BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2006/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2006 |
Căn cứ vào quy định tại Điều 3, 4, 12 Nghị định
số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Để thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thuế TTĐB đối với thuốc
lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài xuất khẩu tại công văn số
68/VPCP-KTTH ngày 6/1/2006 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Các doanh nghiệp kinh doanh trực tiếp xuất khẩu thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam được hoàn lại thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất thuốc lá điếu.
II. ĐIỀU KIỆN CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT KHẨU THUỐC LÁ ĐƯỢC HOÀN THUẾ TTĐB
Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá điế
u sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài được hoàn thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất phải có đủ các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có tổng vốn chủ sở hữu từ 20 tỷ đồng trở lên. Tổng vốn chủ sở hữu lấy theo số liệu chỉ tiêu có mã số 410 trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2005 theo số liệu của cơ quan kiểm toán độc lập xác định. Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước chưa có kết quả của cơ quan Kiểm toán độc lập thì lấy theo số liệu xác nhận của cơ quan quản lý tài chính quản lý trực tiếp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá là đối tượng có ý thức chấp hành tốt Pháp luật Thuế, Luật thương mại, chưa có hành vi gian lận về thuế và gian lận thương mại tính từ ngày 1/1/2005 trở lại đây.
3. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá đã được Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể Trung ương (đối với các doanh nghiệp do các cơ quan Trung ương ra quyết định thành lập hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các doanh nghiệp do các cơ quan địa phương ra quyết định thành lập hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đề nghị bằng văn bản được hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài xuất khẩu gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại.
4. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có chức năng kinh doanh thuốc lá điếu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Và trong thời gian 3 năm tính từ ngày Thông tư có hiệu lực trở về trước đã trực tiếp xuất khẩu thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài đạt số lượng từ 10 triệu bao thuốc lá trở lên. Số lượng thuốc lá xuất khẩu được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất khẩu, như: hợp đồng xuất khẩu bằng văn bản, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan.
6. Thuốc lá điếu xuất khẩu phải có hợp đồng bằng văn bản theo đúng quy định của Luật thương mại, xuất khẩu qua các cảng biển quốc tế và được vận chuyển và giao hàng bằng container.
8. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập phát sinh từ hoạt động xuất khẩu thuốc lá điếu để kê khai nộp thuế TNDN trước khi bù trừ với lỗ các hoạt động kinh doanh khác. Số thuế TTĐB hoàn cho doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu, doanh nghiệp phải tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
III. XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ TTĐB ĐƯỢC HOÀN
Số thuế TTĐB được xét hoàn theo số lượng thuốc lá thực tế xuất khẩu và số thuế TTĐB đã kê khai, nộp ở khâu sản xuất.
Số thuế TTĐB được hoàn |
= |
Số lượng thuốc lá điếu thực xuất khẩu (bao) |
x |
Mức tiền thuế TTĐB đã kê khai nộp ở khâu sản xuất tính cho 01 bao |
Mức tiền thuế TTĐB đã kê khai nộp ở khâu sản xuất tính cho 01 bao |
= |
Giá tính thuế TTĐB 01 bao |
x |
Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá |
Số tiền thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xác định theo số cơ sở sản xuất thuốc lá điếu đã kê khai nộp thuế.
- Giá tính thuế TTĐB để làm căn cứ xác định số thuế TTĐB được hoàn là giá tính thuế TTĐB của cơ sở sản xuất áp dụng để kê khai, nộp thuế TTĐB cùng thời điểm với thời gian ghi trên hóa đơn bán thuốc lá của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc thương nhân là nhà phân phối cấp I xuất cho doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá.
- Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu áp dụng theo quy định tại Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc lá thay đổi giá tính thuế TTĐB, Tổng cục Thuế xác định và thông báo giá tính thuế TTĐB cho các Cục thuế để làm căn cứ xác định số thuế TTĐB được hoàn đảm bảo số thuế TTĐB được hoàn tối đa bằng số thuế TTĐB cơ sở sản xuất đã kê khai, nộp vào NSNN.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ TTĐB
- Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có văn bản gửi Cục thuế tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính đề nghị được hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu xuất khẩu, trong đó nêu rõ các điều kiện theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4 mục II, đăng ký kinh doanh (bản sao, có xác nhận, đóng dấu sao y bản chính), ý kiến bằng văn bản của Sở thương mại và Du lịch của địa phương về việc chấp hành Luật thương mại của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào văn bản đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá Cục thuế kiểm tra các điều kiện của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4 mục II để xác định đối tượng đủ điều kiện được hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu xuất khẩu; Gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp để biết, đồng gửi về Bộ Tài chính và Bộ thương mại để báo cáo.
V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HOÀN THUÊ TTĐB
Các doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế TTĐB gửi văn bản đề nghị hoàn thuế TTĐB (theo mẫu đính kèm) về Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính kèm theo đầy đủ các hồ sơ sau:
- Bảng kê hoá đơn mua thuốc lá (theo mẫu 01-BK).
- Bảng kê hoá đơn bán thuốc lá xuất khẩu (theo mẫu 02-BK).
- Bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá (theo mẫu số 03-BK).
- Báo cáo kết quả kinh doanh đối với thuốc lá đã xuất khẩu (theo mẫu đính kèm). Các chi phí liên quan đến thuốc lá xuất khẩu không hạch toán riêng được, doanh nghiệp thực hiện phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu. Trường hợp chưa hạch toán đầy đủ chi phí, thu nhập (do chưa được hoàn thuế TTĐB) liên quan đến số thuốc lá xuất khẩu thì doanh nghiệp hạch toán theo kết quả tạm tính.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam đã xuất khẩu qua cảng biển quốc tế, bằng container theo quy định của Tổng cục Hải quan.
- Hợp đồng bán hàng bằng văn bản giữa doanh nghiệp xuất khẩu với thương nhân nước ngoài; Hợp đồng bằng văn bản mua thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam giữa doanh nghiệp xuất khẩu với chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc nhà phân phối cấp I của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, phù hợp với quy định tại Luật Thương mại.
- Chứng từ thanh toán của người mua nước ngoài qua ngân hàng thương mại theo các hình thức thư tín dụng (L/C), điện chuyển tiền (TTr) phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu; Chứng từ thanh toán theo hình thức chuyển khoản qua ngân hàng của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá cho thuốc lá mua của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc thương nhân là nhà phân phối cấp I.
Các hồ sơ, thủ tục hoàn thuế của doanh nghiệp gửi cho Cục thuế phải là bản chính, riêng tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng thương mại, chứng từ thanh toán nếu là bản sao phải có xác nhận, đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu, chứng từ liên quan đến hồ sơ hoàn thuế.
Hồ sơ xét hoàn thuế được lập theo từng quý. Riêng các trường hợp đã xuất khẩu thuốc lá điếu trong quý đầu tiên từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế một lần đối với thuốc lá điếu đã xuất khẩu cho thời gian từ ngày Thông tư có hiệu lực đến ngày cuối quý.
VI. TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN HOÀN THUẾ TTĐB
Cục thuế nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra tại cơ sở:
+ Xác định đúng đối tượng được hoàn thuế TTĐB.
+ Kiểm tra hồ sơ, thủ tục, điều kiện được hoàn thuế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này.
Riêng điều kiện về vốn chủ sở hữu Cục Thuế thực hiện kiểm tra xác định lại trước khi ra quyết định hoàn thuế từng lần.
+ Kiểm tra về số lượng thuốc lá mua vào, số thực tế đã xuất khẩu, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuốc lá xuất khẩu.
+ Xác định số thuế TTĐB được hoàn theo quy định.
