BỘ
TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ |
Hà Nội , ngày 19 tháng 7 năm 2000 |
Căn cứ Nghị định số
04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước;
Căn cứ chương IV Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ
quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan;
Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng
lệ phí hải quan như sau:
2. Các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí hải quan:
a) Hàng hoá, hành lý và các vật phẩm khác được miễn lệ phí hải quan hoặc miễn các khoản phí, lệ phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận.
b) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và quà tặng cho các cá nhân trong mức không phải nộp thuế thu nhập quy định đối với người có thu nhập cao; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; Hành lý mang theo người.
c) Hàng đang làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải quan.
d) Hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
đ) áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở trên tàu biển từ phao số "0" vào khu vực cảng biển và ngược lại.
II- MỨC THU VÀ TỔ CHỨC THU, NỘP:
a) Các mặt hàng sau đây được áp dụng 50% mức thu lệ phí làm thủ tục hải quan:
- Hàng xuất khẩu.
- Hàng nhận gia công cho nước ngoài, đá, cát, sỏi, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, xăng dầu, thạch cao và quặng các loại.
b) Hàng tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập thu lệ phí một lần ngay từ lần đầu làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
c) Đơn vị quy đổi: 1mét khối tương đương 1 tấn (m3 = tấn).
d) Trường hợp cá biệt nếu số lệ phí lưu kho phải nộp tương đương hay vượt quá trị giá hàng hoá, hành lý thì được áp dụng mức thu bằng 30% giá trị hàng hoá, hành lý ký gửi.
đ) Hàng lưu giữ tại kho cơ quan Hải quan đã quá thời hạn sáu tháng (riêng hàng khó bảo quản như thực phẩm, thuốc lá... đã quá 2 tháng ) kể từ ngày cơ quan Hải quan ra thông báo lần thứ ba mời chủ hàng đến nhận, nhưng chủ hàng không trả lời hoặc không có người đến nhận thì cơ quan Hải quan tổ chức thanh lý theo quy định của Chính phủ. Tiền bán hàng nộp vào tài khoản tạm gửi của cơ quan Hải quan. Trong thời hạn 6 tháng nếu chủ hàng có lý do chính đáng thì được nhận lại tiền bán hàng nói trên; quá 6 tháng phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ chi phí bán hàng.
Cơ quan thu lệ phí hải quan có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
3. Thủ tục thu, nộp lệ phí hải quan:
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí hải quan (gọi chung là chủ hàng) có trách nhiệm kê khai lượng hàng hoá, phương tiện vận tải đề nghị cơ quan Hải quan làm thủ tục hải quan theo quy định của cơ quan Hải quan. Căn cứ vào tờ khai, hồ sơ kèm theo hàng hoá hoặc phương tiện yêu cầu làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra và thông báo cho chủ hàng biết số tiền lệ phí phải nộp theo mức thu quy định tại Thông tư này và thời hạn nộp theo quy định sau đây:
- Lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp trước khi cơ quan Hải quan kiểm tra xác nhận "đã hoàn thành thủ tục hải quan".
- Lệ phí lưu kho hải quan phải nộp trước khi nhận hàng ra khỏi kho Hải quan.
- Lệ phí áp tải phải nộp lệ phí trước khi cơ quan Hải quan thực hiện áp tải.
- Lệ phí niêm phong hải quan phải nộp ngay sau khi cơ quan Hải quan hoàn thành công việc niêm phong hàng hoá.
- Lệ phí quá cảnh Việt Nam phải nộp ngay khi làm thủ tục cho hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh.
- Lệ phí cấp lại các chứng từ hải quan phải nộp trước khi cơ quan Hải quan cấp lại chứng từ.
Lệ phí hải quan thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nơi thu lệ phí hải quan không có điểm thu đổi ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Cơ quan thu lệ phí hải quan được mở tài khoản tạm gửi tiền lệ phí hải quan tại Kho bạc nhà nước địa phương nơi đóng trụ sở. Chậm nhất 10 ngày một lần, cơ quan thu lệ phí hải quan có trách nhiệm nộp tiền lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm gửi tiền lệ phí của Hải quan tỉnh, thành phố đã mở tại Kho bạc nhà nước. Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm theo dõi, quản lý số tiền lệ phí hải quan do các cơ quan thu ở tỉnh, thành phố nộp vào ngân sách theo hướng dẫn tại điểm 5 của mục này.
