại |
6 |
Fax |
Nhập số fax |
7 |
Mã số thuế |
Nhập mã số thuế người nhập khẩu/xuất khẩu |
8 |
|
Nhập địa chỉ hòm thư điện tử |
9 |
Tên tổ chức, cá nhân xuất khẩu/ nhập khẩu |
+) Nhập tên của tổ chức, cá nhân xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu cần xác định trước xuất xứ. +) Nhập tên của tổ chức cá nhân nhập khẩu trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu cần xác định trước xuất xứ. |
10 |
Địa chỉ |
Ô số 1: Nhập số nhà và tên đường Ô số 2: Nhập tên thành phố Ô số 3: Nhập tên nước |
11 |
Điện thoại |
Nhập số điện thoại |
12 |
Fax |
Nhập số fax |
13 |
Mã số thuế |
Chỉ nhập mã số thuế người nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu cần xác định trước mã số |
14 |
|
Nhập địa chỉ hòm thư điện tử |
15 |
Cơ sở sản xuất, gia công, lắp ráp |
Nhập tên cơ sở sản xuất, gia công, lắp ráp trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu cần xác định trước xuất xứ hàng hóa |
16 |
Địa chỉ |
Ô số 1: Nhập số nhà và tên đường Ô số 2: Nhập tên thành phố Ô số 3: Nhập tên nước |
17 |
Điện thoại |
Nhập số điện thoại |
18 |
Website |
Nhập địa chỉ trang thông tin điện tử |
19 |
|
Nhập địa chỉ hòm thư điện tử |
20 |
Tên hàng |
Nhập cụ thể tên hàng |
21 |
Mô tả hàng hóa |
Nhập thông tin mô tả hàng hóa |
22 |
Mã số hàng hóa |
Nhập mã số HS của hàng hóa |
23 |
Trị giá FOB |
Nhập trị giá FOB của hàng hóa |
24 |
Hành trình dự định của lô hàng |
Nhập chi tiết từ cảng nước sản xuất, nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam; trường hợp qua các cảng trung gian thì khai cụ thể các cảng trung gian. Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam thì nhập các thông tin từ Việt Nam đến cảng nước nhập khẩu |
25 |
Hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm, tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu |
Đánh dấu tích vào ô Có hoặc Không |
26 |
Hàng hóa đã được xác định trước xuất xứ đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan |
Đánh dấu tích vào ô Có hoặc Không |
27 |
Bản kê các nguyên liệu, vật tư dùng để sản xuất ra hàng hóa |
Đánh dấu tích vào ô Có hoặc Không |
28 |
Bản mô tả sơ lược quy trình sản xuất hàng hóa |
Đánh dấu tích vào ô Có hoặc Không |
29 |
Catalogue |
Đánh dấu tích vào ô Có hoặc Không |
30 |
Hình ảnh |
Đánh dấu tích vào ô Có hoặc Không |
31 |
Giấy chứng nhận phân tích thành phần |
Đánh dấu tích vào ô Có hoặc Không |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:...........................
….., ngày… tháng… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
A. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ:
1. Tên: |
|
2. Địa chỉ: |
|
3. Điện thoại: |
4. Fax: |
5. Mã số thuế: |
|
6. E-mail: |
B. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu/nhập khẩu:
1. Tên: |
2. Địa chỉ: |
3. Điện thoại: |
4. Website: |
5. E-mail: |
C. Cơ sở sản xuất, gia công, lắp ráp:
1. Tên: |
2. Địa chỉ: |
3. Điện thoại: |
4. Website: |
5. E-mail: |
D. Hàng hóa đề nghị xác định trước xuất xứ:
1. Mô tả hàng hóa: |
|
2. Mã số HS: |
3. Trị giá FOB: |
4. Hành trình dự định của lô hàng từ nước sản xuất, nước xuất khẩu đến Việt Nam (cảng nước SX → cảng nước XK → cảng nước trung gian → Việt Nam); đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam thì ngược lại |
|
5. Hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm, tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu? Có □ Không □ |
|
6. Hàng hóa đã được xác định trước xuất xứ đăng trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan? Có □ Không □ |
E. Tài liệu kèm theo:
1. Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa gồm các thông tin như (tên hàng, mã số H.S, xuất xứ, giá CIF). |
|||||
2. Bản mô tả sơ lược quy trình sản xuất ra hàng hóa. |
|||||
3. Catalogue |
Có □ |
Không □ |
4. Hình ảnh |
Có □ |
Không □ |
5. Giấy chứng nhận phân tích thành phần |
Có □ |
Không □ |
|||
…. |
|
.... (tên Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ) cam kết hàng hóa nêu tại mục D là hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, chưa được xác định trước xuất xứ trước thời điểm nộp Đơn và hàng hóa không nằm trong danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
... (tên Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung Đơn và các chứng từ kèm theo./.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐỀ NGHỊ |
DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI NỘP CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN
XUẤT XỨ HÀNG HÓA CHO CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Mã số HS |
Mô tả |
I. Thịt và các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm |
|
Chương 2 |
Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ |
15.01 |
Mỡ lợn (kể cả mỡ từ mỡ lá và mỡ khổ) và mỡ gia cầm, trừ các loại thuộc nhóm 02.09 hoặc 15.03. |
15.02 |
Mỡ của động vật họ trâu bò, cừu hoặc dê, trừ các loại mỡ thuộc nhóm 15.03. |
15.03 |
Stearin mỡ lợn, dầu mỡ lợn, oleostearin, dầu oleo và dầu mỡ (dầu tallow), chưa nhũ hóa hoặc chưa pha trộn hoặc chưa chế biến cách khác. |
15.04 |
Mỡ và dầu và các phần phân đoạn của chúng, từ cá hoặc các loài động vật có vú sống ở biển, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học. |
15.05 |
Mỡ lông và chất béo thu được từ mỡ lông (kể cả lanolin). |
1506.00.00 |
Mỡ và dầu động vật khác và các phần phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học |
1516.10 |
- Mỡ và dầu động vật và các phần phân đoạn của chúng |
1517.10 |
- Margarin, trừ loại margarin lỏng |
1517.90 |
- Loại khác: |
1517.90.10 |
- - Chế phẩm giả ghee |
1517.90.20 |
- - Margarin lỏng |
1517.90.30 |
- - Của một loại sử dụng như chế phẩm tách khuôn |
1517.90.43 |
- - - Shortening |
1517.90.44 |
- - - Chế phẩm giả mỡ lợn |
1517.90.80 |
- - Của hỗn hợp hoặc chế phẩm từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của chúng |
1517.90.90 |
- - Loại khác |
1518.00.12 |
- - Mỡ và dầu động vật |
1518.00.20 |
- Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của các loại mỡ hoặc dầu khác nhau |
1518.00.60 |
- Các hỗn hợp hoặc các chế phẩm không ăn được từ mỡ hoặc dầu động vật hoặc từ các phần phân đoạn của chúng và chất béo hoặc dầu thực vật hoặc các phần phân đoạn của chúng |
16.01 |
Xúc xích và các sản phẩm tương tự làm từ thịt, từ phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết; các chế phẩm thực phẩm từ các sản phẩm đó. |
16.02 |
Thịt, các phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ hoặc tiết, đã chế biến hoặc bảo quản khác |
16.03 |
Sản phẩm chiết xuất và nước ép từ thịt, cá hoặc từ động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh không xương sống khác |
II. Than |
|
27.01 |
Than đá; than bánh, than quả bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá |
27.02 |
Than non, đã hoặc chưa đóng bánh, trừ than huyền |
27.03 |
Than bùn (kể cả than bùn rác), đã hoặc chưa đóng bánh |
27.04 |
Than cốc và than nửa cốc luyện từ than đá than non hoặc than bùn, đã hoặc chưa đóng bánh; muội bình chưng than đá |
III. Ô tô |
|
Chương 87 |
Mặt hàng ô tô có mã số HS thuộc Chương 87, trừ: Xe ô tô chuyên dùng; xe ô tô đầu kéo container; Xe ô tô tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; Xe ô tô nhập khẩu thuộc diện quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển; hàng viện trợ của nước ngoài; phục vụ công tác nghiên cứu khoa học; Xe ô tô nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất; chuyển khẩu; gửi kho ngoại quan; quá cảnh; Xe ô tô nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng theo giấy phép hoặc giấy xác nhận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp1 |
____________________
[1] Nội dung mô tả này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
(1)……………… |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-……(3) |
…………, ngày….. tháng….. năm….. |
Về việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại................................... (4)
............................................................................................................................... (5)
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của………………………………………………………………(6),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiểm tra việc khai xuất xứ hàng hóa tại........................................................ (4);
Thời kỳ kiểm tra:
...................................................................................................................................
