BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2010 |
Căn cứ Luật Hải quan
số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày 02/8/2007 của Chính phủ về dịch vụ
chuyển phát;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính như sau:
Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính.
1. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính.
3. Cơ quan Hải quan.
Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
Bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là hàng hóa) gửi qua dịch vụ bưu chính làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế.
Điều 4. Một số quy định đặc thù.
1. Đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu:
1.1. Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính chịu sự giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng của doanh nghiệp để đóng chuyến thư quốc tế.
1.2. Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát thư bằng các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo quy định của pháp luật.
2. Đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu:
2.1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự khi xuất khẩu, nhập khẩu được miễn làm thủ tục hải quan (bao gồm miễn khai hải quan, miễn kiểm tra hải quan).
2.2. Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.
3. Khai hải quan:
3.1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khai hải quan.
3.2. Đối với hàng hoá không có thuế, hàng hoá được miễn thuế thì việc khai hải quan được áp dụng hình thức khai theo từng ca làm việc của doanh nghiệp trên 01 (một) tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch cho nhiều chủ hàng kèm bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu không có thuế (theo mẫu HQ 01-BKHBC ban hành kèm theo Thông tư này).
Loại hàng này kiểm tra thực tế 100% qua thiết bị máy soi hàng. Trong trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của toàn bộ số hàng đã khai hải quan trên bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu không có thuế và thực hiện kiểm tra thủ công đối với số hàng hóa này.
3.3. Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), chịu trách nhiệm thực hiện chính sách về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí, thu khác theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:
a. Khai hải quan;
b. Xuất trình hàng hoá để công chức hải quan kiểm tra;
c. Nộp thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có);
d. Nhận hàng xuất khẩu để xuất ra nước ngoài, nhận hàng nhập khẩu để chuyển trả cho chủ hàng.
3.4. Trường hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục hải quan thì chủ hàng trực tiếp khai hải quan trên tờ khai hải quan.
3.5. Trường hợp chủ hàng yêu cầu tờ khai hải quan riêng cho hàng hoá của mình thì doanh nghiệp khai trên tờ khai hải quan riêng.
3.6. Đối với hàng hóa phải nộp thuế, hàng hóa thuộc mặt hàng quản lý chuyên ngành, kiểm tra chất lượng nhà nước, kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh thì thực hiện khai hải quan riêng trên từng tờ khai hải quan cho từng lô hàng, gói hàng. Biên lai thu tiền thuế được lập riêng cho từng lô hàng, gói hàng (trường hợp nộp tiền mặt).
4. Doanh nghiệp nhận hàng hóa xuất khẩu và phát hàng hóa nhập khẩu:
4.1. Doanh nghiệp tự tổ chức việc nhận hàng hóa xuất khẩu từ chủ hàng và phát hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan cho chủ hàng; địa điểm làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa và thông quan hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
4.2. Doanh nghiệp căn cứ quy định hiện hành về chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu và lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản có trách nhiệm thông báo, giải thích cho chủ hàng biết những trường hợp hàng hóa không được xuất khẩu, nhập khẩu và phải xử lý theo quy định của pháp luật.
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp.
Thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 4 Thông tư này.
1. Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự) theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp hàng hoá không đủ điều kiện xuất khẩu thì Chi cục Hải quan thông báo lý do để doanh nghiệp làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng (riêng hàng hoá là mặt hàng cấm xuất khẩu phải xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật).
3. Thực hiện xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và ấn định thuế theo quy định tại mục IV Thông tư này.
4. Niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng chứa hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan để chuyển tới cửa khẩu xuất.
5. Thực hiện xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu theo thẩm quyền quy định.
III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp.
1. Thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 4 Thông tư này.
2. Trường hợp hàng hóa không phát được cho chủ hàng thì trước khi chuyển hoàn nước gốc, doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình hàng hoá đó cho Chi cục Hải quan kiểm tra lại trước khi xuất khẩu hàng hóa.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá và tự tổ chức phát hàng hóa nhập khẩu cho chủ hàng sau khi Chi cục Hải quan quyết định thông quan.
1. Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự) theo quy định hiện hành.