Người nộp lệ phí hải quan có trách nhiệm yêu cầu người thu tiền cấp biên lai thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính; Nếu thu sai mức thu quy định hoặc thu tiền mà không cấp biên lai, chứng từ thu tiền theo đúng quy định của Bộ Tài chính thì đối tượng nộp lệ phí có quyền gửi đơn khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm của cá nhân, đơn vị theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ.
- Chi phí sản xuất Seal, kẹp chì, giấy niêm phong hải quan.
-Chi phí bảo quản hàng hoá.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Toàn bộ số lệ phí tạm trích theo tỷ lệ (35%) quy định trên đây Tổng cục Hải quan phải tổng hợp vào dự toán tài chính hàng năm, sử dụng đúng mục đích, có đầy đủ chứng từ thanh toán hợp pháp, cuối năm quyết toán nếu không sử dụng hết thì phải nộp số còn lại vào ngân sách nhà nước theo thủ tục quy định tại điểm 5 mục này.
Đối tượng nộp, cơ quan, cá nhân thu lệ phí hải quan và cá nhân khác vi phạm Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 18, 19, 20 của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Tổng cục Hải quan hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan theo đúng quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết./.
Lê Mạnh Hùng (Đã ký) |
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
I- BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan số 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ ngày 19 tháng 7 năm 2000)
TT |
Loại hàng hoá |
ĐV tính |
Mức thu |
1 |
2 |
3 |
5 |
I |
Hàng thông thường: |
|
|
|
|
||
a/ |
- Mức thu tối thiểu từ 1 tấn trở xuống. |
đ/1 tấn |
20.000 |
|
- Mức thu từ tấn thứ 2 trở đi |
đ/tấn |
1.200 |
b/ |
Hàng chở bằng tàu thuỷ (hàng cùng một loại) định mức thu 1 tấn hàng hoá |
đ/tấn |
500 |
|
Mức thu tối đa khi làm thủ tục hải quan đối với: |
|
|
|
- Tầu có trọng tải dưới 1 vạn (10.000) GRT (trọng tải đăng ký dung tích toàn phần) |
tàu |
không quá 3 (ba) triệu đồng |
|
- Tầu có trọng tải từ 1 vạn (10.000) GRT đến dưới 2 vạn (20.000) GRT |
tàu |
không quá 6 (sáu) triệu đồng |
|
- Tầu có trọng tải từ 2 vạn (20.000) GRTđến dưới 7 vạn (70.000) GRT |
tàu |
không quá 15 (mười lăm) triệu đồng |
|
- Tầu có trọng tải từ 7 vạn (70.000) GRT trở lên |
tàu |
không quá 20 (hai mươi) triệu đồng |
2 |
Hàng vận chuyển đường bộ |
|
|
a/ |
- Hàng vận chuyển bằng ô tô |
đ/tấn |
5.000 |
b/ |
- Đối với hàng hóa chở bằng tàu hoả |
đ/tấn |
2.000 |
3 |
Hàng bưu phẩm, bưu kiện |
|
|
|
- Loại từ 5 kg đến dưới 20 kg |
đ/lần |
7.000 |
|
- Loại từ 20 kg đến 50kg |
đ/lần |
10.000 |
|
- Từ trên 50 kg trở lên thì cứ 10 kg thu thêm |
đ/10 kg |
500 |
|
- Từ 1 tấn trở lên thu thêm |
đ/tấn |
3.000 |
II |
Hàng đựng trong Container: |
|
|
|
- Hàng đựng trong Container 20 fit |
đ/1Container |
60.000 |
|
- Hàng đựng trong Container 40 fit |
đ/1Container |
120.000 |
III |
Hàng là ô tô, xe máy các loại: |
|
|
1 |
Ô tô các loại |
|
|
|
- Xe ô tô nguyên chiếc |
đ/1 ôtô |
18.000 |
|
- Bộ linh kiện ô tô |
đ/1 bộ |
20.000 |
2 |
Xe gắn máy (bộ chiếc) |
đ/1xe, 1bộ |
7.000 |
IV |
Hàng hoá là vàng, đá quý: |
|
|
|
- Mức thu từ 1 lạng (37,5 gr) trở xuống |
1/lần |
15.000 |
|
- Mức thu từ lạng thứ 2 trở đi (37,5gr) |
đ/lạng |
