BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2022/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
g.7) Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.”
1. Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 20/2014/TT-BTC ngày 12/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam.
2. Việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại và Thông tư số 45/2022/TT-BTC ngày 27/07/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015.
Sửa đổi Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 thành Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 11 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
CÁC
BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 02 - Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo bổ sung kiến thức pháp luật hải quan.
2. Mẫu số 03 - Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
3. Mẫu số 11 - Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan.
(CHỨC DANH NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA ĐƠN VỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN) Họ và tên: ……………………….……………………………… (Họ và tên người được chứng nhận) Sinh ngày: ………………………………………………………………………………………….. Số định danh cá nhân/CMND/CCCD ……………… cấp ngày …………… tại ……………… Đã hoàn thành khóa đào tạo bổ sung kiến thức pháp luật hải quan dành cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan từ ngày …/…/… đến ngày …/…/… tại ………………………
|
TỔNG CỤC
HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
|
|
|
- Căn cứ Quyết định số ………/QĐ-TCHQ ngày... tháng.... năm.... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc nghỉ hưu/nghỉ việc/chuyển công tác đối với ông (bà)... - Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-TCHQ ngày ... tháng .... năm .... về việc thành lập Hội đồng thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; - Căn cứ Thông báo số ……… ngày ……… của Chủ tịch Hội đồng thi cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan công nhận kết quả thi năm ……… tổ chức tại …………… |
|
Chữ ký của người được cấp Chứng chỉ |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN - Cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho ông (bà): ……………………………………………………………. - Sinh ngày: ……….…/……….……/……….……….… - Số định danh cá nhân/CMND/CCCD….… cấp ngày….… tại ….…….…….…
|
|
Số: …………… |
Hà Nội,
ngày ……/ ……/ ….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ KHAI HẢI QUAN
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
- Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Căn cứ Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan;
- Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan;
Đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho ông (bà):
Họ tên: …………………………………………………… Nam/nữ: ……………………
Ngày sinh: ………………………………………………..
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD: ……………………… cấp ngày: …………….
tại ……………………………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………….
Ngạch công chức: …………………………………………………………………………
Thời gian, quá trình công tác: ……………………………………………………………
Quyết định nghỉ hưu hoặc nghỉ việc hoặc chuyển công tác: …………………………
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn này là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
|
NGƯỜI LÀM
ĐƠN |
MINISTRY OF
FINANCE |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 79/2022/TT-BTC |
Hanoi, December 30, 2022 |
CIRCULAR
AMENDMENTS TO SOME LEGISLATIVE DOCUMENTS PROMULGATED BY MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to the Law on Personal Income Tax on amendments to some Articles of the Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007; Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Citizen Identification dated November 20, 2014;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;
Pursuant to the Law on amendments to some Articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;
Pursuant to the Law on Residence dated November 13, 2020;
Pursuant to the Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 on guidelines for implementation of the Law on Personal Income Tax and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax;
...
...
...
Pursuant to the Government’s Decree No. 154/2020/ND-CP dated December 31, 2020 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 on elaboration of some Articles and measures for implementation of the Law on Promulgation of Legislative Documents;
Pursuant to the Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director General of the General Department of Vietnam Customs, the Director General of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on amendments to some legislative documents promulgated by Ministry of Finance.
Article 1. Amendments to point g clause 1 Article 9 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Minister of Finance on the implementation of the Law on Personal income tax, the Law on the amendments to the Law on Personal income tax, and the Government's Decree No. 65/2013/ND-CP elaborating a number of Articles of the Law on Personal Income Tax and the Law on the amendments to the Law on Personal Income Tax:
“g) Documents proving dependants
g.1) Children:
g.1.1) For children under 18 years of age: photocopies of the Certificates of birth and ID cards or Citizen ID cards (if any).
g.1.2) For children from 18 years of age and over that are disabled and incapable of work:
...
...
