Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/VBHN-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2023

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN AN TOÀN THỰC PHẨM THỦY SẢN XUẤT KHẨU

Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định s 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;

Căn cứ Nghị định s 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định s 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu t chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản[1],

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]

1. Hồ sơ, thủ tục thẩm định điều kiện ATTP để đưa cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản (sau đây gọi là Cơ sở) vào Danh sách xuất khẩu sang quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu lô hàng được cấp giấy chứng nhận thực phẩm thủy sản xuất khẩu bởi Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (sau đây gọi là Danh sách xuất khẩu); cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận ATTP) theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm.

2. Hồ sơ, thủ tục thẩm định, cấp giấy chứng nhận thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây gọi là Chứng thư) theo yêu cầu của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng bao gồm:

a) [3]Cơ sở có xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu lô hàng được cấp chứng thư bởi Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.

b) Thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào các thị trường Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu có yêu cầu lô hàng xuất khẩu được thẩm định[4], cấp Chứng thư của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

2. Đối với các thực phẩm thủy sản xuất khẩu có yêu cầu chứng nhận kiểm dịch theo quy định hiện hành, Cơ quan thẩm định[5] nêu tại Điều 5 Thông tư này thực hiện đồng thời việc thẩm định[6], chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP) và kiểm dịch.

3. Các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này:

a) [7]Cơ sở chỉ tiêu thụ nội địa; cơ sở xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ không yêu cầu lô hàng được Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp chứng thư.

b) Thủy sản xuất khẩu không dùng làm thực phẩm.

c) Thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào các thị trường Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu không yêu cầu lô hàng xuất khẩu được thẩm định[8], cấp Chứng thư của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Cơ sở sản xuất thực phẩm thủy sản độc lập: là Cơ sở có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện hoàn chỉnh quy trình sản xuất riêng biệt từ công đoạn tiếp nhận nguyên liệu cho đến công đoạn bao gói hoàn chỉnh thành phẩm; có đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng riêng với ít nhất 03 (ba) nhân viên thực hiện kiểm soát ATTP trong quá trình sản xuất và ít nhất 01 (một) nhân viên hoàn thành khóa đào tạo về quản lý ATTP theo nguyên tắc Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn - HACCP (sau đây gọi là nguyên tắc HACCP) do cơ quan, tổ chức được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao chức năng, nhiệm vụ đào tạo quản lý ATTP theo nguyên tắc HACCP thực hiện.

2. Lô hàng sản xuất: là một lượng sản phẩm được sản xuất từ một hay nhiều lô nguyên liệu có cùng nguồn gốc xuất xứ, theo cùng một quy trình công nghệ, cùng điều kiện sản xuất (có cùng các yếu tố tác động đến điều kiện bảo đảm ATTP) trong thời gian không quá 24 giờ tại một Cơ sở.

3. Lô hàng xuất khẩu: là lượng hàng được chủ hàng đăng ký thẩm định[9], chứng nhận để xuất khẩu một lần cho một nhà nhập khẩu trên một phương tiện vận chuyển.

4. Nhóm thực phẩm thủy sản tương tự: là những thực phẩm thủy sản có cùng mức nguy cơ về ATTP, được sản xuất theo quy trình công nghệ cơ bản giống nhau (có thể khác nhau tại một số công đoạn nhưng không phát sinh các mối nguy đáng kể về ATTP) tại một Cơ sở.

5. Sản xuất thực phẩm thủy sản: là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm thủy sản.

6. Thực phẩm thủy sản: là sản phẩm thủy sản mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản.

7. Thực phẩm thủy sản ăn liền: là sản phẩm thủy sản có thể sử dụng trực tiếp cho người mà không phải xử lý đặc biệt trước khi ăn.

Điều 4. Căn cứ để thẩm định, chứng nhận

Căn cứ để thẩm định, cấp Giấy chứng nhận ATTP và Chứng thư cho thực phẩm thủy sản xuất khẩu là các quy định tại Điều 41, 42 Luật ATTP; các quy định, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và quy định, quy chuẩn kỹ thuật của nước nhập khẩu về ATTP thủy sản.

Điều 5. Cơ quan thẩm định[10]

Cơ quan thẩm định, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP và cơ quan thẩm định, cấp Chứng thư: Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục (sau đây gọi là Cơ quan thẩm định).

Điều 6. Yêu cầu đối với kiểm tra viên, trưởng đoàn thẩm định[11]

1. Đối với kiểm tra viên:

a) Trung thực, khách quan, không có quan hệ về lợi ích kinh tế với tổ chức, cá nhân xuất khẩu lô hàng (sau đây gọi tắt là Chủ hàng) hoặc chủ Cơ sở được thẩm định;

b) [12]Đã tham gia khóa đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực thẩm định hoặc khóa đào tạo thẩm định;

c) Đủ sức khỏe để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Đối với trưởng đoàn thẩm định[13]: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này và phải có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thẩm định[14], được Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản giao nhiệm vụ trưởng đoàn.

Điều 7. Yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ phục vụ thẩm định hiện trường

1. Chuyên dụng, có dấu hiệu phân biệt với các dụng cụ khác.

2. Trong tình trạng hoạt động và bảo trì tốt; được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định; tình trạng vệ sinh tốt, bảo đảm không là nguồn lây nhiễm.

Điều 8. Yêu cầu đối với phòng kiểm nghiệm

Các phòng kiểm nghiệm tham gia hoạt động phân tích, kiểm nghiệm các chỉ tiêu về ATTP theo quy định tại Thông tư này phải được Cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 9. Phí[15]

Việc thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận ATTP đối với Cơ sở, phí thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP, phí thẩm định cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương II

THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM[16]

Điều 10. Hồ sơ đăng ký và báo cáo thay đổi thông tin[17]

1. Đối với thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu, hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, cụ thể:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu tại Phụ lục I; Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo biểu tương ứng tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do chủ cơ sở xác nhận; Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp.

2. Đối với cơ sở có kết quả thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung vào Danh sách xuất khẩu không đạt, cơ sở báo cáo kết quả khắc phục các sai lỗi theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với các trường hợp thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này, cơ sở gửi báo cáo thay đổi thông tin theo biểu tương ứng tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

 4. Cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký cho Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; thư điện tử hoặc đăng ký trực tuyến. Hồ sơ nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ sở gửi khi nộp hồ sơ hoặc cung cấp cho đoàn thẩm định khi đến thẩm định thực tế tại cơ sở.

Điều 11. Xử lý hồ sơ[18]

1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Cơ sở, Cơ quan thẩm định phải thẩm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, hướng dẫn Cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.

2. Cơ quan thẩm định thông báo cho Cơ sở thời điểm dự kiến tiến hành thẩm định tại Cơ sở nhưng không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 12. Các hình thức thẩm định[19]

1. Thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu:

a) Thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP: áp dụng đối với cơ sở không thuộc khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và chưa có Giấy chứng nhận ATTP; cơ sở bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP; cơ sở có Giấy chứng nhận ATTP nhưng còn hiệu lực ít hơn 06 tháng; có thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận ATTP do có thay đổi hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở;

b) Thẩm định bổ sung Danh sách xuất khẩu: áp dụng đối với cơ sở không thuộc điểm a khoản 1 Điều này và chưa có tên trong Danh sách xuất khẩu.

2. Thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP: áp dụng đối với cơ sở đã có tên trong Danh sách xuất khẩu trong các trường hợp:

a) Cơ sở bổ sung thị trường xuất khẩu có yêu cầu phải lập danh sách; sửa chữa, nâng cấp điều kiện bảo đảm ATTP: thẩm định sau khi cơ sở gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

b) Cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: thẩm định không báo trước với tần suất: Cơ sở hạng 1, hạng 2: 01 lần trong 18 tháng; cơ sở hạng 3: 01 lần trong 12 tháng.

Điều 13. Thành lập đoàn thẩm định Cơ sở

1. Thủ trưởng Cơ quan thẩm định[20] ra quyết định thành lập đoàn 7 thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ sở.

2. Quyết định thành lập đoàn thẩm định[21] bao gồm các nội dung sau:

a) Căn cứ thẩm định[22];

b) Họ tên, chức danh, đơn vị công tác của các thành viên trong đoàn;

c) Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của Cơ sở được thẩm định[23];

d) Phạm vi, nội dung, hình thức và thời gian dự kiến thẩm định[24];

đ) Trách nhiệm của Cơ sở được thẩm định[25] và đoàn thẩm định[26].

3. Quyết định thành lập đoàn thẩm định[27] phải được thông báo tại Cơ sở khi bắt đầu thẩm định[28].

Điều 14. Nội dung, phương pháp thẩm định

1. Nội dung thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ sở bao gồm:

a) Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực tham gia sản xuất, quản lý về ATTP thủy sản (bao gồm cả thẩm định các giấy chứng nhận sức khỏe, giấy xác nhận tập huấn kiến thức về ATTP của chủ Cơ sở và người trực tiếp sản xuất thực phẩm);

b) Chương trình quản lý ATTP theo nguyên tắc HACCP;

c) Thủ tục truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm;

d)[29] Lấy mẫu phân tích đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này..

2. Phương pháp thẩm định thực hiện theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Biên bản thẩm định

1. Nội dung của Biên bản thẩm định:

a) Thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành tại Thông tư này và được lập tại Cơ sở ngay sau khi kết thúc thẩm định;

b) Ghi rõ các hạng mục không bảo đảm ATTP và thời hạn yêu cầu Cơ sở hoàn thành các biện pháp khắc phục;

c) Ghi rõ kết luận chung và mức phân loại điều kiện bảo đảm ATTP đối với Cơ sở;

d) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của Cơ sở về kết quả thẩm định, cam kết khắc phục các sai lỗi (nếu có);

đ) Có chữ ký của trưởng đoàn thẩm định, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của Cơ sở; đóng dấu giáp lai Biên bản thẩm định (hoặc ký từng trang trong trường hợp không có con dấu tại Cơ sở);

e) Được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản lưu tại Cơ quan thẩm định[30], 01 (một) bản lưu tại Cơ sở; trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản.

2. Trường hợp đại diện Cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản thẩm định, đoàn thẩm định phải ghi: “Đại diện Cơ sở được thẩm định4 không ký Biên bản” và nêu rõ lý do. Biên bản vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên của đoàn thẩm định.

Điều 16. Phân loại Cơ sở về điều kiện bảo đảm ATTP

1. Mức phân loại đối với Cơ sở về điều kiện bảo đảm ATTP như sau:

a) Hạng 1: Rất tốt;

b) Hạng 2: Tốt;

c) Hạng 3: Đạt;

d) Hạng 4: Không đạt.

2. Phương pháp phân loại cụ thể đối với từng loại hình Cơ sở theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Xử lý kết quả thẩm định[31]

Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thẩm định, Cơ quan thẩm định thẩm tra Biên bản thẩm định và thực hiện như sau:

1. Trường hợp thẩm định cấp Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu:

a) Đối với Cơ sở có kết quả đạt (hạng 1, hạng 2 và hạng 3): thông báo kết quả; cấp mã số theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; bổ sung vào Danh sách xuất khẩu, tổng hợp để đề nghị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu bổ sung vào Danh sách cơ sở được phép xuất khẩu sang thị trường tương ứng; cấp Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đối với cơ sở không thuộc diện miễn cấp theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

b) Đối với Cơ sở có kết quả không đạt (hạng 4): thông báo kết quả, yêu cầu Cơ sở thực hiện và gửi Báo cáo kết quả khắc phục sai lỗi; thu hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực (nếu có).

