Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 28/2011/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC CHỨNG NHẬN, XÁC NHẬN THỦY SẢN KHAI THÁC XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản và thực hiện quy định của Hội đồng liên minh Châu Âu về phòng ngừa, ngăn chặn, xóa bỏ các hoạt động khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định trình tự, thủ tục, nội dung xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, chứng nhận thủy sản khai thác và xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ thuỷ sản khai thác nhập khẩu để xuất khẩu vào thị trường Châu Âu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, thu mua, chế biến và xuất khẩu thủy sản khai thác và nhập khẩu thủy sản khai thác để chế biến xuất khẩu vào thị trường Châu Âu.

2. Không áp dụng đối với thủy sản và sản phẩm thủy sản trong danh mục quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác: Là việc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với nguyên liệu thủy sản khai thác không vi phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

2. Chứng nhận thủy sản khai thác: Là việc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với lô hàng xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu thủy sản khai thác không vi phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

3. Xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu: Là việc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với lô hàng được chế biến từ thủy sản khai thác nhập khẩu không vi phạm các quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

4. Vùng khai thác: Là vùng biển mà tàu cá tiến hành khai thác thủy sản trong thời gian của một chuyến biển.

5. Thời gian khai thác: Là khoảng thời gian tính từ ngày tàu bắt đầu thả lưới để khai thác đến ngày tàu kết thúc thu lưới.

6. Lô hàng chứng nhận: Là lô hàng được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận để xuất khẩu vào EU.

7. Chuyển hàng tại cảng: Là hoạt động chuyển hàng từ tàu này sang tàu khác trong phạm vi của cảng.

8. Chủ hàng: Là chủ lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Châu Âu.

Điều 4. Các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định

Hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định khi tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản vi phạm một trong các hành vi sau:

1. Khai thác thủy sản mà không có Giấy phép khai thác hợp lệ, không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

2. Không ghi nhật ký và báo cáo khai thác thủy sản theo quy định.

3. Khai thác trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác, các loài thủy sản cấm khai thác hoặc khai thác các loài có kích thước nhỏ hơn quy định vượt quá tỉ lệ cho phép trong khai thác.

4. Sử dụng loại nghề, ngư cụ khai thác bị cấm hoặc không đúng quy định.

5. Che dấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm các quy định liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

6. Cản trở công việc của cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát sự

tuân thủ đối với các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

7. Đưa lên tàu, chuyển tải hoặc vận chuyển thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định vượt quá tỉ lệ cho phép trong khai thác.

8. Chuyển tải hay cùng tham gia hoạt động khai thác, hỗ trợ hoặc tiếp ứng cho các tàu khai thác thủy sản đã được xác định có thực hiện hành vi khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

9. Thực hiện hoạt động khai thác trong khu vực quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà không theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá đó nếu Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác

1. Các Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của địa phương thực hiện việc chứng nhận nhận thủy sản khai thác, xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác và kiểm tra hoạt động khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định trên tàu cá.

2. Các Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng thuộc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN, XÁC NHẬN THỦY SẢN KHAI THÁC

Điều 6. Xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác

1. Chủ hàng xuất khẩu điền các thông tin theo quy định trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này nơi chủ hàng mua nguyên liệu thủy sản khai thác đề nghị xác nhận, có thể gửi trực tiếp tại các cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua đường bưu điện.

2. Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đã khai trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác và xác nhận cho chủ hàng xuất khẩu.

Trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Chủ hàng xuất khẩu đề nghị xác nhận nguyên liệu thuỷ sản khai thác có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc theo đường bưu điện (trong trường hợp chủ hàng xuất khẩu đề nghị gửi trả kết quả xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác theo đường bưu điện).

