BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2011/TT- BTC |
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2011 |
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC CHỐNG HÀNG GIẢ VÀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH 12 ngày 19 tháng 06 năm 2009;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 06 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo số 26/2004/QH11
ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo số 58/2005/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002; Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng
04 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí
tuệ;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản
lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Tài chính;
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 về
việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ,
ngành và số 68/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
trong lĩnh vực hải quan như sau:
Thông tư này hướng
dẫn về công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải
quan.
Cơ quan Hải quan
các cấp; doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền
sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả hoặc đại diện hợp pháp của chủ
sở hữu; tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Hàng giả
bao gồm:
a) Giả chất lượng
và công dụng: hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng
với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của hàng hoá;
b) Giả mạo nhãn
hàng hoá, bao bì hàng hoá: hàng hoá giả mạo tên, địa chỉ của thương nhân khác
trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hoá; hàng hoá giả mạo chỉ dẫn về nguồn gốc
hàng hoá hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp trên nhãn hoặc bao bì hàng hoá;
c) Giả mạo về sở
hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm hàng hoá có
gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; hàng hoá là bản sao được sản
xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan;
d) Các loại đề can, tem chất lượng, tem chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hoá có nội dung giả mạo tên, địa chỉ thương nhân, nguồn gốc hàng hoá, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng;
e) Đối với hàng
hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có quy định riêng thì áp dụng
các quy định đó để xác định hàng giả.
2. Bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan là việc cơ quan Hải quan áp
dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu
trí tuệ theo quy định tại Điều 216, Mục 2, chương XVIII Luật Sở hữu trí tuệ và
các biện pháp quy định tại khoản 8, 9, 10, Điều 4, Chương I và Mục 5,
chương III Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để phát
hiện, đấu tranh và xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực
hải quan.
3. Tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm
thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
4. Kiểm tra hải
quan về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là việc kiểm tra hồ sơ
hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải do cơ quan hải quan thực hiện nhằm phát hiện hàng hóa có nghi ngờ là hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
5. Giám sát hải
quan về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp nghiệp vụ
do cơ quan hải quan áp dụng để đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa đang thuộc
đối tượng quản lý hải quan.
6. Kiểm soát
hải quan về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các biện pháp
tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ qua biên giới.
7. Đơn yêu cầu
bao gồm: Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ và đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan ( mẫu đơn
được ban hành kèm theo Thông tư này).
8. Người nộp
đơn yêu cầu là chủ thể quyền sở hữu quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu quyền chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ) hoặc người được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ ủy quyền hợp pháp.
9. Xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ là các hành vi nêu tại các điều 28, điều 35, điều 126,
điều 127, điều 129 và điều 188 Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan
1. Được cơ quan
hải quan giữ bí mật các thông tin thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan,
trừ các trường hợp phải cung cấp cho các cơ quan chức năng theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ thể quyền
sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu của hàng thật bị làm giả hoặc người đại
diện theo ủy quyền hợp pháp được tham gia cùng với cơ quan hải quan vào các hoạt
động kiểm tra, giám sát, kiểm soát, xác minh, thu thập chứng cứ xác định hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả, quá trình xử lý hàng hóa, tang vật
vi phạm, trừ trường hợp cần thiết bảo vệ bí mật thương mại, bí mật Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
3. Khiếu nại,
khiếu kiện các quyết định xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến
sở hữu trí tuệ của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
4. Cung cấp cho
cơ quan hải quan các thông tin, tài liệu liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.
5. Hỗ trợ và phối hợp với cơ quan Hải quan trong công tác xử lý, tiêu hủy
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Triển khai áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm
soát hải quan theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thương mại và
pháp luật sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Giải thích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan tuân thủ quy định
của pháp luật về chống hàng giả và thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các
quy định của Luật Hải quan, Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân liên quan về kết quả giải quyết,
xử lý vụ việc.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước, các lực lượng có chức năng
chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong công tác đấu tranh, xử
lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan nộp, xuất trình các tài liệu, chứng
từ có liên quan để giải trình, làm rõ những nghi vấn của cơ quan hải quan về
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.
5. Giải quyết
khiếu kiện, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc xử lý hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ của cơ quan hải quan
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế
độ báo cáo, lưu giữ tài liệu, hồ sơ có liên quan đến công tác chống hàng giả và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành của ngành Hải quan.
MỤC
1. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC
HẢI QUAN
1. Trong quá
trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải
quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra và đối
chiếu giữa các thông tin khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan về tên
hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa, tuyến
đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để
xác định dấu hiệu về hàng giả.
b) Kiểm tra và đối
chiếu giữa nội dung kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan với kết quả kiểm tra thực tế hàng
hóa.
c) Đối chiếu kết
quả kiểm tra với các quy định của pháp luật về hàng giả.
2. Khi phát hiện
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm trong các trường hợp như:
- Hàng hoá nhập
khẩu không tuân thủ việc ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/09/2006 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa. Ví dụ:
phụ gia thực phẩm không ghi ngày sản xuất, hướng dẫn sử dụng; mỹ phẩm nhập khẩu
không ghi định lượng, thành phần.
- Kết luận kiểm tra nhà nước về chất lượng hoặc kết quả giám định chất
lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đạt chất lượng nhập khẩu, xuất khẩu;
không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam. Ví dụ: rượu nhập khẩu
không đạt tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đạt tiêu chuẩn đã công bố; dược phẩm
nhập khẩu có dược chất nhưng không đúng hàm lượng đăng ký hoặc có dược chất
khác với dược chất ghi trên nhãn.
- Hàng hóa nằm trong danh sách hoặc thông báo của cơ quan quản lý
Nhà nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc không được phép lưu thông trên thị
trường. Ví dụ: dược phẩm có nguồn gốc nhập khẩu theo thông báo của cơ quan y tế
bị đình chỉ lưu hành do không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Nội dung ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với các tài liệu kèm
theo sản phẩm, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy; hàng hóa quá hạn sử dụng hoặc có dấu
hiệu tẩy xóa hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm.
- Sử dụng bao bì của nhà sản xuất khác để đóng lên sản phẩm hoặc
trên sản phẩm không ghi mã vạch, mã vạch ghi trên sản phẩm không phù hợp với xuất
xứ khai báo trên tờ khai hải quan, giấy chứng nhận xuất xứ.
Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi phát hiện hàng hóa vi phạm xem xét quyết
định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
hành chính theo quy định hiện hành và tiến hành các biện pháp xác minh về hàng
hóa theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm theo thông tin
do chủ sở hữu hàng thật bị làm giả cung cấp, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi phát
hiện hàng hóa có nghi ngờ vi phạm có trách nhiệm thông báo ngay cho chủ sở hữu
hàng thật bị làm giả biết, đồng thời xem xét quyết định áp dụng các biện ngăn
chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt hành chính theo quy định hiện
hành và tiến hành các biện pháp xác minh về hàng hóa theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 7. Xác minh và xử lý về hàng hóa
1. Trong thời gian hàng hóa đang bị tạm giữ hoặc bị áp dụng các biện
pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Yêu cầu chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (khi đã xác định
được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan đến
hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước
ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự....).
b) Phối hợp với chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật
bị làm giả lấy mẫu, thống nhất lựa chọn thương
nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá
trị để các bên thực hiện.
c) Trường hợp
người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn
thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định
kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp
tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức
kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám
định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với
kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thủ tục lấy mẫu,
kỹ thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu, lưu ảnh của hàng hóa thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 15, Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính.
d) Phối hợp với
các lực lượng kiểm soát chống buôn lậu trong công tác xác minh, điều tra theo
nghiệp vụ quy định.
e) Báo cáo Cục Hải
quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo giải quyết đối với
những vụ việc phức tạp, hàng hoá có giá trị lớn, liên quan đến nhiều địa
phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế.
f) Quyết định tạm
giải phòng hàng đưa về bảo quản theo quy định tại khoản 4, Điều 25 Luật Hải
quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 trong trường hợp chủ hàng có yêu cầu đưa hàng
hóa về bảo quản.
