BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/2011/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2011 |
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CỦA CÁC DỰ ÁN ĐIỆN
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Thực hiện Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5375/VPCP-KTTH ngày 04/8/2010 và công văn số 3126/VPCP-KTTH ngày 17/5/2011 của Văn phòng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu của các dự án điện như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án điện.
1. Đối với các dự án điện được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 01/10/2010 (ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành):
1.1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trước ngày 17/12/2010 (ngày Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương, sau đây gọi là Nghị quyết số 59/NQ-CP, có hiệu lực thi hành):
a) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ cho các dự án điện do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và được Bộ Công Thương xác nhận các loại vật tư, nguyên liệu này là loại vật tư, nguyên liệu đồng bộ và không tách rời với các máy móc, thiết bị chính để tạo tài sản cố định của dự án điện thì xác định là nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc chính được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu (sau đây gọi là Nghị định số 149/2005/NĐ-CP).
b) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho các dự án điện khác dự án điện quy định tại điểm a khoản này, thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP.
c) Hồ sơ, thủ tục miễn thuế: Tùy thuộc vào thời điểm đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án mà thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 79/2009/TT-BTC).
d) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ cho các dự án điện quy định tại điểm a khoản này, ngoài việc thực hiện hồ sơ, thủ tục miễn thuế quy định tại điểm c khoản này, người đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phải xuất trình cho cơ quan hải quan văn bản phê duyệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (01 bản sao), văn bản xác nhận của Bộ Công Thương (01 bản chính) và cung cấp bản thuyết minh và/hoặc mô tả vị trí lắp đặt sử dụng vật tư, nguyên liệu trong sơ đồ công nghệ cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan lần đầu tiên kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
1.2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ ngày 17/12/2010 trở đi:
a) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ cho các dự án điện do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1.1 nhưng không bao gồm văn bản xác nhận của Bộ Công Thương.
b) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho các dự án điện khác dự án điện quy định tại điểm a khoản này, thực hiện miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1.1
2. Đối với các dự án điện được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ ngày 01/10/2010 trở đi:
2.1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 87/2010/NĐ-CP.
2.2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế: Tùy thuộc vào thời điểm đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án mà thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC hoặc Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trước ngày 01/01/2009:
1.1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ cho các dự án điện do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (được xác định là nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc chính): Không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là Nghị định số 158/2003/NĐ-CP).
1.2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ cho các dự án điện khác dự án điện quy định tại khoản 1.1: Chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị định số 158/2003/NĐ-CP.
2. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ cho các dự án điện kể từ ngày 01/01/2009 trở đi: Chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03/6/2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1.1, điểm a khoản 1.2 Điều 2 và không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1.1 Điều 3 mà đơn vị nhập khẩu đã nộp thuế, bao gồm cả tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo Quyết định ấn định thuế (hoặc truy thu thuế) thì thực hiện hoàn thuế (bao gồm cả tiền phạt nếu có) hoặc trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011 và bãi bỏ công văn số 12609/BTC-CST ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với vật tư, thiết bị xây dựng các công trình điện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 118/2011/TT-BTC |
Hanoi, August 16, 2011 |
CIRCULAR
GUIDING IMPORT DUTY AND VALUE-ADDED TAX ON IMPORTS OF POWER PROJECTS
Pursuant to the June 14, 2005 Law on Import Duty- and Export Duty;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing a number of articles of the Law on Import Duty and Export Duly;
Pursuant to the June 3, 2008 Law on Value-Added Tax;
Pursuant the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Value -Added Tax;
In furtherance of the Government's Resolution No. 59/NQ-CP of December 17, 2010, on simplification of administrative procedures under the management of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Ministry of Finance guides import duty and value-added tax on imports of power projects as follows;
Article 1. Scope and subjects of application
This Circular applies to raw materials and supplies imported to create fixed assets of power projects.