4. Giấy xác nhận nguyên liệu thuỷ sản khai thác làm thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ hàng xuất khẩu, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Điều 7. Chứng nhận thủy sản khai thác

1. Chủ hàng xuất khẩu hoàn thiện 01 bộ hồ sơ gửi đến một trong các cơ quan có thẩm quyền nơi chủ hàng xuất khẩu thủy sản đã mua nguyên liệu đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác, có thể gửi trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua đường bưu điện. Hồ sơ gồm:

a) Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (đã điền đầy đủ các thông tin tại các mục 2 đến mục 8; mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Thông tin vận tải (đã điền đầy đủ thông tin, mẫu quy định tại Phụ đính 2b ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Thông tin bổ sung cho các sản phẩm thủy sản được chế biến từ nguyên liệu của tàu cá Việt Nam, sử dụng khi sản phẩm xuất khẩu của lô hàng được mua nguyên liệu từ nhiều hơn một (01) tàu hoặc trường hợp nguyên liệu mua từ một (01) tàu nhưng được chế biến thành nhiều hơn một lô hàng (mẫu quy định tại Phụ đính 2a ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (có liên quan đến lô hàng xuất khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận).

2. Không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin trong hồ sơ đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác và chứng nhận cho chủ hàng xuất khẩu.

Trường hợp không chứng nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Chủ hàng xuất khẩu đề nghị chứng nhận thuỷ sản khai thác có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc theo đường bưu điện (trong trường hợp chủ hàng xuất khẩu đề nghị gửi kết quả chứng nhận thủy sản khai thác theo đường bưu điện).

4. Mỗi lô hàng xuất khẩu được cấp 01 Giấy chứng nhận thuỷ sản khai thác. Giấy chứng nhận thủy sản khai thác được làm thành 02 bản, 01 bản giao cho Chủ hàng và 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.

Điều 8. Xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu

1. Lô hàng nguyên liệu thuỷ sản khai thác nhập khẩu để chế biến xuất khẩu vào thị trường châu Âu phải có chứng nhận thủy sản khai thác của cơ quan có thẩm quyền của nước mà tàu đó treo cờ.

2. Chủ hàng xuất khẩu lô hàng được sản xuất từ thuỷ sản khai thác nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 2, Điều 5 của Thông tư này. Hồ sơ gồm:

a) Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (bản chính hoặc bản sao);

b) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm lô hàng thủy sản theo mẫu quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo mẫu quy định tại Thông tư số 47/2010/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2010;

c) Bảng kê chi tiết lô hàng ban hành kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2010/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2010;

d) Giấy xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theoThông tư này);

Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra lô hàng phù hợp thì cơ quan kiểm tra xác nhận vào hồ sơ đăng ký kiểm tra và thống nhất với Chủ hàng thời điểm kiểm tra tại hiện trường. Nếu không phù hợp, cơ quan có thẩm quyền phải hướng dẫn chủ hàng hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

3. Hình thức kiểm tra

Kiểm tra tại hiện trường đối với tất cả các lô hàng trước khi xuất khẩu.

4. Nội dung kiểm tra

Kiểm tra sự phù hợp và tính xác thực của các thông tin cam kết của chủ hàng so với hồ sơ sản xuất lô hàng và các Giấy chứng nhận thủy sản khai thác của các lô nguyên liệu để sản xuất lô hàng.

5. Xác nhận và thông báo kết quả kiểm tra

a) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bản cam kết của chủ hàng đối với lô hàng đăng ký kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền không xác nhận cam kết và thông báo cho chủ hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương III

KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TÀU CÁ

Điều 9. Kiểm tra hoạt động khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đối với tàu cá

1. Đối tượng kiểm tra

Các tàu cá hoạt động khai thác thủy sản và vận chuyển thủy sản có sản phẩm khai thác dùng làm nguyên liệu để chế biến xuất khẩu vào thị trường Châu Âu.

2. Cơ quan kiểm tra

Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm tra.

3. Nguyên tắc kiểm tra

Theo nguyên tắc đánh giá nguy cơ, trên cơ sở đảm bảo việc kiểm tra không ít hơn 5% tổng số lần các tàu cá cập cảng, bến cá trung bình trong một năm.