2. Trường hợp thẩm định đánh giá định kỳ điều kiện ATTP:

a) Đối với Cơ sở có kết quả đạt (hạng 1, hạng 2 và hạng 3): thông báo kết quả; tổng hợp để đề nghị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cập nhật thông tin (nếu cần thiết);

b) Đối với cơ sở có kết quả không đạt (hạng 4): thông báo kết quả, yêu cầu Cơ sở thực hiện và báo cáo kết quả khắc phục các sai lỗi, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực (nếu có).

3. Trường hợp có lấy mẫu kiểm nghiệm để đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất:

a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm nghiệm không đáp ứng quy định, Cơ quan thẩm định gửi thông báo yêu cầu Cơ sở thực hiện khắc phục. Tùy theo mức độ sai lỗi của Cơ sở, Cơ quan thẩm định quyết định thời hạn khắc phục và tổ chức lấy mẫu kiểm nghiệm đánh giá lại.

b) Trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu đánh giá lại không đáp ứng quy định, Cơ quan thẩm định quyết định thanh tra đột xuất điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ sở.

Điều 18. Thu hồi Giấy chứng nhận ATTP

1. [32]Cơ sở bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm.

2. Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP: Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản.

Điều 19. Cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP

1. Giấy chứng nhận ATTP được cấp đổi trong những trường hợp sau:

a) Giấy chứng nhận bị mất;

b) Giấy chứng nhận bị hư hỏng;

c) [33]Cơ sở có đề nghị thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của cơ sở trong Giấy chứng nhận ATTP và không thay đổi về hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.

2. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP:

a) Cơ sở làm văn bản gửi Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP;

c) Cơ sở có thể gửi văn bản trực tiếp, theo đường bưu điện, qua fax, thư điện tử (sau đó gửi bản chính);

d) Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Cơ sở, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận ATTP cho Cơ sở.

3. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ATTP được cấp đổi trùng với thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ATTP cũ.

Chương III

THẨM ĐỊNH[34], CẤP CHỨNG THƯ CHO THỰC PHẨM THỦY SẢN XUẤT KHẨU

Mục 1. CHƯƠNG TRÌNH CHỨNG NHẬN THỦY SẢN XUẤT KHẨU

Điều 20. Phạm vi và đối tượng tham gia Chương trình

1. [35]Chương trình bao gồm các hoạt động thẩm định, cấp Chứng thư cho thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Cơ quan thẩm quyền có yêu cầu Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo Danh mục quốc gia, vùng lãnh thổ nêu tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này.

2. Trong trường hợp có yêu cầu mới của thị trường nhập khẩu, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật Danh mục thị trường trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày nhận được văn bản quy định của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu.

3. Các Cơ sở tham gia Chương trình phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) [36]Đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Việt Nam;

b) Đáp ứng quy định, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm ATTP của nước nhập khẩu tương ứng.

Điều 21. Danh sách xuất khẩu[37]

1. Theo quy định của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu hoặc thỏa thuận với Cơ quan thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản lập và cập nhật Danh sách xuất khẩu theo từng thị trường đối với các Cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.

2. Cơ sở bị đưa ra khỏi Danh sách xuất khẩu trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở có văn bản đề nghị rút tên khỏi Danh sách xuất khẩu;

b) Cơ sở không tiếp tục đáp ứng tiêu chí tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này hoặc Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu đề nghị đưa tên ra khỏi danh sách xuất khẩu tương ứng.

Điều 22. Danh sách ưu tiên

1. Danh sách ưu tiên là danh sách các Cơ sở có lịch sử bảo đảm ATTP tốt (đáp ứng các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều này) và được áp dụng hình thức chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo quy định tại Mục 2 Chương này.

2. [38]Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản lập danh sách ưu tiên đối với các Cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây tính đến thời điểm xem xét:

a) Cơ sở có tên trong Danh sách xuất khẩu;

b) Cơ sở được phân loại điều kiện bảo đảm ATTP hạng 1, hạng 2;

c) Có ít nhất 5 lô hàng xuất khẩu và không bị Cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc thị trường nhập khẩu phát hiện vi phạm về ATTP trong thời gian tối thiểu 03 tháng kể từ ngày được xếp hạng 1, 2.

3. [39]Cơ sở bị đưa ra khỏi danh sách ưu tiên trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở không duy trì điều kiện bảo đảm ATTP, bị xuống hạng 3 hoặc hạng 4;

b) Cơ sở không được cấp Chứng thư theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Thông tư này;

c) Cơ sở có lô hàng xuất khẩu bị Cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc thị trường nhập khẩu phát hiện không bảo đảm ATTP đối với các chỉ tiêu: vi sinh vật, ký sinh trùng gây bệnh; tồn dư chất ô nhiễm môi trường, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, độc tố sinh học, chất gây dị ứng;

 d) Cơ sở bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung đình chỉ sản xuất; tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận ATTP có thời hạn theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.

4. [40]Cơ sở được đưa trở lại danh sách ưu tiên:

a) Đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a, b khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở có lô hàng xuất khẩu và không có thêm lô hàng bị cảnh báo về ATTP sau thời gian tối thiểu 3 tháng kể từ ngày hoàn thành việc báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và thực hiện hành động khắc phục được Cơ quan thẩm định chấp thuận đạt yêu cầu hoặc kể từ sau ngày chấp hành xong Quyết định đình chỉ sản xuất hoặc biện pháp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cơ sở nêu tại điểm d khoản 3 Điều này.

5. Cơ sở hạng 1 trong danh sách ưu tiên được áp dụng chế độ lấy mẫu thẩm tra ATTP đặc biệt theo quy định tại Phụ lục X kèm theo Thông tư này khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không có lô hàng bị cơ quan thẩm quyền của Việt Nam, thị trường nhập khẩu phát hiện vi phạm về ATTP trong thời hạn 12 tháng kể từ khi có tên trong danh sách ưu tiên cho đến thời điểm xem xét;

b) Có hợp đồng liên kết kiểm soát ATTP theo chuỗi và truy xuất nguồn gốc giữa các cơ sở trong chuỗi; các Cơ sở trong chuỗi được chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc được chứng nhận Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) hoặc tương đương.

6. Để được xem xét áp dụng chế độ lấy mẫu thẩm tra ATTP đặc biệt, Cơ sở hạng 1 trong danh sách ưu tiên gửi văn bản đề nghị Cơ quan thẩm định[41] kèm theo bản sao công chứng hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu các hợp đồng, giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 5 Điều này. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Cơ quan thẩm định[42] thông báo kết quả thẩm tra cho Cơ sở.

Điều 23. Hình thức chứng nhận đối với lô hàng xuất khẩu

1. Đối với lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại Cơ sở trong Danh sách ưu tiên:

a) Cơ quan thẩm định[43] cấp Chứng thư dựa trên kết quả lấy mẫu thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP theo thủ tục nêu tại Mục 2 Chương này.

b) Trường hợp Cơ sở đề nghị thẩm định[44], lấy mẫu kiểm nghiệm từng lô hàng xuất khẩu, Cơ quan thẩm định[45] thực hiện theo thủ tục nêu tại Mục 3 Chương này.

2. Đối với lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại Cơ sở ngoài Danh sách ưu tiên: Cơ quan thẩm định[46] cấp Chứng thư dựa trên kết quả thẩm định[47], lấy mẫu kiểm nghiệm từng lô hàng xuất khẩu theo thủ tục nêu tại Mục 3 Chương này.

Điều 24. Yêu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu

1. Được sản xuất tại Cơ sở có tên trong danh sách các Cơ sở tham gia chương trình chứng nhận xuất khẩu theo từng thị trường.

2. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn các thông tin bắt buộc theo quy định của thị trường nhập khẩu, không làm sai lệch bản chất của hàng hóa và không vi phạm pháp luật Việt Nam.

3. Đối với sản phẩm được sơ chế, chế biến từ các Cơ sở khác nhau:

a) Cơ sở thực hiện công đoạn sản xuất cuối cùng (bao gói, ghi nhãn sản phẩm) phải có tên trong danh sách các Cơ sở tham gia chương trình chứng nhận xuất khẩu theo từng thị trường;

b) Cơ sở thực hiện các công đoạn sản xuất trước đó phải đáp ứng các quy định về điều kiện bảo đảm ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu tương ứng;

c) Các Cơ sở tham gia sơ chế, chế biến lô hàng có văn bản cam kết cùng chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý của Cơ quan thẩm định[48] trong trường hợp lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo hoặc Cơ quan thẩm định[49] phát hiện có vi phạm về ATTP;

d) Các Cơ sở tham gia sản xuất lô hàng có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ sản xuất và kiểm soát ATTP đối với các công đoạn sản xuất do Cơ sở thực hiện, bảo đảm khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Điều 25. Quy định đối với Chứng thư

1. [50]Lô hàng xuất khẩu được cấp chứng thư theo mẫu của thị trường nhập khẩu tương ứng và chứng thư theo mẫu của quốc gia lô hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất (nếu có yêu cầu) có nội dung phù hợp, thống nhất với chứng thư của thị trường nhập khẩu.

2. Chứng thư chỉ có giá trị đối với lô hàng được vận chuyển, bảo quản trong điều kiện không làm thay đổi nội dung đã được chứng nhận về ATTP.

3. Chứng thư có nội dung, hình thức phù hợp với yêu cầu của thị trường nhập khẩu tương ứng và được đánh số theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 26. Cơ sở không được cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu[51]

1. Cơ quan thẩm định không cấp Chứng thư cho các lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại các Cơ sở sau:

a) Cơ sở bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu thông báo tạm dừng nhập khẩu hoặc bị áp dụng biện pháp dừng cấp chứng thư, tạm dừng xuất khẩu theo các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành biện pháp quản lý trên cơ sở có yêu cầu của thị trường nhập khẩu;

b) Cơ sở có kết quả thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm xếp hạng 4;

c) Cơ sở bị tạm đình chỉ sản xuất theo quy định tại Điều 30, Điều 33 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc các quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính về chất lượng, an toàn thực phẩm.

2. Cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này tiếp tục được cấp Chứng thư khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Cơ sở đã thực hiện các biện pháp khắc phục theo yêu cầu của Cơ quan thẩm định và được Cơ quan thẩm định thẩm tra và xác nhận hiệu quả của các biện pháp khắc phục đã thực hiện, đồng thời được Cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu dỡ bỏ tạm dừng nhập khẩu;

b) Đối với cơ sở nêu tại điểm b khoản 1 Điều này phải có kết quả thẩm định ATTP đạt yêu cầu;

c) Cơ sở chấp hành xong Quyết định đình chỉ sản xuất hoặc biện pháp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

Mục 2. CẤP CHỨNG THƯ CHO LÔ HÀNG XUẤT KHẨU SẢN XUẤT TẠI CÁC CƠ SỞ TRONG DANH SÁCH ƯU TIÊN

Điều 27. Thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP

1. Nguyên tắc thẩm tra:

a) Chỉ tiêu thẩm tra thực hiện theo quy định nêu tại Danh mục chỉ tiêu ATTP, mức giới hạn cho phép theo yêu cầu của thị trường nhập khẩu tương ứng được Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét công bố và điều chỉnh, cập nhật định kỳ.

b) Tần suất lấy mẫu thẩm tra tối thiểu như sau: Chế độ đặc biệt: 2 tháng/lần; Hạng 1: 1 tháng/lần; Hạng 2: 1 tháng/2 lần.

c)[52] Tỷ lệ lấy mẫu thẩm tra: Được xác định dựa trên phân loại điều kiện bảo đảm ATTP; lịch sử bảo đảm ATTP; mức nguy cơ của sản phẩm; quy mô, công suất hoặc sản lượng sản xuất của Cơ sở theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.