3. Kết thúc thời
hạn tạm giữ hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, nếu đủ
cơ sở kết luận hàng hóa bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử
lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương IV Thông tư.
4. Trường hợp
hàng hóa vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự, cơ
quan hải quan có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành
điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật.
5. Hoàn thành thủ
tục hải quan cho lô hàng trong trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng
giả. Việc giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc tạm giữ
hàng hóa của cơ quan hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định
hiện hành về giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại.
1. Trong quá
trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải
quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra và đối
chiếu giữa các thông tin khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan về tên
hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa, tuyến
đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin trong hệ thống dữ liệu về đơn
yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu
trí tuệ, danh mục quản lý rủi ro về sở hữu trí tuệ và các thông tin do cơ quan
hải quan thu thập để xác định dấu hiệu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
b) Đối chiếu giữa
kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và kết quả kiểm tra
thông tin với các quy định của pháp luật về hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ và các quy định về thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ.
2. Khi phát hiện
hàng hóa có nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục Hải quan thực hiện
việc thông báo theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Trường hợp
không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình kiểm
tra, Chi cục Hải quan phát hiện và có nghi ngờ hàng hóa nhập khẩu giả mạo về sở
hữu trí tuệ (ví dụ: hàng hóa mang nhãn hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam nhưng
lại được nhập khẩu từ nước ngoài mà không có hợp đồng gia công).
Lãnh đạo Chi cục
Hải quan chỉ đạo việc kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu hoặc chụp ảnh về hàng
hóa, trao đổi và cung cấp thông tin liên quan với đơn vị chuyên trách về
sở hữu trí tuệ tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố để quyết định
việc hoàn thành thủ tục hải quan hoặc tạm giữ hàng hóa nếu xác định nghi vấn là
có cơ sở.
Điều
9. Thông báo về hàng hóa có nghi ngờ
1. Chi cục Hải quan thông báo cho người nộp đơn về hàng hóa có nghi ngờ (theo mẫu số 03-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời fax cho người nộp đơn biết.
2. Trong thời
gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về hàng hóa có nghi ngờ, Chi
cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan sau khi nhận được Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan và khoản tiền đảm bảo (bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm
dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác
định được giá trị lô hàng đó) hoặc chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ
chức tín dụng khác quy định tại khoản 2, Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Trường hợp có
đủ cơ sở khẳng định hàng hóa bị thông báo là giả mạo về sở hữu trí tuệ, Lãnh đạo
Chi cục xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp hành chính để xử lý theo
quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đồng thời phối hợp với
lực lượng kiểm soát các cấp để xác minh, thu thập thông tin về hàng hóa theo
quy định.
c) Tiếp tục làm
thủ tục hải quan cho lô hàng trong trường hợp không nhận được Đơn yêu cầu tạm dừng
làm thủ tục hải quan, không nhận được khoản tiền đảm bảo hoặc chứng từ bảo lãnh.
Điều
10. Tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chi cục Hải
quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan (theo mẫu số 04-SHTT ban hành kèm
theo Thông tư này). Quyết định tạm dừng được gửi bằng thư bảo đảm đồng thời fax
cho các bên có liên quan.
2. Thời hạn tạm
dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày người nộp đơn
yêu cầu tạm dừng nhận được quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trường hợp
phát sinh việc trưng cầu giám định hoặc tham khảo ý kiến chuyên môn từ các cơ
quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, cơ quan Hải quan sẽ tiếp tục tạm dừng
làm thủ tục hải quan cho đến khi nhận được kết quả giám định hoặc ý kiến chuyên
môn.
Chi cục Hải quan
nơi quyết định tạm dừng thực hiện việc gia hạn thời gian tạm dừng sau khi người
nộp đơn có đơn xin gia hạn kèm khoản tiền đảm bảo hoặc chứng từ bảo lãnh theo
quy định của pháp luật và thông báo cho người nộp đơn, chủ hàng và các bên có
liên quan biết (theo mẫu số 05-SHTT ban hành kèm theo thông tư này).
3. Trong thời
gian tạm dừng hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi
cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu chủ
hàng, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng
hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ
việc tương tự....).
b) Trực tiếp
trưng cầu giám định tại các tổ chức giám định theo quy định tại khoản 1, Điều
40, Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ hoặc tham
khảo ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.
c) Tổ chức cho
các tổ chức, cá nhân lấy mẫu để thực hiện quyền yêu cầu giám định theo quy định
tại khoản 2, Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ.
Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu của hàng hóa
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, 4, 5, 6, Điều 15 Thông tư số
194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính.
d) Tiến hành việc
giám định bổ sung, giám định lại theo quy định tại Điều 50, Nghị định số
119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ.
e) Phối hợp,
trao đổi với các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn khi có
phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
g) Báo cáo Cục Hải
quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời trong
trường hợp lô hàng tạm dừng có giá trị lớn; hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ của các nhãn hiệu nổi tiếng; vụ việc có liên quan đến nhiều địa
phương, các cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế; có phát sinh tranh chấp, khiếu nại
liên quan về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
4. Kết thúc thời
hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn
theo quy định, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện
một hoặc đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Quyết định thụ
lý vụ việc theo thủ tục hành chính khi đã khẳng định hàng hóa bị tạm dừng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ trên cơ sở kết luận giám định về sở hữu trí tuệ của tổ
chức giám định về sở hữu trí tuệ (trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến
chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản
lý Nhà nước khác (trong trường hợp xin ý kiến chuyên môn); tài liệu, chứng cứ
do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cung cấp.
Quyết định tạm
giữ hàng hóa trong trường hợp có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm dừng là hàng
giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các mặt
hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
b) Hoàn thành thủ
tục hải quan cho hàng hóa bị tạm dừng theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này.
c) Thực hiện
theo ý kiến của tòa án trong trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự.
d) Bàn giao vụ
việc để các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ khác xử lý trong trường hợp
xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan.
e) Tạm dừng việc
xử lý sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ
thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm
vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
g) Chuyển giao
cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp
luật trong trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định
tại Bộ luật hình sự.
Điều 11. Tiếp tục làm thủ tục hải quan
1.
Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có trách nhiệm quyết định tiếp tục
làm thủ tục hải quan cho lô hàng và thông báo cho các bên liên quan biết (theo
mẫu số 06-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này) trong các trường hợp:
a) Không nhận được
văn bản của toà án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải
quan và không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối
với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng.
b) Quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
c) Người yêu cầu
rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là hàng giả mạo sở hữu trí tuệ; tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý giả mạo.
d) Kết luận của
cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để xác định hành vi xâm phạm.
e) Những trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan
cho lô hàng bị tạm dừng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
a)
Thông báo bằng văn bản buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải
thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh
khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo
quy định của pháp luật về hải quan.
b)
Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn
lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí
theo quy định.
MỤC
3. KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ, HÀNG HOÁ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều
12. Trách nhiệm của lực lượng kiểm soát hải quan
1. Lực lượng kiểm
soát hải quan áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định
tại Quyết định số 65/2004/QĐ- TTg ngày 19 tháng 04 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ để tiến hành điều tra, phát hiện, bắt giữ và xử lý hàng hoá xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ và hàng giả theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi địa
bàn hoạt động hải quan, lực lượng kiểm soát hải quan có trách nhiệm kiểm soát đối
với hàng giả, hàng hoá liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
Ngoài phạm vi địa
bàn hoạt động hải quan, lực lượng kiểm soát hải quan có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan thực hiện các biện pháp để kiểm tra, bắt giữ và
xử lý theo quy định.