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Doanh nghiệp, Cục thuế kiểm tra hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoàn thuế TTĐB tại doanh nghiệp. Việc kiểm tra tại doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy trình thanh tra, kiểm tra hiện hành. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục thuế ra quyết định hoàn thuế TTĐB cho doanh nghiệp (theo mẫu đính kèm). Trường hợp doanh nghiệp không đúng đối tượng, không đủ điều kiện được hoàn thuế TTĐB thì Cục thuế phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
1. Căn cứ vào danh sách các chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, các thương nhân là nhà phân phối cấp I của các chi nhánh thuốc lá nước ngoài có giấy phép kinh doanh thuốc lá thuộc Danh sách I do Bộ thương mại cấp, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thông báo bằng văn bản cho các Cục thuế về các Chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, thương nhân là nhà phân phối cấp I của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam để làm căn cứ xác định điều kiện được hoàn thuế TTĐB.
2. Số tiền hoàn thuế TTĐB cho thuốc lá điếu xuất khẩu được sử dụng từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Việc hoàn thuế TTĐB theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng cho thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu từ ngày Thông tư có hiệu lực.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN MUA THUỐC LÁ CÓ NHÃN MÁC NƯỚC NGOÀI
SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM ĐỂ XUẤT KHẨU
(Từ ngày.... đến ngày....)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28 /2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)
Tên cơ sở kinh doanh:..................... Mã số thuế:...........................
Địa chỉ:.........................................................................
STT |
Hoá đơn GTGT |
Tên nhãn hiệu thuốc lá điếu |
Tên cơ sở bán |
Đơn vị tính |
Số lượng mua |
Đơn giá mua |
Tổng giá trị mua |
Ghi chú |
|
|
Số |
Ngày |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Yêu cầu:
- Ghi đầy đủ các hoá đơn mua thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam. Ghi theo trình tự thời gian và từng hoá đơn mua hàng.
GGiám đốc doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN BÁN THUỐC LÁ XUẤT KHẨU
(Từ ngày.... đến ngày...)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)
Tên cơ sở kinh doanh:..................... Mã số thuế:...........................
Địa chỉ:.........................................................................
STT |
Invoice |
Hoá đơn GTGT |
Tên nhãn hiệu thuốc lá điếu |
Tên khách |
Đơn vị tính |
Số lượng xuất bán |
Giá bán |
Tổng trị |
Ghi chú |
||
|
Số |
Ngày |
Số |
Ngày |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Yêu cầu:
- Ghi đầy đủ các hoá đơn bán thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam. Ghi theo trình tự thời gian và từng hoá đơn bán hàng.
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
BẢNG KÊ XUẤT, NHẬP, TỒN KHO LẬP CHO THUỐC LÁ CÓ NHÃN MÁC
NƯỚC NGOÀI SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM XUẤT KHẨU
(Từ ngày.... đến ngày...)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2006/TT-BTC ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính)
Tên cơ sở kinh doanh:..................... Mã số thuế:...........................
Địa chỉ:.........................................................................
STT |
Tên nhãn hiệu thuốc lá |
Đơn vị tính |
Số lượng tồn kho đầu kỳ |
Số lượng nhập kho trong kỳ |
Số lượng xuất trong kỳ |
Số lượng tồn kho cuối kỳ |
Ghi chú |
||
|
|
|
|
|
Tổng số |
Tiêu thụ nội địa |
Xuất khẩu |
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Bảng kê lập cho loại mác thuốc lá có xuất khẩu xin hoàn thuế TTĐB
- Thời gian lập bảng kê theo thời gian xin hoàn thuế từng kỳ
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Cơ sở....... ................... Số................ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Kính gửi: Cục thuế.................
|
- Tên cơ sở kinh doanh:....................
- Địa chỉ:...........................................
- Ngành nghề kinh doanh chính là:...............................
......................................................................................
- Số tài khoản:...... tại Ngân hàng (Kho bạc):................
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:...............................
- Đề nghị Cục thuế xét giải quyết hoàn thuế TTĐB cho thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam của cơ sở.... đã xuất khẩu theo hợp đồng số.... và tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu số:.........