Trên cơ sở đánh giá nguy cơ hoặc theo quy định mới của thị trường nhập khẩu, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn điều chỉnh, cập nhật nội dung quy định tại Phụ lục X cho phù hợp;

d)[53] Vị trí lấy mẫu: Tại dây chuyền sản xuất, kho bảo quản sản phẩm của cơ sở sản xuất hoặc kho bảo quản khác đáp ứng yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP theo quy định thị trường nhập khẩu tương ứng.

2. Kế hoạch thẩm tra:

a) Cơ quan thẩm định[54] thống nhất với Cơ sở về kế hoạch thẩm tra bao gồm: Thời điểm lấy mẫu, loại mẫu, số lượng mẫu cho từng đợt và bảo đảm thẩm tra ít nhất 1 lần/năm đối với mỗi dạng sản phẩm được sản xuất xuất khẩu của Cơ sở.

b) Trong trường hợp có thay đổi, Cơ sở phải có văn bản gửi Cơ quan thẩm định[55] không muộn quá 03 (ba) ngày làm việc trước thời điểm thay đổi so với thời điểm trong kế hoạch đã thống nhất trước đó.

3. Xử lý kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra:

a) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra không phù hợp quy định của nước nhập khẩu, Cơ quan thẩm định[56] gửi thông báo yêu cầu Cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục, biện pháp xử lý đối với lô hàng đã xuất khẩu. Cơ quan thẩm định[57] thẩm tra kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục của Cơ sở và bổ sung thẩm tra chỉ tiêu vi phạm đối với sản phẩm vi phạm trong kế hoạch lấy mẫu thẩm tra đợt tiếp theo;

b) Trong đợt thẩm tra tiếp theo, nếu kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra tiếp tục không phù hợp quy định, Cơ quan thẩm định[58] yêu cầu Cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục, biện pháp xử lý đối với lô hàng đã xuất khẩu, đồng thời áp dụng hình thức lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP vi phạm đối với sản phẩm vi phạm cho từng lô hàng xuất khẩu của Cơ sở cho đến khi có 05 (năm) lô hàng liên tiếp có kết quả đạt yêu cầu.

Điều 28. Đăng ký, cấp Chứng thư

1. Đăng ký cấp Chứng thư:

a)[59] Trong thời hạn 2 ngày kể từ khi lô hàng hoàn thành thủ tục thông quan để xuất khẩu hoặc căn cứ theo quy định của thị trường nhập khẩu về ngày ban hành chứng thư, Chủ hàng phải đăng ký cấp Chứng thư theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b)[60] Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký đến Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp; gửi theo đường bưu điện; thư điện tử (sau đó gửi bản chính) hoặc đăng ký trực tuyến;

c) Trường hợp Chủ hàng không phải là cơ sở sản xuất lô hàng, Chủ hàng cần cung cấp bản sao công chứng hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bản mua bán/ủy quyền có liên quan đến lô hàng kèm theo hồ sơ đăng ký, trong đó có cam kết cả hai bên (cơ sở sản xuất và Chủ hàng) cùng chịu trách nhiệm khi lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền cảnh báo.

2.[61] Thẩm định, cấp chứng thư:

 Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan thẩm định tiến hành thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu, Chứng thư cho lô hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất theo mẫu tương ứng (khi có yêu cầu), có nội dung phù hợp, thống nhất với chứng thư của thị trường nhập khẩu trên cơ sở rà soát kết quả thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy an toàn thực phẩm nêu tại Điều 27 Thông tư này hoặc xác nhận nội dung và nêu rõ lý do không đủ điều kiện cấp chứng thư cho lô hàng xuất khẩu trong Giấy đăng ký cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu.

Mục 3. CẤP CHỨNG THƯ CHO LÔ HÀNG XUẤT KHẨU SẢN XUẤT TẠI CÁC CƠ SỞ NGOÀI DANH SÁCH ƯU TIÊN

Điều 29. Đăng ký thẩm định[62]

1. Hồ sơ đăng ký thẩm định[63] cho 01 (một) lô hàng xuất khẩu bao gồm:

a) Giấy đăng ký thẩm định[64] theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bảng kê chi tiết lô hàng theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký:

a) Đối với thủy sản tươi sống, ướp đá: Trong thời hạn ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến xuất khẩu.

b) Đối với các trường hợp khác: Trong thời hạn ít nhất 09 (chín) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến xuất khẩu.

3. [65]Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký thẩm định đến Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc thư điện tử (sau đó gửi bản chính) hoặc đăng ký trực tuyến.

4. Trường hợp Chủ hàng không phải là cơ sở sản xuất lô hàng, Chủ hàng cần cung cấp bản công chứng hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bản mua bán/ủy quyền có liên quan đến lô hàng kèm theo hồ sơ đăng ký, trong đó cơ sở sản xuất và Chủ hàng cùng cam kết chịu trách nhiệm khi lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền cảnh báo.

5. Xử lý hồ sơ đăng ký: Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan thẩm định5 thẩm xét tính hợp lệ của hồ sơ và hướng dẫn chủ hàng bổ sung các nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định (nếu có).

Điều 30. Thẩm định[66], lấy mẫu kiểm nghiệm

1. [67]Cơ quan thẩm định cử kiểm tra viên thực hiện thẩm định, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Chủ hàng đề nghị hoặc theo thời gian đã được thống nhất giữa Chủ hàng và Cơ quan thẩm định.

2. Nội dung, thủ tục thẩm định4 lô hàng thực hiện theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 31. Xử lý kết quả thẩm định[68], kiểm nghiệm không đáp ứng quy định bảo đảm ATTP

1. Trường hợp kết quả thẩm định[69] lô hàng không đáp ứng quy định về hồ sơ sản xuất, chỉ tiêu cảm quan, ngoại quan: Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi kết thúc thẩm định[70], Cơ quan thẩm định[71] gửi cho Chủ hàng Thông báo lô hàng không đạt theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm lô hàng không đáp ứng quy định ATTP:

a) Cơ quan thẩm định[72] gửi kết quả kiểm nghiệm cho Chủ hàng trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày có đủ kết quả kiểm nghiệm;

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày kết quả kiểm nghiệm được gửi cho Chủ hàng, nếu Chủ hàng có ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm nghiệm, Cơ quan thẩm định[73] thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục 8 Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày kết quả kiểm nghiệm được gửi cho Chủ hàng, nếu Chủ hàng không có ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm nghiệm, Cơ quan thẩm định[74] gửi cho Chủ hàng Thông báo lô hàng không đạt theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do không đạt, yêu cầu Chủ hàng điều tra nguyên nhân, thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý đối với lô hàng và lập báo cáo giải trình gửi Cơ quan thẩm định[75].

3. [76]Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo giải trình của Cơ sở, Cơ quan thẩm định thẩm tra các nội dung báo cáo và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới Cơ sở. Trường hợp cần thẩm tra thực tế, Cơ quan thẩm định thực hiện và thông báo kết quả tới Cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cơ sở.

Điều 32. Thẩm định, cấp chứng thư[77]

1. Trong thời hạn 02 ngày kể từ khi lô hàng hoàn thành thủ tục thông quan để xuất khẩu hoặc căn cứ theo quy định của thị trường nhập khẩu về ngày ban hành chứng thư, Chủ hàng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết trong mẫu Chứng thư theo yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu cho Cơ quan thẩm định để cấp Chứng thư. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan thẩm định cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu, Chứng thư cho lô hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất theo mẫu tương ứng (khi có yêu cầu) nếu kết quả thẩm định, kiểm nghiệm của lô hàng đạt yêu cầu. Trường hợp lô hàng thủy sản sống, tươi ướp đá, Cơ quan thẩm định được phép cấp chứng thư cho lô hàng trong khi chờ kết quả kiểm nghiệm và thực hiện xử lý kết quả kiểm nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này.

2. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày thẩm định, nếu Chủ hàng không cung cấp đầy đủ thông tin cho Cơ quan thẩm định để thẩm định, cấp Chứng thư, Chủ hàng phải thực hiện đăng ký thẩm định theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.

Mục 4. XỬ LÝ SAU CẤP CHỨNG THƯ

Điều 33. Cấp lại Chứng thư[78]

1. Khi Chứng thư đã cấp bị thất lạc, hư hỏng hoặc có thay đổi thông tin (trừ các thay đổi về định danh sản phẩm, khối lượng, quy cách sản phẩm, truy xuất nguồn gốc của lô hàng, nội dung đã thẩm định, chứng nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm/an toàn bệnh thủy sản trong chứng thư đã cấp) hoặc có đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập, tái xuất, Chủ hàng có văn bản đề nghị cấp lại Chứng thư trong đó nêu rõ lý do gửi Cơ quan thẩm định bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc thư điện tử.

 2. Cơ quan thẩm định cấp lại Chứng thư trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chủ hàng hoặc có bằng văn bản từ chối cấp lại, nêu rõ lý do gửi Chủ hàng.

3. Chứng thư cấp lại có nội dung chứng nhận thông tin định danh sản phẩm, khối lượng, quy cách sản phẩm, truy xuất nguồn gốc của lô hàng chính xác với nội dung của Chứng thư đã cấp; được đánh số mới theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này và có ghi chú: "Chứng thư này thay thế cho Chứng thư số..., cấp ngày..." hoặc được ghi chú theo quy định của thị trường nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập, tái xuất.

Điều 34. Cấp chuyển tiếp Chứng thư

Trường hợp Chủ hàng có yêu cầu được cấp chuyển tiếp Chứng thư cho lô hàng, Cơ quan thẩm định[79] cấp chuyển tiếp bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Được thực hiện ngay trong ngày nhận được Chứng thư ban đầu;

2. Chứng thư cấp chuyển tiếp có nội dung chính xác với nội dung trong Chứng thư ban đầu.

Điều 35. Giám sát lô hàng sau thẩm định, chứng nhận[80]

1. Cơ quan thẩm định thực hiện giám sát lô hàng sau thẩm định, chứng nhận thông qua các hoạt động sau:

a) Phối hợp làm việc với Cơ quan Hải quan;

b) Kết hợp thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở; thẩm định, chứng nhận lô hàng xuất khẩu; thẩm tra, đánh giá hoạt động truy xuất, điều tra xác định nguyên nhân, thiết lập và thực hiện biện pháp khắc phục đối với cơ sở có sản phẩm, lô hàng bị phát hiện không bảo đảm ATTP;

c) Thẩm tra, kiểm tra, giám sát chuyên đề theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Nội dung giám sát: Xem xét sự nhất quán thông tin, tài liệu, hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu, quá trình sản xuất, chế biến của lô hàng sau khi được thẩm định, chứng nhận so với khai báo của chủ hàng, thông tin thực tế lô hàng đã xuất khẩu hoặc lô hàng tại điểm tập kết, chờ xuất khẩu.