4. Thành lập Đoàn kiểm tra

Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, trong đó nêu rõ phạm vi, nội dung, địa điểm kiểm tra; họ tên, chức danh của trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn; Trách nhiệm của chủ tàu và đoàn kiểm tra. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra phải được thông báo tại tàu khi bắt đầu kiểm tra.

5. Nội dung kiểm tra

Kiểm tra Giấy phép khai thác và các nội dung nêu tại Điều 4 của Thông tư này và được nêu rõ trong Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

Sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra lập Biên bản kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra trong đó nêu rõ các nội dung vi phạm (nếu có), đại diện đoàn kiểm tra, thuyền trưởng hoặc người đại diện của thuyền trưởng ký tên vào biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được làm thành 02 bản, 01 bản giao cho Chủ tàu, 01 bản lưu tại cơ quan thẩm quyền. Mẫu biên bản kiểm tra được ban hành theo Phụ lục 9 của Thông tư này.

6. Xử lý kết quả kiểm tra

Nếu kết quả kiểm tra phát hiện có hành vi vi phạm các quy định của Thông tư này, tùy mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra áp dụng một trong các hình thức xử lý sau:

+ Không chứng nhận thủy sản khai thác cho sản phẩm thủy sản khai thác của tàu đó trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kiểm tra và đưa tàu cá đó vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo qui định và đăng tải trên Website của Tổng cục Thủy sản, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (http:// www.cucktbvnlts.gov.vn);

+ Chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật;

+ Sau thời gian 60 ngày khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp tàu cá xác nhận tàu cá này đã có biện pháp khắc phục và sửa chữa sai phạm, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản đưa tàu đó ra khỏi danh sách tàu khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 10. Trách nhiệm và quyền của thuyền trưởng, chủ tàu cá

1. Thuyền trưởng, chủ tàu cá có trách nhiệm sau đây:

a) Cung cấp chính xác những thông tin liên quan ghi trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (mẫu Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) cho chủ hàng xuất khẩu, ký xác nhận và chịu trách nhiệm về những khai báo của mình;

b) Tạo điều kiện cho Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.

2. Thuyền trưởng, chủ tàu hoặc người đại diện của thuyền trưởng, chủ tàu

có quyền đề nghị Cơ quan có thẩm quyền cung cấp các quy định liên quan đến việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, chứng nhận thủy sản khai thác.

Điều 11. Trách nhiệm và quyền của chủ hàng xuất khẩu

1. Chủ hàng có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thiện những thông tin liên quan ghi trong Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này), Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác (theo quy định tại Phụ lục 3, Phụ đính 2a, Phụ đính 2b ban hành kèm theo Thông tư này) trước khi gửi đề nghị tới cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, xác nhận và chịu trách nhiệm về những khai báo của mình;

b) Cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện Thông tư này khi cơ quan thẩm quyền yêu cầu;

c) Lưu trữ hồ sơ chứng nhận, xác nhận trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày được chứng nhận, xác nhận.

Chủ hàng có quyền sau đây:

Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp những quy định liên quan đến chứng nhận, xác nhận;

Chọn một trong các cơ quan có thẩm quyền nơi đã mua nguyên liệu đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác.

Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này

1. Trách nhiệm

a) Giải quyết và thụ lý các hồ sơ liên quan đến việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, chứng nhận thủy sản khai thác theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này khi có đề nghị của chủ hàng xuất khẩu;

b) Hướng dẫn chủ hàng xuất khẩu, thuyền trưởng, chủ tàu người đại diện của thuyền trưởng, chủ tàu thực hiện các công việc liên quan đến việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác và chứng nhận thủy sản khai thác;

c) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này;

d) Báo cáo Tổng cục Thủy sản về các vi phạm được phát hiện và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định;

đ) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày được chứng nhận, xác nhận.

2. Quyền hạn

a) Yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu, người đại diện của thuyền trưởng, chủ

tàu và chủ hàng cung cấp những thông tin liên quan phục vụ cho việc chứng nhận, xác nhận;

b) Từ chối việc chứng nhận, xác nhận nếu thuyền trưởng, chủ tàu hoặc chủ

hàng vi phạm các quy định của Thông tư này.

Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của các Cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này

1. Trách nhiệm

a) Thực hiện việc xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;

b) Hướng dẫn chủ hàng nhập khẩu thực hiện việc xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu;

c) Báo cáo Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản theo quy định;

d) Lưu trữ hồ sơ xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày được xác nhận.

2. Quyền hạn

a) Yêu cầu chủ hàng nhập khẩu cung cấp những thông tin liên quan phục vụ cho việc xác nhận;

b) Từ chối việc xác nhận nếu chủ hàng vi phạm các quy định của Thông tư này.

Điều 14. Trách nhiệm của Ban quản lý cảng cá

a) Xác nhận những thông tin liên quan đến việc chuyển hàng tại cảng trong chứng nhận thủy sản khai thác (nếu có);

b) Cung cấp các thông tin liên quan đến các tàu cá đăng ký neo đậu, bốc dỡ tại cảng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý

1. Nhiệm vụ của Tổng cục Thủy sản

Chỉ đạo Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

a) Tổ chức thực hiện thống nhất hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động liên quan đến kiểm tra, xác nhận nguyên liệu thủy sản

khai thác, chứng nhận thủy sản khai thác;

b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, chứng nhận thủy sản khai thác;

c) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn về thủ tục, phương thức quản lý, kiểm

tra, xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, chứng nhận thủy sản khai thác để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước; Tuyên truyền cho ngư dân, các tổ chức, cá nhân liên quan nâng cao nhận thức về các nội dung liên quan đến khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo qui định và việc thực hiện Thông tư này;

d) Định kỳ 6 (sáu) tháng, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện những quy định liên quan của Thông tư này;

đ) Thông báo danh sách các tàu cá vi phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định trên Website của Tổng cục Thủy sản, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các cơ quan liên quan và Tổng vụ các vấn đề biển và Thủy sản của Ủy ban châu Âu;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của Việt Nam trao đổi, đàm phán với cơ quan có thẩm quyền châu Âu trong việc hợp tác, trao đổi thông tin, xử lý các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện các quy định về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Ủy ban châu Âu.

2. Nhiệm vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động có liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu;

b) Thống nhất quản lý về chuyên môn nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu;

c) Định kỳ 6 (sáu) tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu;

3. Nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;

b) Hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc chấp hành các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản;

c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn để tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến những quy định liên quan của Thông tư này;

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo kinh phí, cán bộ và các điều kiện liên quan cho hoạt động của cơ quan có thẩm quyền về chứng nhận thủy sản khai thác.

Điều 16. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc khi có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này lập báo cáo chi tiết về tình hình chứng nhận thủy sản khai thác gửi về Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc khi có yêu cầu, cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này lập báo cáo chi tiết về tình hình xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu thuỷ về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.

3. Nội dung báo cáo gồm: Danh sách chủ hàng được chứng nhận lô hàng thủy sản khai thác, danh sách những tàu cá vi phạm những quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; tổng số giấy chứng nhân, tổng khối lượng thủy sản khai thác được chứng nhận (mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này).

4. Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc Quý, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Thủy sản, các Vụ, Cục, Thanh tra, Trung tâm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đôn đốc, kiểm tra thực hiện Thông tư này.

2. Kinh phí thực hiện việc xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu và chứng nhận thủy sản khai thác, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí sự nghiệp chi vào hoạt động của đơn vị, bổ sung vào kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị mình.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng Cục Thuỷ sản hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lân sản và Thủy sản tùy theo vấn đề có liên quan) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành thay thế Thông tư số 09/2011/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 

 

Nơi nhận :
- Văn phòng TW Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh thành phố ven biển;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Sở NNvà PTNT các tỉnh thành phố ven biển;
- Chi cục KT và BVNLTS các các tỉnh thành phố ven biển;
- Các trung tâm vùng ( Cục QLCL NLS &TS)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS, KTBVNL, QLCL NLS &TS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Văn Tám