+ Nhãn hiệu thuốc lá
+ Số lượng thuốc lá xuất khẩu
+ Tổng trị giá bán
+ Thời gian xuất khẩu từ tháng.... đến tháng..... năm 200....
Xin gửi kèm công văn đề nghị các hồ sơ sau đây:
-
-
-
Cơ sở... xin cam đoan hồ sơ và số liệu kê khai trên đây là đúng thực tế, nếu sai cơ sở......... xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nơi nhận:
-
Ngày... tháng.... năm 200...
Giám đốc hoặc người đại diện
(Ký tên, đóng dấu)
BỘ TÀI CHÍNH Số:..../2006/QĐ-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày.... tháng.... năm 200.... |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HOÀN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ vào quy định tại Điều 3, 4, 12 Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB); Công văn số 68/VPCP-KTTH ngày 6/1/2006 của Văn phòng Chính phủ về việc hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu.
- Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư số ... ngày ... của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế TTĐB đã nộp đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn mác nước ngoài đã nộp thuế TTĐB trong nước;
- Căn cứ vào Công văn số..... ngày..../.../200... của Cục thuế.... kèm theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB của....... (đơn vị)..................;
- Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hoàn lại cho............ (đơn vị.........................................
Mã số thuế:...............................................................................
Tài khoản số........................ tại Ngân hàng (hoặc Kho bạc).......
Số tiền thuế TTĐB là:.................................................................
(Ghi bằng chữ:...........................................................................)
Điều 2. Số thuế TTĐB được hoàn trên đây phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, đơn vị có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Ông (Bà) Giám đốc doanh nghiệp.................; Ông (Bà) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế; Ông (Bà) Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước; Ông (Bà) Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước Trung ương; Ông (Bà) Cục trưởng Cục thuế..... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT/BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 28/2006/TT-BTC |
Hanoi, April 04, 2006 |
CIRCULAR
GUIDING THE SPECIAL CONSUMPTION TAX REFUND FOR EXPORTED HOME-MADE CIGARETTES BEARING FOREIGN MARKS, FOR WHICH SPECIAL CONSUMPTION TAX HAS BEEN PAID IN THE COUNTRY
Pursuant to
Articles 3, 4 and 12 of the Government's Decree No. 149/2003/ND-CP of December
4,2003, detailing the implementation of the Law on Special Consumption Tax
(SCT);
Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ ND-CP of July 1, 2003,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
In furtherance of the Prime Minister's instructions in the Government
Office's Official Letter No. 68/ VPCP-KTTH on SCT refund for exported home-made
cigarettes bearing foreign marks, the Ministry of Finance hereby guides the SCT
refund as follows:
I. SUBJECTS ELIGIBLE FOR SCT REFUND
Business enterprises that directly export cigarettes bearing foreign marks and produced in Vietnam shall be refunded SCT amounts already paid at the production stage.
II. CONDITIONS FOR CIGARETTE-EXPORTING ENTERPRISES TO BE REFUNDED SCT
Business enterprises that export home-made cigarettes bearing foreign marks shall be refunded the SCT amounts already paid at the production stage if they fully meet the following conditions:
1. Cigarette-exporting enterprises have a total own capital amount of VND 20 billion or more each. The total own capital amount shall comply with indicator coded 410 in the accounting balance sheet on December 31, 2005, determined by an independent auditing agency. For state enterprises, if the independent auditing agency's results are unavailable, this indicator shall comply with the data certified by financial management agencies directly managing them.
...
...
...
3. Cigarette-expanding enterprises have been proposed in writing by ministries, branches or central agencies (for enterprises which are set up under decisions of, or granted business registration certificates by, central agencies) or provincial/ municipal People's Committees (for enterprises which are set up under decisions of, or granted business registration certificates by, local agencies) to the Ministry of Finance and the Ministry of Trade for the SCT refund for exported home-made cigarettes bearing foreign marks.