 3. Trường hợp phát hiện vi phạm, Cơ quan thẩm định xem xét, lập biên bản làm việc, biên bản vi phạm hành chính gửi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành của pháp luật, đồng thời có văn bản hủy bỏ hiệu lực Chứng thư (đã cấp) gửi các bên có liên quan.

Điều 36. Xử lý trường hợp lô hàng bị cảnh báo[81]

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có thông tin cảnh báo chính thức của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu, Cơ quan thẩm định có văn bản yêu cầu Cơ sở một số nội dung sau:

a) Thực hiện truy xuất nguồn gốc lô hàng, tổ chức điều tra xác định nguyên nhân dẫn đến lô hàng bị cảnh báo, thiết lập và thực hiện hành động khắc phục; báo cáo gửi Cơ quan thẩm định theo mẫu nêu tại Phụ lục XVII kèm theo Thông tư này. Thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn (đối với trường hợp thu hồi) theo quy định của Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Tạm dừng xuất khẩu vào các nước nhập khẩu tương ứng trong trường hợp có yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Chấp hành chế độ lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu vi phạm và chịu sự giám sát việc thực hiện hành động khắc phục bởi Cơ quan thẩm định đối với từng lô hàng xuất khẩu của sản phẩm/nhóm sản phẩm tương tự vi phạm được sản xuất tại Cơ sở cho đến khi Cơ quan thẩm định có văn bản chấp thuận báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và biện pháp khắc phục của Cơ sở.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và biện pháp khắc phục của Cơ sở, Cơ quan thẩm định thẩm tra các nội dung báo cáo và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới Cơ sở. Trường hợp thẩm tra thực tế, Cơ quan thẩm định thực hiện và thông báo kết quả tới Cơ sở trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cơ sở.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

Điều 37. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận ATTP

1. Trách nhiệm:

a) [82]Đăng ký với Cơ quan thẩm định theo quy định tại Thông tư này để được thẩm định4 ATTP; chấp hành việc thẩm định theo kế hoạch của Cơ quan thẩm định;

b) Bố trí người có thẩm quyền đại diện cho Cơ sở để làm việc với đoàn thẩm định tại Cơ sở;

c) Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan, mẫu sản phẩm để kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của đoàn thẩm định và chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp;

d) Duy trì thường xuyên điều kiện bảo đảm ATTP đã được chứng nhận;

đ) Thực hiện việc sửa chữa, khắc phục các sai lỗi đã nêu trong Biên bản thẩm định và các thông báo của Cơ quan thẩm định[83] theo đúng thời hạn yêu cầu;

e) Ký tên vào Biên bản thẩm định.

g) Nộp phí [84] thẩm định, chứng nhận theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Quyền hạn:

a) Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý (nêu rõ lý do) về kết quả thẩm định trong Biên bản thẩm định;

b) Khiếu nại về kết luận thẩm định đối với Cơ sở;

c) Phản ánh kịp thời cho thủ trưởng Cơ quan thẩm định[85] về những hành vi tiêu cực của đoàn thẩm định hoặc kiểm tra viên.

Điều 38. Chủ hàng hoặc cơ sở sản xuất lô hàng xuất khẩu

1. Trách nhiệm:

a) Đăng ký với Cơ quan thẩm định[86] theo quy định tại Thông tư này để được thẩm định[87], cấp Chứng thư cho lô hàng;

b) Tuân thủ các quy định về thẩm định[88], lấy mẫu thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP, mẫu kiểm nghiệm lô hàng xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của thẩm định[89] viên;

c) Không làm thay đổi đặc tính của sản phẩm, thành phần lô hàng, thông tin ghi nhãn so với nội dung đã đăng ký và được thẩm định[90], cấp Chứng thư cho lô hàng;

d) Chủ động báo cáo Cơ quan thẩm định[91] khi có lô hàng bị trả về hoặc bị tiêu hủy tại nước nhập khẩu. Thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp đối với lô hàng bị trả về hoặc triệu hồi theo yêu cầu của Cơ quan thẩm định[92];

đ) Bảo đảm kế hoạch lấy mẫu thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP đã thống nhất với Cơ quan thẩm định[93];

e) Nộp phí và lệ phí thẩm định[94], chứng nhận theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Quyền hạn:

a) Yêu cầu Cơ quan thẩm định[95] cung cấp các quy định liên quan đến việc thẩm định[96], cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo quy định của Thông tư này;

b) Trường hợp cơ sở sản xuất lô hàng trong danh sách ưu tiên: Chủ hàng có quyền yêu cầu Cơ quan thẩm định[97] thực hiện thẩm định[98], lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng xuất khẩu để làm căn cứ cấp Chứng thư;

c) Bảo lưu ý kiến khác với kết quả thẩm định[99];

d) Khiếu nại, tố cáo về mọi hành vi vi phạm pháp luật của các kiểm tra viên, Cơ quan thẩm định[100], phòng kiểm nghiệm và các cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

Điều 39. Kiểm tra viên thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP[101]

1. Trách nhiệm:

a) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp, căn cứ thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP đối với Cơ sở theo quy định tại Thông tư này;

b) Bảo mật các thông tin liên quan đến sản xuất, kinh doanh của Cơ sở đảm bảo tính chính xác, công khai, minh bạch, trung thực, khách quan và không phân biệt đối xử khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Không yêu cầu các nội dung ngoài quy định gây sách nhiễu, phiền hà cho Cơ sở;

d) Chấp hành sự phân công của trưởng đoàn thẩm định và thủ trưởng Cơ quan thẩm định; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định và trước pháp luật.

2. Quyền hạn:

a) Yêu cầu Cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu, mẫu vật (nếu có) phục vụ cho công tác thẩm định;

b) Ra vào nơi sản xuất, bảo quản, kho hàng; xem xét hồ sơ, lấy mẫu, chụp ảnh, sao chép, ghi chép các thông tin cần thiết để phục vụ cho nhiệm vụ thẩm định;

c) Lập biên bản, đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý trong trường hợp Cơ sở, vi phạm các quy định có liên quan đến bảo đảm ATTP;

 d) Bảo lưu ý kiến cá nhân và báo cáo với thủ trưởng Cơ quan thẩm định trong trường hợp chưa nhất trí với ý kiến kết luận của trưởng đoàn thẩm định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 40 Thông tư này.

Điều 39a. Kiểm tra viên thẩm định, chứng nhận chất lượng, ATTP [102]

1. Trách nhiệm:

a) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp thẩm định, lấy mẫu thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng đăng ký xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này;

b) Bảo mật các thông tin liên quan đến sản xuất, kinh doanh của Cơ sở đảm bảo tính chính xác, công khai, minh bạch, trung thực, khách quan và không phân biệt đối xử khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Không yêu cầu các nội dung ngoài quy định gây sách nhiễu, phiền hà cho Cơ sở;

d) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định và trước pháp luật.

2. Quyền hạn:

a) Yêu cầu Chủ hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu, mẫu vật (nếu có) phục vụ cho công tác thẩm định, lấy mẫu phục vụ cho hoạt động chứng nhận;

b) Ra vào nơi sản xuất, bảo quản, kho hàng; xem xét hồ sơ, lấy mẫu, chụp ảnh, sao chép, ghi chép các thông tin cần thiết để phục vụ cho nhiệm vụ thẩm định;

c) Lập biên bản, đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý trong trường hợp chủ hàng, cơ sở sản xuất có vi phạm các quy định có liên quan đến chất lượng, ATTP;

d) Từ chối thực hiện thẩm định trong trường hợp chủ hàng, cơ sở sản xuất không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 38 Thông tư này.

Điều 40. Trưởng đoàn thẩm định[103]

1. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các trách nhiệm như một kiểm tra viên nêu tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này và các trách nhiệm khác như sau:

a) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn thẩm định để thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định thành lập đoàn thẩm định;

b) Xử lý các ý kiến, kết quả thẩm định của các thành viên trong đoàn thẩm định và đưa ra kết luận cuối cùng tại biên bản thẩm định;

c) Rà soát, ký biên bản thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định và trước pháp luật về kết quả đã được đoàn thẩm định thực hiện.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các quyền hạn như một kiểm tra viên nêu tại khoản 2 Điều 39 Thông tư này và các quyền hạn khác như sau:

a) Đề xuất với thủ trưởng Cơ quan thẩm định ban hành quyết định điều chỉnh thành viên đoàn thẩm định để thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định thành lập đoàn thẩm định;

b) Đưa ra kết luận cuối cùng của đoàn thẩm định về kết quả thẩm định.

Điều 41. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản

1. Trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm xét hồ sơ, thẩm định Cơ sở, cấp Giấy chứng nhận ATTP[104]; thẩm định[105], cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu trên phạm vi cả nước;

b) [106] Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên về thẩm xét hồ sơ, thẩm định Cơ sở, cấp Giấy chứng nhận ATTP; thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu;

c) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ có liên quan đến kết quả thẩm xét hồ sơ, thẩm định Cơ sở, cấp Giấy chứng nhận ATTP[107]; thẩm định[108], cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu của các Cơ sở đúng quy định; cung cấp hồ sơ, báo cáo đầy đủ và chính xác về các vấn đề liên quan đến hoạt động thẩm định4, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu;

d) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định[109], chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu;

đ) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của Chủ hàng đối với việc thẩm định[110] chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu theo quy định;

e) Bảo mật thông tin liên quan đến bí mật sản xuất, kinh doanh của các Cơ sở được thẩm định[111], chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu;

g) Công bố và cập nhật Danh sách các Cơ sở tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo từng thị trường, Danh sách ưu tiên theo quy định tại Thông tư này;

h) Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật Danh mục các thị trường Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu có yêu cầu Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thẩm định[112], cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này;

i) Cập nhật các quy định, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và nước nhập khẩu về điều kiện bảo đảm ATTP thủy sản thông báo đến các Cơ sở, Chủ hàng; các cơ quan, tổ chức có liên quan để thống nhất áp dụng.

2. Quyền hạn:

a) Thẩm định[113], cấp và thu hồi Giấy chứng nhận ATTP cho các Cơ sở được thẩm định[114]; xử lý đối với các trường hợp Cơ sở vi phạm quy định tại Thông tư này theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật;

b) Thẩm định[115], cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này; từ chối việc thẩm định[116], cấp Chứng thư trong trường hợp Chủ hàng không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định nêu tại khoản 1 Điều 38 Thông tư này;

c) Yêu cầu các Cơ sở được thẩm định[117] thực hiện khắc phục các sai lỗi về điều kiện bảo đảm ATTP đã nêu trong biên bản thẩm định[118]; điều tra nguyên nhân, thiết lập biện pháp khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục đối với các Cơ sở có lô hàng bị Cơ quan thẩm định[119] và Cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu cảnh báo vi phạm về ATTP theo quy định tại Thông tư này;

d) Thông báo đưa ra khỏi Danh sách các Cơ sở tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo từng thị trường xuất khẩu hoặc tạm dừng cấp Chứng thư đối với Cơ sở không đủ điều kiện bảo đảm ATTP quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 26 Thông tư này;

đ) Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Thông tư này theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chỉ đạo các Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và các đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp với Cơ quan thẩm định[120] trong hoạt động điều tra nguyên nhân, áp dụng các biện pháp khắc phục đối với các cơ sở cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến xuất khẩu vi phạm các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm ATTP.