2. Khi thực hiện
nhiệm vụ, lực lượng kiểm soát hải quan được quyền yêu cầu các tổ chức, các nhân
liên quan, đơn vị hải quan các cấp cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp, tạo điều
kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều
13. Triển khai nghiệp vụ kiểm soát
1. Lực lượng kiểm
soát hải quan chủ động thu thập thông tin theo quy định của Pháp luật để nắm
tình hình và phát hiện các đối tượng, phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm
liên quan đến hàng giả và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi tiếp nhận
hoặc phát hiện thông tin về hàng giả, hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
thì trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp với Chi cục hải quan làm thủ tục để kiểm
tra. Đối chiếu với các quy định pháp luật liên quan và thực tế hàng hoá bị phát
hiện để ra quyết định tạm giữ hàng hoá.
3. Tiến hành thu
thập, xác minh chứng cứ, kiểm tra, đối chiếu, đánh giá các thông tin được cung
cấp liên quan đến hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với thực tế hàng
hoá đang bị tạm giữ, tạm dừng để xác định hàng hoá vi phạm.
4. Trường hợp có
căn cứ để xác định hàng hoá vi phạm, thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các bước tiếp
theo quy định tại Chương IV Thông tư này. Trường hợp không có cơ sở để xác định
hàng hoá vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục
thông quan cho lô hàng.
Điều
14. Quy định về đơn yêu cầu
1. Người nộp đơn
nộp cho cơ quan hải quan 01 bản chính đơn (theo mẫu số 01-SHTT, số 02-SHTT ban
hành kèm theo Thông tư này) khi có yêu cầu kiểm tra, giám sát hoặc yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan.
2. Thẩm quyền tiếp
nhận đơn yêu cầu.
a) Tổng cục Hải
quan (Cục Điều tra chống buôn lậu) tiếp nhận đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
b) Tổng cục Hải
quan (Cục Điều tra chống buôn lậu), Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Chi cục
Hải quan tiếp nhận đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
3. Thời hạn có
hiệu lực của đơn.
a) Đơn yêu cầu
kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
có thời hạn hiệu lực trong thời gian 01(một) năm kể từ thời điểm cơ quan hải
quan thông báo chấp nhận đơn và được gia hạn thêm 01 (một) năm khi người nộp
đơn có yêu cầu gia hạn.
b) Trong thời
gian 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản về việc đề nghị gia hạn có hiệu
lực của đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ, Tổng cục Hải quan (Cục Điều tra chống buôn lậu) có trách
nhiệm thông báo cho người nộp đơn và các đơn vị hải quan liên quan về kết quả xử
lý.
4. Người nộp đơn
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan về việc thay đổi nội dung yêu cầu
(bao gồm thu hẹp/mở rộng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, thu hẹp/mở rộng danh mục
hàng hóa có yêu cầu kiểm tra, giám sát) trong thời gian đơn yêu cầu có hiệu lực.
Điều 15. Tài liệu kèm theo Đơn yêu cầu
1. Người nộp đơn có trách nhiệm nộp cho cơ quan hải quan bản sao có xác nhận sao y bản chính của người nộp đơn các tài liệu dưới đây, mỗi loại tài liệu 01 bản. Trường hợp nghi vấn về các tài liệu do người nộp đơn nộp, cơ quan hải quan phải đối chiếu với bản chính để đảm bảo tính chính xác.
a) Chứng cứ chứng
minh chủ thể quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ.
b) Tài liệu liên
quan đến hàng hóa có yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm: Danh sách
người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa; Phương thức xuất khẩu, nhập khẩu
hàng thật; Bản phân biệt hàng thật- hàng giả; Tài liệu về xuất xứ của hàng thật,
ảnh của hàng thật.
c) Giấy ủy quyền
hoặc hợp đồng uỷ quyền nộp đơn (đối với trường hợp được ủy quyền nộp đơn) trong
trường hợp có ủy quyền. Giấy ủy quyền từ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh
sự theo quy định.
d) Thông tin dự
đoán về thời gian và địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (nếu
có).
e) Kết quả giám
định của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ (nếu có).
g) Kết luận xử
lý của các cơ quan thực thi khác đối với những trường hợp vi phạm tương tự
đã bị phát hiện và xử lý (nếu có).
h) Chứng từ nộp
tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng đảm bảo việc
thực hiện các nghĩa vụ có liên quan trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan quy định tại khoản 2, Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Các giấy tờ
quy định tại điểm khoản 1 Điều này, nếu đã nộp cho cơ quan hải quan tại Đơn yêu
cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá liên quan đến sở hữu trí tuệ thì khi nộp Đơn
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan người nộp đơn không phải nộp.
3. Người nộp đơn
có thể nộp cho cơ quan hải quan các tài liệu quy định tại Điều
14, 15 Thông tư này dưới hình thức văn bản và file điện tử, đĩa mềm.
Điều
16. Kiểm tra và xử lý đơn
1. Nội dung kiểm
tra đơn.
a) Đơn yêu cầu,
các tài liệu có liên quan đã đầy đủ theo quy định tại khoản 1, Điều
14 và khoản 1, Điều 15 Thông tư.
b) Thẩm quyền tiếp
nhận đơn của cơ quan hải quan.
c) Tư cách của
người nộp đơn theo quy định của pháp luật.
d) Thời hạn hiệu
lực của các văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
e) Tài liệu, mẫu
vật, hiện vật (hoặc ảnh chụp) phù hợp với nội dung quyền sở hữu trí tuệ có yêu
cầu bảo hộ hoặc nội dung tố cáo hành vi vi phạm.
g) Nội dung ủy
quyền phù hợp với chức năng hoạt động của cơ quan Hải quan và của người nộp đơn
(trường hợp ủy quyền nộp đơn).
2. Thời hạn xử
lý đơn.
Chậm nhất 20
(hai mươi) ngày kể từ ngày nhận được Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và chậm nhất 16 (mười sáu) giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được
Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan tiếp nhận đơn có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận đơn. Đối với Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, Chi cục
Hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan thay cho thông báo chấp nhận
đơn.
3. Từ chối tiếp
nhận Đơn.
Cơ quan hải quan
từ chối tiếp nhận đơn trong các trường hợp.
a) Đơn gửi không
đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn.
b) Có cơ sở khẳng
định người nộp đơn không đủ tư cách nộp đơn theo quy định của pháp luật.
c) Đơn có thiếu
sót và mặc dù đã được yêu cầu sửa chữa nhưng người nộp đơn vẫn không sửa chữa
hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu.
d) Trong thời
gian thụ lý đơn, cơ quan hải quan nhận được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước
về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả
năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Triển khai thực
hiện Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Tổng cục Hải
quan (Cục Điều tra chống buôn lậu) chuyển Đơn và thông báo chấp nhận đơn tới
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Đội Kiểm soát trực thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu.
b) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố tiếp nhận thông báo, Đơn từ Tổng cục Hải quan và chuyển tới Chi
cục Hải quan, Phòng chức năng liên quan và Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục.
c) Chi cục Hải
quan tiếp nhận thông báo, Đơn từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố và chuyển tới các
Đội, Tổ nghiệp vụ, cá nhân liên quan.
5. Triển khai thực
hiện Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
a) Căn cứ tính
chất, mức độ của vụ việc và của hành vi vi phạm hoặc từng trường hợp cụ thể, cơ
quan tiếp nhận sẽ gửi trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan
cho lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm hoặc lực lượng kiểm soát chống buôn lậu để triển
khai thực hiện trong trường hợp cơ quan tiếp nhận đơn là Tổng cục Hải quan /Cục
Hải quan tỉnh, thành phố.
b) Lãnh đạo Chi
cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức, triển khai tới các Đội, Tổ nghiệp vụ và cá
nhân liên quan để thực hiện trong trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đơn.