1.000 |
|
- Mức thu tối đa một lần làm thủ tục |
|
không quá 1,5 triệu (một triệu rưỡi) đồng |
V |
Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ: |
|
|
|
- Xuất, nhập khẩu dưới 100.000 USD (hoặc các loại ngoại tê tương đương) |
đ |
100.000 |
|
- Cứ 100.000 USD tăng thêm thu |
đ |
80.000 |
|
- Mức thu tối đa một lần làm thủ tục |
|
không quá 1,5 triệu (một triệu rưỡi) đồng |
II- LỆ PHÍ HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ KÝ GỬI VÀ LƯU KHO HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan số 71/ 2000/TTLT/BTC-TCHQ ngày 19 tháng 7 năm 2000)
STT |
Loại hàng |
ĐVT |
Mức thu (đồng /1 đêm ngày) |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 |
Xe ô tô các loại |
|
|
|
- Xe tải trọng tải từ 2 tấn trở lên, xe chở khách từ 15 chỗ ngồi trở lên |
chiếc |
50.000 |
|
- Xe tải trọng tải dưới 2 tấn, xe con, xe du lịch có 14 chỗ ngồi trở xuống |
chiếc |
30.000 |
2 |
Xe gắn máy, xe mô tô |
chiếc |
10.000 |
3 |
Máy vi tính, Fax, máy photocopy |
chiếc |
10.000 |
4 |
Máy điều hoà, radio, cátxét, máy thông tin, tivi, video |
chiếc |
5.000 |
5 |
Vàng |
lạng (37,5gr) |
7.000 |
6 |
Đá quý |
lạng |
10.000 |
7 |
Hàng hoá khác |
|
|
a |
Hàng bưu kiện nhỏ có trọng lượng dưới 20 kg |
kiện |
2.000 |
b |
Hàng bưu kiện nhỏ có trọng lượng từ 20 kg đến 100 kg |
kiện |
4.000 |
c |
Kiện hàng từ trên 100kg đến 1.000kg |
kiện |
5.000 |
d |
Kiện hàng từ trên 1.000kg |
kiện |
10.000 |
III- LỆ PHÍ ÁP TẢI - NIÊM PHONG HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo thông tư liên tịch Bộ tài chính - Tổng cục Hải quan Số 71/ 2000/TTLT/ BTC-TCHQ ngày 19 tháng 7 năm 2000)
STT |
Loại phương tiện |
ĐVT |
Mức thu lệ phí (đồng) |
1 |
2 |
3 |
4 |
I |
Lệ phí áp tải |
|
|
1 |
Ô tô |
|
|
|
- Dưới 100 km |
chiếc |
48.000 |
|
- Từ 100 km đến 150 km |
nt |
96.000 |
|
- Từ trên 150 km trở lên cứ 50 km thu thêm |
nt |
30.000 |
2 |
Tàu hoả |
|
|
|
- Dưới 100 km |
toa |
42.000 |
|
- Từ 100 km đến 200 km |
nt |
96.000 |
|
- Từ trên 200 km trở lên cứ 50 km thu thêm |
nt |
20.000 |
3 |
Tàu thuỷ |
|
|
|
a) Loại có trọng tải dưới 300 GRT (trọng tải đăng ký dung tích toàn phần) được tính lệ phí áp tải như mức xà lan sông biển (như điểm 4 dưới đây) |
|
|
|
b) Loại trọng tải từ 300 GRT đến dưới 1000 GRT |
|
|
|
- Áp tải dưới 200km |
chiếc |
360.000 |
|
- Áp tải từ 200 km đến 300 km |
nt |
720.000 |
|
- Áp tải từ trên 300 km cứ tăng thêm 50km thu thêm |
nt |
100.000 |
|
c) Loại trọng tải từ 1000 GRT trở lên |
|
|
|
- Áp tải dưới 200km |
chiếc |
600.000 |
|
- Áp tải từ 200 km đến 300 km |
nt |
1.200.000 |
|
- Áp tải từ trên 300 km cứ tăng thêm 50km thu thêm |
nt |
150.000 |
4 |
Xà lan sông biển |
|
|
|
- Áp tải dưới 200 km |
nt |
240.000 |
|
- Áp tải từ 200 km đến 300km |
nt |
300.000 |
|
- Áp tải từ trên 300 km cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
nt |
50.000 |
5 |
Xuồng, thuyền |
|
|
|
- Áp tải dưới 100 km |
nt |
60.000 |
|
- Áp tải từ 100 km đến dưới 150km |
nt |
120.000 |
|
- Áp tải từ 150 km đến 200 km |
nt |
180.000 |
|
- Áp tải từ trên 200 km trở lên |
nt |
240.000 |
II |
Lệ phí niêm phong |
|
|
1 |
Lệ phí niêm phong bằng giấy |
|
|
|
- Loại sử dụng dưới 10 tờ niêm phong |
1lượt |
5.000 |
|