Điều 43. Phòng kiểm nghiệm

1. Trách nhiệm:

a) Tuân thủ đúng quy trình kiểm nghiệm, đảm bảo năng lực thiết bị kiểm nghiệm, bảo mật thông tin của Chủ hàng và kết quả kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật;

b) Đảm bảo kết quả kiểm nghiệm chính xác, khách quan, trung thực;

c) Chỉ thông báo kết quả kiểm nghiệm cho Cơ quan thẩm định[121] và phải đáp ứng thời gian quy định;

d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm nghiệm;

đ) Tham gia vào các chương trình thử nghiệm thành thạo theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kiểm nghiệm đúng quy định và xuất trình khi Cơ quan thẩm quyền yêu cầu.

2. Quyền hạn:

a) Từ chối các mẫu không đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Từ chối kiểm nghiệm đối với các mẫu, chỉ tiêu ngoài phạm vi được chứng nhận;

b) Được cung cấp các thông tin và tạo điều kiện về đào tạo nhằm nâng cao năng lực kiểm nghiệm;

c) Thu phí, lệ phí kiểm nghiệm theo quy định hiện hành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[122]

Điều 44. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2013.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thẩm định, chứng nhận chất lượng, ATTP thủy sản.

3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế một số biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011.

4. Cơ sở đáp ứng các quy định nêu tại điểm a, c khoản 2 Điều 22 Thông tư này và duy trì điều kiện bảo đảm ATTP xếp loại A, B liên tục trong thời hạn 12 tháng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực sẽ được xem xét đưa vào Danh sách ưu tiên.

Điều 45. Sửa đổi, bổ sung Thông tư

Các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- VPCP (để đăng thông báo và đăng tải trên cổng TTĐT của Chính Phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp (để đăng tải trên trang TTĐT);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố
trực thuộc TƯ;
- Vụ Pháp Chế;
- Các Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, QLCL.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Trần Thanh Nam

 

 

 



[1] Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản,

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

[2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[4] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[5] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[6] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

7 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[8] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[9] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[10] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[11] Tên điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[13] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[14] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[15] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[16] Tên Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/20238.

[17] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[18] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[19] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[20] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[21] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[22] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[23] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[24] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[25] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[26] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[27] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[28] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[29] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[30] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[31] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[32] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[33] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[34] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[35] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[36] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[37] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[38] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[39] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[40] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[41] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[42] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[43] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[44] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[45] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[46] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[47] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[48] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[49] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[50] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[51] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[52] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[53] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[54] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[55] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[56] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[57] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[58] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[59] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[60] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[61] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[62] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[63] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[64] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[65] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[66] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[67] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[68] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[69] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[70] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[71] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[72] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[73] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[74] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[75] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[76] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[77] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 28 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[78] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[79] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[80] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 30 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[81] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[82] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 32 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[83] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[84] Cụm từ “lệ phí” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[85] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[86] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[87] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[88] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[89] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[90] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[91] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[92] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[93] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[94] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[95] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[96] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[97] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[98] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[99] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[100] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[101] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[102] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[103] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 35 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[104] Cụm từ “kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng nhận ATTP” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[105] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[106] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 36 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[107] Cụm từ “kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng nhận ATTP” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[108] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[109] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[110] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[111] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[112] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[113] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[114] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[115] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[116] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[117] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[118] Cụm từ “kiểm tra” được thay thế bằng cụm từ “thẩm định” theo quy định tại điểm a, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023

[119] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[120] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[121] Cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” được thay thế bằng cụm từ “Cơ quan thẩm định” theo quy định tại điểm b, khoản 37 Điều 2 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2023.

[122] Điều 3 của Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2023 quy định như sau:

Ðiều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.

2. Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu; Thông tư số 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Hồ sơ đăng ký thẩm định, chứng nhận ATTP; thẩm định, chứng nhận lô hàng thủy sản gửi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.

4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu, áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới tương ứng thì áp dụng theo các văn bản mới đó.

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 02/VBHN-BNNPTNT

Hanoi, February 23, 2023

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR INSPECTION AND CERTIFICATION OF SAFETY OF EXPORTED FISHERY PRODUCTS

The Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT dated November 12, 2013 of the Minister of Agriculture and Rural Development providing for inspection and certification of exported fishery products, which has been effective since December 26, 2013 is amended by:

The Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

Pursuant to the Law on Quality of Products and Goods No. 05/2007/QH12 dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Food Safety No. 55/2010/QH12 dated June 17, 2010;

Pursuant to the Government's Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 elaborating some Articles of the Law on Quality of Products and Goods;

Pursuant to the Government's Decree No. Government's Decree No. 38/2012/ND-CP dated April 25, 2012 elaborating some Articles of the Law of Food Safety;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of the Director General of the NAFIQAD1,

The Minister of Agriculture and Rural Development hereby promulgates a Circular providing for inspection and certification of safety of exported fishery products:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope 2

1. Applications and procedures for inspection of satisfaction of food safety conditions for inclusion of a fishery product manufacturing and trading establishment (hereinafter referred to as “establishment”) in the list of fishery products exported to countries and territories requiring shipments to be issued with the certificate of exported fishery products by the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department (NAFIQAD) (hereinafter referred to as “Exporter list”); issuance and revocation of certificate of food safety in accordance with the Law on Food Safety.

2. Applications and procedures for processing applications and issuing the certificate of exported fishery products (hereinafter referred to as “the Certificate”) at the request of the exporting countries and territories.

Article 2. Regulated entities

1. Regulated entities include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Fishery products exported to the markets where the competent authority of the exporting country requests that the export shipments4 be inspected and issued with the Certificate by the NAFIQAD.

2. For the exported fishery products whose quarantine is required to be certified as prescribed in applicable regulations, the inspection authority5 prescribed in Article 5 of this Circular shall carry out both inspection6 and certification of food safety and quarantine.

3. The following cases shall not be regulated by this Circular:

a) 7Establishments that only sell fishery products domestically; establishments exporting fishery products to countries and territories which do not require shipments to be issued with the Certificate by the NAFIQAD.

b) Exported fishery products not used as foods.

c) Fishery products exported to the markets where the competent authority of the exporting country does not request that the export shipments be inspected8 and issued with the Certificate by the NAFIQAD.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “independent fishery product manufacturing establishment” means an establishment which has adequate facilities and equipment to go through different stages of a separate manufacturing process, ranging from receipt of materials to final packaging of products; has a separate staff of quality management with at least 03 (three) employees that control food safety during the manufacturing process and at least 01 (one) employee that has completed a training course in management of food safety according the principles of Hazard Analysis and Critical Control Points (hereafter referred to as “HACCP principles”) organized by the authorities and organizations that are assigned to provide training in management of food safety according to HACCP principles.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. “shipment” means a quantity of products that are registered for inspection9 and certification for one-off export to an importer on a vehicle.

4. “group of similar fishery products” means fishery products that pose the same level of food safety hazards and are produced in a similar technology process (it may be different at some stages but no significant food safety hazards are posed) in an establishment.

5. “production of fishery products” means the implementation of one, several or all the activities including extraction, preliminary processing, processing, packaging and preservation in order to produce fishery products.

6. “fishery food product” means a raw, fresh, processed, prepared or preserved fish product that humans eat or drink.

7. “ready-to-eat fishery product” means a product intended for direct human consumption, requiring no further processing before consumption.

Article 4. Bases for inspection and certification

Bases for processing applications and issuance of certificate of food safety to exported fishery products are the regulations enshrined in Articles 41 and 42 of the Law on Food Safety; regulations and technical regulations on fishery product safety of Vietnam and exporting countries.

Article 5. Inspection authorities 10

The authorities inspecting satisfaction of food safety conditions, issuing and revoking the certificate of food safety are the NAFIQAD and authorities and units affiliated to the Department (hereinafter referred to as “inspection authorities”).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An inspector shall satisfy the following requirements:

a) He/she must be honest, objective and is not related to economic benefits of organizations and individuals exporting shipments (hereafter referred to as “the shipment owner”) or the owner of the inspected establishment;

b) 12He/she has completed a professional training or coaching course suitable for the in-charge inspection fields or an inspection training course;

c) He/she is fit for work to fulfill his/her assigned tasks.

2. For an inspectorate chief13: He/she must satisfy all requirements set out in clause 1 of this Article and has at least 05 (five) years of working experience in inspection14 and assigned to work as an inspectorate chief by the Director General of the NAFIQAD.

Article 7. Requirements for equipment and instruments serving site inspection

1. Be specialized and distinguishable from others.

2. Be under good operation and maintenance conditions; inspected and calibrated in accordance with regulations and be well-cleaned and not become a source of infection.

Article 8. Requirements for testing laboratories

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 9. Fees 15

Fees for processing of applications for issuance of certificate of food safety payable by establishments, fees for periodic inspection of satisfaction of food safety conditions and fees for processing of applications for issuance of the Certificate to exported fishery product shipments specified in this Circular shall be collected under applicable regulations.

Chapter II

INSPECTION OF SATISFACTION OF FOOD SAFETY CONDITIONS 16

Article 10. Applications and notifications of changes in information 17

1. In the case of inspection for issuance of certificate of food safety or addition to the Exporter list, the application is specified in clause 1 Article 36 of the Law on Food Safety, consisting of:

a) An application form for certificate of food safety, which is made using the form in the Appendix I; a description of facilities, equipment and instruments satisfying food safety conditions, which is made using the corresponding table in the Appendix II to this Circular;

b) A certificate of completion of coaching course in food safety of the establishment owner and the person directly involved in food manufacturing and trading certified by the establishment owner; certificate of fitness for work of the establishment owner and the person directly involved in food manufacturing and trading issued by a health facility at district level or higher;

2. If the result of inspection for issuance of certificate of food safety or addition to the Exporter list is “Failed”, the establishment shall prepare a corrective action report using the form in the Appendix III to this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The establishment shall submit an application to the inspection authority in person, by post, email or online. The document specified in point b clause 1 of this Article shall be submitted by the establishment owner when submitting the application or provided to the inspectorate carrying out a site inspection at the establishment.

Article 11. Processing of applications 18

1. Within 03 working days from the day on which the application is received, the inspection authority shall inspect its adequacy and validity and instruct the applicant to make necessary additions.

2. The inspection authority shall inform the applicant of the expected date of site inspection within 07 working days from the day on which the valid application is received.

Article 12. Forms of inspection 19

1. Inspection for issuance of certificate of food safety or addition to the exporter list:

a) The inspection for issuance of certificate of food safety is applicable to the establishments that are not specified in clause 1 Article 12 of the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 elaborating some Articles of the Law of Food Safety and are yet to have the certificate of food safety; establishments whose certificate of food safety is revoked; establishments having the certificate of food safety which remains valid for less than 06 months; establishments that have changed information specified in the certificate of food safety due to change of their quality management or food safety system;

b) The inspection for addition to the Exporter list is applicable to the establishments that are not specified in point a clause 1 of this Article and not included in the Exporter list.

2. The periodic inspection of satisfaction of food safety conditions is applicable to the establishments on the Exporter list in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Establishments other than those specified in point a clause 2 of this Article: carry out inspection without prior notice every 18 months at class 1 and 2 establishments; every 12 months at class 3 establishments.