4. Cigarette-exporting enterprises have the function of trading in cigarettes as stated in their business registration certificates and have directly exported 10 million or more packs of home-made cigarettes bearing foreign marks within 3 years before the effective date of this Circular. The quantities of exported cigarettes shall be determined according to such export vouchers as written export contracts, via-bank payment vouchers and exported goods declarations certified by customs offices.
5. Exported cigarettes eligible for the SCT refund must be those directly bought by cigarette-exporting enterprises from Vietnam-based branches of foreign cigarette companies or traders being grade-l distributors of such branches (having cigarette-trading permits granted by the Ministry of Trade as stated in List I).
6. There must be written contracts on the export of cigarette as prescribed by the Commercial Law, cigarettes must be exported through international seaports, transported and delivered in containers.
7. Payment for exported cigarettes must be made by foreign purchasers via banks in a freely convertible foreign currency in the form of letter of credit (L/C) or telegraphs of transfer (TTr); in cases where cigarette-exporting enterprises purchase cigarettes of business establishments in Vietnam for export, payment must be made by mode of bank transfer.
8. Enterprises must separately account incomes generated from the export of cigarette for enterprise income tax declaration and payment before offsetting them with losses arising from other business activities. Enterprises exporting cigarettes bearing foreign marks produced in Vietnam must calculate the refunded SCT amounts into incomes for determining incomes liable to enterprise income tax.
III. DETERMINATION OF TO BE-REFUNDED SCT AMOUNTS
To be-refunded SCT amounts shall be determined according to the quantities of cigarettes actually exported and SCT amounts already declared and paid at the production stage.
To be- refunded SCT amount
...
...
...
Quantity of cigarette actually exported (packs)
x
SCT amount already declared and paid at the production stage for 01 pack
SCT amount already declared and paid at the production stage for 01 pack
=
SCT- calculating price of 01 pack
x
SCT rate applicable to cigarettes
...
...
...
- SCT-calculating prices which shall be used as a basis for determining to be-refunded SCT amounts are SCT-calculating prices used by production establishments for SCT declaration and payment at the time stated in cigarette sale invoices issued by Vietnam-based branches of foreign cigarette companies or traders being their grade-l distributors to cigarette-exporting enterprises.
- SCT rates applicable to cigarettes shall comply with the provisions of the Finance Ministry's Circular No. 115/2005/TT-BTC of December 16,2005, guiding the implementation of the Government's Decree No. 156/2005/ND-CP of December 15, 2005, amending and supplementing decrees detailing the implementation of the SCT Law and the Value Added Tax Law.
Where cigarette-producing establishments adjust SCT-calculating prices, the General Department of Taxation shall determine and notify the SCT-calculating prices to provincial/municipal Tax Departments for use as a basis for determining to be-refunded SCT amounts which, however, must not exceed SCT amounts already declared and paid by production establishments into the state budget.
IV. ORDER AND PROCEDURES FOR DETERMINING SUBJECTS ELIGIBLE FOR SCT REFUND
- Cigarette-exporting enterprises shall send to Tax Departments of provinces or centrally-run cities where they are headquartered written requests for SCT refund for exported cigarettes, clearly stating their satisfaction of the conditions guided at Points 1, 2, 3 and 4, Section II; their business registration certificates (copies certified and stamped with "true copy" seal), and written opinions of the provincial/municipal Trade and Tourism Services on their observance of the Commercial Law.
Based on written requests of cigarette-exporting enterprises, the provincial/municipal Tax Departments shall inspect the conditions of cigarette-exporting enterprises according to the guidance at Points 1, 2, 3 and 4, Section II, to determine subjects eligible for the refund of SCT on exported cigarettes and send written notices thereon to enterprises, the Ministry of Finance and the Ministry of Trade.