- Loại sử dụng từ 10 đến dưới 20 tờ niêm phong |
1 lượt |
10.000 |
|
- Loại sử dụng từ 20 tờ đến dưới 50 tờ niêm phong |
1lượt |
20.000 |
|
- Loại sử dụng từ 50 tờ trở lên |
1 lượt |
30.000 |
2 |
Niêm phong bằng kẹp chì |
1 lần |
5.000 |
3 |
Niêm phong bằng chốt seal |
1 lần |
20.000 |
IV- LỆ PHÍ HÀNG HOÁ, HÀNH LÝ QUÁ CẢNH VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan số 71/ 2000/TTLT/BTC-TCHQ ngày 19 tháng 7 năm 2000)
STT |
Loại phương tiện- Quãng đường |
ĐVT |
Mức thu |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 |
Xe ô tô |
|
|
|
- Dưới 100 Km |
chiếc |
60.000 |
|
- Từ 100 Km trở lên cứ tăng thêm 50 Km thu thêm |
nt |
24.000 |
2 |
Tàu hoả |
|
|
|
- Dưới 100 Km |
toa |
72.000 |
|
- Từ 100 Km trở lên cứ tăng thêm 50 Km thu thêm |
nt |
36.000 |
3 |
Tàu thuỷ |
|
|
|
a) Loại trọng tải từ 300 GRT đến dưới 1.000 GRT |
|
|
|
- Đi dưới 100 Km |
chiếc |
120.000 |
|
- Từ 100 Km trở lên cứ tăng thêm 50 Km thu thêm |
nt |
60.000 |
|
b) Loại trọng tải từ 1.000 GRT đến dưới 3.000 GRT |
|
|
|
- Đi dưới 200 Km |
chiếc |
300.000 |
|
- Từ 200 Km trở lên tăng 50 Km thu thêm |
nt |
70.000 |
|
c) Loại có trọng tải từ 3.000 GRT đến 5.000 GRT |
|
|
|
- Đi dưới 200 Km |
chiếc |
720.000 |
|
- Từ 200 Km trở lên tăng 50 Km thu thêm |
nt |
120.000 |
|
d) Loại trọng tải trên 5.000 GRT |
|
|
|
- Đi dưới 200 Km |
chiếc |
1.200.000 |
|
- Từ 200 Km trở lên tăng 50 Km thu thêm |
nt |
240.000 |
1. Mức thu lệ phí xác nhận lại chứng từ của hàng hoá, hành lý: 12.000 (mười hai ngàn) đồng/1lần.
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ |
Hanoi,
July 19, 2000 |
GUIDING THE REGIME ON THE COLLECTION, REMITTANCE AND
MANAGEMENT OF THE USE OF CUSTOMS FEES
Pursuant to the Government’s Decree No.
04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State
budget;
Pursuant to Chapter IV of the Government’s Decree No. 16/1999/ND-CP of March
27, 1999 stipulating the customs procedures, customs supervision and customs
fees;
The Ministry of Finance and the General Department of Customs hereby jointly
guide the regime on the collection, remittance and management of the use of
customs fees, as follows:
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals shall have to pay customs fees as prescribed in this Circular (except for the case specified at Point 2 of this Section) when they are given the State management over customs by the Vietnamese competent agencies according to the provisions in the Government’s Decree No. 16/1999/ND-CP of March 27, 1999 on customs procedures, customs supervision and customs fees.
2. Customs fees shall not be paid in the following cases:
a/ Goods, luggage and other articles, which are exempt from customs fees or other fees and charges according to the international agreements which Vietnam has signed, acceded to or agreed with.
b/ Goods which are humanitarian and non-refundable aid; gifts presented to State bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, people’s armed force units; gifts to individuals within the limits not liable to income tax imposed on high-income earners; belongings and chattels of foreign organizations and individuals entitled to diplomatic immunities; hand-carried luggage.
