Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 47/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 47/2004/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BUÔN BÁN QUA BIÊN GIỚI VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 252/2003/QĐ-TTG NGÀY 24/11/2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới;
Trong khi chưa ban hành Thông tư liên tịch giữa các Bộ liên quan, Bộ Tài chính tạm thời hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan và chính sách thuế như sau:

I. QUI ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan và chính sách thuế đối với hoạt động buôn bán hàng hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới.

2. Tất cả hàng hoá khi qua cửa khẩu biên giới đều phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát Hải quan, phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của Pháp luật.

II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Về chất lượng hàng hoá buôn bán qua biên giới (qui định tại khoản 2, Điều 3, Chương I):

Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục phải kiểm tra chất lượng và kiểm dịch theo qui định hiện hành thì phải được kiểm tra về chất lượng trước khi thông quan; không được nhập khẩu qua những cửa khẩu không có các điểm kiểm dịch động thực vật, kiểm tra chất lượng hàng hoá theo qui định của pháp luật Việt Nam.

2. Về chính sách thuế (qui định tại Điều 5, Chương I):

a. Đối với hàng hoá buôn bán qua biên giới: Phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo qui định của Pháp luật.

b. Đối với hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân biên giới:

- Chỉ được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất.

- Định mức miễn thuế nhập khẩu: không quá 500.000đồng/1người/1ngày. Hàng hoá là sản phẩm không thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt mức qui định, thì phải nộp thuế phần vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).

- Hàng hoá không do cư dân nước có chung biên giới sản xuất không được miễn thuế nhập khẩu.

- Hàng hoá do các đối tượng không phải là cư dân biên giới mua bán, trao đổi không được miễn thuế nhập khẩu.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới; hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu:

3.1. Hồ sơ hải quan:

a. Đối với hàng hoá nhập khẩu biên giới; hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu:

- Tờ khai Hải quan: Sử dụng tờ khai hàng hoá nhập khẩu (ký hiệu HQ/2002-NK ban hành kèm theo Quyết định 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 4/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản chính;

- Các chứng từ khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trừ vận tải đơn.

Riêng hộ kinh doanh thuộc các tỉnh tiếp giáp biên giới và của nước có chung biên giới kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, thì không yêu cầu phải có các chứng từ nêu trên, trừ 02 loại chứng từ sau:

+ Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng hàng hoá do cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng cấp (đối với hàng hoá phải kiểm tra chất lượng);

+ Giấy đăng ký kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch cấp (đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch).

b. Đối với hàng hoá xuất khẩu biên giới:

- Tờ khai hải quan:

+ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán: Sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu (ký hiệu HQ/2002-XK ban hành kèm theo Quyết định 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 4/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản chính;

+ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán: Sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới (ký hiệu HQ/2002-XKBG ban hành kèm theo Quyết định 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Quyết định số 24/2004/QĐ-BTC ngày 5/3/2004 của Bộ Tài chính): 02 bản chính;

- Các chứng từ khác thực hiện theo qui định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phù hợp với từng loại hình.

c. Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:

- Hàng hoá trao đổi, mua bán của cư dân nước có chung biên giới không yêu cầu phải khai trên tờ khai Hải quan.

- Yêu cầu chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền cấp để được hưởng định mức miễn thuế.

- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới nếu vượt định mức qui định, thì Hải quan tính thuế trực tiếp trên Biên lai thu thuế.

d. Về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O):

- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới không phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Việc xác định xuất xứ hàng hoá đối với trường hợp này căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá.

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ Việt Nam và Chính Phủ nước có chung biên giới (đối với hàng hoá nhập khẩu qua biên giới muốn được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O)).

3.2. Về kiểm tra thực tế hàng hoá:

- Không áp dụng biện pháp miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với hàng hoá nhập khẩu qua biên giới và hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.

- Hàng hoá xuất khẩu qua biên giới áp dụng các hình thức kiểm tra theo qui định của Luật hải quan.

- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân nước có chung biên giới: Chỉ kiểm tra đối với trường hợp qua giám sát thấy có khả năng vượt định lượng miễn thuế, có hàng lậu... Về theo dõi số lần trong ngày: Chủ yếu qua công tác giám sát để phát hiện đối tượng lợi dụng để buôn bán, không phải mở sổ theo dõi.

4. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ:

4.1. Tại điểm kiểm soát giáp biên giới:

a. Đối với xe nhập cảnh:

a.1. Trách nhiệm của lái xe:

- Dừng xe đúng nơi qui định tại cửa khẩu, xuất trình giấy tờ và xe để Hải quan kiểm tra, vào sổ theo dõi.

- Ký xác nhận vào sổ theo dõi của Hải quan.

a.2. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

- Kiểm tra xe và giấy tờ về xe do lái xe xuất trình và vào sổ theo dõi.

- Giám sát xe nhập cảnh.

b. Đối với xe xuất cảnh:

b.1. Trách nhiệm của lái xe: Xuất trình tờ khai xe ôtô xuất cảnh, tờ khai hàng xuất khẩu (nếu xe chở hàng xuất khẩu) đã làm thủ tục hải quan.

b.2. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan:

- Tiếp nhận, kiểm tra xe và các giấy tờ do lái xe xuất trình và vào sổ theo dõi.

- Thông qua công tác giám sát, công tác thu thập, tiếp nhận thông tin khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nếu có căn cứ khẳng định là hàng lậu hoặc trốn thuế thì báo cáo lãnh đạo Chi cục chỉ đạo kiểm tra lại để phát hiện vi phạm và xử lý theo qui định.

- Thực hiện việc giám sát xe và hàng hoá cho đến khi thực xuất qua biên giới.

4.2. Tại trụ sở làm thủ tục hải quan cửa khẩu:

Thủ tục hải quan cho xe xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:

a. Lái xe có trách nhiệm khai và nộp cho Hải quan những giấy tờ sau:

a.1. Đối với xe ôtô vận tải hàng hoá xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh:

- Tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ (ký hiệu HQ/2002/01-PTVT ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản chính;

- Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe (nếu ôtô lưu hành ngoài khu vực cửa khẩu): 01 bản chính;

- Danh sách hành khách (nếu có chuyên chở hành khách): 01 bản chính;

- Xuất trình Giấy phép (nếu có) theo qui định của Hiệp định vận tải đường bộ ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới.

a.2. Đối với xe ôtô của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước ngay trong ngày và xe ôtô Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu ngay tại khu vực cửa khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam ngay trong ngày, thì không yêu cầu khai và nộp các giấy tờ theo qui định trên.

a.3. Đối với phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập có thời hạn qui định tại Điều 52 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ và điểm 1, phần 1 Thông tư số 11/2003/TT-BCA (C11) ngày 03/7/2003 của Bộ Công an bao gồm: xe ôtô du lịch (xe ôtô con, xe ôtô chở hành khách, xe vừa chở người vừa chở hàng), xe gắn máy, thuyền xuồng có gắn máy và không gắn máy, ngoài việc nộp và xuất trình các giấy tờ qui định tại điểm a1 trên đây, lái xe còn phải nộp cho Hải quan một trong những giấy tờ sau:

- Giấy phép tạm nhập để lưu hành do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;

- Giấy phép của Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp (đối với xe tạm xuất - tái nhập không cùng cửa khẩu): 01 bản chính;

b. Hải quan có trách nhiệm:

- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Hải quan do lái xe nộp.

- Đối chiếu tờ khai với thực tế xe và kiểm tra xe nếu có căn cứ nhận định trên xe có vận chuyển hàng nhập khẩu không khai báo Hải quan.

- Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định cho phép xe được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh vào tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT.

- Trả lái xe 01 bản chính tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT để làm chứng từ đi đường.