Article 13. Establishment of inspectorates

1. The head of the inspection authority20 shall issue a decision on establishment of an inspectorate 7 to inspect satisfaction of food safety conditions by an establishment.

2. A decision on establishment of inspectorate21 consists of:

a) Bases for the inspection22;

b) Names, titles and workplaces of inspectors;

c) Name, address and code (if any) of the inspected establishment23;

d) Scope, contents, form and expected date of the inspection24;

dd) Responsibilities of the inspected establishment25 and inspectorate26.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. Contents and methods of inspection

1. An inspection of satisfaction of food safety conditions by an establishment shall cover:

a) Facilities, equipment and human resources for fishery product manufacturing and management of fishery product safety (including the inspection of certificates of fitness for work and certificates of completion of coaching course in food safety of the establishment owner and persons directly manufacturing products);

b) Food safety management program under HACCP principles;

c) Tracing and recall of products;

d)29 Collection of analytical samples for assessment of efficiency in hygiene control during the manufacturing process in the Appendix IV to this Circular.

2. The methods of inspection are specified in the Appendix V to this Circular.

Article 15. Inspection records

1. An inspection record shall contain:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Items that fail to fulfill food safety conditions and time limit for completion of corrective actions;

c) General conclusion and degree of satisfaction of food safety conditions by the establishment;

d) Opinions of legal representative of the establishment about the inspection result and commitments to correct non-conformances (if any);

dd) Signatures of the inspectorate chief and legal representative of establishment; seal on adjoining edges of pages of the inspection record (If there is no seal at the establishment, these people will sign on each page of the inspection record);

e) The inspection record shall be made into 02 (two) copies: a copy shall be kept at the inspection authority30, and the other copy shall be kept at the establishment. The quantity of copies may increase if necessary.

2. If the establishment’s representative to sign the inspection record, the inspectorate shall write the following sentence “Đại diện Cơ sở được kiểm tra, thẩm định không ký Biên bản” ("the representative of the establishment refuses to sign the record”) and specify the reasons. In this case, the inspection record will be still valid if it bears signatures of all inspectors of the inspectorate.

Article 16. Classification of establishments according to food safety conditions

1. Classification of an establishment according to food safety conditions:

a) Class 1: Very good;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Class 3: Passed;

d) Class 4: Failed.

2. Methods for the classification of each type of establishment are provided in the Appendix V to this Circular.

Article 17. Processing of inspection results 31

Within 06 working days from the end of the inspection, the inspection authority shall verify the inspection record and comply with the following regulations:

1. In the case of inspection for issuance of certificate of food safety or addition to the Exporter list:

a) With regard to establishments which obtain the “passed” result (classes 1, 2 and 3): notify the result; issue a code according to the Appendix VII to this Circular); make additions to the Exporter list, carry out consolidation and request a competent authority of the exporting country to make additions to the list of establishments permitted to export fishery products to corresponding market; issue the certificate of food safety according to the form in the Appendix VI to this Circular to the establishments ineligible for exemption from the certificate of food safety in accordance with point k clause 1 Article 12 of the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 on elaboration of some Articles of the Law of Food Safety.

b) With regard to establishments which obtain the “failed” result (class 4): notify the result, request the establishments to take corrective actions and send a corrective action report; revoke the effective certificate of food safety (if any).

2. In the case of periodic inspection for satisfaction of food safety conditions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) With regard to an establishment which obtains the “failed” result (class 4): notify the result, request the establishment to take corrective actions and send a corrective action report; revoke the effective certificate of food safety (if any).

3. In the case of taking samples to assess efficiency in hygiene control during the manufacturing process:

a) Within 01 working day from the day on which the "failed" result is obtained, the inspection authority shall notify the establishment in writing to take corrective actions. Depending on the extent of the non-conformance, the competent authority shall decide the time limit for correction and collect samples for re-testing.

b) If the re-testing result shows that the regulations fail to be complied with, the inspection authority shall carry out a surprise inspection of satisfaction of food conditions by the establishment.

Article 18. Revocation of certificate of food safety

1. 32 An establishment shall have its certificate of food safety revoked in the cases specified in clause 2 Article 34 of the Law on Food Safety.

2. NAFIQAD has the power to revoke certificates of food safety.

Article 19. Replacement of certificate of food safety

1. A certificate of food safety may be replaced in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It is damaged;

c)33 The establishment applies for change of its name or address in the certificate of food safety and does not change its quality management or food safety system.

2. Procedures for replacement of the certificate of food safety:

a) The establishment shall submit to NAFIQA a document stating the reason(s) for replacement of the certificate of food safety using the in the Appendix VIII to this Circular;

b) The establishment shall submit 01 (one) application form for replacement of the certificate of food safety;

c) The application form may be submitted in person, by post, fax or email (its original shall be sent subsequently);

d) Within 03 (three) working days from the day on which the application form is received, NAFIQAD shall replace the certificate of food safety.

3. The validity period of the replaced certificate of food safety is the same as that of the old certificate of food safety.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 1. EXPORTED FISHERY PRODUCT CERTIFICATION PROGRAM

Article 20. Scope and participants of the program

1. 35 The program includes inspection and issuance of the Certificate to fishery products exported to countries and territories the competent authority of the import country requests NAFIQAD to inspect and issue the Certificate to shipments according to the list of countries and territories prescribed in Appendix IX to this Circular.

2. If the import market imposes new requirements, NAFIQAD will notify these requirements to relevant organizations and individuals, simultaneously report them to Ministry of Agriculture and Rural Development which will update the list of markets within 03 (three) months from the receipt of the document providing for such requirements issued by the competent authority of the importing country.

3. To join the Program, an establishment shall:

a) 36 Satisfy food safety conditions laid down by Vietnam;

b) Comply with regulations and technical regulations on food safety assurance of the corresponding importing country.

Article 21. Exporter list 37

1. Under regulations of an importing country or importing territory or an agreement with a competent authority of the importing country or importing territory, NAFIQAD shall make and update an Exporter list by each market with regard to the establishments satisfying all criteria specified in clause 3 Article 20 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) It sends a written request for withdrawing its name from the Exporter list;

b) It fails to keep satisfying the criteria for joining the exported fishery product certification program prescribed in clause 3 Article 20 of this Circular or the competent authority of the importing country requests that its name be withdrawn from the corresponding Exporter list.

Article 22. Priority list

1. The priority list is a list of establishments whose satisfaction of food safety conditions has been well-maintained (in this case, the criteria prescribed in clause 2 of this Article is fulfilled) and may be issued with certificate of exported fishery products in accordance with regulations enshrined in Section 2 of this Circular.

2. 38 NAFIQAD shall compile a priority list with respect to establishments that satisfy the following criteria before the date of consideration:

a) The establishment has been included in the Exporter list;

b) The establishment is classified as class 1 or 2;

c) There are at least 5 export shipments and no shipments are found violating food safety regulations by a Vietnamese competent authority or import market within 03 months from the date on which the establishment is classified as class 1 or 2.

3. 39 An establishment will be removed from the priority list if:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It is not issued with the Certificate as prescribed in point c clause 1 Article 26 of this Circular;

c) It has an export shipment found failing to satisfy food safety conditions by a Vietnamese competent authority or import market in terms of the following criteria: microorganisms, parasitic pathogens; residues of environmental pollutants, veterinary drugs, agrochemicals, chemicals, additives, food processing aids, biological toxins, allergens;

d) It incurs an additional penalty which is manufacturing suspension; suspension of the certificate of food safety in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations against regulations on food safety.

4. 40 The establishment’s name may be inserted again into the priority list if:

a) It satisfies all conditions set out in points a and b clause 2 of this Article;

b) None of its export shipment is given warning about food safety within at least 3 months from the day on which its report on reason investigation and corrective action is approved by the inspection authority or from the date on which the decision on manufacturing suspension or penalty imposition is completely implemented as prescribed by law with regard to the establishment specified in point d clause 3 of this Article.

5. With regard to class 1 establishments in the priority list, samples for verification shall be taken according to special procedures prescribed in Appendix X to this Circular if:

a) No shipments are found violating food safety regulations by a Vietnamese competent authority or import market within 12 months from the date on which it is included in the priority list to the date of consideration;

b) There is a contract for cooperation in control of food safety and tracing of establishments in a chain. All establishments of a chain are issued with the certificate of food safety or certificate of Vietnamese Good Agricultural Practice (VietGAP) or equivalent certificate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 23. Forms of certification of export shipments

1. With regard to an export shipment produced by the establishment on the priority list:

a) The inspection authority43 shall issue the Certificate based on the verification of food safety control measures as prescribed in Section 2 of this Chapter.

b) If the applicant makes a request for the inspection44 and collection of samples for testing of each shipment, the inspection authority45 shall follow the procedure prescribed in Section 3 of this Chapter.

2. With regard to an export shipment produced by the establishment other than that on the priority list, the inspection authority46 shall issue the Certificate based on the inspection result and collection of samples for testing of each shipment in accordance with Section 3 of this Chapter.

Article 24. Requirements for exported products

1. The products are produced by an establishment on the list of establishments joining the export certification by each market.

2. The products satisfy regulations on labeling of products with compulsory information in accordance with regulations of the import market, shall not mislead the product’s nature and commit the violations of Vietnam law.

3. With regard to products that are preliminarily processed and processed by different establishments:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The establishment going through the previous stages of production satisfies regulations on food safety conditions of Vietnam and the corresponding import market;

c) Establishments that preliminarily process and process shipments shall make a commitment on joint responsibility for implementation of measures for taking action against violations of the inspection authority48 if the shipments receive a warning from the competent authority of the importing country or found violating regulations on food safety by the inspection authority49;

d) Establishments that produce shipments shall full archive production records and control food safety during the stages of production carried out by the establishments and ensure product traceability.

Article 25. Regulations on the Certificate

1. 50 Every export shipment is granted the Certificate using the form of the corresponding import market and the Certificate using the form of the country of transit, temporary import or temporary export (if required) which is consistent with that of the import market.

2. The Certificate is only valid if the shipment is transported and preserved under conditions that do not change the information certified satisfactory to food safety conditions.

3. Information on and form of the Certificate shall fulfill the requirements of the corresponding import market and be numbered in accordance with regulations in Appendix XI to this Circular.

Article 26. Establishments ineligible to be issued with the Certificate for export shipments 51

1. The inspection authority shall not issue the Certificate to export shipments produced by the following establishments:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) An establishment is classified as class 4 in terms of its satisfaction of food safety conditions;

c) An establishment whose production is suspended as prescribed in Articles 30 and 33 of the Law on Quality of Products and Goods or Government’s regulations on penalties for administrative violations against regulations on food quality and safety.

2. The establishment specified in clause 1 of this Article shall continue to be issued with the Certificate if the following conditions are fulfilled:

a) It has taken corrective actions at the request of the inspection authority and effectiveness of the corrective actions has been verified and confirmed by the inspection authority and has the suspension of its import lifted by the competent authority of the importing country or importing territory.

b) With respect to the establishment specified in point b clause 1 of this Article, it must obtain the “Passed” result upon inspection of satisfaction of food safety conditions;

c) The establishment has completely implemented the decision on production suspension or measures for violation handling under regulations in the case specified in point c clause 1 of this Article.