...
...
...
d/ Goods exported or imported on the spot.
e/ Escort of sea-going ships and goods, luggage aboard sailing from Buoy Zero into the sea port areas and vice versa.
II. FEE LEVELS AND
ORGANIZATION OF FEE COLLECTION AND REMITTANCE
1. The customs fee levels are prescribed in the appendix tables (I, II, III, IV and V) issued together with this Circular. They shall be applied to a number of cases as follows:
a/ 50% of the prescribed level of the fee for customs procedures clearance shall be collected for the following goods items:
- Exported goods.
- Goods processed for foreign countries and goods being stones, sand, gravel, fertilizers, pesticides, herbicides, petrol and oil, gypsum and assorted ores.
b/ For goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, the fees shall be collected in lump sum for the first clearance of import or export procedures.
c/ The conversion unit: 1 cubic meter is equivalent to 1 ton (m3 = ton)
...
...
...
e/ For goods which have been kept at the customs warehouses for more than six months (or more than two months for difficult-to-preserve goods like foodstuff, cigarettes...) from the date the customs office issues the third notice inviting the goods owners to come and receive their goods but the latter fail to reply or nobody turns up to receive such goods, the customs office shall organize their liquidation according to the Government’s regulations. The sale proceeds shall be remitted into the customs office’s account of temporary deposits. Within six months if the goods owners can invoke plausible reasons, they may receive back such sale proceeds; past six months such proceeds shall be remitted into the State budget after subtracting the sale expenses.
2. The customs offices of the provinces and centrally-run cities; border-gate customs offices and customs units of equivalent levels or lawful customs clearance points of the customs offices of the provinces and centrally-run cities shall have the duty to organize the customs fee collection according to the provisions of this Circular (hereinafter collectively referred to as customs fee-collecting agencies).
The customs fee-collecting agencies shall have the tasks, powers and responsibilities as specified in Article 14 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget.
3. Procedures for customs fee collection and remittance:
Organizations and individuals liable to pay customs fees (collectively called goods owners) shall have to declare the goods quantities and transport means proposed for customs procedure clearance by the customs offices according to the customs service’s regulations. Basing themselves on the declaration forms and dossiers accompanying goods or means proposed for customs procedure clearance, the customs offices shall have to conduct the inspection and inform the goods owners of the fee amounts payable at the levels prescribed in this Circular and the time limits for fee payment are prescribed below:
- The customs procedure clearance fee must be paid before the customs offices make the inspection and certification "having completed the customs procedures".
- The customs warehouse fee must be paid before the goods are delivered from the customs warehouses.
- The escort fee must be paid before the customs offices provide an escort.
- The customs sealing fee must be paid immediately after the customs offices finish the sealing of goods.
...
...
...
- The fee for re-granting customs documents must be paid before the customs offices re-grant such documents.
The customs fees shall be collected in Vietnam dong. Where the foreign exchange counters are not available at the customs fee-collecting places, the fees may be collected in foreign currency(ies) at the average exchange rate on the inter-bank market announced by the Vietnam State Bank. The customs fee-collecting agencies may open accounts for temporary custody of collected customs fees at the State Treasuries in the localities where they are headquartered. Once every ten days at most, the customs fee-collecting agencies shall have to remit the fees collected in the period into the provincial/municipal customs offices’ temporary fee-deposit accounts already opened at the State Treasuries. The provincial/municipal customs offices shall have to monitor and manage the amounts of customs fees collected and remitted into the budget by the collecting agencies in the provinces and cities under the guidance at Point 5 of this Section.
The customs-fee payers shall have to request the fee-collectors to issue fee receipts according to the regulations of the Ministry of Finance. Where a fee is collected not at the prescribed level or fee collection receipts or documents are not issued according to the regulations of the Ministry of Finance, the fee payers may lodge their complaints or denunciations about acts of violation committed by individuals or units according to the provisions in Article 16 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999.
4. The Customs Service is allowed to temporarily deduct 35% of the total amount of collected customs fees to spend on the organization of customs fee collection according to the following concrete contents:
- Expense for production of customs lead seals, paper seal and seal stamps.
- Expenses for goods preservation.