- Vào sổ theo dõi, lưu hồ sơ Hải quan theo qui định.

c. Việc cấp giấy phép cho xe Việt Nam tạm xuất-tái nhập có thời hạn thực hiện như sau:

- Trường hợp xe tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu cho phép bằng cách ghi trực tiếp lên tờ khai nhập xuất cảnh Việt Nam của lái xe.

- Trường hợp xe tạm xuất - tái nhập không cùng một cửa khẩu thì chủ xe hoặc lái xe phải có văn bản đề nghị (nội dung gồm: tên chủ xe, tên lái xe, loại xe, nhãn hiệu xe, số khung, số máy, biển kiểm soát, cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tái nhập, thời gian tạm xuất, thời gian tái nhập) gửi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cửa khẩu xe tạm xuất để được cấp phép.

Giấy phép (ký hiệu GP/2002/02-PTVT ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) gồm 03 bản: Giao chủ xe hoặc lái xe 02 bản để nộp cho Hải quan cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tái nhập mỗi nơi 01 bản; lưu Hải quan cấp giấy phép 01 bản. Giấy phép này có giá trị thực hiện ở cả cửa khẩu tạm xuất và cửa khẩu tái nhập.

III. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Mọi hành vi vi phạm các qui định tại Quyết định 252/2003/QĐ-TTg dẫn trên và tại Thông tư này tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo qui định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của Chính phủ và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan khác hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của Pháp luật.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ công văn số 2993/TCHQ-GSQL ngày 01/7/2002 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ và các qui định trước đây về thủ tục hải quan đối với hàng hoá buôn bán qua biên giới trái với những qui định tại Thông tư này.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-------------

No. 47/2004/TT-BTC

Hanoi, May 31, 2004

 

CIRCULAR

GUIDING THE CUSTOMS PROCEDURES, THE REGIME OF CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION AND THE TAX POLICIES FOR GOODS TRADED ACROSS BORDERS WITH THE BORDERING COUNTRIES UNDER THE PRIME MINISTER’S DECISION NO. 252/2003/QD-TTG DATED NOVEMBER 24, 2003

Pursuant to the  Law on Customs dated June 29, 2001 ;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding the customs procedures and the customs inspection and supervision regime;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 252/2003/QD-TTg of November 24, 2003 on management of cross-border trade of goods with the bordering countries;
Pending the issuance of a joint circular by the concerned ministries, the Finance Ministry hereby gives provisional guidance on the customs procedures, the customs inspection and supervision regime and tax policies as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Circular guides the customs procedures, the customs inspection and supervision regime and tax policies for the cross-border trade of goods with the bordering countries.

2. All goods, when going through border gates, must go through customs procedures, be subject to customs inspection and supervision and to payment of taxes and fees (if any) according to law provisions.

II. SPECIFIC PROVISIONS

1. Regarding the quality of goods traded across borders (prescribed in Clause 2, Article 3, Chapter I):

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Regarding tax policies (prescribed in Article 5, Chapter I):

a/ For goods traded across borders: Taxes and fees must be paid (if any) according to law provisions.

b/ For goods exchanged and traded among border inhabitants:

- Only goods made by people of the bordering countries shall be exempt from import tax.

- Import tax-exempt quotas: Not exceeding VND 500,000/person/day. The goods must be undividable; if the value of a product unit exceeds the prescribed quota level, tax must be paid for the excess value (even for whole animals, complete units or sets).

- Goods not made by inhabitants of the bordering countries shall not be exempt from import tax.

- Goods traded or exchanged among subjects other than border inhabitants  shall not be exempt from import tax.

3. Customs procedures for goods exported and imported across borders; goods traded or exchanged by border inhabitants; goods brought into border markets, border-gate markets or markets in border-gate economic zones:

3.1. Customs dossiers:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Customs declaration form: To use the import declaration form (coded HQ/2002-NK, promulgated together with Decision No. 1257/2001/QD-TCHQ of December 4, 2001 of the General Director of Customs): 02 originals;

- Other documents as required for customs dossiers, customs process and procedures for exports and imports under purchase and sale contracts, promulgated together with the Finance Minister’s Decision No. 56/2003/QD-BTC of April 16, 2003, excluding bills of lading. 