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 28/2011/TT-BNNPTNT

Hanoi, April 15, 2011

 

CIRCULAR

PROVIDING THE VALIDATION OF CATCH CERTIFICATES AND STATEMENTS FOR EXPORTATION INTO THE EUROPEAN MARKET

Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2008/ND-CP of January 3, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development, and Decree No.75/2009/ND-CP amending Article 3 of Decree No. 01/2008/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No. 59/2005/ND-CP of May 4, 2005, on the conditions applicable to a number of fisheries production and business lines, and Decree No. 14/2009/ND-CP of February 13, 2009, amending and supplementing a number of articles of Decree No.59/2005/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No. 33/2010/ND-CP of March 31, 2010, on the management of fishing activities in sea areas by Vietnamese organizations and individuals;
In order to meet requirements of the state management of fisheries resource exploitation and protection and in furtherance of the Council of the European Union regulations to prevent, deter and eliminate illegal, unreported and unregulated fishing, the Ministry of Agriculture and Rural Development provides the validation of catch certificates and statements for exportation into the European market as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular specifies the validation order and procedures and contents of catch statements for raw materials, catch certificates and statements of fishery products processed from imported catches for exportation into the European market.

Article 2. Subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular does not apply to fisheries and fishery products included in the list provided in Annex 1 to this Circular.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Catch statement for raw materials means the attestation given by a competent authority to fishery raw materials which do not violate regulations on illegal, unreported and unregulated fishing.

2. Catch certificate means the attestation given by a competent authority to an export consignment which is processed from fishery raw materials not in contravention of regulations on illegal, unreported and unregulated fishing.

3. Statement of export fishery products processed from imported catches means the attestation given by a competent authority to a consignment which is processed from imported catches not in contravention of regulations on illegal, unreported and unregulated fishing.

4. Fishing area means the sea area in which a fishing vessel conducts fishing activities during a voyage.

5. Fishing period means a period of time counting from the date of laying the fishing net till the date of drawing up the fishing net.

6. Certified consignment mean a consignment which is certified by a competent authority for exportation into the EU.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Goods owner means the owner of a consignment of fishery products exported into Europe.

Article 4. Illegal, unreported and unregulated fishing

Fishing activities are considered illegal, unreported and unregulated if organizations and individuals engaged in fishing activities commit any of the following violations:

1. Conducting fishing activities without a valid fishing license or permission issued by a competent authority.

2. Failing to record and report catch data according to regulations.

3. Conducting fishing activities in a no-fishing area or during a no-fishing period, being engaged in fishing for a stock for which fishing is prohibited or catching undersized fish excessively.

4. Using prohibited or non-compliant fishing gear or methods.

5. Concealing, tampering with or disposing of evidence of violation of regulations on fisheries resource exploitation and protection.

6. Obstructing the work of officials in the exercise of their duties in inspecting and supervising the observance of regulations on fisheries resource exploitation and protection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Transshipping or joining fishing operations with, supporting or re- supplying other fishing vessels identified as having engaged in illegal, unreported and unregulated fishing.

9. Fishing in the area under the management of a regional fisheries management organization but failing to comply with regulations of that organization, in case Vietnam is a contracting party to that organization.

Article 5. Agencies competent to validate catch certificates or statements

1. The Sub-Departments of Capture Fisheries and Resources Protection or local units assigned to perform the specialized management of fisheries resource exploitation and protection shall validate catch certificates and catch statements for raw materials and inspect illegal, unreported and unregulated fishing activities of fishing vessels.

2. Regional Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Departments under the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department shall inspect and validate statements of export fishery product processed from imported catches.

Chapter II

ORDER AND PROCEDURES FOR VALIDATION OF CATCH CERTIFICATES AND STATEMENTS

Article 6. Validation of catch statements for raw materials

1. Goods owners shall fill in the catch statement for raw materials (made according to the form provided in Annex No. 3 to this Circular) and submit it to the competent authority specified in Clause 1, Article 5 of this Circular of the locality in which they have purchased catches for validation. Catch statements may be submitted directly or by post to competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

3. The validated catch statements may be handed directly to goods owners at the offices of competent authorities or sent to them by post (if they so wish).