- Other expenses under the prescribed regime.
The General Department of Customs must incorporate the total amount of fees temporarily deducted according to the above-mentioned percentage (35%) into the annual financial estimates, use it for the right purposes with full lawful payment vouchers, and remit all the unspent amount, if any, after the year-end settlement, into the State budget according to the procedures prescribed at Point 5 of this Section.
5. Not later than the 15th day of the month, the provincial/municipal customs offices shall fill in the procedures for remitting 65% of the total amount of fees collected in the preceding month into the State budget according to the corresponding chapter, clause and category of Section 044 of the State budget contents as prescribed. The customs fee amounts remitted into the State budget shall be channeled all into the central budget.
...
...
...
6. Handling of violations:
Fee payers, customs fee-collecting agencies as well as individuals and other individuals that violate the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget and the detailed guidance in this Circular shall be sanctioned according to the provisions in Articles 18, 19 and 20 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP.
III. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION
1. The General Department of Customs shall guide, organize and inspect the collection, remittance and management of the use of customs fees according to the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 and the guidance in this Circular.
2. This Circular takes effect 15 days after its signing and replaces Joint Circular No. 45/2000/TTLT/BTC-TCHQ of May 23, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs stipulating the customs fee collection and remittance regime. Where fees have been collected at the levels prescribed in the fee level tables enclosed with Joint Circular No. 45/2000/TTLT/BTC-TCHQ, the differences between the levels prescribed in Joint Circular No. 45/2000/TTLT/BTC-TCHQ and those prescribed in this Circular shall be refunded.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by the concerned organizations and individuals to the Ministry of Finance and the General Department of Customs for study and settlement.
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Vu Van Ninh
FOR THE GENERAL DIRECTOR OF CUSTOMS
DEPUTY GENERAL DIRECTOR
Le Manh Hung
...
...
...
I. CUSTOMS PROCEDURE CLEARANCE FEE TABLE
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)
Ordinal number
Kinds of goods
Calculation unit
Fee levels
I
Common goods:
...
...
...
1
Goods transported by ships or barges (bulky goods, goods of different kinds in bags, cans, barrels, tubs, tanks)
a/
- Minimum fee level for one ton or less
VND/ton
20,000
...
...
...
VND/ton
1,200
b/
Goods transported by ships (goods of the same kind) and fee level per ton
VND/ton
500
Maximum level for customs procedure clearance for:
...
...
...
- Ships of a tonnage of under 10,000 GRT (Gross registered tonnage)
Ship
Not exceeding 3 million VND
- Ships of a tonnage of between 10,000 and under 20,000 GRT
Ship
Not exceeding 6 million VND
...
...
...
Ship
Not exceeding 15 million VND
- Ships of a tonnage of 70,000 GRT or more
Ship
Not exceeding 20 million VND
2
Goods transported by land
...
...
...
a/
- Goods transported by car
VND/ton
5,000
b/
- For goods transported by train
VND/ton
2,000
3
...
...
...
- Of between 5 kg and under 20 kg
VND/time
7,000
- Of between 20 kg and 50 kg
VND/time
...
...
...
- Of over 50 kg, for every extra 10 kg a surcharge shall be collected
VND/10 kg
500
- Of 1 ton or more, a surcharge shall be collected
VND/ton
3,000
II
...
...
...
1
Goods in 20 feet containers
VND/ container
60,000
2
Goods in 40 feet containers
VND/ container
...
...
...
III
Goods being assorted automobiles and motorcycles
1
Assorted automobiles
...
...
...
VND/ automobile
18,000
- Automobile components in complete sets
VND/set
20,000
2
Motorcycles (units and complete sets)
VND/ unit or set
...
...
...
IV
Goods being gold and gems
- Fee level for 1 tael (37.5 gr) or less
1/case
15,000
...
...
...
VND /tael
1,000
- Maximum fee level for one procedure clearance
Not exceeding 1.5 million VND
V
Import and export of foreign currencies
...
...
...
- Importing or exporting under 100,000 USD (or equivalent amounts of other foreign currencies)
VND
100,000
- For every extra 100,000 USD, a surcharge shall be collected
VND
80,000
...
...
...
VND
Not exceeding 1.5 million
II. FEES FOR GOODS AND
LUGGAGE CONSIGNED AND PUT AT CUSTOMS WAREHOUSES
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)
Ordinal numberCalculation unit
Fee levels (VND per night and day)
1
...