Điều
17. Chấm dứt hiệu lực đơn yêu cầu
Tổng cục Hải
quan (Cục Điều tra chống buôn lậu) có trách nhiệm thông báo tới các đơn vị hải
quan liên quan về việc hủy bỏ Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ trong trường hợp.
a) Người nộp đơn
có văn bản đề nghị chấm dứt việc kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan đối với
hàng hoá có yêu cầu bảo hộ.
b) Hết thời hạn
có hiệu lực của đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát, người nộp đơn không có văn bản
đề nghị gia hạn.
c) Cơ quan quản
lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ đã cấp cho người nộp Đơn yêu cầu.
Điều
18. Xác định giá trị hàng hóa vi phạm
1. Giá trị của
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả trong lĩnh vực hải quan được
xác định trên cơ sở trị giá khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan bao gồm
cả tiền thuế các loại (nếu có). Giá trị hàng hóa và căn cứ định giá phải được
ghi rõ trong biên bản vi phạm hành chính và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.
Nếu có cơ sở khẳng
định giá trị hàng hóa của chủ hàng khai báo trên tờ khai hải quan là không chính
xác, cơ quan hải quan tiến hành xác định giá trị theo quy định hiện hành về xác
định trị giá hải quan tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không xác định được giá trị, cơ quan
hải quan căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 10, khoản 12 Điều 11, khoản 11 Điều
12, khoản 8 Điều 14 Nghị định số 97/2010/ NĐ-CP ngày 21 tháng 09 năm 2010 để tiến
hành áp dụng hình thức xử phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
3. Trường hợp
xác định giá trị hàng giả theo các căn cứ khác, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 63 Nghị định 06/2008/ NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ.
Điều
19. Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ thực
hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 97/2010/ NĐ-CP ngày 21 tháng 09 năm 2010, Nghị
định số 47/2009/ NĐ-CP ngày 13 tháng 05 năm 2009, Nghị định số 54/2005/ NĐ-CP
ngày 27 tháng 04 năm 2005 và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành, cơ
quan hải quan có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng
văn bản buộc người vi phạm phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh do hành
vi vi phạm hành chính gây ra.
b) Hoàn trả cho
người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền đảm bảo đã nộp.
Điều
20. Xử lý hành vi vi phạm về hàng giả (trừ hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ)
Việc xử lý đối với
hành vi vi phạm thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2008, Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
21. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Hải
quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cụ thể
các quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan hải
quan, người khai hải quan, người nộp đơn yêu cầu kiểm soát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, người tố cáo vi phạm và các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn
tại Thông tư này.
Điều
22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan Hải
quan, cán bộ hải quan có thành tích trong công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan Hải
quan, cán bộ hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thiệt hại cho người nộp
đơn, chủ sở hữu của hàng hóa bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa bị
làm giả, người làm thủ tục hải quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 05 năm 2011, thay thế các văn bản hướng dẫn
trước đây trái với quy định tại Thông tư này.
2. Quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom - Happiness
--------------
…,
ngày/date… tháng/month … năm/year 200...
ĐƠN YÊU CẦU KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(APPLICATION OF REQUEST FOR CONTROL ON IMPORT – EXPORT GOODS
RELATING TO INTELLECTUAL PROPERTY RIGHT)
Kính
gửi/To: ………………………………………………..
Căn cứ quy định
tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005/Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law 50/2005/QH10 on
Intellectual Property dated 29 November 2005;
Căn cứ quy định
tại Điều 57, Luật Hải quan số 42/2005/QH 11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 /Pursuant
to regulation at Articles 57 of Law 42/2005/QH10 on Customs dated 14 June 2005;
Căn cứ Thông tư
số………/2011/TT-BTC ngày tháng năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác chống
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan/ Pursuant to
Circular …..2001/TT-BTC dated ……January 2011 on instructions for the
enforcement of anti counterfeit and IP Protection in the filed of Customs;
Người ký tên dưới
đây đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với lô hàng
bị nghi ngờ xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ theo các nội dung sau:/The
undersigned requests Customs Administration to, under the Law on Intellectual
Property, implement the measures of examining and supervising import goods and
export goods of the shipment being suspected of violating Intellectual Property
Rights including the following content:
1. Người nộp
đơn/Applicant:
- Tên/Full
name:
- Số chứng minh
thư/hộ chiếu (nếu là cá nhân)/ID/passport No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax: - E-mail/Website:
2. Chủ sở hữu
quyền/IP owner:
- Tên/Full
name:
- Số chứng minh
thư/hộ chiếu (nếu là cá nhân): ID/passport No. (in case of individual)
- Địa chỉ/Address:
- Điện thoại/Telephone:
Fax: - E-mail/Website:
3. Quyền Sở hữu
trí tuệ có yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến
quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa lý…):
IP rights for
protection (indicate: copyrights/related rights/trademarks/geographic
indicators, etc):
- Tên văn bằng bảo
hộ/Name of IP Right Certificate:
- Số/No:
Ngày cấp văn bằng bảo hộ/Date of issue:
- Cơ quan cấp
văn bằng bảo hộ/Office of issue:
- Thời hạn có hiệu
lực của văn bằng bảo hộ/Expiration:
4. Phạm vi
yêu cầu bảo hộ(ghi rõ là trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan
cụ thể) Area for IP protection (indicate: nationally or at
specific Customs Administration):
5. Danh mục
hàng hóa có yêu cầu bảo hộ (người nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ
trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình phối hợp. Lưu ý: Đây là yêu cầu không
bắt buộc):
List of goods
for IP protection (applicant himself to identify and provide in order to
assist Customs Administration in the process of co-operation. Note: not
obligatory):
- Tên hàng/Name
of goods:
- Mã HS (8 số)/HS
code (08 digits):
6. Tài liệu gửi
kèm (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):Accompanied documents
(mark x the accompanied document submitted)
□ Văn bằng bảo hộ/Intellectual
Property Right Certificate;
□ Danh sách người
xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa/List of legal goods importer(s)
and/or export(s);
□ Phương thức xuất
khẩu, nhập khẩu; bản phân biệt hàng thật – hàng giả/Mode of import and/or
export; the differences between the genuine and the counterfeit;
□ Tài liệu chứng
minh xuất xứ của hàng thật/ Document to prove the origin of the
genuine;
□ Giấy ủy quyền
hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn/Power of Attorney or Contract of Attorney;
Hợp đồng
chuyển nhượng/sử dụng đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ hoặc văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ/ Contract of Transfer/Using Intellectual
Property Rights or relevant document to prove the rights of inheritance;
□ Thông tin dự
đoán về thời gian và địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa/Information
of forecast on when and where related shipment(s) going to be done Customs
procedure;
□ Kết quả giám định
của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ/the assess result made by Intellectual
Property assess unit.
|
Họ
tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
…,
ngày/date… tháng/month… năm/year 200…
ĐƠN YÊU CẦU TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
APPLICATION OF REQUEST FOR TEMPORARY SUSPENSION OF DOING CUSTOMS
PROCEDURE
Kính
gửi/To: …………………………………
(Cơ
quan Hải quan nơi ra thông báo tạm thời dừng làm thủ tục hải quan)/(Customs
Administration issued the Announcement on temporary suspension of doing Customs
procedure)
Căn cứ quy định
tại điều 216, 217 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH10 ngày 29 tháng 11 năm
2005/Pursuant to the regulation at such articles as Article 216, Article 217
in Law 50/2005/QH10 on Intellectual Property dated November 29th
2005;
Căn cứ văn bản (số/ngày)
của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo hộ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ theo Đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ (số/ngày) do (tên của
người nộp đơn)/Pursuant to the document (number/date) issued by (Customs
Administration) about the acceptance on intellectual property protection for
import and export goods with regard to the Application of Request for Control
on import, export goods relating to Intellectual Property (number/date)
submitted by (name of the applicant).