4. A catch statement for raw materials shall be made in 2 originals, one to be handed to the goods owner and the other to be kept at the validating authority.

Article 7. Catch certificates

1. Goods owners shall complete and file a dossier set to any of competent authorities of the locality in which they has purchased raw materials to request for validation of catch certificates. This dossier, which may be submitted directly or by post, comprises:

a/ A catch certificate (made according to the form provided in Annex 2 to this Circular with Items 2 thru 8 fully filled in);

b/ Transport details (made according to the form provided in Appendix 2b to this Circular and fully filled in);

c/ Additional information for fishery products processed from raw materials stemming from Vietnamese fishing vessels, applicable to cases in which fishery products constituting a single consignment are processed from raw materials purchased from more than one (1) fishing vessel or cases in which products processed from raw materials purchased from one

(1) fishing vessel constitute more than one consignment (made according to the form provided in Appendix 2a to this Circular);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 2 working days after receiving a dossier of request for validation of a catch certificate, the competent authority shall check the accuracy of information declared in the dossier and effect the validation for the goods owner.

In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

3. Validated catch certificates may be handed directly to goods owners at the offices of competent authorities or sent to them by post (if they so wish).

4. Each export consignment shall be granted one catch certificate which shall be made in 2 originals, one to be handed to the goods owner and the other to be kept at the validating authority.

Article 8. Statements of export fishery products processed from imported catches

1. Each consignment of catches which is imported for processing products for exportation into the European market must be accompanied with a catch certificate validated by a competent authority of the flag state of the fishing vessel.

2. The owner of a consignment of fishery products processed from imported catches shall send 1 set of the registration dossier to a competent agency specified at Clause 2, Article 5 of this Circular. A dossier comprises:

a/ The catch certificate (original or copy);

b/ A paper of registration for inspection of food quality, hygiene and safety of fishery product consignments, made according to the form provided in the Minister of Agriculture and Rural Development’s Decision No.118/2008/QD-BNN of December 11, 2008, or a paper of registration for food quarantine and quality, hygiene and safety inspection, made according to the form provided in Circular No. 47/2010/TT-BNNPTNT of August 3, 2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The statement of export fishery products processed from imported catches (made according to the form provided in Annex No. 5 to this Circular);

If the consignment inspection registration dossier is valid, the inspection agency shall make certification in the registration dossier and reach agreement with the goods owner on the time of on-site inspection. If the dossier is invalid, the competent agency shall guide the goods owner in completing the dossier according to regulations.

3. Mode of inspection

On-site inspection, applicable to all consignments before exportation.

4. Inspection contents

Inspection of the compliance and accuracy of information provided by the goods owner against the production dossier of the export consignment and catch certificates of consignments of raw materials used for processing the export consignment.

5. Validation and notification of inspection results

a/ Within 2 working days after the on-site inspection completes, the competent agency shall validate the statement made by the goods owner for the consignment registered for inspection according to the form provided in Annex 5 to this Circular;

b/ If the inspection results show that the consignment fails to satisfy prescribed requirements, the competent agency will not validate the statement and issue a written reply to the goods owner, clearly stating the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

INSPECTION OF FISHING VESSELS’ ILLEGAL, UNREPORTED AND UNREGULATED FISHING

Article 9. Inspection of fishing vessels’ illegal, unreported and unregulated fishing

1. Inspected subjects

Fishing vessels engaged in fishing and transportation of catches to be used as raw materials for processing exports into the European market.

2. Inspection agencies

The Department of Capture Fisheries and Resources Protection and competent authorities specified in Clause 1, Article 5 of this Circular shall plan and carry out the inspection.

3. Inspection principles

Inspection shall adhere to the principle of risk assessment to assure that inspection shall be carried out upon at least 5% of the total average entries of fishing vessels into fishing ports or wharves.

4. Establishment of an inspection team

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Inspection contents

Inspecting fishing licenses and issues specified in Article 4 of this Circular and stated in the competent agency’s decision on the establishment of the inspection team.