Thời hạn kiểm tra là........................ ngày, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra.
Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra, gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1. ..................................................................................., Trưởng đoàn;
2. .................................................................................... Phó Trưởng đoàn (nếu có);
3. .................................................................................... thành viên;
Điều 3. Nội dung kiểm tra........................................................................................ (7)
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các ông (bà) có tên tại Điều 2 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
………………, (5) |
___________________
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành quyết định kiểm tra.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành quyết định kiểm tra.
(4) Tên đối tượng thực hiện kiểm tra.
(5) Chức danh của người ban hành Quyết định kiểm tra.
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất tiến hành kiểm tra (nếu có).
(7) Kiểm tra cơ sở sản xuất để xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
STT |
TÊN BIỂU MẪU |
SỐ HIỆU |
1 |
Chỉ tiêu thông tin đề nghị trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa |
01/CT/ĐNTL/GSQL |
2 |
Đề nghị trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa |
02/ĐNTL/GSQL |
3 |
Theo dõi, trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa |
03/TDTL/GSQL |
Chỉ tiêu thông tin đề nghị trừ lùi Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT |
Chỉ tiêu thông tin |
Mô tả, ghi chú |
Bảng mã |
1 |
Tên tổ chức, cá nhân |
Tên tổ chức, cá nhân đề nghị trừ lùi |
|
2 |
Mã số thuế |
Nhập mã số thuế của tổ chức, cá nhân |
|
3 |
Ngày đề nghị |
Là ngày hệ thống tiếp nhận đề nghị |
|
4 |
Chi cục Hải quan |
Tên Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận đề nghị trừ lùi |
X |
5 |
Mẫu C/O |
Nhập mẫu C/O theo từng hiệp định |
|
6 |
Số tham chiếu |
Nhập số tham chiếu C/O |
|
7 |
Nơi cấp |
Nhập cơ quan có thẩm quyền cấp C/O |
|
8 |
Ngày C/O |
Ngày cấp C/O |
|
9 |
Địa chỉ kho ngoại quan |
Nhập mã kho ngoại quan |
X |
10 |
Tên hàng |
Nhập tên hàng nhập khẩu |
|
11 |
Mã số HS |
Nhập mã số HS tương ứng |
|
12 |
Đơn vị tính |
Nhập đơn vị tính |
|
13 |
Số lượng |
Nhập số lượng hàng hóa nhập khẩu trên C/O |
|
Tên tổ chức, cá nhân……….. |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……………, ngày… tháng… năm…… |
ĐỀ NGHỊ TRỪ LÙI GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
Kính gửi: Chi cục Hải quan.................
............ có địa chỉ tại........ đề nghị Chi cục Hải quan........ cấp Phiếu theo dõi trừ lùi cho Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu......... có số tham chiếu.......... do...... cấp ngày....... cho lô hàng đang được gửi tại kho ngoại quan......... có địa chỉ tại...... thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan.......... thuộc Cục Hải quan....................
Thông tin cụ thể như sau:
STT |
Tên hàng |
Mã số HS |
ĐVT |
Số lượng hàng hóa nhập khẩu trên C/O |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trên./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT |
Cục Hải quan…………. |
|
Số phiếu:……………. |
PHIẾU THEO DÕI TRỪ LÙI GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
1. C/O mẫu........; số tham chiếu:..............; ngày cấp:....../......./.........; số lượng hàng hóa nhập khẩu trên C/O.......................
2. Tên tổ chức, cá nhân nhập khẩu:........................; Mã số thuế: ..............................................................................................
STT |
Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan nhập khẩu |
Tên hàng |
Mã số HS |
ĐVT |
Số lượng hàng hóa nhập khẩu |
Số lượng hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu |
Công chức HQ theo dõi trừ lùi xác nhận (Ký, đóng dấu công chức) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LÃNH ĐẠO CHI
CỤC HẢI QUAN (NƠI CẤP PHIẾU) |
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2018.
- Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
Căn cứ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ký ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại Chi-lê;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
[4] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
[5] Điểm này này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
[6] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
[7] Điều 3 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019, quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
2. Đối với các tờ khai hải quan nhập khẩu, xuất khẩu đã đăng ký từ ngày 14/01/2019 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực được áp dụng các quy định về xuất xứ, thuế suất theo Hiệp định CPTPP, Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26/6/2019 của Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định CPTPP giai đoạn 2019 - 2022 và khoản 4 Điều 1 Thông tư này, trừ điều kiện phải khai số tham chiếu, ngày cấp hoặc khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu. Người khai hải quan có số tiền thuế nộp thừa gửi văn bản đề nghị cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được xử lý theo quy định.
3. Cơ quan hải quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BTC, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan khác. Quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh, đề xuất cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.
4. Quá trình thực hiện nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.”
THE MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 03/VBHN-BTC |
Hanoi, January 10, 2020 |
CIRCULAR[1]
PRESCRIBING DETERMINATION OF ORIGIN OF IMPORTS AND EXPORTS
The Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing determination of origin of imports and exports, coming into force from June 05, 2018, is amended by:
The Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam providing amendments to the Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing determination of origin of imports and exports, coming into force from October 21, 2019.
Pursuant to the Customs Law No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13 dated April 06, 2016;
Pursuant to the Law on Foreign Trade Management No. 05/2017/QH14 dated June 12, 2017;
Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing guidelines for the Customs Law in terms of customs procedures, inspection, supervision and control; the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on guidelines for the Customs Law in terms of customs procedures, inspection, supervision and control;
...
...
...
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;
At the request of the Director General of the General Department of Vietnam Customs,
The Minister of Finance of Vietnam promulgates a Circular prescribing determination of origin of imports and exports.[2]
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular provides regulations on required documents for pre-determination of origin, submission of proofs of origin of imports and exports; procedures, inspection contents, determination and verification of origin of imports and exports.
Article 2. Regulated entities
1. Customs declarants.
...
...
...
3. C/O issuing authorities; traders making out origin declarations.
4. Other organizations and individuals that have rights and obligations related to imports and exports.
Chapter II
REQUIRED DOCUMENTS FOR PRE-DETERMINATION OF ORIGIN, SUBMISSION OF PROOFS OF ORIGIN OF IMPORTS AND EXPORTS
Article 3. Application for pre-determination of origin
1. Organizations and individuals that request customs authorities to carry out pre-determination of origin of goods to be imported or exported as prescribed in Article 24 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing specific provisions and guidance on implementation of the Customs Law regarding customs procedures, inspection, supervision and control procedures (hereinafter referred to as “Decree No. 08/2015/ND-CP”), Clause 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 providing amendments to the Decree No. 08/2015/ND-CP (hereinafter referred to as “Decree No. 59/2018/ND-CP”) shall submit applications for pre-determination of origin of goods to the General Department of Vietnam Customs via the electronic customs data processing system. Such an application includes:
a) The application form made using Form No. 01/CT/XDTXX/GSQL in Appendix I enclosed herewith;
b) The statement of materials and supplies used for goods production, including the following information: description of goods, HS code, origin of materials and supplies, CIF price or equivalent prices of materials and supplies made by the producer or exporter: 01 copy;
c) The preliminary description of production process or certificate of analysis issued by the producer: 01 copy;
...