V. DOSSIERS OF APPLICATION FOR SCT REFUND
Enterprises exporting cigarettes which bear foreign marks and are produced in Vietnam, that are eligible for SCT refund, shall send written requests, made according to a set form, to Tax Departments of provinces or centrally-run cities where they are headquartered, together with the following papers:
- A list of cigarette purchase invoices, made according to a set form;
...
...
...
- A list of quantities of cigarette delivered, warehoused and left in stock, made according to a set form;
- Reports on exported cigarette-trading results, made according to a set form. For expenses related to exported cigarettes, which cannot be separately accounted, enterprises shall calculate them according to a certain percentage (%) on turnovers. Where expenses and incomes related to the volumes of exported cigarettes have not yet been fully accounted (for the reason that SCT amounts have not yet been refunded), enterprises shall make accounting according to temporarily calculated results.
- Exported goods declarations, certified by customs offices on the quantities of cigarette bearing foreign marks and produced in Vietnam, which were actually exported through international seaports in containers as provided for by the General Department of Customs.
- Written goods sale contracts between exporting enterprises and foreign traders; written contracts on the purchase of cigarettes bearing foreign marks and produced in Vietnam between exporting enterprises and Vietnam-based branches of foreign cigarette companies or their grade-l distributors, which are compliant with the provisions of the Commercial Law.
-Vouchers on payment made by foreign purchasers via commercial banks by mode of letter of credit (L/C), telegraphs of transfer (TTr), which are compatible with current regulations of the State Bank and terms of the export contracts. Vouchers on payment by mode of bank transfer made by cigarette-exporting enterprises for cigarettes purchased from Vietnam-based branches of foreign cigarette companies or traders being their grade-l distributors.
Tax-refund dossiers and papers submitted by enterprises to provincial/municipal Tax Departments must be originals; particularly for declarations of exported and imported goods, commercial contracts and payment vouchers, which are copies, they must be affixed with "true copy" stamp by enterprises. Enterprises shall bear responsibility before law for the data and vouchers related to tax-refund dossiers.
Tax-refund dossiers shall be made for each quarter. Particularly for cases where cigarette-exporting enterprises have exported cigarettes right in the quarter when this Circular takes effect, they shall make dossiers of application for tax refund for cigarettes exported in the period from the effective date of this Circular to the end of the quarter.
VI. ORDER AND COMPETENCE FOR SCT REFUND
Provincial/municipal Tax Departments, after receiving enterprises' dossiers of application for SCT refund, shall carry out inspection at enterprises:
...
...
...
+ To inspect the dossiers, procedures and conditions for tax refund in strict accordance with the guidance in this Circular.
Particularly for the conditions on own capital, Tax Departments shall check and re-determine the data before issuing each tax-refund decision.
+ To inspect the volume of purchased cigarettes, the actually exported quantities, and invoices and vouchers related to exported cigarettes.
+ To determine SCT amounts to be refunded according to regulations.
Within 15 working days after receiving complete dossiers of application for tax refund from enterprises, provincial/municipal Tax Departments shall examine the dossiers and procedures related to SCT refund at enterprises. The inspection at enterprises shall be carried out in strict accordance with the current inspection and examination procedures. Provincial/ municipal Tax Departments shall issue tax-refund decisions to enterprises within 10 days after completing the inspection. In cases where enterprises are ineligible for SCT refund, provincial/municipal Tax Departments shall reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
VII. SEVERAL OTHER PROVISIONS
1. Based on the list of Vietnam-based branches of foreign cigarette companies or traders being their grade-l distributors that have cigarette trading permits in List I granted by the Ministry of Trade, the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) shall notify provincial/municipal Tax Departments of Vietnam-based branches of foreign cigarette companies or their grade-l distributors, which shall serve as a basis for determining the conditions for SCT refund.
2. Money used for SCT refund for exported cigarettes shall be apportioned from SCT refund fund.
VIII. Implementation effect
...
...
...
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
;
Thông tư 28/2006/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn mác nước ngoài đã nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt trong nước do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 28/2006/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 04/04/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 28/2006/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn mác nước ngoài đã nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt trong nước do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video