After the inspection finishes, the inspection team shall make an inspection record and notify the inspection results and violations (if any). The inspection team’s representative and the vessel master or his/her representative shall sign the inspection record which shall be made in 2 originals according to the form provided in Annex 9 to this Circular; one of these originals shall be handed to the vessel owner and the other kept at the competent agency.

6. Handling of inspection results

If detecting violations of this Circular, depending on the severity of violations, the inspection agency shall apply one of the following handling measures:

+ Refusing to validate catch certificates for the violating fishing vessel within 60 days from the date of inspection and include this vessel into the list of fishing vessels engaged in illegal, unreported and unregulated fishing, which shall be posted on the website of the Directorate of Fisheries and the Department of Capture Fisheries and Resources Protection (http://cucktbvnlts.gov.vn);

+ Transferring the dossier to functional agencies for continued handling according to law;

+ Past the time limit of 60 days, if the agency directly managing the fishing vessel attests that violations have been remedied, the Department of Capture Fisheries and Resources Protection shall exclude such vessel from the list of fishing vessels engaged in illegal, unreported and unregulated fishing.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Responsibilities and rights of fishing vessel masters and owners

1. Fishing vessel masters and owners shall:

a/ Supply goods owners with accurate information for filling in the catch statement for raw materials (made according to the form provided in Annex 3 to this Circular), sign and take responsibility for their declarations;

b/ Create favorable conditions for inspection teams to perform their tasks.

2. Vessel masters and owners or their representatives may request competent agencies to provide relevant regulations on the validation of catch statements for raw materials and catch certificates.

Article 11. Responsibilities and rights of goods owners

1. Goods owners shall:

a/ Fill in catch certificates (according to the form provided in Annex 2 to this Circular) and catch statements for raw materials (according to the forms provided in Annex 3, Appendix 2a or Appendix 2b to this Circular) before sending them to competent agencies for validation and take responsibility for their declarations;

b/ Supply information on the implementation of this Circular when so requested by competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Goods owners may:

a/ Request competent authorities to issue regulations on validation of catch statements and certificates;

b/ Request any of competent authorities of the localities in which they have purchased raw materials to validate catch certificates.

Article 12. Responsibilities and powers of competent authorities specified in Clause 1, Article 5 of this Circular

1. Responsibilities

a/ To receive and settle dossiers of request for validation of catch statements for raw materials and catch certificates under Articles 6 and 7 of this Circular when so requested by goods owners;

b/ To guide goods owners, vessel masters and owners or their representatives in performing jobs concerning the validation of catch statements for raw materials and catch certificates.

c/ To comply with the reporting regime prescribed in Article 16 of this Circular;

d/ To report to the Directorate of Fisheries on detected violations and transfer dossiers to functional agencies for handling according to regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Powers

a/ To request vessel masters and owners or their representatives and goods owners to supply relevant information to serve the validation of certificates and statements.

b/ To refuse validating certificates and statements if vessel masters and owners or goods owners violate this Circular.

Article 13. Responsibilities and powers of competent authorities specified in Clause 2, Article 5 of this Circular

1. Responsibilities

a/ To validate statements of export fishery products processed from imported catches under Article 8 of this Circular;

b/ To guide importers to make statement of export fishery products processed from imported catches;

c/ To send reports to the Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department according to regulations;

d/ To keep dossiers of validation of statements of export fishery products processed from imported catches within 3 years from the date of validation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ To request importers to supply relevant information to serve the validation;

b/ To refuse making validation if importers violate this Circular.

Article 14. Responsibilities of fishing port authorities

a/ To certify information on transshipment within port areas (if any) declared in catch certificates;

b/ To supply information related to fishing vessels registering for landing and transshipment operations within port areas.