...
...
If the electronic customs data processing system is not available or failed, the customs daclarant shall send a physical application, comprising the documents specified in Points b, c, d of this Clause and the application form which is made using No. 02/XDTXX/GSQL in Appendix I enclosed herewith, to the General Department of Vietnam Customs.
2. Procedures for pre-determination of origin shall comply with the provisions of Article 28 of the Customs Law, Article 24 of the Decree No. 08/2015/ND-CP and Clause 11 Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP.
Article 4. Proofs of origin submitted to customs authorities
1. The proofs of origin submitted to customs authorities when importing the goods prescribed in Clause 1 Article 26 of the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 on guidelines for the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods (hereinafter referred to as “Decree No. 31/2018/ND-CP”) include:
a) If a good is imported from a country, group of countries or territory that has entered into an agreement on preferential tariff treatment in trade relation with Vietnam or a good is imported from a free trade zone into the domestic market and treated as originating from a country, group of countries or territory that has entered into an agreement on preferential tariff treatment in trade relation with Vietnam, in order to claim the special preferential tariff treatment, the customs declarant shall submit one of the following proofs of origin which are made in accordance with the law of Vietnam and international conventions or agreements to which Vietnam is a signatory to the customs authority:
a.1) The Certificate of Origin (hereinafter referred to as “C/O”): 01 original bearing the word “ORIGINAL”, unless otherwise prescribed in the international convention or agreement to which Vietnam is a signatory; or
a.2) The origin declaration: 01 original;
b) If a good is subject to an import management mechanism laid down in the law of Vietnam or a bilateral or multilateral convention or agreement to which both Vietnam and the country, group of countries or territory are members, or a good is suspected of being imported from a country, group of countries or territory included in the consolidated list enclosed with the Resolution of the United Nations Security Council, the customs declarant shall submit 01 original of the C/O to the customs authority;
c) If a good is notified by Vietnam or an international organization to pose a risk of causing harm to social safety, community health or environmental hygiene and require control, the customs declarant shall submit 01 original of the C/O to the customs authority;
...
...
...
Imported goods requiring the proof of origin prescribed in Points b, c, d Clause 1 of this Article shall comply with the announcement of the supervisory Ministry or Ministry of Finance of Vietnam.
2. The proofs of origin submitted to customs authorities when importing the goods prescribed in Article 24 of the Customs Law shall comply with the List of goods in Appendix II enclosed herewith.
The Minister of Finance of Vietnam shall issue decisions to modify this list on an annual basis or where necessary.
3. If an electronic C/O is submitted via the national single-window portal, the physical C/O prescribed in this Article shall not be required.
4. If the proof of origin is not submitted as prescribed in this Article, the following provisions shall apply:
a) Where the customs declarant fails to submit the proof of origin as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the imported good shall be granted the MFN (Most-Favoured-Nation) rate or normal tariff rate and granted customs clearance as prescribed.
When the proof of origin is additionally submitted as prescribed in Clause 1 Article 7 of this Circular, the customs declarant shall make an additional declaration according to the special preferential tariff rate. If the paid import duty is greater than the import duty payable, the overpaid amount shall be treated in accordance with regulations on treatment of overpaid taxes;
b) [3] Where the customs declarant fails to submit the proof of origin as prescribed in Point b, Point c Clause 1 and Clause 2 of this Article, customs clearance shall be rejected and goods will be treated in accordance with regulations of laws.
c) Where the customs declarant fails to submit the proof of origin as prescribed in Point d Clause 1 of this Article, the entire shipment shall be subject to the anti-dumping duty or countervailing duty or safeguard duty or out-of-quota tariff rate and be granted customs clearance as prescribed.
...
...
...
1. Where the proof of origin is submitted when following customs procedures:
a) In case of electronic customs declaration: the customs declarant shall declare the reference number and issue date of the proof of origin on the electronic customs declaration according to the guidelines in Appendix II enclosed with the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing customs procedures, customs supervision and inspection, export and import duties, and tax administration applied to imports and exports (hereinafter referred to as “Circular No. 38/2015/TT-BTC”), as amended in the Appendix enclosed with the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 providing amendments to the Circular No. 38/2015/TT-BTC (hereinafter referred to as “Circular No. 39/2018/TT-BTC”);
b) In case of physical customs declaration: the customs declarant shall declare the reference number and issue date of the proof of origin in the “Attached documents” box of the physical customs declaration according to the guidelines in Appendix IV enclosed with the Circular No. 38/2015/TT-BTC.
2. Where the proof of origin is not submitted when following customs procedures:
a) In case of electronic customs declaration: when following customs procedures, the customs declarant shall declare the late submission of the proof of origin on the electronic customs declaration according to the guidelines in Appendix enclosed with the Circular No. 39/2018/TT-BTC.
When the proof of origin is additionally submitted as prescribed in Clause 1 Article 7 of this Circular, the customs declarant shall declare the reference number and issue date of the proof of origin on the post-clearance amendment of customs declaration according to the guidelines in Appendix enclosed with the Circular No. 39/2018/TT-BTC;
b) In case of physical customs declaration: when following customs procedures, the customs declarant shall declare the late submission in the “Attached documents” box of the customs declaration according to the guidelines in Appendix IV enclosed with the Circular No. 38/2015/TT-BTC. When the proof of origin is additionally submitted as prescribed in Clause 1 Article 7 of this Circular, the customs declarant shall additionally declare the reference number and issue date of the proof of origin using Form No. 03/KBS/GSQL in the Appendix enclosed with the Circular No. 39/2018/TT-BTC.
Article 6. Cases of exemption from proof of origin requirement
1. Exported goods.
...
...
...
3. Imported goods which are exempted from the proof of origin requirement in accordance with an international convention or agreement to which Vietnam is a signatory.
4. If the customs declarant wishes to submit the proof of origin of goods which are exempted from the proof of origin requirement as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 of this Circular when following customs procedures and make declaration according to Clause 1 Article 5 of this Circular, the customs authority shall receive and examine the proof of origin as prescribed.
Article 7. Time for submission of proofs of origin for imports
1. With regard to goods prescribed in Point a Clause 1 Article 4 of this Circular:
a) The customs declarant shall submit the proof of origin when following customs procedures;
b) If the proof of origin is not available when following customs procedures, the customs declarant shall additionally declare and submit the proof of origin within a maximum period of 30 days from the registration of the customs declaration, except cases of imports supported by C/O Form EAV where the customs declarant shall submit the proof of origin when following customs procedures.
If the proof of origin is not available when following customs procedures for imported goods which are supported by C/O Form VK (KV), the customs declarant shall additionally declare and submit the proof of origin within 01 year from the registration of the customs declaration;
c) In case where the customs declarant declares the MFN rate instead of the special preferential tariff rate when following customs procedures: After the customs clearance has been granted, if the import duty rate is changed as a result of the post-clearance inspection conducted by the customs authority to re-determine HS code or additional amendment of the customs declaration made by the customs declarant, the customs declarant shall additionally submit the proof of origin within its validity period for the purpose of claim special preferential tariff treatment. The proof of origin shall be submitted when the customs declarant additionally declares HS code after receiving the inspection record from the customs authority or upon detection of mistakes. Actions against violations shall be taken in accordance with regulations of law;
In the case prescribed in Point c of this Clause where the proof of origin has been submitted when following customs procedures as prescribed in Point a of this Clause or has been additionally submitted as prescribed in Point b of this Clause and its validity has been checked and verified during the post-clearance inspection as prescribed, the customs authority shall determine special preferential tariff rate by comparing information on the proof of origin with inspection or origin determination results obtained when processing import procedures if the origin of goods is not changed by the HS code re-determination result.
...
...
...
2. With regard to goods prescribed in Points b, c, d Clause 1 and Clause 2 Article 4 of this Circular, C/O shall be submitted when following customs procedures.