Trên cơ sở khoản
bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân
hàng…)/With the guarantee deposited at Customs Administration (Number of Cash
Deposit Note/date/Bank…)
Người ký tên dưới
đây yêu cầu cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo
(thông báo số: … ngày… tháng… năn… của cơ quan Hải quan)/The undersigned
kindly requests Customs Administration to temporarily suspend Customs procedure
for the shipment (regarding the Announcement Number… dated … issued by the
Customs Administration).
Trường hợp xác định
hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành việc xử lý hành vi vi phạm đối với
(người vi phạm) theo thẩm quyền quy định của pháp luật/In case the
suspended goods are defined to violate intellectual property rights, we kindly
request Customs Administration to handle the infringement in accordance with
relevant laws and regulation.
|
Họ
tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có) |
CỤC HẢI QUAN........... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ....../TB-SHTT |
...., ngày tháng năm 20....... |
Kính gửi : ................................................
Căn
cứ Điều 219 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
Căn
cứ Điều 50 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan;
Căn
cứ Thông tư số………/2011/TT-BTC ngày
tháng năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác chống
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan;
Căn
cứ thông báo tại công văn số:....ngày.....của Tổng cục Hải quan.
Trong
quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan đã phát hiện lô hàng có những
thông tin như sau có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyến sở hữu trí tuệ:
1 |
Tên hàng |
|
2 |
Số
lượng |
|
3 |
Trị
giá |
|
4 |
Xuất
xứ |
|
5 |
Người
nhập khẩu |
|
6 |
Người
xuất khẩu |
|
7 |
Số
invoice |
|
Trong
thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thông báo, yêu cầu....( người nộp
đơn).... tiến hành thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của
pháp luật. Thông tin về cơ quan Hải quan:
Chi
cục
HQ.................................................................................................
Địa
chỉ / số điện thoại liên lạc:...................................................................
Số tài khoản:......................................Ngân
hàng:.......................................
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
CỤC HẢI QUAN........... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/QĐ-SHTT
|
..........., ngày tháng năm
20....... |
V/v tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa
Căn
cứ Điều 218 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
Căn
cứ Điều 57 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn
cứ Điều 50, 51 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan;
Căn
cứ Thông tư số………/2011/TT-BTC ngày
tháng năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác chống
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan;
Căn
cứ đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan số:....ngày.....do.....nộp.
Xét
đề nghị của
...........................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng:......thuộc tờ khai hải quan số:....ngày:......tại.............của
..................địa chỉ:.......................theo đề nghị của:.............
địa chỉ:.............
Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyến sở hữu trí tuệ đối
với nhãn hiệu..........
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan
là 10 (mười ngày) làm việc được tính từ thời điểm ( người nộp đơn yêu cầu tạm dừng)
nhận được quyết định này theo xác nhận của cơ quan bưu điện.
Điều 3. Cơ quan Hải quan, người nộp đơn tạm dừng,
chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
CỤC HẢI QUAN........... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/QĐ-
SHTT |
..........., ngày tháng năm
20....... |
V/v gia hạn thời gian tạm dừng
làm thủ tục hải quan
Căn cứ Điều 218 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
Căn cứ Điều 51 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số………/2011/TT-BTC
ngày tháng năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực
hải quan
Căn cứ Quyết định số:....ngày.....của:.....về
việc tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Căn cứ đơn yêu cầu
gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan số:...ngày.....do......nộp.
Xét đề nghị của
...........................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục
hải quan đối với lô hàng:......thuộc tờ khai hải quan số:....ngày:......tại.............của
..................địa chỉ:.......................theo đề nghị của:.............
địa chỉ:.............
Điều 2. Thời hạn gia hạn tạm dừng làm thủ tục
hải quan là 10 (mười ngày) làm việc, được tính từ ngày kế tiếp ngay sau ngày
quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan số:....ngày:.....hết hạn.
Điều 3. Cơ quan Hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
CỤC
HẢI QUAN....... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/QĐ-SHTT |
...........,
ngày tháng năm 20....... |
V/v tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa
Căn cứ Điều 218 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
Căn cứ Điều 57 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Điều 50,
51 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan;
Căn cứ Thông tư
số………/2011/TT-BTC ngày tháng năm 2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ trong lĩnh vực hải quan;
Xét đề nghị của
...........................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan với lô hàng thuộc tờ khai hải quan số:…………………….của Công ty:………………………………………….. địa chỉ…………..đã bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo Quyết định số:……………..của Chi cục Hải quan……………………………….
Lý do:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cơ quan Hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHI
CỤC TRƯỞNG |
MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 44/2011/TT-BTC |
Hanoi, April 01, 2011 |
Pursuant to the Law on Intellectual Property Right
No.50/2005/QH11 dated November 29,2005; the Law on Amending, supplementing a
number of Articles of the Law on Intellectual Property Right No.36/2009/QH 12
dated June 19, 2009;
Pursuant to the Law on Customs No.29/2001/QH10 dated June 29,2001; the Law on
Amending, supplementing a number of Articles of the Law on Customs
No.42/2005/QH11 dated June 14, 2005;
Pursuant to the Law on Complaints and Denunciations No.09/1998/QH10 dated December
02, 1998; the Law on Amending, supplementing a number of Articles of the Law on
Complaints and Denunciations No.26/2004/QH11 dated June 15, 2004; the Law on
Amending, supplementing a number of Articles of the Law on Complaints and
Denunciations No.58/2005/QH10 dated November 29, 2005;
Pursuant to the Ordinance on Handling of Administrative violations dated July
02, 2002; the Ordinance on Amending, Supplementing a Number of Articles of the
Ordinance on Handling of Administrative violations dated April 02, 2008;
Pursuant to the Decree No.119/2010/ND-CP dated December 30,2010 of the
Government amending, supplementing a number of Articles of the Decree No.
105/2006/ND-CP dated September 22, 2006 of the Government detailing and guiding
the implementation of a number of Articles of the Law on Intellectual Property
Right on Protection of Intellectual Property Rights and on State Management of
Intellectual Property;
Pursuant to the Decree No.154/2005/ND-CP December 15, 2005 of the Government
detailing a number of Articles of the Law on Customs on customs procedures and
the inspection and supervision by customs offices;
Pursuant to the Decision No.65/2010/QD-TTg dated 25/10/2010 of the Prime
Minister promulgating the Regulation on responsibility and activity coordination
among state administration agencies in the struggle against smuggling, fake
goods and trade fraud;
Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the
Government regulating functions, tasks, powers and organizational structure of
the Ministry of Finance;
The implementation of the Resolutions of the Government No.25/NQ-CP dated June 02, 2010 on simplification of administrative procedures under the
scope of management function of Ministry, Branch and No.68/NQ-CP
dated December 27, 2010
on simplification of administrative procedures under the scope of
management function of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the in the struggle against smuggling and
protection of intellectual property rights the customs field as follows:
Article 1. Scope of application
This Circular guides on the struggle against smuggling and protection of intellectual property rights the customs field.
Article 2. Subjects of application
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Interpretation of terms
The terms used in this Circular are construed as follows:
1. Fake goods include:
a) Faking quality and utility: the goods have no use value or use value not being proper to its origin, nature, names and the utility of goods;
b) Faking labels and packaging of goods: goods being counterfeited names and addresses of other traders on label or packing of the same goods, goods being counterfeited the indications of origin or place of manufacturing, packaging, assembling on the label or packing of goods;
c) Counterfeiting intellectual property as stipulated in Article 213 of the Intellectual Property Law including goods being branded, having sign identical to, or are difficult to distinguish marks, geographical indication under protection for the such goods without the permission of the brand’s owner or of organization managing geographical indications; goods which are copies made without the permission of the subject of copyright rights or related rights;
d) The types of decals, quality stamps, anti-counterfeiting stamps, warranty cards, shrink film seal with contents faking names and addresses of traders, the origin of goods, place of production, packaging and assembling;
e) For goods to be subject to specialized management if the law has separate provisions, those provisions shall be applied to identify fake goods.