Chapter V

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 15. Responsibilities of management agencies

1. Tasks of the Directorate of Fisheries

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ To carry out professional operations in an uniform manner; to periodically inspect and supervise activities related to the inspection and validation of catch statements for raw materials and catch certificates;

b/ To organize professional training for officials engaged in the inspection and validation of catch statements for raw materials and catch certificates;

c/ To propagate and provide guidelines on procedures and methods of management, inspection and validation of catch statements for raw materials and catch certificates for uniform application nationwide; to conduct propaganda among fishermen and concerned organizations and individuals so as to raise their awareness about illegal, unreported and unregulated fishing and the implementation of this Circular;

d/ To send biannual reports on the implementation of this Circular to the Ministry of Agriculture and Rural Development;

e/ To post the list of fishing vessels violating illegal, unreported and unregulated fishing regulations on the websites of the Directorate of Fisheries, the Department of Capture Fisheries and Resources Protection, relevant agencies and the European Commission’s Directorate General for Maritime Affairs and Fisheries.

f/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned Vietnamese agencies in, exchanging ideas and negotiating with European competent authorities in the cooperation, exchange of information and settlement of problems related to the implementation of the European Commission’s regulation to prevent, deter and eliminate illegal, unreported and unregulated fishing.

2. Tasks of the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department

a/ To direct and carry out professional operations in a uniform manner; to periodically inspect and supervise activities related to the inspection and validation of statements of export fishery products processed from imported catches;

b/ To uniformly manage professional operations; to provide training to officials engaged in the inspection and validation of statements of export fishery products processed from imported catches;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Tasks of Agriculture and Rural Development Departments of coastal provinces and cities

a/ To direct, guide and inspect the implementation of this Circular by competent authorities specified in Clause 1, Article 5 of this Circular;

b/ To guide, disseminate and inspect the observance of the Ministry of Agriculture and Rural Development’s regulations and the Directorate Fisheries’ professional guidelines;

c/ To direct attached agencies to coordinate with local functional agencies in guiding, propagating and disseminating relevant regulations of this Circular;

d/ To advise provincial-level People’s Committees in allocating funds, arranging staff and preparing other relevant conditions to assure operations of competent authorities regarding the validation of catch certificates.

Article 16. Reporting

1. Competent authorities specified in Clause 1, Article 5 of this Circular shall submit detailed reports on the validation of catch certificates monthly, quarterly and annually or upon request to the Department of Capture Fisheries and Resources Protection.

2. Competent authorities specified Clause 2, Article 5 of this Circular shall submit detailed reports on the validation of statements of export fishery products processed from imported catches monthly, quarterly and annually or upon request to the National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department.

3. To-be-reported contents: The list of goods owners whose catch certificates have been validated, list of fishing vessels violating illegal, unreported and unregulated fishing regulations; the total number of validated catch certificates and the total volume of catches for which catch certificates have been validated (made according to the form provided in Annex 10 to this Circular).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Organization of implementation

1. The Directorate of Fisheries, departments, the Inspectorate and centers of the Ministry of Agriculture and Rural Development; and provincial- level Agriculture and Rural Development Departments shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, urge and inspect the implementation of this Circular.

2. Funds for validation of catch statements for raw materials, statements of export fishery products processed from imported catches and catch certificates shall be estimated as non-business expenses and included in annual operation funds of concerned units.

2. Agencies and units shall promptly report any problems and difficulties arising in the process of implementation of this Circular and propose their recommendations to the Ministry of Agriculture and Rural Development (via the Directorate of Fisheries or the National of Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, depending on types of issues) for summarization and reporting to the Minister for consideration and revision.

Article 18. Effect

1. This Circular takes effect on the date of its signing and replaces the Ministry of Agriculture and Rural Development’s Circular No. 09/2011/TT-BNNPTNT of March 2, 2011.-

 

 

FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
DEPUTY MINISTER




Vu Van Tam

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Notes: All the annexes and appendices mentioned above are not printed herein.

;

Thông tư 28/2011/TT-BNNPTNT về Quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

Số hiệu: 28/2011/TT-BNNPTNT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký: Vũ Văn Tám
Ngày ban hành: 15/04/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 28/2011/TT-BNNPTNT về Quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [4]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…