3. With regard to goods of prioritized enterprises:
a) If the proof of origin is available when following customs procedures, the customs declarant shall make customs declaration according to Clause 1 Article 5 of this Circular and submit the proof of origin within the same time limit for tax payment as prescribed in Clause 2 Article 9 of the Law on Export and Import Duties but by the 10th day of the following month;
b) If the proof of origin is not available when following customs procedures, the customs declarant shall make customs declaration according to Clause 2 Article 5 of this Circular and submit the proof of origin according to the provisions of Point b Clause 1 Article 7 of this Circular.
The customs authority shall receive the proof of origin and carry out inspection as prescribed.
4. The proof of origin must be submitted to the customs authority within its validity period whether it is a new, modified or retroactively issued proof of origin or a certified copy thereof in accordance with provisions of an international agreement or convention to which Vietnam is a signatory.
5. Customs procedures must be completed within the period from the date of registration of the customs declaration to the date of grant of customs clearance. In case of release of goods, customs procedures must be completed within the period from the date of registration of customs declaration to the date of releases.
Article 7a. Determination of origin of imports/exports for applying special preferential tariff treatment under the framework of CPTPP Agreement [4]
1. Declaration, submission, inspection, verification and rejection of proofs of origin of imports/exports for the purposes of the CPTPP Agreement shall conform to the provisions of this Circular.
...
...
...
a) One of the following documents shall be submitted to the customs authority when following customs procedures for imports:
a.1) The proof of origin issued by the exporter or producer (i.e. origin declaration): 01 original;
a.2) The proof of origin (Certificate of origin – C/O) issued by a competent authority of the exporting Party: 01 original.
b) If no declaration is made for claiming special preferential tariff treatment when following customs procedures for imports, in order to claim the special preferential tariff treatment, the customs declarant shall:
b.1) make clear statement about the origin of goods and the statement that the proof of origin will be submitted later on the customs declaration when following customs procedures;
b.2) make additional declaration and submit 01 original of the proof of origin within 12 months from the registration of the customs declaration.
Overpaid tax amounts shall be treated according to the provisions of the Law on tax administration.
3. A proof of origin must meet the following requirements:
a) The proof of origin shall, inter alia, contain the following information:
...
...
...
a.2) Name, address (including name of country), telephone number and e-mail address of the certifier;
a.3) Name, address (including name of country), telephone number and e-mail address of the exporter if different from the certifier;
This information is not required if the producer is completing the certificate of origin and does not know the information about the exporter. The exporter’s address should be the place within a Party of the CPTPP Agreement from which the good is exported;
a.4) Name, address (including name of country), telephone number and e-mail address of the producer, if different from the certifier or exporter; in case of multiple producers, the word "Various" shall be stated or a list of producers shall be provided. The phrase “Available upon request by the importing authorities” may be stated if this is necessary to protect confidential information. The producer’s address should be the place within a Party of the CPTPP Agreement where the good is produced;
a.5) Name, address, e-mail address and telephone number of the importer (if available). The importer’s address should be the place within a Party of the CPTPP Agreement;
a.6) Description and HS code of the good;
A description of the good and the 6-digit HS code of the good shall be provided. The description should be sufficient to relate it to the good covered by the certificate of origin. If the proof of origin covers a single shipment of a good, the invoice number related to the exportation shall be indicated (if known);
a.7) Origin criterion: The origin criteria which the good meets shall be specified;
a.8) Blanket Period
...
...
...
a.9) Authorized signature and date:
The proof of origin must be signed and dated by the certifier and accompanied by the following statement: I certify that the goods described in this document qualify as originating and the information contained in this document is true and accurate. I assume responsibility for providing such statements and agree to maintain and present upon request or to make available during a verification visit, documentation necessary to support this certification;
b) The proof of origin must be provided as a written statement (either in hardcopy or electronic format);
c) If the proof of origin is not in English, the customs declarant is required to submit a translation in Vietnamese or English and assume responsibility for the provided translation.
4. Where a Party of the CPTPP Agreement makes a notification that only proof of origin issued by a competent authority or completed by an approved exporter or producer is accepted, within 01 working day from the receipt of sufficient information from exporting countries, the General Department of Vietnam Customs shall inform Provincial Customs Departments of the application of the said form of proof of origin, the list of competent authorities authorized to issue proof of origin of exporting countries, list of approved exporters and producers and other relevant information (if any).
5. If the proof of origin covers multiple shipments of identical goods for the specified period as prescribed in Point a.8 Clause 3 of this Article, the customs declarant shall follow the customs procedures as follows:
a) Customs procedures to be followed in case the proof of origin does not specify the quantity of imported goods:
When following customs procedures for the first shipment covered by the proof of origin which covers multiple shipments of identical goods, the customs declarant shall submit 01 original of the proof of origin to the customs authority.
The customs authority shall check and examine the conformity between the customs declaration and the proof of origin, and other documents included in the customs dossier, and whether the shipment qualifies the rule of origin or not for claiming the special preferential tariff treatment.
...
...
...
b) Customs procedures to be followed in case the quantity of imported goods is specified in the proof of origin:
The customs declarant shall send 01 original of the proof of origin covering the shipment of identical goods to the customs authority and request the customs authority to apply this proof of origin to multiple shipments of identical goods.
The customs authority shall record the proof of origin on the system and monitor the quantity of imported goods of each shipment according to the quantity of imported good written on the proof of origin. Procedures for monitoring and deduction of quantity of imported goods shall comply with regulations in Article 23 of this Circular.
c) The customs authority where the first customs declaration is opened shall examine the form and contents of the proof of origin. With regard to the following shipments, the customs authority shall examine the validity of the proof of origin, description and HS code of the goods which must satisfy identical goods requirements.
6. Customs authorities accept the proof of origin for claiming special preferential tariff treatment in case the commercial invoice is issued by a non-Party.
In case the commercial invoice is issued by a non-Party, the proof of origin must be issued separately from that commercial invoice.
7. In case the good is transported through the territory of one or more non-Parties as prescribed in Clause 2 Article 21 of the Circular No. 03/2019/TT-BCT dated January 22, 2019 of the Minister of Industry and Trade of Vietnam prescribing rules of origin of the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP) (hereinafter referred to as “Circular No. 03/2019/TT-BCT”), the customs declarant shall provide documentary evidences as prescribed in Point a Clause 3 Article 18 of this Circular.
8. Customs authorities shall reject the proof of origin in the following circumstances:
a) Imported goods are found unqualified for preferential tariff treatment as prescribed;
...
...
...
c) The exporter, producer or competent authority that issued the proof of origin fails to respond to the written request for information verification or fails to provide necessary information as prescribed within the period of 180 days from the day on which a written request for verification is sent by the General Department of Vietnam Customs;
d) The exporter, producer or competent authority that issued the proof of origin fails to respond in writing to the written request of the General Department of Vietnam Customs for a verification visit in the exporting country within 30 days from the receipt of such written request;
dd) Other cases as prescribed in Point d Clause 1 Article 22 of this Circular.
9. Before deciding to reject the proof of origin, the General Department of Vietnam Customs shall notify verification results as prescribed in Article 27 of the Circular No. 03/2019/TT-BCT to the importer, exporter, producer or competent authority that issued the proof of origin and provided information for verification purposes. The exporter, producer or competent authority of the exporting country may provide additional information relating to the origin of goods within a maximum period of 90 days from the day on which verification results are notified by the General Department of Vietnam Customs.
10. If the customs authority rejects to grant special preferential tariff treatment, reasons thereof must be provided in writing to the importer.
Chapter III
INSPECTION, DETERMINATION AND VERIFICATION OF ORIGIN OF EXPORTS
Article 8. Inspection and determination of origin of exports
1. The customs authority shall inspect and determine the origin of exported goods by means of examining the information provided by the customs declarant, documents included in the customs dossier and results of physical inspection (in case the good is subject to physical inspection during or after the grant of customs clearance).
...
...
...