2. Protection of intellectual property rights in the field of customs: is that the customs agencies apply the measures to control export and import goods related to intellectual property as stipulated in Article 216, item 2, Chapter XVIII of the Intellectual Property Law and the measures specified in clause 8, 9, 10, Article 4, Chapter I and item 5, Chapter III of the Customs Law and relative legal documents to detect, fight and handle violations of infringing intellectual property rights in the field of customs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Customs inspections on fake goods, goods of infringing intellectual property rights are those to check customs records, and relative documents and actual inspection of goods, transport means performed by the customs agencies in order to detect goods being suspected to be fake goods, goods of infringing intellectual property rights.
5. Customs supervision of fake goods, goods of infringing intellectual property rights are professional measures applied by the customs agencies to ensure the original status of goods being subject to customs management.
6. Customs control of fake goods, goods of infringing intellectual property rights are measures of patrol, investigation or other professional measures applied by customs agencies to prevent, combat smuggling and illegal transportation of goods being fake goods, goods of infringing intellectual property rights across borders.
7. Written application includes: request for inspection and supervision of export and import goods related to intellectual property and applications for suspension of conducting customs procedures (forms are issued attached herewith).
8. The applicants are subjects of intellectual property rights (including owners of intellectual property rights and organizations and individuals are transferred the intellectual property rights by its owners) or persons are legally authorized the intellectual property rights by subjects of intellectual property rights.
9. Infringement of intellectual property rights is the acts referred to Article 28, Article 35, Article 126, Article 127, Article 129 and Article 188 of the Intellectual Property Law.
Article 4. Rights and obligations of relative organizations, individuals
1. Being kept secret by the customs agencies for trade information supplied to such agencies, except for the cases that must supply to the functional agencies according to provisions of law.
2. Subjects of intellectual property rights, owners of genuine goods being faked or legal authorized representatives are participated in together with customs agencies in activities of inspection, supervision, control, definition, evidence collection to define goods infringing intellectual property rights, fake goods, process of handling violating goods, material evidence except for the case of necessary to protect trade secrets, state secrets according to law regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Supplying to customs agencies the information, documents related to export and import goods being suspected to infringe intellectual property rights, fake goods.
5. Supporting and coordinating with customs agencies in handling, destruction of goods infringing intellectual property rights, fake goods.
Article 5. Powers and responsibility of customs agencies
1. Deploying the application of measures of control, customs supervision, customs control in accordance with the customs law, commercial law and intellectual property law for goods being suspected to be fake goods, goods infringing intellectual property rights.
2. Explaining and guiding concerned organizations and individuals to comply with law regulations on against fake goods and execution to protect intellectual property rights, the provisions of the Customs Law, Law on Intellectual Property and guidance in this Circular. Notify in writing to concerned organizations and individuals on the result of settlement, handling.
3. Coordinating with state administration agencies, the function forces against fake goods and protect intellectual property rights in the combat and handling fake goods, goods infringing intellectual property rights in accordance with current law.
4. Requiring concerned individuals and organizations to hand in, present relative documents and vouchers to explain and clarify the doubtful question of the customs agencies on exports, imports infringing intellectual property rights, fake goods.
5. Settling claims and complaints of concerned organizations and individuals on the handling of fake goods, goods infringing intellectual property rights and the application of measures to control exports, imports related to intellectual property of the customs agencies in accordance with the law regulations.
6. Implementing the report regime, keeping documents, records relating to the act of against fake goods and protection of intellectual property rights under current provisions of the Customs Branch.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ITEM 1. INSPECTION, CUSTOMS SUPERVISION OVER FAKE GOODS DURING THE COURSE OF CUSTOMS PROCEDURES
1. During the course of customs procedures for imports, exports, the customs agencies are responsible for:
a) Inspecting and comparing the declared information of the owners on the declarations of names, trademarks, origin, value, packing, goods quality and transport road of goods with information collected by the customs agencies to determine the signs of fake goods.
b) Inspecting and comparing the contents of the conclusions of the State administration agency on exports, imports, results of inspecting customs record with the results of actual goods inspection.
c) Cross-checking inspection results with law regulations on fake goods.
2. When detecting goods having signs of infringement in the cases such as:
- Importing goods does not comply with the labeling of goods as stipulated in Decree No.89/2006/ND-CP dated 30/09/2006 of the Government on goods labeling, for example: food additives with no date of production, using instruction, importing cosmetics not writing the quantity, compositions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Goods in the list or under notification of the State administration agencies that do not meet quality standards or are not allowed to sell in the market. For example: pharmaceutical products from importing origin in which according to the notification of health agencies, their circulation is suspended due to not reach the quality standards.
- Content on labels of goods does not in accordance with the documentation supplied with the product, the standard mark, mark of conformity; expired goods or signs of erasing expiry indicated on product packing.
- Using the packing of other manufacturers for their own products or not recording barcode on products, barcode on the products inconsistent with the origin declared on customs declarations, certificates of origin.
Leaders of the Customs Branches where detecting infringing goods shall consider, decide to apply measures to prevent administrative violations and ensure the administrative sanctions under the current regulations and measures carried out to verify the goods in accordance with Article 7 of this Circular.
3. Where detecting goods which have signs of violation upon information supplied by the owners of genuine goods being counterfeited, the leaders of the Customs Branches where detecting goods with suspicion of violation shall be responsible for immediately notifying to the owners of genuine goods being counterfeited, and concurrently, considering to decide the application of measures to prevent administrative violations and ensuring the administrative sanctions under the current regulations and carrying out verification measures for goods under provision in Article 7 of this Circular.
Article 7. Verification and handling of goods
1. During the time the goods are temporarily detained or be subject to preventive measures as prescribed, the Customs Branches are responsible for performing the following tasks:
a) Requiring goods owners, owners of genuine goods being counterfeited (as its owners are defined) to provide documents relating to goods (catalog, the appraisal conclusion and documents from foreign countries, the results of handling similar cases ....).
b) Coordinating with goods owners, owners of genuine goods being counterfeited their sample, to unify to select appraisal trader to conduct the appraisal. Conclusion of appraisal trader is valuable for the parties to implement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Procedures to take sample, techniques to take sample, place to store sample, time to store sample, the images of goods shall be made under the guidance in clause 3, 4, 5, 6 and 7, Article 15, Circular No.194/2010/TT-BTC dated December 06, 2010 of the Ministry of Finance.
d) Coordinating with the control forces of anti-smuggling in the verification, investigation under professional skill stipulated.
e) Reporting to the provincial, city Customs Branches and General Department of Customs for on time guidance to deal with complicated cases, goods with high value relating to many localities, state agencies and international organizations.
f) Decision on temporary release of goods for storage in accordance with provision in clause 4, Article 25 of the 2005 Customs Law amending and supplementing in cases goods owner having requirement to get goods for preservation.
3. Expiry of temporary detention or time to apply preventive measures as prescribed, if sufficient grounds to conclude that the suspected goods are counterfeit one, the customs agencies conduct to handle administrative violations in accordance in Chapter IV of the Circular.
4. Where the infringing goods having signs of crime as prescribed in the Penal Code, the customs agencies are responsible for transfer to the competent agencies to conduct investigations and prosecutions under the provisions of law.
5. Completing customs procedures for goods lot in the case the goods are concluded not being the counterfeit one. The settlement of complaints or claim of goods owners for compensation of damages caused due to the temporary detention of goods by customs agencies shall be conducted according to current regulations on settlement of complaints and compensation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Inspection and comparison between the information declared by the goods owners in the declarations on names, trademarks, origin, value, packing, quality of goods, road of transporting goods with information in the data system on application requesting for inspection and monitoring exporting and importing goods related to intellectual property, risk management portfolio of intellectual property and information collected by customs agencies to determine the signs of goods infringing intellectual property rights.
b) Comparison between results of checking customs dossiers, the actual goods inspection and results of checking the information with provisions of law on goods infringing intellectual property rights and the provisions on procedures controlling exports and imports related to intellectual property.