Particularly for business households in the border provinces and in the bordering countries, which do business in border markets, border-gate markets or markets in border-gate economic zones, they shall not be required to have the above-said documents but must have the following two documents:

+ The goods quality inspection registration certificate or the notice on goods quality inspection exemption, granted by a State agency in charge of quality inspection (for goods subject to quality inspection);

+ The quarantine registration certificate, granted by a quarantine agency (for imports subject to quarantine).

b/ For goods exported across borders:

- Customs declarations:

+ For goods exported under purchase and sale contracts: To use the export declaration form (coded HQ/2002-XK, promulgated together with Decision No. 1257/2001/QD-TCHQ of December 4, 2001 of the General Director of Customs): 02 originals;

+ For goods exported without purchase and sale contracts:  To use the border export declaration form (coded HQ/2002-XKBG, promulgated together with Decision No. 1473/2002/QD-TCHQ of May 24, 2002 of the General Director of Customs; Decision No. 24/2004/QD-BTC of March 5, 2004 of the Finance Ministry): 02 originals;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ For goods traded or exchanged among border inhabitants:

- Goods traded or exchanged among inhabitants of the bordering countries shall not be required to be declared on customs declaration forms.

- Goods owners shall be requested to produce their border identity cards or border laissez-passers, issued by competent agencies, in order to be eligible for the tax-exempt quota.

- If the value of goods traded or exchanged among inhabitants of the bordering countries exceeds the prescribed quota, the customs offices shall calculate tax amounts right on the tax receipts.

d/ Regarding certificates of goods origin (C/O):

- For goods traded or exchanged among inhabitants of the bordering the countries, certificates of goods origin (C/O) must not be submitted. The determination of the goods origins in this case shall be based on the actual inspection of the goods.

- Goods exported or imported across borders shall enjoy export tax and import tax preferences under bilateral agreements between the Vietnamese Government and the Governments of the bordering countries (for goods imported across borders, they must have certificates of goods origin (C/O) in order to enjoy import tax preferences).

3.2. Regarding actual inspection of goods:

- The measure to exempt goods from actual inspection shall not be applied to goods imported across borders and goods brought into border markets, border-gate markets or markets in border-gate economic zones.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For goods traded or exchanged among inhabitants of the bordering countries: Inspection shall be conducted only in the cases where it is found, through supervision, that the goods value may exceed the tax-exempt quota or there are smuggled goods… Regarding the supervision of the number of exchanging or trading times a day, to detect the subjects that abuse the goods exchange or trade to earn illicit profits mainly through supervision without having to open monitoring books.

4. Customs procedures for transport means on exit/entry through land border gates:

4.1. At the checkpoints close to the borders:

a/ For vehicles on entry:

a1. Responsibilities of drivers:

- To stop vehicles at the designated places at the border gates, produce papers and let the customs officers check their vehicles for recording the results in the monitoring books. 

- To sign for certification in the customs’ monitoring books.

a2. Responsibilities of customs offices:

- To inspect vehicles and vehicle papers produced by drivers and record the results in the monitoring books.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ For vehicles on exit:

b1. Responsibilities of drivers: To produce the declarations on the vehicles on exit and the export declarations (if the vehicles carry export goods), if customs procedures have been carried out.

b2. Responsibilities of customs offices:

- To receive and check vehicles and papers produced by drivers and record the results in the monitoring books.

- Through supervision, collection and receipt of other information related to the lots of export goods, if there are grounds to believe that goods are smuggled or evade tax, to report such to the leaders of the customs sub-departments for directing the re-inspection in order to detect violations and handle them according to regulations.

- To supervise vehicles and goods until they are actually exported across borders.