If the Customs Sub-department conducting the physical inspection (that is not the Customs Sub-department where the customs declaration is registered) finds that the origin of goods is not conformable with the information declared by the customs declaration, it shall take actions against violations as prescribed and transfer processing results to the Customs Sub-department where the customs declaration is registered that shall then request the customs declarant to make additional declaration as prescribed in Clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC.
3. If the Customs Sub-department where the customs declaration is registered has grounds for suspecting the origin of exported goods or receives any information on illicit transshipment of goods:
a) The Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall request the customs declarant to provide documents proving the origin of exported goods, including:
a.1) The proof of origin: 01 copy; or
a.2) Production process: 01 copy; and
a.2.1) The statement of costs of materials and supplies, value of products, accompanied by invoices and/or documents proving purchase of materials and supplies in case the “ad valorem percentage” criterion is applied: 01 copy; or
a.2.2) The statement of materials and supplies, and products in case the “change in tariff classification” criterion is applied: 01 copy;
b) Within 30 days from the receipt of the customs authority’s request for documents proving the origin of goods, the customs declarant shall provide requested documents on the electronic customs data processing system. If the electronic customs data processing system is not available or failed, the customs daclarant shall provide physical copies of the requested documents prescribed in Point a of this Clause for the Customs Sub-department where the customs declaration is registered;
c) Where the Customs Sub-department where the customs declaration is registered has grounds for suspecting the authenticity or the proof of origin or the accuracy of information concerning the origin of goods specified thereon, or the customs declarant is suspected of deliberately destroying documents, records and data concerning the inspection and determination of the origin of exported goods, it shall report and request the provincial Customs Department to promptly conduct a verification visit to the producer's premises as prescribed in Article 10 of this Circular or conduct a verification with the authority or organization that issued the proof of origin as prescribed in Article 9 of this Circular;
...
...
...
4. While awaiting the results of verification, customs procedures and customs clearance shall be followed and granted to exported goods as prescribed.
Article 9. Procedures for verification with authority or organization that issued proofs of origin of exported goods
1. The provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall send a request for verification which should indicate any information on the doubt as to the origin of goods to the authority or organization that issued the proof of origin through the electronic customs data processing system. If the electronic customs data processing system is not available or failed, the physical request shall be sent.
2. If the verification result is given within 60 days from the making of the request for verification, the provincial Customs Department shall notify the verification result to the Customs Sub-department where the customs declaration is registered within 03 working days for taking actions as prescribed and informing the customs declarant, and also send the result to the General Department of Vietnam Customs.
3. If the provincial Customs Department where the customs declaration is registered does not receive any reply within 60 days from the making of the request for verification, it shall conduct the verification visit to the producer’s premises as prescribed in Article 10 of this Circular.
Article 10. Procedures for verification visit to producer’s premises
1. Issue a decision on verification visit
a) The Director of the provincial Customs Department shall issue a decision to conduct a verification visit to the producer’s premises according to Appendix III enclosed herewith;
b) The decision on verification visit is sent to the producer through the electronic customs data processing system. If the electronic customs data processing system is not available or failed, the physical decision shall be sent directly in the form of registered mail or facsimile to the producer at least 05 working days before the expected date of verification visit.
...
...
...
c) If the production facility is not located in the area under the management of the provincial Customs Department where the customs declaration is registered or the exporter is not the producer, the provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall request the General Department of Vietnam Customs to cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam in conducting the verification visit to the producer’s premises as prescribed.
2. The verification visit to the producer’s premises must be completed within 10 working days from the verification date specified in the decision on verification visit. In complicated circumstances, the person issuing the decision on verification visit may extend the verification duration up to 10 working days.
If the producer fails to comply with the decision on verification visit or fails to provide explanations, documents and/or data as requested by the customs authority, the customs authority may take actions against such violations as prescribed.
3. Contents of verification visit:
a) Verify the required documents included in the customs dossier, sales contract or processing contract (if entering into processing contract with a foreign trader) or VAT invoices for purchase of domestic materials and supplies (if purchased domestically); export license (if any); the statement of exported goods qualified for preferential rules of origin or non-preferential rules of origin which is made using the form issued by the Ministry of Trade and Industry of Vietnam; the declaration of origin provided by the producer or supplier of originating materials/supplies or originating goods produced domestically which is made using the form issued by the Ministry of Trade and Industry of Vietnam in case such materials/supplies are intended for later use in production of another good; and other relevant documents, records and/or data;
b) Inspect the production process.
The customs authority shall not request the producer to provide physical copies of the documents included in the customs dossier.
4. Making record of verification visit
A record of the verification visit which includes the entire process and contents of the verification visit shall be made between legal representatives of the producer and the verification team.
...
...
...
a) The customs authority shall send results of the verification visit through the electronic customs data processing system to the producer within 05 working days from the completion of the visit for knowing and making necessary explanations. If the electronic customs data processing system is not available or failed, results shall be sent in the form of hardcopy;
b) The producer shall send explanations to the customs authority through the electronic customs data processing system within 05 working days from the receipt of results of the verification visit. If the electronic customs data processing system is not available or failed, such explanations shall be sent in the form of hardcopy. If the customs authority does not receive any explanations after the expiration of this time limit, it shall take actions based on existing documents;
c) In complicated circumstances where there are no grounds to reach conclusions, the customs authority may get specialized opinions from competent authorities. Within 15 days from the receipt of written opinions from competent authorities, the customs authority shall reach the conclusions of the verification visit.
Article 11. Processing of results of verification with authority or organization that issued proofs of origin and verification visit to producer’s premises
1. If the declared origin can be proved by relevant information, documents, records, data, results of the verification visit and/or verification with the authority or organization that issued the proofs of origin, and explanations provided by the customs declarant, it shall be accepted by the customs authority.
2. If the declared origin cannot be proved by relevant information, documents, records, data, results of the verification visit and/or verification with the authority or organization that issued the proofs of origin, and explanations provided by the customs declarant, the customs authority shall take appropriate actions based on existing documents and request the customs declarant to additionally declare the origin of goods according to the results of inspection, verification and origin determination given by the customs authority.
3. Where there are sufficient grounds for the doubt as to the origin of goods declared by the customs declarant for the purpose of illicit transshipment or evasion of the anti-dumping duty, countervailing duty, safeguard duty or other trade remedies, the provincial Customs Department shall report and request the General Department of Vietnam Customs to cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam to take actions against this case as prescribed.
Article 12. Post-clearance inspection of origin of exported goods
1. The authority and procedures for conducting the post-clearance inspection of origin of exported goods shall comply with regulations of law on customs.
...
...
...
2. Contents, methods and processing of results of inspection and verification of origin of exported goods shall comply with the provisions of this Circular.
Chapter IV
INSPECTION, DETERMINATION AND VERIFICATION OF ORIGIN OF IMPORTS
Article 13. Grounds for inspection and determination of origin of imports
The customs authority shall inspect and determine the origin of imported goods in accordance with regulations of law on origin of goods, international agreements or conventions to which Vietnam is a signatory, Circulars providing guidelines on implementation of Free Trade Agreements promulgated by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam, and based on the information provided by the customs declarant, documents included in the customs dossier, and results of physical inspection (in case the imported good is subject to physical inspection during or after the grant of customs clearance).
Article 14. Examination of form of proof of origin
1. During the examination of the proof of origin, the customs authority shall examine and determine whether compulsory information on the proof of origin has been sufficiently provided and whether the provided information is conformable with information in other documents included in the customs dossier. The customs declarant is not allowed to correct information on the proof of origin, unless such corrections are made by a competent authority, organization or person in accordance with regulations of law and provisions of an international agreement or convention to which Vietnam is a signatory.
2. A proof of origin issued or made out in the following forms shall be accepted by customs authorities:
a) The proof of origin submitted to the customs authority as prescribed in Points a, b, c, d Clause 1 and Clause 2 Article 4 of this Circular may exist either in hardcopy or electronic format;
...
...
...
3. The proof of origin must bear the authorized signature of the producer or exporter, unless otherwise prescribed in an international agreement or convention to which Vietnam is a signatory or it is issued in electronic format and sent through the National single-window portal.