2. Upon detection of goods being suspected to infringe the intellectual property rights, the Customs Branches make the announcement as prescribed in Article 9 of this Circular.
3. Where there is no information requesting to protect intellectual property rights, but in the process of inspection, the Customs Branches detect and suspect that imported goods faking on intellectual property (e.g. goods bearing brands of Vietnamese enterprises but was imported from abroad without sourcing contracts).
Leaders of Customs Branches direct the actual inspection of goods, taking samples or photography of goods, exchange and supply of information related to the unit being main responsible for intellectual property at the General Department of Customs, Customs Departments of provinces and cities to determine the completion of customs procedures or temporary detention of goods if the suspicion is identified being basis.
Article 9. Notification for suspected goods
1. Customs Branches notify to the applicants for the suspected goods (according to Form No.03-SHTT issuing together with this Circular) and fax to the applicants.
2. During three (03) working days from the date of notification of suspected goods, the Customs Branches are responsible for performing the following tasks:
a) Decision to suspend customs procedures after receiving the written request for suspension of customs procedures and ensuring money (20% of goods lot value need to be applied measures of suspension of customs procedures or at least twenty million dong if could not determine the value of such goods lot) or guarantee documents issued by a bank or other credit institutions specified in clause 2, Article 217 of Intellectual Property Law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Continuing to conduct customs procedures for goods lot in case of not being received written request for suspension of customs procedures, not receiving guarantee money or guarantee documents.
Article 10. Suspension of customs procedures
1. Customs Branches decide to suspend customs procedures (according to Form No.04- SHTT attached herewith). Decision to suspend is sent by registered mail and fax to the concerned parties.
2. The duration of suspension of customs procedures is 10 (ten) working days since the date that applicants for suspension receive the decision to suspend customs procedures. In case of arising requirement for expertise or professional consultation from the State administration agencies on intellectual property, customs agencies will continue the suspension of customs procedures until they get the expertise result or expert opinion.
Customs Branches where have decided the suspension implement the extension of the duration to suspend after the applicant has an application for extension enclosed with the guarantee money or guarantee documents according to law regulations and notify to the applicant, goods owner and concerned parties (according to Form No. 05-SHTT issuing together with this Circular).
3. During the time of suspension or time to apply preventive measures as prescribed, the Customs Branches where have decided the suspension are responsible for performing the following tasks:
a) Requiring goods owners, owners of intellectual property rights to provide documents relating to goods (catalog, the expertise conclusion, documents from foreign countries and results of handling similar cases ....).
b) Directly requiring for expertise in the expertise organization as stipulated in clause 1, Article 40 of Decree No.105/2006/ND-CP dated September 22, 2006 or of the Government or consulting the expertise opinions of the State administration agencies on Intellectual Property.
c) Arranging for organizations, individuals to take sample to implement its right of expertise requirements as specified in clause 2 of Decree No.105/2006/ND-CP dated September 22, 2006 of the Government. Procedures to take sample, techniques to take sample, place to store sample, time to store sample of the goods comply with the guidance in clause 3, 4, 5, 6, Article 15 of Circular No.194/2010/TT-BTC dated December 06, 2010 of the Ministry of Finance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Coordinating, exchanging with State administration agencies on intellectual property in the area when having dispute, claim for the right subject, protection capability, the scope of protection of intellectual property rights, competence to handle violations.
g) Reporting to the provincial, city Customs Department and Customs General Department for direction to handle timely in case of suspended goods lot having high value; goods being suspected to infringe intellectual property rights of famous brands; the case involving in many localities, state agencies, international organizations; having disputes arising, complaints related to rights subjects, the protection capability, scope of protection of property intellectual rights, competence to handle violations.
4. Expiration of suspension of customs procedures or time to apply preventive measures as prescribed, the Customs Branches where have decided the suspension are responsible for performing one or simultaneously performing the following tasks:
a) Deciding to settle the case according to administrative procedures when asserting that suspended goods infringing the intellectual property rights on the basis of the conclusion of intellectual property expertise organizations (in the case for expertise requirement); professional opinions of the State administration agencies on intellectual property, the other State administration agencies (in the case of collecting professional opinions), documents, evidence supplied by subjects of intellectual property rights.
Deciding to temporarily detain goods in cases of having grounds to assert that suspended goods are fake goods on intellectual property; goods infringing intellectual property rights are the foodstuff items, food, pharmaceutical, cosmetics, food for livestock, fertilizers, veterinary drugs, plant protection agents, building materials.
b) Completing customs procedures to suspended goods according to provision in Article 11 of this Circular.
c) Implementing according to opinion of the court in case of civil suitcase.
d) Handing over the cases for other intellectual property executing agencies to handle in case of defining the violations not belonging to competence to handle of the customs agencies.
e) Suspending the handling after receiving document from the state administration agencies on intellectual property to notify of the dispute, claim for the right subject, protection capacity and scope of intellectual property protection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. The continuing of customs procedures
1. The Custom Branche to decide the suspention is responsible for continuing to conduct customs procedures for the goods lot and notifies to relevant parties (upon Form No.06-SHTT attached hereto) in the cases:
a) Not received written confirmation of the court that the agency received the written request for dispute settlement on infringement of intellectual property rights relating to the goods lot being suspended the customs procedures and not handling the case according to procedure of handling administrative violations for the goods lot exporter and importer.
b) The Decision to suspend the customs procedures is terminated or withdrawn according to the decision to settle complaints and denunciations;
c) The requester withdrew the written request for suspension of customs procedures except for exports, imports are intellectual property fake goods; stamps, labels and other products bearing the trademark, fake geographical indications.
d) Conclusion of the competent agencies that there are insufficient grounds to determine the violation.
e) Other cases according to law regulations.
2. Within 10 (ten) working days since the date of completing custom procedures for the goods lot being suspended, the Custom Branche is responsible for:
a) Sending written notification forcing the requester for suspension of customs procedures to pay the costs of warehousing, storage of goods and other expenses incurred by the customs agencies and other relevant agencies, organizations and individuals in accordance with the law regulation on customs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ITEM 3. CUSTOMS CONTROL FOR FAKE GOODS, GOODS RELATING TO INTELLECTUAL PROPERTY
Article 12. Responsibility of customs control force
1. Customs control force applies custom control professional measures according to provision in Decision No.65/2004/QD-TTg dated April 19, 2004 of the Prime Minister to conduct the investigation, detection, detention and handling of goods infringing intellectual property rights and fake goods under regulations of law.
In the scope of customs operational area, customs control force is responsible for control over fake goods, goods relating to intellectual property rights.
Out of the scope of customs operational area, customs control force is responsible for coordination with concerned function agencies to implement measures to inspect, detain and handle as prescribed.
2. When performing duties, customs control force is entitled to require relevant organizations, individuals, customs units at all level to supply dossiers, documents, to coordinate with, create conditions in order to perform its assigned function, duties.
Article 13. Deployment of control professional skill
1. Customs control force actively collects information according to law regulations to catch situation and detect objects, modes, tricks of violating operations relating to fake goods and goods infringing intellectual property rights.
2. When receiving or detecting information on fake goods, goods infringing intellectual property rights, the customs control force directly inspect or coordinate with the Customs Branches to conduct procedures for inspection; cross-check with relative law regulations and detected actual goods to issue decision to temporarily detain goods.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. In case of having grounds to determine violating goods, applying preventive measures according to law regulations on handling of administrative violations and implementing next steps as provided in Chapter IV of this Circular. In case of not having grounds to determine violating goods and then transferring dossiers to the Customs Branch for continuing customs clearance for the goods lot.