...
...
- Trucks of a tonnage of 2 tons or more, passenger cars with 15 seats or more
Unit
50,000
- Trucks of a tonnage of under 2 tons, small cars, tourist cars with 14 seats or less
Unit
...
...
...
2
Motorcycles
Unit
10,000
3
Computers, facsimiles, photocopiers
Unit
10,000
4
...
...
...
Unit
5,000
5
Gold
Tael (37.5 gr)
7,000
6
Gems
Tael
...
...
...
7
Other goods
a
Small postal parcels weighing less than 20 kg
Parcel
2,000
b
...
...
...
Parcel
4,000
c
Goods parcels weighing between over 100 kg and 1,000 kg
Parcel
5,000
d
Goods parcels weighing more than 1,000 kg
Parcel
...
...
...
III. FEES FOR CUSTOMS
ESCORT - SEALING
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)
Ordinal number
Kinds of goods
Calculation unit
Fee levels
(in VND)
I
Escort fees
...
...
...
1
Car
- Under 100 km
Unit
48,000
...
...
...
Unit
96,000
- From over 150 km, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
30,000
2
Train
...
...
...
- Under 100 km
Carriage
42,000
- From 100 km to 200 km
Carriage
96,000
...
...
...
Carriage
20,000
3
Ship
a/ For ships of a tonnage of under 300 GRT (gross registered tonnage), escort fee levels for river-coastal barges (at Point 4 below) shall apply
...
...
...
b/ For ships of a tonnage of between 300 GRT and under 1,000 GRT
- Escort over a distance of under 200 km
Unit
360,000
...
...
...
Unit
720,000
- Escort over a distance of over 300 km, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
100,000
c/ For ships of a tonnage of 1,000 GRT or more
...
...
...
- Escort over a distance of under 200 km
Unit
600,000
- Escort over a distance of between 200 km and 300 km
Unit
1,200,000
...
...
...
Unit
150,000
4
River and coastal barges
- Escort over a distance of under 200 km
Unit
...
...
...
- Escort over a distance of between 200 km and 300 km
Unit
300,000
- Escort over a distance of over 300 km, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
50,000
5
...
...
...
- Escort over a distance of under 100 km
Unit
60,000
- Escort over a distance of between 100 km and under 150 km
Unit
...
...
...
- Escort over a distance of between 150 km and 200 km
Unit
180,000
- Escort over a distance of over 200 km
Unit
240,000
II
...
...
...
1
Fee for paper sealing
- Using less than 10 sealing papers
Per sealing
...
...
...
- Using from 10 to less than 20 sealing papers
Per sealing
10,000
- Using from 20 to less than 50 sealing papers
Per sealing
20,000
...
...
...
Per sealing
30,000
2
Lead sealing
Per sealing
5,000
3
Bolt sealing
Per sealing
...
...
...
IV. FEES FOR GOODS, LUGGAGE
IN TRANSIT OR TRANSPORTED ACROSS VIETNAM
(Issued together with Joint Circular No. 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ of July 19, 2000 of the Ministry of Finance and the General Department of Customs)
Ordinal number
Kind of transport means - Distance
Calculation
unit
Fee level
1
Car
...
...
...
- Under 100 km
Unit
60,000
- From 100 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
24,000
2
...
...
...
- Under 100 km
Carriage
72,000
- From 100 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Carriage
...
...
...
3
Ship
a/ For ships of a tonnage of between 300 and under 1,000 GRT
...
...
...
Unit
120,000
- Going over a distance of 100 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
60,000
b/ For ships of a tonnage of between 1,000 and under 3,000 GRT
...
...
...
- Going over a distance of under 200 km
Unit
300,000
- Going over a distance of 200 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
70,000
...
...
...
- Going over a distance of under 200 km
Unit
720,000
- Going over a distance of 200 km and more, a surcharge shall be collected for every extra 50 km
Unit
...
...
...
d/ For ships of a tonnage of over 5,000 GRT
- Going over a distance of under 200 km
Unit
1,200,000
...
...
...
Unit
240,000
1. The fee for re-certifying documents of goods or luggage: 12,000 (twelve thousand) VND/case.
;Thông tư liên tịch 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan do Bộ tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Lê Mạnh Hùng, Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 19/07/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan do Bộ tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video