Article 15. Examination of contents of proof of origin
1. If a good is imported from a country, group of countries or territory that does not enter into any agreement on preferential tariff treatment in trade relation with Vietnam and requires the proof of origin as prescribed in Article 4 of this Circular, the customs authority shall examine and determine whether the following information has been sufficiently provided on the proof of origin:
a) Exporter;
b) Importer;
c) Means of transport;
d) Description and HS code of goods;
dd) Quantity, weight or volume of goods;
e) Country, group of countries or territory of origin;
...
...
...
h) Signature appearing on the proof of origin.
2. If a good is imported from a country, group of countries or territory that has entered into an agreement on preferential tariff treatment in trade relation with Vietnam, the customs authority shall examine and determine whether the the proof of origin contains adequate and valid information according to the form prescribed in the international agreement or convention to which Vietnam is a signatory.
3. Where the customs declarant has submitted the proof of origin for the whole shipment but only imports part of that shipment, the customs authority shall accept the proof of origin for the part of goods actually imported.
4. If the actual quantity, weight or volume of the imported goods exceeds the one specified in the proof of origin, the customs authority shall only grant the preferential tariff treatment for the quantity, weight or volume of the imported goods specified in the proof of origin.
5. With regard to the commercial invoice issued in a third party, the customs authority shall examine information on the proof of origin concerning the name, country, group of countries or territory where the company issuing the invoice is located and information on the third party invoice in accordance with the provisions of the Free Trade Agreement to which Vietnam is a signatory.
6. Slight discrepancies that may not affect the validity of the proof of origin:
The customs authority shall accept the proof of origin that includes minor errors or slight discrepancies between the text on the proof of origin and other documents included in the customs dossier provided that these errors and discrepancies are conformable with the actual conditions of imported goods, including:
a) Spelling or typing errors that may not affect the authenticity of the text on the proof of origin;
b) Differences in tick marks in boxes on the C/O: either manual or typewritten, including crossed (“x”) instead of ticked (“√”);
...
...
...
d) Different units of measurements stated in the proof of origin and other documents included in the customs dossier (such as customs declaration, invoices and bills of lading);
dd) Minor differences in paper size of the C/O submitted to the customs authority and the prescribed C/O paper size;
e) Minor discrepancy in ink color of the text on the proof of origin;
g) Slight differences in description in the proof of origin and other supporting documents;
h) [5] HS code differences between the statements made in the proof of origin and those made in the customs declaration of imported goods:
If there are HS code differences between the statements made in the proof of origin and those made in the customs declaration of imported goods but the description of goods made in that proof of origin conforms to that made in the customs declaration and in fact corresponds to the goods to be imported, and the customs authority has the grounds for determination that the goods whose HS code is provided in the customs declaration and/or additional customs declaration meet all application origin criteria, that proof of origin may be accepted.
If there are HS code differences between the statements made in the proof of origin and those made in the customs declaration of imported goods and the description of goods made in that proof of origin does not conform to that made in the customs declaration or correspond to the goods to be imported, and the customs authority has the grounds for determination that the goods to be imported are not the ones described in the proof of origin, the customs authority shall reject that proof of origin and make a notification on the electronic customs data processing system in accordance with the provisions of Clause 2 Article 22 of this Circular.
If there are HS code differences between the statements made in the proof of origin and those made in the customs declaration of imported goods but the description of goods made in that proof of origin conforms to that made in the customs declaration and in fact corresponds to the goods to be imported, and the customs authority has no grounds for determination that the goods whose HS code is provided in the customs declaration meet one of origin criteria set forth in the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 on guidelines for the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods and relevant guiding documents, including wholly obtained goods (WO), regional value content (RVC), change in chapter (CC), change in tariff heading (CTH), change in tariff sub-heading (CTSH), goods produced entirely in the territory of the exporting Party or produced exclusively from originating materials of one or more Parties (PE), specific manufacturing or processing operation (SP), De Minimis, the customs authority shall determine the origin of goods in accordance with regulations in Article 19 and Article 21 of this Circular.
i) Other slight discrepancies as defined in the international agreement or convention to which Vietnam is a signatory and notified by the General Department of Vietnam Customs.
...
...
...
1. The customs authority shall accept the back-to-back C/O in case the imported good has been transported through one or more intermediate countries to Vietnam or the certificate of non-manipulation issued by a competent authority of Vietnam.
In the case prescribed in Point a Clause 1 Article 4 of this Circular, the customs authority shall accept the back-to-back C/O if it is issued by an intermediate country that is a member state of the Free Trade Agreement.
2. The back-to-back C/O must contain adequate information on the origin of goods. The examination of the back-to-back C/O shall be made according to procedures for examination of the proof of origin laid down in this Circular.
Article 17. Examination of proof of origin of goods which are exempt from or not subject to tax but are then taxable due to repurposing or domestic sale and registration of multiple declarations for a single shipment
1. The customs authority shall examine the proof of origin submitted by the customs declarant when following procedures for changing from goods which are exempt from or not subject to tax into taxable goods due to repurposing or domestic sale in order to claim preferential tariff treatment.
If the customs declarant has submitted the proof of origin when initiating import procedures, the customs authority shall grant the preferential tariff treatment after examining and determine the origin, and referring to the inspection and origin determination results obtained when processing import procedures. Procedures for repurposing or domestic sale of goods shall be followed at the Customs Sub-department where the initial import declaration is registered as prescribed in Article 21 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC, as amended in Clause 10 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC. The goods must not used in the production or processing of other goods (i.e. the status quo of its origin must be maintained) from the registration of the import declaration. The proof of origin must be still valid when following procedures for repurposing or domestic sale of goods, unless otherwise prescribed in the Free Trade Agreement to which Vietnam is a signatory.
2. If the customs declarant registers multiple customs declarations of various types at once at a Customs Sub-department for a single shipment supported by the same proof of origin, the customs authority shall examine such proof of origin to determine the origin of goods and apply that proof of origin to all imported goods.
3. The examination of the proof of origin shall be made in accordance with the provisions of this Circular.
Article 18. Inspection of satisfaction of direct consignment conditions
...
...
...
a) the good has been transported directly from an exporting country, group of countries or territory, to an importing country, group of countries or territory; or
b) the good has been transported through one or more countries, groups of countries or territories other than the exporting country, group of countries or territory and the importing country, group of countries or territory, provided that the good:
b.1) The transit entry is justified for geographical reasons or by consideration related exclusively to transport requirements;
b.2) The goods have not entered into trade or consumption there; and
b.3) The goods have not undergone any operation there other than unloading and reloading or any operation required to keep it in good condition.
2. The documents proving the direct consignment must be submitted to the Customs Sub-department where the customs declaration is registered:
a) If the imported good as prescribed in Point a Clause 1 Article 4 of this Circular is transported through one country, group of countries or territory of a non-Party, the customs declarant shall provide the customs authority with documents proving that the conditions of direct consignment have been met;
b) If the imported good as prescribed in Point b, c or d Clause 1 or Clause 2 Article 4 of this Circular is transported through one intermediate country, group of countries or territory other than the exporting country, group of countries or territory and the importing country, group of countries or territory, the customs declarant shall provide the customs authority with documents proving that the conditions of direct consignment have been met.
3. Documents proving direct consignment:
...
...
...
a) The document issued by the customs authority of the transit country, group of countries or territory to certify that the good remains under the surveillance of the customs authority of that country, group of countries or territory and has not undergone import procedures there: 01 copy; or
b) The written certification of the authority or organization that issued the bill of lading for the import shipment that the transit entry is justified for geographical reasons or by consideration related exclusively to transport requirements; the goods have not entered into trade or consumption in the transit country, group of countries or territory; the goods have not undergone any operation there other than unloading and reloading or any operation required to keep it in good condition. If the certification is issued by a subsidiary company, branch or agency of the transport company or the organization that issued the bill of lading for the shipment in Vietnam, the carrier’s letter of authorization is required: 01 copy; or
c) If goods are transported in container, and the container number and seal number remain unchanged from the loading of goods onto means of transport at the port of loading of the exporting country, group of countries or territory until goods are imported into Vietnam, the documents proving the direct consignment shall be the bill of lading and information proving the unchanged container number and seal number obtained on the e-manifest system: 01 copy.