...
g.1.2.2) Photocopies of Certificates of disability according to regulations of law on the disabled.
g.1.3) For children in school mentioned in sub-point d.1.3 point d clause 1 of this Article:
g.1.3.1) Photocopies of the Certificates of Birth.
g.1.3.2) Photocopies of the student’s cards or declarations certified by the schools, or other papers proving the study at universities, colleges, high schools or vocational schools.
g.1.4) For adopted children, illegitimate children, stepchildren: apart from the aforesaid papers, other papers proving the relationship are required, such as photocopies of the decisions on certification of adoption and decisions on recognition of parent or child acknowledgement made by competent authorities.
g.2) For spouse:
- A photocopy of the ID or Citizen ID card.
- A photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority (which proves the husband and wife relationship) or a photocopy of the Certificate of marriage.
If the spouse is of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as a photocopy of the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (suffering from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.).
...
...
...
- Photocopies of ID cards or Citizen ID cards.
- Legitimate papers proving the relationship between the dependants and the taxpayer such as a photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority, certificates of birth, decisions on recognition of parent or child acknowledgement made by competent authorities.
If the spouse is of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as a photocopy of the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (suffering from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.).
g.4) For other individuals mentioned in sub-point d.4 point d clause 1 of this Article, the proving documents include:
g.4.1) Photocopies of ID cards or Citizen ID cards or certificates of birth.
g.4.2) Other legitimate papers to determine the custody as prescribed by law.
If the dependants are of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work is required, apart from the aforesaid papers, such as the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of work, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (sufferer from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.)
The legitimate papers mentioned in sub-point g.4.2 point g clause 1 of this Article are any legal document that proves the relationship between the taxpayer and the dependant, such as:
- Photocopies of the papers proving the custody prescribed by law (if any).
...
...
...
- A declaration that the dependant is living with the taxpayer, which is made by the taxpayer using the form enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.
- A declaration that the dependant is residing locally and living alone, which is made by the taxpayer using the form enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.
g.5) If the resident is a foreigner, equivalent legal documents proving the dependant are required.
g.6) Where the taxpayer working in economic organizations and public services agencies has specified his dependants being his parents, spouse, children, and other dependants in his or her résumé, the documents proving the dependants are the documents mentioned in sub-points g.1, g.2, g.3, g.4 and g.5 point g clause 1 of this Article or only the dependant registration form certified by the head of the unit on the left which is provided in the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration.
The head of the unit is only responsible for the names of dependants, their years of birth and relationship with the taxpayer. The taxpayer is responsible for other information.
g.7) From the date on which the tax authority notifies the taxpayer that the connection with the national population database is completed, the taxpayer is not required to submit the aforesaid documents proving the dependants if the information in such documents has been incorporated into the national population database.”
Article 2. Annulment of Circular No. 20/2014/TT-BTC dated February 12, 2014 of the Minister of Finance prescribing the import of automobiles and motorcycles as personal effects of overseas Vietnamese who are permitted to register permanent residence in Vietnam
1. The Circular No. 20/2014/TT-BTC. Annulment of Circular No. 12/02/2014 dated February 12, 2014 of the Minister of Finance prescribing the import of automobiles and motorcycles as personal effects of overseas Vietnamese who are permitted to register permanent residence in Vietnam is annulled in its entirety.
2. The import of automobiles and motorcycles as personal effects shall comply with the regulations laid down in the Circular No. 143/2015/TT-BTC dated September 11, 2015 of the Minister of Finance stipulating the procedure for customs clearance and management of motor vehicles, motorcycles of entities granted permission for import or temporary import for non-commercial purposes and Circular No. 45/2022/TT-BTC dated July 27, 2022 of the Minister of Finance on amendments to the Circular No. 143/2015/TT-BTC dated September 11, 2015.
...
...
...
The Forms No. 02, No. 03 and No. 11 enclosed with the Circular No. 22/2019/TT-BTC dated April 16, 2019 are changed into the Forms No. 02, No. 03 and No. 11 in the Appendix to this Circular.
Article 4. Effect
1. This Circular comes into force from January 01, 2023.
2. Chief of Office of Ministry of Finance, Director General of General Department of Vietnam Customs, Director General of General Department of Taxation, heads of relevant units affiliated to the Ministry of Finance and organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular./.
PP. THE
MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Duc Chi
;
Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 79/2022/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video