Section 2. ISSUANCE OF THE CERTIFICATE TO EXPORT SHIPMENTS PRODUCED BY ESATBLISHMENTS ON THE PRIORITY LIST

Article 27. Verification of food safety control measures

1. Principle of verification:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Samples for verification shall be collected with the following frequency: special regime: twice a month; Class 1: once a month; Class 2: twice a month.

c)52 The rate of collection of samples for verification shall be determined according to classification of food safety conditions; history of food safety assurance; risks of products; scale and power or quantity produced of the establishment according to regulations in the Appendix X to this Circular.

According to the risk management or new regulations imposed by the import market, NAFIQAD shall request the Ministry of Agriculture and Rural Development to provide guidelines for appropriately adjusting and updating the regulations prescribed in the Appendix X;

d)53 Sampling location: on the production line and warehouse of the establishment or other warehouses that satisfy food safety conditions in compliance with regulations imposed by the corresponding import market.

2. Verification plan:

a) The inspection authority54 shall agree with the establishment about the sampling time, types of sample, quantity of samples for each verification and ensure that each type of the establishment’s product for export shall be verified at least once a year.

b) If there is any change, the establishment shall send a notification to the inspection authority55 within 03 (three) working days before the date of change other than that specified in the previously agreed plan.

3. Processing of results of testing of samples for verification:

a) Within 01 (one) working day from the day on which it is concluded that the testing result is unconformable with regulations of the importing country, the inspection authority56 shall send the establishment a request for taking corrective actions for the exported shipment. The inspection authority57 shall verify the results of corrective actions taken by the establishment and carry out additional verification of the violating indicators with regard to the violating products in the next plan to collect samples for verification;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 28. Applying for and issuance of the Certificate

1. Applying for the Certificate:

a)59 Within 02 days from the day on which the shipment is granted customs clearance for export or according to regulations on the issuance date of the Certificate imposed by the import market, the shipment owner shall send an application form for the Certificate using the form in Appendix XII to this Circular;

b) 60 The shipment owner shall submit an application to the inspection authority in person; by post; by email (its original shall be sent subsequently) or online;

c) If the shipment owner is not the shipment producer, a notarized copy or a notarized copy or copy enclosed with its original for comparison of the sales contract or power of attorney related to the shipment which contains the commitment of the shipment owner and the producer on joint responsibility assumed where the shipment receives a warning from the competent authority shall be submitted together with the application.

2. 61 Carrying out inspection and issuing the Certificate:

Within 01 working day from the day on which the sufficient information is received, the inspection authority shall carry out inspection and issue the Certificate to the export shipment and to the shipment in transit, temporarily imported or re-exported using the corresponding form (if required) which must be consistent with that of the import market by reviewing the result of verification of food safety control measures prescribed in Article 27 of this Circular or confirm and state the reason for ineligibility for obtainment of the Certificate in the application form for the Certificate for the shipment of exported fishery products.

Section 3. ISSUANCE OF THE CERTIFICATE TO EXPORT SHIPMENTS PRODUCED BY ESATBLISHMENTS OTHER THAN THOSE ON THE PRIORITY LIST

Article 29. Applying for inspection 62

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) An application form for inspection64, which is made using the form in the Appendix XIII to this Circular;

b) A detailed declaration of the shipment, which is made using the form in the Appendix XIV to this Circular.

2. Time limit for submission of the application:

a) With regard to fresh and frozen fishery products: Within at least 03 (three) working days before the expected date of export.

b) With regard to the other cases: Within 09 (nine) working days before the expected date of export.

3. 65 The shipment owner shall submit an application to the inspection authority in person; by post; by email (its original shall be sent subsequently) or online.

4. If the shipment owner is not the shipment producer, a notarized copy or a notarized copy or copy enclosed with its original for comparison of the sales contract or power of attorney related to the shipment which contains the commitment of the shipment owner and the producer on joint responsibility assumed where the shipment receives a warning from the competent authority shall be submitted together with the application.

5. Processing of the application: Within 01 (one) working day from the day on which the sufficient application is received in accordance with regulations in clause 1 of this Article, the inspection authority shall consider its validity and instruct the applicant to submit additional documents (if any).

Article 30. Inspection 66 and collection of samples for testing

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Contents of and procedures for inspection4 of the shipment shall comply with regulations in Appendix XV to this Circular.

Article 31. Processing of inspection 68 and testing results showing that shipments fail to satisfy food safety regulations

1. If the inspection69 result shows that the shipment fails to satisfy regulations on production records or organoleptic and physical indicators, within 01 working day from the end of the inspection70, the inspection authority71 shall send a notification of failed shipment (using the form prescribed in Appendix XVI to this Circular.

2. If the testing result shows that the shipment fails to satisfy regulations on food safety:

a) The inspection authority72 shall send the testing result to the shipment owner within 01 (one) working day from the day on which the sufficient testing result is given;

b) Within 03 (three) working days from the day on which the testing result is sent to the shipment owner, if the shipment owner makes a written comment on this result, the inspection authority73 shall comply with the regulations set out in point 2 Section 8 of Appendix XV to this Circular.

c) Within 03 (three) working days from the day on which the testing result is sent to the shipment owner, if the shipment owner has no written comment on this result, the inspection authority74 shall send a notification of failed shipment (using the form prescribed in Appendix XVI to this Circular) containing the reasons and request the shipment owner to find out the reasons, take corrective actions and send a report to the inspection authority75.

3. 76Within 03 (three) working days from the day on which the report is received, the inspection authority shall verify it and notify the verification result in writing to the establishment. Where a site inspection is needed, the inspection authority shall carry out it and notify the result to the establishment within 07 working days from the receipt of the report.

Article 32. Inspection and issuance of the Certificate 77

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If the shipment owner, within 90 days from the date of inspection, fails to provide sufficient information to the inspection authority for inspection, the shipment owner shall apply for the inspection as prescribed in Article 29 of this Circular.

Section 4. POST-CERTIFICATION HANDLING

Article 33. Re-issuance of the Certificate 78

1. If the issued Certificate is lost or damaged or has its information changed (except for changes to product identification, product weight, product specifications, shipment tracing, inspected contents, food quality and safety/aquatic animal disease safety specified in the issued Certificate) or at the request of the competent authority of the country or territory of transit, temporary import or temporary export, the shipment owner shall submit an application form for re-issuance of the Certificate that specifies the reasons the inspection authority in person, by post or email.

2. The inspection authority shall re-issue the Certificate within 01 working day from the day on which the application form is received or provide a written explanation for rejection of the application to the shipment owner.

3. The issued Certificate shall contain certified information about product identification, product weight and specifications and shipment tracing which is consistent with that on the issued Certificate; numbered according to regulations in Appendix XI to this Circular and has a note: “Chứng thư này thay thế cho Chứng thư số …, cấp ngày …” (“This certificate replaces the Certificate No. [] issued on []”) or has a note according to regulations imposed by the market of import, transit, temporary import or re-export.

Article 33. Issuance of the duplicate Certificate for referral purposes

If the shipment owner requests the referral of the Certificate for the shipment, the inspection authority79 shall make the referral according to the following requirements:

1. The referral shall be made within the day on which the initial Certificate is issued;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 35. Post-inspection and -certification supervision of shipments 80

1. An inspection authority shall carry out post-inspection and -certification supervision of shipments as follows:

a) Cooperate with the customs authority;

b) Carry out supervision together with inspection of satisfaction of food safety regulations by establishments; inspect and certify export shipments; verify and assess the tracing, reason investigation and  taking of remedial measures by establishments whose products and shipments are found failing to satisfy food safety regulations;

c) Carry out thematic verification, inspection and supervision under the direction of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2. The supervision shall cover the consistency of information and documents about origin of ingredients, process for production and processing of shipments after inspection and certification with those declared by the shipment owner and actual information about the export shipments or shipments at the freight station.

3. If any violation if found, the inspection authority shall consider it, making a meeting minutes and send an administrative violation record to the person having power to impose penalties for administrative violations in accordance with prevailing regulations and also send a document invalidating the issued Certificate to relevant parties.

Article 36. Handling of cases where shipments receive warnings 81

1. Within 03 (three) working days from the date on which the official warning is given by the competent authority of the importing country, the inspection authority shall request an establishment to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Suspend the export to the corresponding import countries at the request of the competent authority of the importing country or under regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

c) Comply with regulations on collection of samples for testing of violating indicators and be subject to supervision of its corrective actions by the inspection authority with regard to each export shipment of the violating product/group of similar products that is produced by the establishment until the inspection authority grants approval for the establishment’s report on results of investigation and corrective action;

2. Within 03 (three) working days from the day on which the report is received, the inspection authority shall verify it and notify the verification result in writing to the establishment. Where a site inspection is needed, the inspection authority shall carry out it and notify the result to the establishment within 07 working days from the receipt of the report.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES AND POWERS OF RELEVANT PARTIES

Article 37. Holders of certificate of food safety

1. A holder of the certificate of food safety has the responsibility to:

a) 82 Send an application to the inspection authority in accordance with regulations of this Circular in order to be inspected4 and issued with the certificate of food safety; be subject to the inspection according to the plan of the inspection authority;

b) Assign a person to work with the inspectorate on behalf of the establishment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Regularly maintain its satisfaction of food safety conditions that have been certified;

dd) Correct non-conformances specified in the inspection record and notifications of the inspection authority83 within the required time limit;

e) Sign the inspection record.

g) Pay fees 84 for inspection and certification as prescribed in Article 9 of this Circular.

2. A holder of the certificate of food safety has the power to:

a) Express its dissenting or concurring opinion (with reasons) on the inspection result specified in the inspection record;

b) Make a complaint about the conclusion of inspection;

c) Promptly report misconduct of the inspectorate or inspectors to the head of the inspection authority85.

Article 38. Shipment owners or establishments manufacturing export shipments

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Send an application to the inspection authority 86 as prescribed in this Circular so that shipments are inspected87 and issued with the Certificate;

b) Comply with regulations on inspection88, collection of samples for verification of food safety control measures, collection of samples for testing of export shipments as prescribed in this Circular and provide sufficient relevant documents at the request of inspectors89;

c) Not change characteristics of products, shipments’ composition and information of the label that have been registered, inspected90 and issued with the Certificate;

d) Proactively notify the inspection authority91 when a shipment is returned or destroyed in the importing country. Apply suitable measures to returned or recalled shipments at the request of the inspection authority92;

dd) Ensure the plan for collection of samples for verification of food safety control measures has been agreed upon with the inspection authority;

e) Pay fees and charges for inspection94 and certification as prescribed in Article 9 of this Circular.

2. A shipment owner or establishment manufacturing export shipments has the power to:

a) Request the inspection authority95 to introduce regulations on inspection96 and issue the Certificate to export shipments as prescribed in this Circular;

b) If the establishment produces a shipment in the priority list, the shipment owner is entitled to request the inspection authority97 to carry out inspection98 and collect samples for testing of the export shipment to form a basis for issuance of the Certificate;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Make a complaint about or denounce all violations committed by inspectors, the inspection authority100, testing laboratories and relevant individuals or organizations in accordance with regulations of Law on Complaints, Law on Denunciation and their guiding documents.