The customs authority shall determine whether the status quo of goods is kept during transport by examining and comparing the documents provided by the customs declarant as prescribed in this Clause with the information included in the customs dossier.
If the electronic customs data processing system is not available or failed, the customs daclarant shall submit physical copies of such required documents to the Customs Sub-department where the customs declaration is registered.
Article 19. Verification of origin of imported goods
1. Where the text on the proof of origin is not conformable with the information provided by the customs declarant and other documents included in the customs dossier, the Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall request the customs declarant to provide explanations on unsatisfactory contents.
Within 05 days from the receipt of the request from the customs authority, if no explanation is provided or provided explanations are not sufficient to prove the validity of the proof of origin, the customs authority shall conduct verification as prescribed in Clause 4 of this Article.
2. Where there is a doubt as to the origin criteria on the proof of origin, the Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall request the customs declarant to provide the following documentary evidences through the electronic customs data processing system:
...
...
...
b) The statement of costs of materials and supplies, products, accompanied by invoices and/or documents proving purchase of materials and supplies in case the “ad valorem percentage” criterion is applied: 01 copy; or
c) The statement of materials and supplies, and products in case the “change in tariff classification” criterion is applied: 01 copy.
Within 10 days from the receipt of the request from the customs authority, if no documentary evidence is provided or the provided documentary evidences are not sufficient to prove the validity of the proof of origin, or upon the written request of the customs declarant, the customs authority shall conduct verification as prescribed in Clause 4 of this Article.
If the electronic customs data processing system is not available or failed, the physical copy of the customs authority’s request and physical copies of the abovementioned documents shall be provided.
3. Where there is a doubt as to the validity of the proof of origin, the customs authority shall conduct verification as prescribed in Clause 4 of this Article.
4. In cases of verification prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the relevant provincial Customs Departments shall report and request the General Department of Vietnam Customs to send a written request for verification of origin, accompanied by relevant information and documents, to the authority or organization issuing the C/O of the exporting country or the exporter or producer or the customs authority of the exporting country to verify the authenticity of the proof of origin or the accuracy of information concerning the origin of goods.
5. If the results of verification given by the authority or organization issuing the C/O or the exporter or producer issuing the proof of origin or the customs authority of the exporting country cannot establish good grounds for determining the origin of exported goods, the General Department of Vietnam Customs shall conduct a verification visit to the producer’s premises located in the exporting country, group of countries or territory as prescribed in Article 20 of this Circular.
6. The verification process (including the visit to the exporting country, group of countries or territory and notification of verification results) must be completed within a maximum duration of 180 days from the date of the written request sent by the General Department of Vietnam Customs, unless a longer duration is prescribed in an international agreement or convention to which Vietnam is a signatory. The customs authority shall refuse the proof of origin if it does not receive verification results after the expiration of this time limit.
If the customs authority receives the verification results after the expiration of the time limit prescribed in this Clause, it shall consider whether or not the proof of origin is accepted on the basis of the verification results and explanations given by relevant authority or organization or producer or exporting issuing the proof of origin or the customs authority of exporting country. Explanations given by relevant authority or organization or producer or exporting issuing the proof of origin or the customs authority of exporting country should be detailed and exhaustive in addressing issues raised by the customs authority, and sent as a written statement directly to the General Department of Vietnam Customs.
...
...
...
Article 20. Verification visit in exporting country, group of countries or territory
1. Prior to the conduct of a verification visit to the exporting country, group of countries or territory, the General Department of Vietnam Customs shall:
a) Send a written notification of its intention to conduct the verification visit to exporter or producer whose premises are to be visited; the C/O issuing authority of the exporting country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur; the customs authority of the member country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur, and the importer of the goods subject to the verification visit;
b) The written notification shall be as comprehensive as possible including, among others: the name and address of the exporter or producer whose premises are to be visited; the name and address of the C/O issuing authority of the exporting country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur; the name and address of the importer; the proposed date for the verification visit; the coverage and contents of the proposed verification visit; the names and designation of the officials performing the verification visit.
2. The General Department of Vietnam Customs shall conduct the verification visit after receiving the written consent from the exporter or producer whose premises are to be visited or the C/O issuing authority of the exporting country, group of countries or territory, or the customs authority of the member country, group of countries or territory in which the verification visit is to occur.
3. When a written consent from the exporter or producer or the authority or organization issuing the proof of origin or the customs authority of the exporting country, group of countries or territory within 30 days upon receipt of the notification of the verification visit, the customs authority may deny the proof of origin as prescribed.
Article 21. Processing of inspection and verification results
1. Based on the inspection and verification results and explanations provided by the customs declarant, the authority or organization issuing the proof of origin, or the exporter or producer, or results of the verification visit to the exporting country, group of countries or territory, the customs authority shall determine the authenticity of the proof of origin as follows:
a) Where the customs declarant provides explanations or documents proving the origin of imported goods or the results of inspection and verification, explanations and documentary evidences provided by the authority or organization issuing the proof of origin, or the exporter or producer are detailed and exhaustive in addressing the issues raised by the customs authority, and the customs authority has sufficient grounds for determining the eligibility of the goods, the proof of origin shall be accepted;
...
...
...
c) Where the exporter or producer fails to provide data and documents proving the origin of goods, or refuses to give consent to the proposed verification visit to its premises or production process, or causes other acts of obstruction resulting in the failed verification visit, the customs authority shall deny the proof of origin;
d) If the customs authority has sufficient grounds for fraud of origin of goods, it shall take actions against violations as prescribed.
2. The customs authority shall notify the inspection and processing results through the electronic customs data processing system, or in the form of a written statement to the importer, exporter or producer, the authority or organization issuing the proof of origin, or the customs authority of the exporting country.
Article 22. Denial of proofs of origin
1. Apart from the cases of denial of proof of origin prescribed in Articles 19, 20 and 21 of this Circular, the customs authority shall also deny the proof of origin in the following cases:
a) With regard to the imported goods requiring the proof of origin as prescribed in Point a Clause 1 Article 4 of this Circular, if the customs authority has sufficient grounds for determining that the proof of origin is invalid, it may deny the proof of origin, and apply the MFN rate or normal tariff rate to the imported goods;
b) If the customs authority has sufficient grounds for determining the invalidity of the proof of origin of the imported goods requiring the proof of origin as prescribed in Point b or c Clause 1 Article 4 of this Circular, it shall deny the proof of origin and take further actions as prescribed in Point b Clause 4 Article 4 of this Circular; with regard to the goods prescribed in Clause 2 Article 4 of this Circular, the proof of origin shall be denied, and the goods shall not be granted customs clearance and be handled in accordance with regulations of law.
c) With regard to the imported goods requiring the proof of origin as prescribed in Point d Clause 1 Article 4 of this Circular, if the customs authority has sufficient grounds for determining that the proof of origin is invalid, the imported goods shall be subject to the anti-dumping duty or countervailing duty or safeguard duty or out-of-quota tariff rate and be granted customs clearance as prescribed.
d) [6] Where the proof of origin is available at the time of following import procedures but the customs declarant fails to provide reference number or date of issue of that proof of origin or where the proof of origin is not available at the time of following import procedures and the customs declarant does not make the statement that the proof of origin shall be submitted later on the customs declaration of imported goods as prescribed in Article 5 of this Circular, the customs authority is entitled to deny the proof of origin as prescribed.
...
...
...
2. The customs authority shall notify the denial of proof of origin on the electronic customs data processing system or in the form of a written statement, or directly write the reasons for denial on the proof of origin which will be then returned to the customs declarant so that the customs declarant may contact the authority or organization or producer or exporter issuing the proof of origin immediately after the customs authority denies the proof of origin.