2. Thực hiện xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và ấn định thuế theo quy định tại mục IV Thông tư này.
3. Thực hiện xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu theo thẩm quyền quy định.
IV. XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT NỘP THỪA VÀ ẤN ĐỊNH THUẾ:
Điều 9. Xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa:
1. Tiền thuế, tiền phạt của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính được coi là nộp thừa trong các trường hợp sau đây:
1.1. Hàng hóa không phát được cho người nhận phải chuyển hoàn nước gốc đã nộp thuế, nộp phạt (nếu có);
1.2. Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp khai hải quan theo loại hình phải nộp thuế và thực tế đã nộp thuế, nộp phạt (nếu có);
1.3. Hàng hóa được xác định là hàng hóa vô thừa nhận theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 29/11/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) và Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận đã nộp thuế, nộp phạt (nếu có).
1.4. Hàng hóa có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp;
1.5. Hàng hóa được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính. Riêng số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa được trừ vào số thuế mà doanh nghiệp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp thuế cho lần tiếp theo.
1. Doanh nghiệp thay mặt chủ hàng, chủ hàng nộp tiền thuế ấn định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Các trường hợp ấn định thuế; thủ tục, trình tự ấn định thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
V. THỦ TỤC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Điều 11. Quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được vận chuyển từ Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để xuất khẩu hàng hóa.
2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được vận chuyển từ Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập (nơi hàng hóa đến Việt Nam) đến Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế.
3. Hàng hóa nhập khẩu gửi nhầm chuyến (còn gọi là bưu gửi nhập khẩu lạc hướng) chuyển cửa khẩu là hàng hóa được vận chuyển từ Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi bưu gửi nhập khẩu lạc hướng đến Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế theo địa chỉ người nhận ghi trên bao bì chứa hàng hóa.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được vận chuyển đúng tuyến đường, đúng địa điểm, đúng thời gian quy định ghi trong hồ sơ hải quan và chịu sự giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan.
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng phải báo ngay cho cơ quan Hải quan hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận.
Điều 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lập phiếu chuyển:
1.1. Lập 02 Phiếu chuyển bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu HQ 02-PCCKBC ban hành kèm theo Thông tư này);
1.2. Giao 02 phiếu chuyển cùng hàng hoá cho doanh nghiệp để chuyển cho Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển:
2.1. Tiếp nhận 02 phiếu chuyển và hàng hoá;
2.2. Xác nhận đầy đủ nội dung quy định trên 02 phiếu chuyển;
2.3. Lưu 01 phiếu chuyển; chuyển trả 01 phiếu chuyển (bằng fax) cho Chi cục Hải quan nơi lập phiếu chuyển trong thời hạn chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phiếu.
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
3. Quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, người khai hải quan báo cáo và phản ánh cụ thể Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết cụ thể./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 99/2010/TT-BTC |
Hanoi, July 09, 2010 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR CUSTOMS PROCEDURES FOR POSTAL MATTERS AND PARCELS, IMPORTS AND EXPORTS SENT VIA POSTAL SERVICES
Pursuant to June 29, 2001 Customs Law No. 29/2001/QH10, and June 14,
2005 Law No. 42/ 2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of
the Customs Law;
Pursuant to June 14, 2005 Law No. 45/2005/ QH11 on Import Duty and Export Duty;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/ 2006/QH11 on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005,
detailing a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures
and customs inspection and supervision;
Pursuant to the Government's Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005,
detailing the Law on Import Duty and Export Duty;
Pursuant to the Government's Decree No. 85/ 2007/ND-CP of May 25, 2007,
detailing the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 157/2004/ND-CP of May 25, 2004,
detailing a number of articles of the Ordinance on Post and Telecommunications
regarding post;
Pursuant to the Government's Decree No. 128/2007/ND-CP of August 2, 2007, on
delivery services;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
The Ministry of Finance provides far customs procedures for postal matters and
parcels, imports and exports sent via postal services as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Circular provides for customs procedures for postal matters and parcels, imports and exports sent via postal services.
Article 2. Subjects of application
1. Vietnam Post Corporation (below referred to as the enterprise).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Customs offices.