4.2. At the offices for carrying out border-gate customs procedures:

The customs procedures for vehicles on exit, entry and in transit are as follows:

a/ Drivers shall have to declare and submit to the customs the following papers:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The declaration on cars on exit/entry via land border gates (coded HQ/2002/01-PTVT, promulgated together with Decision No. 1473/2002/QD-TCHQ of May 24, 2002 of the General Director of Customs): 02 originals;

- The declaration on the driver’s exported or imported baggage (if the car runs outside the border-gate area): 01 original;

- The list of passenger (if carrying passengers): 01 original;

- To produce the permit (if any) as provided for by the land transport agreement between the Vietnamese Government and the Government of the bordering country.

a2. For foreign cars that enter into the Vietnamese border-gate area for delivery of import goods or receipt of export goods then return to their countries immediately on the same day and Vietnamese cars that go across the borders for delivery of export goods or receipt of import goods then return to Vietnam immediately on the same day, the above-said declaration and submission of papers shall not be required.

a3. For transport means temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for a definite period prescribed in Article 52 of the Government’s Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 and at Point 1, Part I of the Public Security Ministry’s Circular No. 11/2003/TT-BCA (C11) of July 3, 2003, including tourist cars (small cars, passenger cars, passenger-cum-cargo cars), motor vehicles, boats with or without motors, apart from submitting and producing the papers prescribed at Point a1 above, the drivers must also submit to the customs one of the following papers:

- The permit for temporary import for circulation, issued by the police agency: 01 original.

- The permit issued by the provincial/municipal Customs Department (for vehicles temporarily exported for re-import not through the same border gate): 01 original.

b/ The customs shall have the following responsibilities:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- To compare the declarations with the actual vehicles and inspect the vehicles if having grounds to believe that the vehicles carry import goods not declared to the customs.

- Leaders of the border-gate Customs Sub-Departments shall inscribe their permission for vehicles to enter, exit or transit in the declarations on cars on exit/entry, coded HQ/2002/01-PTVT.

- To return to drivers 01 original of the declaration on cars on exit/entry, coded HQ/2002/01-PTVT for use as proof when driving cars en route.

- To record in the monitoring books and file in customs dossiers as prescribed.

c/ The issuance of permits to Vietnamese vehicles temporarily exported for a definite period is effected as follows:

- Where vehicles are temporarily exported and re-imported through the same border gate, the heads of the Customs Sub-Departments shall give their permissions by inscribing directly on the drivers’ entry/exit declarations.

- Where vehicles are temporarily exported and re-imported not through the same border gate, the vehicle owners or drivers must make written requests (containing the name of the vehicle owner or driver, type, mark, serial numbers of the vehicle frame and engine, plate number, border gate of temporary export, border gate of re-import, time of temporary export, time of re-import) and send them to the directors of the Customs Departments of the provinces or cities where exist the border gates through which the vehicles are temporarily exported for permission.

A permit (coded GP/2002/02-PTVT, promulgated together with Decision No. 1473/2002/QD-TCHQ of May 24, 2002 of the General Director of Customs) shall be made in three copies, with 02 copies to be handed to the vehicle owner or driver for submission to the customs of the border gate of temporary export and the border gate of re-import, one each, and 01 copy to be filed at the permit-issuing customs. Such a permit shall be valid at the border gate of temporary export as well as the border gate of re-import

III. HANDLING OF VIOLATIONS AND ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. To repeal Official Dispatch No. 2993/TCHQ-GSQL of July 1, 2002 of the General Department of Customs, guiding the customs procedures for export and import goods and baggage and transport means on exit and entry through land border gates and all previous regulations on customs procedures applicable to goods traded across borders, which are contrary to the provisions of this Circular.

3. The General Director of Customs, the heads of the units of the Finance Ministry and the concerned organizations and individuals shall have to implement this Circular.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

;

Thông tư 47/2004/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và chính sách thuế đối với hàng hoá buôn bán qua biên giới với các nước có chung biên giới theo QĐ 252/2003/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 47/2004/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 31/05/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 47/2004/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và chính sách thuế đối với hàng hoá buôn bán qua biên giới với các nước có chung biên giới theo QĐ 252/2003/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [6]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…