Article 14. Provision on written request
1. Applicant applies to the customs agencies 01 original of written request (upon Form No.01-SHTT, No.02-SHTT attached herewith) when having requirement for inspection, supervision or suspension of customs procedures.
2. Competence to receive written request.
a) General Department of Customs (Anti-smuggling and Investigation Department) receives written request for inspection, supervision of importing, exporting goods relating to intellectual property.
b) General Department of Customs (Anti-smuggling and Investigation Department), the provinces, cities Department of Customs and the Customs Branches receive written request for suspension of customs procedures.
3. Effective time of the written request.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Within 10 (ten) days since the date of receipt of the effective document requesting for extension of the written request for inspection, supervision of importing, exporting goods relating to intellectual property, General Department of Customs (Anti-smuggling and Investigation Department) is responsible for notifying to the applicant and relative customs units on the handling result.
4. The applicant is responsible for notifying to the customs agencies for changing requesting contents (including narrowing/opening objects of intellectual property rights, narrowing/opening list of goods with requirement of inspection, supervision) during the effective period of written request.
Article 15. Documents attached to the written request
1. Applicants is responsible for applying to the customs agencies the certified true copy the following documents, each type of document shall be one copy. In case of any doubt to documents applied by applicant, the customs agencies must cross-check with the originals to ensure the accuracy.
a) Evidence to prove the right subject in accordance with provision in Article 24 of Decree No.119/2010/ND-CP of December 30, 2010 of the Government.
b) Documents relating to goods with request for inspection, customs supervision, include: List of exporters, importers of lawful goods; Method of importing, exporting genuine goods; sheet to distinguish genuine goods-fake goods; Documents on origin of genuine goods, its images.
c) Authorization letters or contracts to authorize for application (in case of being authorized to the application) in case of authorization. Authorization letters from abroad must be legalized by consular according to regulations.
d) Information estimating time and place to conduct goods import, export procedures (if any).
e) Expertise result of the expertise organizations on intellectual property (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Payment vouchers or bank guarantee documents or of the credit institutions to ensure the implementation of relevant obligations in case of request for suspension of customs procedures specified in clause 2, Article 217 of Law Intellectual Property.
2. The documents specified in clause 1 point of this Article, if they have been already submitted to the customs agencies attached to the written request for inspection and supervision of goods related to intellectual property, then when filing the written request for suspension of customs procedures, the applicant shall not be required to hand in.
3. The applicant may hand in to the customs agencies the documents provided in Article 14, 15 of this Circular under the form of written paper and electric file, floppy disk.
Article 16. Inspection and handling of application
1. Contents of inspecting application.
a) Application, relative documents were in full according to provision in clause 1, Article 14 and clause 1, Article 15 of this Circular.
b) Competence to receive application of customs agencies.
c) Applicant’s status according to law regulations.
d) Effective time limit of certificates of protection of intellectual property rights.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Authorization content in accordance with the operational function of the customs agency and the applicant (if being authorized to apply).
2. Time limit for settling application.
No later than 20 (twenty) days since the date of receiving the application for inspection and monitoring of exports, imports, and no later than 16 (sixteen) working hours from the time receiving the application for suspension for customs procedures, the customs agencies receiving the application are responsible for notifying in writing to the applicant of the acceptance of the application or not. For applications for suspension of customs procedures, Customs Branches issue the decision to suspend the customs procedures replacing the application acceptance notification.
3. Refusal of receiving application.
The customs agencies refuse to receive application in the cases.
a) The application is sent to the incorrect competent agencies to receive it.
b) Having grounds to asset that applicant is insufficient status to apply in accordance with law regulations.
c) The application is flawed and although amendment had been requested but the applicant still fails to perform or performed but unsatisfactory.
d) During the handling of the application, the customs agencies receive papers of the State administration agency on intellectual property notifying the disputes or complaints on the right subject, protective capacity, the scope of protection of intellectual property rights.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) General Department of Customs (Anti-Smuggling and Investigation Department) forwards the application and notifies the acceptance of application to the provincial, city Department of Customs, control team under Anti-Smuggling and Investigation Department.
b) Customs Departments of provinces and cities receiving the notice, the application from the General Department of Customs and forward to the Customs Branches, concerned functions department and the control team under the Department of Customs.
c) Customs Branches receive the notice, the application from the provincial, city Customs Departments and forward to the team, professional group and concerned individuals.
5. Implementing the application for suspension of customs procedures.
a) Based on the nature and seriousness of the case and of the violations or each specific case, the receiving agency will send directly to the Customs Branch where the procedures of customs are implemented for the goods lot being suspected of infringing or to the smuggling combat control forces to implement in case the application receiving agency is the General Department of Customs/Customs Departments of provinces and cities.
b) Customs branches’ leaders are responsibility for organizing, deploying to the team, professional group and concerned individuals to perform in case Customs Branch receiving the applications.
Article 17. Expiration of the application
General Department of Customs (Anti-Smuggling and Investigation Department) are responsibility for notifying to concerned customs units for the cancellation of application for inspection, supervision the imports, exports relating to intellectual property in case.
a) The applicant has a written request for terminating the inspection and supervision of customs agencies for goods with protection requirement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) State administration agencies on intellectual property notify the cancellation of the protection certificate of intellectual property rights granted to the applicant.
Article 18. Determination of value of violating goods
1. The value of goods infringing intellectual property, fake goods in the customs field is determined on the basis of the declared value of the goods owner on the declarations, including all types of taxes (if any). The goods value and the basis to valuate must be clearly stated in the minutes of administrative violations and stored in case files.
If having the basis to assert the goods value of the goods owner declared on the declarations is not correct, customs agencies carry out to define according to current regulations the customs valuation determination at the time to make records of administrative violations.
2. In case goods infringing industrial property rights may not determine value, customs agencies based on the provision in clause 13 Article 10, clause 12 Article 11, clause 11 Article 12, clause 8 Article 14 of Decree No.97/2010/ ND-CP dated September 21, 2010 to conduct the application of the fine form to organizations, individuals committing violation.
3. In case value of fake goods is determined upon other bases, implementing according to guidance in clause 2 Article 63 of Decree No.06/2008/ ND-CP dated January 16, 2008 of the Government.
Article 19. Handling of violations of infringing intellectual property rights
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Within 10 (ten) working days since the effective date of the decision to sanction, the customs agencies are responsibility for:
a) Notifying in writing to force the violators to pay expenses arising due to administrative violations.
b) Refunding the paid guaranteeing amount to the person requesting suspension of conducting customs procedures.
Article 20. Handling of violations of infringing fake goods (except for the fake goods on intellectual property rights)
The handling for violations is implemented according to guidance in Decree No.06/2008/ND-CP dated January 16, 2008, Decree No.112/2010/ND-CP dated December 01, 2010 of the Government and documents to guide the implementation.
Article 21. Responsibility of implementation
1. The General Department of Custom is responsible for guiding, directing the subordinate units to implement specifically the provisions in this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 22. Reward and handling of violations
1. Customs agencies, customs officers having achievements in the struggle of fake goods and protection of intellectual property rights shall be considered to reward according to current regulations.
2. Customs agencies, customs officials lacking a sense of responsibility, causing damages to the applicants or owners of goods being infringed intellectual property rights or being faked goods, the customs declarers, depending on the nature and seriousness of their violations, shall be disciplined or prosecuted for criminal liability according to law regulations.
1. This Circular takes effect on May 19, 2011, replaces the previous guiding documents contrary with provisions in this Circular.
2. During the enforcement, if obstacles arises, the relative persons need to reflect promptly on the Ministry of Finance for studying, handling./.
FOR
THE PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 44/2011/TT-BTC về hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 44/2011/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 01/04/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 44/2011/TT-BTC về hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video