Article 2. Import duty
I. For power projects which had been granted investment licenses and investment incentive certificates before October 1, 2010 (the effective date of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing a number of articles of the Law on Import Duly and Export Duty - below referred to as Decree No. 87/2010/ND-CP):
1.1. For raw materials and supplies imported before December 17, 2010 (the effective date of the Government's Resolution No. 59/NQ-CP of December 17, 2010, on simplification of administrative procedures under the management of the Ministry of Industry and Trade - below referred to as Resolution No. 59/NQ-CP):
a/ Raw materials and supplies imported for power projects approved by the Government or the Prime Minister and certified by the Ministry of Industry and Trade to be complete sets and undetachable from main machinery and equipment used to create fixed assets of these projects shall be considered raw materials and supplies used for manufacturing equipment and machinery included in technology chains for assembly or use with main equipment and machinery which are exempt from import duty under Point d. Clause 6. Article 16 of the Government's Decree No. 149/2005/ND-CP of December 8, 2005, detailing the Law on Import Duty and Export Duty (below referred to as Decree No. 149/2005/ND-CP).
b/ Raw materials and supplies imported to create fixed assets of power projects other than those specified at Point a of this Clause are exempt from import duty under Points d and e. Clause 6. Article 16 of Decree No. 149/2005/ ND-CP.
c/ Duty exemption dossiers and procedures comply with the Ministry of Finance's Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding import duty, export duty and tax administration of imports and exports, or Circular No. 79/2009/TT-BTC of April 20, 2009, guiding customs procedures, inspection and supervision and import duty, export duty and tax administration of imports and exports (below referred to as Circular No. 79/2009/TT-BTC), depending on the time of registration of the list of duty-free imports of projects.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. For raw materials and supplies imported from December 17, 2010, onward:
a/ Raw materials and supplies imported for power projects approved by the Government or the Prime Minister are exempt from import duty under Point d. Clause 6. Article 16 of Decree No. 149/2005/ND-CP Duly exemption dossiers and procedures comply with Points c and d. Clause 1.1, but the Ministry of Industry and Trade's written certification is not required.
b/ Raw materials and supplied imported to create fixed assets of power projects other than those specified at Point a of this Clause are exempt from import duty under Points d and e. Clause 6. Article 16 of Decree No. 149/2005/ ND-CP. Duty exemption dossiers and procedures comply with Point c. Clause 1.1.
2. For power projects which are granted investment licenses or investment incentive certificates on October 1. 2010, onward:
2.1. Raw materials and supplies imported to create fixed assets of these projects are exempt from import duty under Points d and e. Clause 6, Article 16 of Decree No. 87/2010/ND-CP.
2.2. Duty exemption dossiers and procedures comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 79/2009/TT-BTC or Circular No. 194/ 2010/TT-BTC of December 6, 2010, guiding customs procedures, inspection and supervision and import duty, export duty and tax administration of imports and exports. depending on the time of registration of the list of duty-free imports of projects.
Article 3. Value-added tax
1. For raw materials and supplies imported before January 1, 2009:
1.1. Raw materials and supplies imported for power projects approved by the Government or the Prime Minister (which are identified as raw materials or supplies used for manufacturing equipment and machinery included in technology chains for synchronous assembly or use with main equipment or machinery) are not liable to value-added tax under Clause 4, Article 4 of the Governments Decree No. 158/2003/ ND-CP of December 10, 2003, detailing the Law on Value-Added Tax and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Value-Added Tax (below referred to as Decree No. 158/2003/ND-CP).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Raw materials and supplies imported from January 1, 2009, onward for power projects are liable to value-added tax under the June 3. 2008 Law on Value-Added Tax and its guiding documents.
Article 4. Organization of implementation
In case importers have paid tax and fines (if any) into the state budget for imports which are exempt from import duty under Point a, Clause 1.1 or Point a. Clause 1.2, Article 2 and not liable to value-added tax under Point 1.1. Article 3 according to tax assessment (or tax retrospective collection) decisions, the paid amounts (including also fines, if any) shall be refunded or cleared against the payable tax amount of the subsequent tax period according to the law on tax administration.
Article 5. Effect
1. This Circular takes effect on September 30, 2011, repealing the Ministry of Finance's Official Letter No. 12609/BTC-CST of September 21, 2010, guiding import duty and value-added tax on supplies and equipment for construction of power facilities.
2. Any difficulties and problems arising in the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for study and prompt guidance.-
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
...
...
...
;Thông tư 118/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế nhập khẩu và giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu của dự án điện do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 118/2011/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 118/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế nhập khẩu và giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu của dự án điện do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video