Article 3. Places for carrying out customs procedures
Customs procedures for postal matters and parcels, imports and exports sent via postal services (below referred to as goods) shall be carried out at international post office or international airport Customs Departments.
Article 4. Specific provisions
1. For imported and exported mails:
1.1. Imported or exported mails sent via postal services are subject to customs supervision in the form of affixing customs seals to the enterprise's special-use packings or vehicles for international mailing.
1.2. Imported or exported mails sent via postal services shall be supervised by competent state agencies through professional measures so as to ensure compliance with law.
2. For imported and exported diplomatic and consular bags:
2.1. When being imported or exported, diplomatic and consular bags are exempt from customs procedures (including exemption from customs declaration and customs inspection).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Customs declaration:
3.1. The customs declarant may be the enterprise or an agency, organization or individual.
3.2. For duty-free or -exempt goods of different goods owners which are handled in a work shift of the enterprise, customs declaration shall be made aggregately on 1 (one) noncommercial imports and exports declaration form, enclosed with a detailed list of duty- or tax-free imports or exports (made according to form No. HQ 01-BKBC issued together with this Circular - not printed herein).
These goods are subject to physical inspection with screening machines. When necessary, leaders of district-level Customs Departments shall decide on random inspection at the rate of between 3%-5% of all goods declared in the detailed list of duty-or tax-free imports and exports and inspect these goods by manual methods.
3.3. The enterprise shall, on behalf of the goods owner, directly carries out customs procedures for imports or exports (except mails and diplomatic and consular bags) and implement policies on the management of imports and exports and policies on taxes, charges and other payable amounts, and perform the following rights and obligations of the goods owner:
a/ To fill in the customs declaration form:
b/ To produce goods to customs officers for inspection:
c/ To pay duties, taxes, charges and other payable amounts (if any) according to current regulations:
d/ To receive exports for export to foreign countries and receive imports for delivery to goods owners.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. In case goods owners request a separate declaration form for their goods, the enterprise shall fill in a separate customs declaration.
3.6. For dutiable or taxable goods, goods subject to specialized management, state quality inspection, quarantine, food safety and hygiene inspection and baggage of persons on entry or exit, customs declaration shall be made separately on each customs declaration form for each goods lot or package. Duty and tax receipts shall be made for each goods lot or package (in case of paying duties or taxes in cash).
4. The enterprise shall receive exports and deliver imports as follows:
4.1. The enterprise shall itself receive exports from goods owners and deliver imports already cleared from customs procedures to goods owners. Places for carrying out customs procedures for export of goods and customs clearance of imports comply with Article 3 of this Circular.
4.2. In case goods are not permitted for import or export and must be handled according to law the enterprise shall, in pursuance to current regulations on the management of imports and exports and reasons notified by competent authorities, give explanations to goods owners.
II. CUSTOMS PROCEDURES FOR EXPORTS
Article 5. Responsibilities of the enterprise
To comply with Clauses 3 and 4. Article 4 of this Circular.
Article 6. Responsibilities of international post offices or international airport Customs Departments
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. In case goods are unqualified for export, to notify the reasons to the enterprise for the latter to return these goods to goods owners (particularly, goods banned from export must be handled in accordance with current law).
3. To settle overpaid duty, tax and fine amounts and assess duties and taxes under Section IV of this Circular.
4. To affix customs seals on special-use packings containing or special-use vehicles carrying exports for which customs procedures have been completed for transportation to the border gate of exportation.
5. To consider duty and tax exemption: procedures for consideration of duty and tax exemption for exports being gifts or samples comply with regulations.
III. CUSTOMS PROCEDURES FOR IMPORTS
Article 7. Responsibilities of the enterprise
1. To comply with Clauses 3 and 4. Article 4 of this Circular.
2. In case the enterprise cannot deliver imports to goods owners, before exporting these goods back to the country of origin, to produce these goods to the district-level Customs Departments for re-inspection.
3. To manage goods and deliver imports to goods owners after obtaining district-level Customs Departments' decisions on customs clearance for goods.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To carry out customs procedures for imports (except mails and diplomatic and consular bags) according to current regulations.