Article 39. Inspectors inspecting satisfaction of food safety conditions 101

1. An inspector inspecting satisfaction of food safety conditions shall:

a) Comply with regulations on contents of, procedures, measures and bases for inspection and certification of food safety by establishments as prescribed in this Circular;

b) Protect confidentiality of information relating to production and business of establishments, ensuring the accuracy, transparency, honesty, objectivity and non-discrimination during the performance of his/her tasks;

c) Not make the requests not covered by regulations, causing troubles to establishments;

d) Perform tasks assigned by the inspectorate chief and head of the inspection authority; be responsible for the inspection results to the head of the inspection authority and the law.

2. An inspector inspecting satisfaction of food safety conditions has the power to:

a) Request establishments to provide documents and specimens (if any) serving the inspection;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Make records and propose measures for taking actions against violations of regulations on food safety committed by establishments;

d) Record his/her personal opinions and report to the head of the inspection authority if he/she does not agree about the conclusion given by the inspectorate chief prescribed in point b clause 2 Article 40 of this Circular.

Article 39a. Inspectors inspecting and certifying food quality and safety 102

1. An inspector inspecting and certifying food quality and safety shall:

a) Comply with regulations on contents of, procedures and measures for inspection and collection of samples for verification of food safety control measures and collection of samples for testing of shipments to be exported as prescribed in this Circular;

b) Protect confidentiality of information relating to production and business of establishments, ensuring the accuracy, transparency, honesty, objectivity and non-discrimination during the performance of his/her tasks;

c) Not make the requests not covered by regulations, causing troubles to establishments;

d) Be responsible for the inspection results to the head of the inspection authority and the law.

2. An inspector inspecting and certifying food quality and safety has the power to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Enter production area, preservation area and warehouse; consider applications, take samples, take photos and record necessary information to serve the inspection;

c) Make records and propose measures for taking actions against violations of regulations on food quality and safety committed by shipment owners and manufacturing establishments;

d) Refuse to carry out inspection where shipment owners and manufacturing establishments fail to fulfill all responsibilities specified in points b and c clause 1 Article 38 of this Circular.

Article 40. Inspectorate chief 103

1. When performing the assigned tasks, apart from the responsibility of an inspector prescribed in clause 1 Article 39 of this Circular, the chief of an inspectorate shall:

a) Direct and assign tasks to inspectors of the inspectorate in order to fully implement regulations specified in the decision on inspectorate establishment;

b) Handle opinions and results of the inspection given by inspectors of the inspectorate and come to the final conclusion and specify it in the inspection record;

c) Review and sign the inspection record, report results of inspection and be accountable to the head of the inspection authority and take legal responsibility for the result given by the inspectorate.

2. Within the scope of the assigned tasks, apart from the power of an inspector prescribed in clause 2 Article 39 of this Circular, the chief of an inspectorate has the power to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Come to the final conclusion of the inspectorate about the inspection result.

Article 41. NAFIQAD

1. NAFIQAD has the responsibility to:

a) Organize the inspection of applications, inspection of establishments, issuance of the certificate of food safety104; inspection105 and issuance of the Certificate to shipments of exported fishery products nationwide;

b) 106 Provide inspectors with training and professional training in inspection of applications, inspection of establishments, issuance of the certificate of food safety; inspection and issuance of the Certificate to shipments of exported fishery products;

c) Sufficiently archive documents relating to results of inspection of applications, inspection of establishments and issuance of the certificate of food safety 107; inspection108 and issuance of the Certificate to shipments of exported fishery products in accordance with regulations; provide documents and submit a sufficient and accurate report on issues concerning the inspection4 and certification of the safety of exported fishery products at the request of Ministry of Agriculture and Rural Development;

d) Take responsibility for results of inspection109 and certification of safety of exported fishery products;

dd) Deal with complaints and denunciations of shipment owners related to the inspection110 and certification of safety of exported fishery products as prescribed;

e) Protect confidentiality of information relating to business and production secrets of establishments that are inspected111 and issued with the certificate of fishery product safety;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) Request the Ministry of Agriculture and Rural Development to update the list of markets in which the competent authority of the importing country requests NAFIQAD to inspect112 and issue the Certificate to export shipments in accordance with regulations of this Circular;

i) Update Vietnam and importing countries’ regulations and technical regulations on food safety conditions and notify them to establishments and shipment owners; relevant authorities and organizations for uniform application.

2. NAFIQAD has the power to:

a) Carry out the inspection113, issue and revoke the certificate of food safety to establishments that have been inspected114; take actions against the violations prescribed in this Circular within its power and according to regulations of law;

b) Inspect115 and issue the Certificate to export shipments in accordance with regulations of this Circular; refuse inspection116 and issuance of the Certificate if the shipment owner fails to fulfill all responsibilities prescribed in clause 1 Article 38 of this Circular;

c) Request inspected117 establishments to correct non-conformances in food safety specified in the inspection record118; find out the reasons and formulate remedial measures and report results of corrective actions of the establishments having the shipments warned about the violations of food safety regulations by the inspection authority119 and the competent authority of the importing country in according with regulations of this Circular;

d) Notify the removal from the list of establishments joining the exported fishery product certification program by each import market or suspension of issuance of the Certificate to the establishments failing to satisfy food safety conditions prescribed in clause 2 Article 21 and clause 1 Article 26 of this Circular;

dd) Request the competent authority to handle organizations and individuals violating regulations of this Circular as prescribed by law.

Article 42. Departments of Agriculture and Rural Development of provinces and central-affiliated cities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 43. Testing laboratories

1. A testing laboratory has the responsibility to:

a) Follow the testing procedures, ensure capacity of testing equipment and protect confidentiality of information of shipment owners and testing results in accordance with regulations of law;

b) Ensure that testing results are accurate, objective and truthful;

c) Only notify the testing results to the inspection authority121 within the prescribed time limit;

d) Take responsibility for testing results;

dd) Take part in the proficiency testing programs at the request of Ministry of Agriculture and Rural Development;

e) Archive documents relating to the testing in accordance with regulations and present them at the request of a competent authority.

2. A testing laboratory has the power to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Receive information and training to enhance the testing capacity;

c) Collect fees and charges in accordance with applicable regulations.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE 122

Article 44. Effect

1. This Circular comes into force from December 26, 2013.

2. This Circular supersedes the Circular No. 55/2011/TT-BNNPTNT dated August 03, 2011 of the Minister of Agriculture and Rural Development providing for inspection and certification of fishery product quality and safety.

3. Clause 3 Article 3 of the Circular No. 01/2013/TT-BNNPTNT dated January 04, 2013 of the Ministry of Agriculture and Rural is repealed and some forms enclosed with the Circular No. 53/2011/TT-BNNPTNT dated August 02, 2011 are replaced.

4. An establishment that satisfies regulations in points a and c clause 2 Article 22 of this Circular and maintains its satisfaction of food safety conditions and is classified as class A or B within 12 consecutive months before the effective date of this Circular may be considered to be included in the priority list.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Minister of Agriculture and Rural Development for consideration and appropriate amendments./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Tran Thanh Nam

 

 

1 Preludes to the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development:

 “Pursuant to the Law on Food Safety dated June 17, 2010;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Government's Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 elaborating some Articles of the Law on Quality of Products and Goods; Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on amendments to some Articles of the Government's Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 elaborating some Articles of the Law on Quality of Products and Goods; Government’s Decree No. 13/2022/ND-CP dated January 21, 2022 on amendments to some Articles of the Government's Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 and Government’s Decree No. 86/2012/ND-CP dated October 19, 2012 elaborating and providing guidelines for implementation of some Articles of the Law on Measurement;

Pursuant to the Government's Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 elaborating some Articles of the Law of Food Safety;

Pursuant to the Government’s Decree No. 105/2022/ND-CP dated December 22, 2022 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

At the request of the Director General of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department,

The Minister of Agriculture and Rural Development hereby promulgates a Circular on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.”

2 This Article is amended by clause 1 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

3 This point is amended by clause 2 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

4 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

5 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7 This point is amended by clause 3 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

8 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

9 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

10 This Article is amended by clause 4 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

11 Title of this Article is amended by clause 5 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

12 This point is amended by clause 6 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

13 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

14 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

15 This Article is amended by clause 7 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



17 This Article is amended by clause 9 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

18 This Article is amended by clause 10 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

19 This Article is amended by clause 11 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

20 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

21 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

22 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

23 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

24 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

25 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



27 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

28 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

29 This point is amended by clause 12 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

30 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

31 This Article is amended by clause 13 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

32 This clause is amended by clause 14 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

33 This point is amended by clause 15 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

34 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

35 This clause is amended by clause 16 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



37 This Article is amended by clause 18 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

38 This clause is amended by clause 19 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

39 This clause is amended by clause 19 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

40 This clause is amended by clause 19 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

41 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

42 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

43 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

44 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

45 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



47 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

48 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

49 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

50 This clause is amended by clause 20 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

51 This Article is amended by clause 21 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

52 This point is amended by clause 22 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

53 This point is amended by clause 22 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

54 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

55 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



57 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

58 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

59 This point is amended by clause 23 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

60 This point is amended by clause 23 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

61 This clause is amended by clause 24 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

62 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

63 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

64 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

65 This clause is amended by clause 25 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



67 This clause is amended by clause 26 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

68 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

69 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

70 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

71 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

72 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

73 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

74 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

75 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



77 This Article is amended by clause 28 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

78 This clause is amended by clause 29 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

79 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

80 This Article is amended by clause 30 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

81 This Article is amended by clause 31 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

82 This point is amended by clause 32 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

83 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

84 The phrase “lệ phí” (“charges”) is removed as prescribed in point c clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

85 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



87 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

88 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

89 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

90 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

91 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

92 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

93 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

94 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

95 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



97 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

98 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

99 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

100 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

101 This Article is amended by clause 33 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

102 This Article is amended by clause 34 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

103 This Article is amended by clause 35 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

104 The phrase “kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng nhận ATTP” (“post-certification inspection”) is removed as prescribed in point d clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

105 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



107 The phrase “kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng nhận ATTP” (“post-certification inspection”) is removed as prescribed in point d clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

108 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

109 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

110 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

111 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

112 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

113 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

114 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

115 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



117 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

118 The phrase “kiểm tra” is replaced with the phrase “thẩm định” as prescribed in point a clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

119 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

120 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

121 The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm định” (“inspection authority”) as prescribed in point b clause 37 Article 2 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023.

122 Article 3 of the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Circulars providing for inspection and certification of compliance with food safety regulations by agro-forestry-fishery food manufacturing and trading establishments under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, which has been effective since February 15, 2023, stipulates that:

 “Article 3. Effect

1. This Circular comes into force from February 15, 2023.

2. The Circular No. 02/2017/TT-BNNPTNT dated February 13, 2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Articles providing for inspection and certification of exported fishery products; Circular No. 16/2018/TT-BNNPTNT dated October 29, 2018 on amendments to some Articles of the Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT dated November 12, 2013 of the Minister of Agriculture and Rural Development providing for inspection and certification of exported fishery products, Circular No. 02/2017/TT-BNNPTNT dated February 13, 2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development on amendments to some Articles of the Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT shall cease to have effect from the effective date of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. In the cases where any of the legislative documents referred to or applied in this Circular is amended or replaced, the newest one shall apply.

;

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BNNPTNT năm 2023 hợp nhất Thông tư Quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu: 02/VBHN-BNNPTNT
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký: Trần Thanh Nam
Ngày ban hành: 23/02/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [2]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BNNPTNT năm 2023 hợp nhất Thông tư Quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…