Article 23. Deduction of import quantity in C/O
1. Where a shipment is transported from a foreign country to a bonded warehouse and then divided for being imported into the domestic market multiple times, a C/O may be used to make an import quantity monitoring sheet which is applied to each import and deduction of import quantity at different Customs Sub-departments.
2. Procedures for making import quantity monitoring sheet:
a) The customs declarant shall apply for registration of deduction of import quantity in the C/O through the the electronic customs data processing system using the form No. 01/CT/DNTL/GSQL provided in Appendix IV enclosed herewith, and submit a copy of the C/O through the electronic customs data processing system and the original C/O to the Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse before registering the customs declaration for the initial import.
The Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse shall check the C/O as prescribed;
b) According to the request for deduction of import quantity submitted by the customs declarant, the Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse shall make an import quantity monitoring sheet through the e the electronic customs data processing system using Form No. 03/TDTL/GSQL provided in Appendix IV enclosed herewith, and give a notification thereof to the customs declarant through the electronic customs data processing system.
3. Procedures for monitoring and deducting import quantity:
a) When following the customs procedure for imports, the customs declarant shall provide the number of the import quantity monitoring sheet on the electronic customs declaration according to the guidelines in the Appendix enclosed with Circular No. 39/2018/TT-BTC.
...
...
...
b) If the C/O is not available for making the import quantity monitoring sheet before the customs declaration is registered for initial import and subsequent imports, the customs declarant shall make the statement that the C/O will be submitted later as prescribed in Article 7 of this Circular.
When additionally submitting the C/O, the customs declarant shall apply for registration of deduction of import quantity in the C/O as prescribed in Point a Clause 2 of this Article. The Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse shall make an import quantity monitoring sheet when the customs declarant submits the original C/O within the time limit prescribed in Article 7 of this Circular, examine the C/O as prescribed and deduct the import quantity for shipments imported before the import quantity monitoring sheet is made. The customs declarant shall provide the number of the import quantity monitoring sheet on the post-clearance amendment of customs declaration according to the guidelines in the Appendix enclosed with Circular No. 39/2018/TT-BTC. When following customs procedures for the subsequent import, the customs declarant shall declare the number of the import quantity monitoring sheet on the customs declaration as prescribed in Point a of this Clause.
In case of physical customs declaration, the number of the import quantity monitoring sheet shall be specified in the “Note” box on the post-clearance amendment of customs declaration.
Where there are sufficient grounds for a doubt as to the C/O, the customs authority shall conduct a verification of the C/O as prescribed in Articles 19 and 20 of this Circular. While awaiting the verification results, the MFN rate or normal tariff rate shall apply;
c) The customs official shall search for information on the import quantity monitoring sheet on the system and update it with the corresponding deducted import quantity;
d) When the quantity of goods specified in the C/O has been fully imported, the Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse shall summarize the import quantity and make a certification of completed import of goods under the submitted C/O on the import quantity monitoring sheet on the electronic customs data processing system.
4. Where the electronic customs data processing system is not available to serve the deduction of import quantity in the C/O, the customs declarant shall submit an original application for registration of deduction of import quantity in the C/O made using the Form No. 02/DNTL/GSQL provided in Appendix IV enclosed herewith, and an original C/O to the Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse. The Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse shall make the import quantity monitoring sheet using Form No. 03/TDTL/GSQL provided in Appendix IV enclosed herewith.
a) The import quantity monitoring sheet is made into 02 copies of which 01 copy will be sent to the customs declarant for submitting to the Customs Sub-department in charge of processing customs procedures for each import and the other will be sent to the Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse for making finalization when completing the import of quantity of goods stated in the import quantity monitoring sheet;
b) When following customs procedures for each import, the customs declarant shall write the number of the import quantity monitoring sheet in the electronic customs declaration according to the guidelines provided in the Appendix enclosed with the Circular No. 39/2018/TT-BTC, present the original of the import quantity monitoring sheet and a copy of the C/O to the customs authority for examination.
...
...
...
c) When completing the import of the quantity of goods stated in the import quantity monitoring sheet, the Customs Sub-department in charge of processing customs procedure for the final import shall make a certification of completed import on the original of the import quantity monitoring sheet.
The Customs Sub-department in charge of managing the bonded warehouse shall examine the retained import quantity monitoring sheet, make a certification of total quantity of imported goods on the C/O and 02 original copies of the import quantity monitoring sheet and the customs dossier to be retained as prescribed.
5. In case of imported goods on all-inclusive declaration as prescribed in Article 93 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC, as amended in Clause 60 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC, the customs declarant may use the C/O to monitor the deduction of quantity of each import.
Procedures for registration and making of the import quantity monitoring sheet and monitoring of such deduction of import quantity shall comply with the provisions of Clauses 2, 3 and 4 of this Article.
Article 24. Post-clearance inspection of origin of imported goods
1. The authority and procedures for conducting the post-clearance inspection of origin of imported goods shall comply with in accordance with regulations of law on customs.
2. Contents, methods and processing of results of inspection and verification of origin of imported goods shall comply with the provisions of this Circular.
Chapter V
IMPLEMENTATION[7]
...
...
...
1. This Circular comes into force from June 05, 2018.
2. Announcements of imported goods requiring proofs of origin made by supervisory ministries before the date of entry into force of this Circular shall still remain valid.
3. if any legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded during the implementation of this Circular, the new ones shall prevail./.
CERTIFIED BY
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
...
...
...
[1] This document is consolidated from the following 02 Circulars:
- The Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing determination of origin of imports and exports, coming into force from June 05, 2018.
- The Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam providing amendments to the Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing determination of origin of imports and exports, coming into force from October 21, 2019.
This document supersedes none of 02 Circulars mentioned above.
[2] The Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam providing amendments to the Circular No. 38/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam prescribing determination of origin of imports and exports is pursuant to:
“The Law on Customs dated June 23, 2014;
The Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;
The Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;
The Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing guidelines for the Law on Customs in terms of customs procedures, inspection, supervision and control; the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amendments to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on guidelines for the Law on Customs in terms of customs procedures, inspection, supervision and control;
...
...
...
The Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018 on guidelines for the Law on Foreign Trade Management regarding origin of goods;
The Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP) signed in Chile on March 08, 2018;
The Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;
And at the request of the Director General of the General Department of Vietnam Customs,”
[3] This Point is amended according to Clause 1 Article 1 of the Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam, coming into force from October 21, 2019.
[4] This Point is amended according to Clause 4 Article 1 of the Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam, coming into force from October 21, 2019.
[5] This Point is amended according to Clause 2 Article 1 of the Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam, coming into force from October 21, 2019.
[6] This Point is amended according to Clause 3 Article 1 of the Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam, coming into force from October 21, 2019.
[7] Article 3 of the Circular No. 62/2019/TT-BTC dated September 05, 2019 of the Minister of Finance of Vietnam, coming into force from October 21, 2019, stipulates:
...
...
...
1. This Circular comes into force from October 21, 2019.
2. Customs declarations for imports/exports registered within the period from January 14, 2019 to before the effective date of this Circular shall apply regulations on origin and tax rates under CPTPP, the Government’s Decree No. 57/2019/ND-CP dated June 26, 2019 on the preferential export tariff schedule and the special preferential import tariff schedule for implementation of CPTPP in the 2019-2022 period and Clause 4 Article 1 of this Circular, except the provision of reference number, date of issue or statement of late submission of proof of origin on customs declarations for imports. The customs declarant who has overpaid tax may submit a written request for refunding of overpaid tax to the customs authority where his/her customs declaration is registered.
3. Customs authorities shall examine and determine origin of imports/exports in accordance with regulations of the Circular No. 38/2018/TT-BTC, provisions of this Circular and other relevant legislative documents. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam (via the General Department of Vietnam Customs) for consideration.
4. If any documents referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded during the implementation of this Circular, the new ones shall apply./.”
;Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 03/VBHN-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 10/01/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video