2. To settle overpaid duty, tax and fine amounts and assess duties and taxes under Section IV of this Circular.
3. To consider duty and tax exemption: procedures for consideration of duty and tax exemption for imports being gifts or samples comply with prescribed regulations.
IV. SETTLEMENT OF OVERPAID DUTY. TAX AND FINE AMOUNTS AND ASSESSMENT OF DUTIES AND TAXES
Article 9. Settlement of overpaid duty, tax and fine amounts:
1. Duties, taxes and fines of imports and exports sent via postal services shall be considered overpaid in the following cases:
1.1. Goods cannot be delivered to recipients and must be returned to their country of origin for which duties, taxes and fines (if any) have been paid:
1.2. Goods are duty-free or -exempt but. when carrying out customs procedures, the enterprise declared them as dutiable and has actually paid duties, taxes and fines (if any);
1.3. Goods are determined as abandoned goods under Joint Circular No. 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC of November 29. 2004, of the Ministry of Post and Telematics (now the Ministry of Information and Communications) and the Ministry of Finance guiding the handling of abandoned mails, postal matters and parcels for which duties, taxes and fines (if any ) have been paid;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5. Goods eligible for tax refund according to law.
2. Dossiers, procedures and order for settling overpaid duty, tax and fine amounts comply with Article 24 of the Finance Ministry's Circular No. 79/2009/TT-BTC of April 20.2009. Particularly, overpaid duty, tax and fine amounts may be subtracted from the tax amount to be paid by the enterprise on behalf of the goods owner for imports or exports at the subsequent importation or exportation.
Article 10. Assessment of duties arid taxes
1. The enterprise shall, on behalf of goods owners, pay duty and tax amounts assessed for imports and exports.
2. Cases of assessment; procedures and order for assessment of duties and taxes comply with Article 23 of Circular No. 79/2009/TT-BTC
V. CUSTOMS PROCEDURES FOR IMPORTS AND EXPORTS IN BORDER-GATE TRANSFER
Article 11. Provisions applicable to imports and exports in border-gale transfer
1. Exports in border-gate transfer are exports which have been cleared from customs procedures and are transported from an international post office or international airport Customs Department to the Customs Department of the border gate of exportation for export.
2. Imports in border-gate transfer are imports which have not yet been cleared from customs procedures and are transported from the Customs Department of the border gate of importation (the place of arrival in Vietnam) to an international post office or international airport Customs Department.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Imports and exports in border-gate transfer must be transported along prescribed routes to designated places in strict accordance with the time schedule indicated in the customs dossier and subject to customs supervision in the form of customs sealing.
During transportation, imports and exports in border-gate transfer and customs seals must be preserved in their original conditions. Any accidents or force majeure circumstances occurring during transportation of these goods must be immediately notified to the customs office or People's Committee of the nearest commune, ward or township for written certification.
Article 12. Customs procedures for imports and exports in border-gate transfer
1. Responsibilities of the district-level Customs Department which makes transfer slips:
1.1. To make 2 slips on the transfer of postal matters and parcels, imports or exports (according to form HQ 02-PCKCBC issued together with this Circular - not printed herein):
1.2. To transfer 2 transfer slips, together with the goods, to the enterprise for handing over to the district-level Customs Department which receives transfer slips.
2. Responsibilities of the district-level Customs Department which receives transfer slips:
2.1. To receive 2 transfer slips and the goods:
2.2. To give certification in the 2 transfer slips as prescribed:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VI. HANDLING OF VIOLATIONS
Article 13. Handling of violations
All violations of this Circular shall be handled under current law.
VII. IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 14. Effect
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.
2. To annul Circular No. 33/2003/TT-BTC of April 16. 2003. of the Ministry of Finance, guiding customs procedures for postal matters and parcels, imports and exports sent via postal services and articles, imports and exports sent via express delivery services
3. In the course of implementation, if documents mentioned in this Circular are modified, supplemented or replaced, the modified, supplemented or replaced documents will prevail.
4. The General Director of Customs shall direct directors of provincial-level Customs Departments to manage and supervise the implementation of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 99/2010/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 99/2010/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 09/07/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 99/2010/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video