THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2013/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013 |
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu,
Quyết định này quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
Đối tượng áp dụng của Quyết định này bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thương mại, đầu tư, sản xuất và các hoạt động kinh doanh khác trong khu kinh tế cửa khẩu.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương và được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
MỤC 1. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG
Điều 4. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng của ngân sách nhà nước
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng trong giai đoạn 2013-2015, hỗ trợ tối thiểu 70% tổng nguồn vốn từ ngân sách trung ương trong kế hoạch hàng năm cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn để tập trung đầu tư phát triển theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Dự án đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu được huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật:
a) Đối với trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương; doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện và thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đối với trái phiếu chính quyền địa phương: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
c) Đối với trái phiếu doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
d) Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào khu kinh tế cửa khẩu, kể cả việc áp dụng các hình thức xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT), xây dựng-chuyển giao (BT), xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO) và đầu tư theo hình thức đối tác công-tư.
3. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình dịch vụ tiện ích, công cộng cần thiết của khu kinh tế cửa khẩu được đưa vào danh sách dự án kêu gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định của pháp luật.
4. Các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Vốn từ quỹ đất khu kinh tế
Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích cần thiết phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn vốn giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011.
MỤC 2. CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHÁC
Điều 8. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 9. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
1. Người Việt Nam và người nước ngoài trực tiếp làm việc, sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm, sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% số thuế phải nộp.
2. Thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng
1. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào và được tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
a) Hàng hóa, dịch vụ không được áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa không thực hiện thủ tục hải quan và danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.
5. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về thuế tiêu thụ đặc biệt
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa Việt Nam và các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu, từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 12. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
2. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu, linh kiện sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam và trị giá tính thuế tính trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập khẩu vào nội địa Việt Nam;
b) Trường hợp không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan hải quan ấn định thuế đối với phần nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và trị giá hải quan.
7. Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi được bán vào nội địa Việt Nam theo quy định của pháp luật có liên quan thì phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Điều 13. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
2. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp) khi thuê đất, thuê mặt nước, ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này còn được giảm 70% tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhà đầu tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại Khoản 1 Điều này trở đi.
Điều 14. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đất
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh tế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, cụ thể như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
3. Giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Chính sách về phí, lệ phí
a) Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăng ký kinh doanh, phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu.
c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu.
d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu.
đ) Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan.
2. Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng các mức thu phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.
3. Các khoản phí, lệ phí do Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu trực tiếp thu được ngân sách nhà nước cấp lại một phần để bù đắp chi phí tổ chức thu và chi bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Chính sách khai thác, sử dụng công trình hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu
- Phí thu từ các công trình, tiện ích do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước;
- Phí thu từ các công trình, tiện ích không do Nhà nước đầu tư là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu quyết định cụ thể mức thu và việc quản lý, sử dụng tiền phí sử dụng các công trình, tiện ích quy định tại điểm b khoản này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu
Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Quyết định này và pháp luật khác có liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu
1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư, về ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu và việc quản lý, sử dụng tiền phí sử dụng các công trình, tiện ích.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước khác đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu, thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu thực hiện quy định tại Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Quyết định này bãi bỏ:
a) Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
b) Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
c) Các quy định về cơ chế, chính sách tài chính tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu, khu phi thuế quan quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
b) Thương nhân chỉ được phép kinh doanh bán hàng miễn thuế cho khách du lịch khu phi thuế quan khi có cửa hàng nằm trong quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng được duyệt, có giấy phép hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng các biện pháp quản lý, phòng, chống, xử lý các hành vi lợi dụng chính sách ưu đãi về thuế để thu gom, buôn lậu hàng vào nội địa, kinh doanh trái pháp luật.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TẠI
CÁC QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, KHU PHI THUẾ QUAN BỊ BÃI BỎ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Điều 7; Khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9; Điều 10 (trừ Khoản 3 đã được bãi bỏ bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Điều 12 và Điều 13 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Điều 7; Khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9; Điều 10 (trừ Khoản 3 đã được bãi bỏ bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Điều 12 và Điều 13 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
3. Điều 7; Điều 9; Điều 10; gạch đầu dòng thứ 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 12 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum.
4. Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6; Khoản 4 Điều 17; Điều 18 (trừ Khoản 2 đã được bãi bỏ bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Điều 19; Điều 20 (bao gồm cả Khoản 1 đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Điều 21 (bao gồm cả Khoản 1 đã được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Điều 22 và Điều 23 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Điều 6; Điều 10; Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11; Điều 14 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
6. Khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 6; Điều 7 (trừ Khoản 3 đã được bãi bỏ bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Điều 8 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 166/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp.
7. Điều 7; Khoản 2, 3 Điều 18; Điều 19; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Khoản 1 Điều 26 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
8. Điều 6; Điều 10; Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11; Điều 14 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
9. Điều 7; Điều 11; Điều 12; Điều 14; Điều 15 (trừ Khoản 2 đã được bãi bỏ bởi Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Điều 16 tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 140/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh./.
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 72/2013/QD-TTg |
Hanoi, November 26, 2013 |
PROVIDING FOR THE FINANCIAL MECHANISMS AND POLICIES APPLICABLE TO BORDER-GATE ECONOMIC ZONES
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP dated September 22, 2006, detailing and guiding implementation of a number of Articles of Law on investment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 providing for industrial parks, export processing zones and economic zones;
At the proposal of the Minister of Finance;
The Prime Minister promulgates Decision providing for the financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
This Decision provides for the financial mechanisms and policies applicable to border-gate economic zones.
Article 2. Subjects of application
Subjects of application in this Decision include: state management agencies, organizations and individuals related to commercial, investment, production activities and other business activities in border-gate economic zones.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decision, the following terms are construed as follows:
1. Border-gate economic zone means an economic zone formed in mainland boundary area with international or major border gate, bilateral border gate and established under decision of the Prime Minister, including the Lao Bao special economic-trade zone in Quang Tri province and Cau Treo international border-gate economic zone in Ha Tinh province.
2. Non-tariff sections of border-gate economic zones are geographical areas with defined boundaries, and separated with the outside territories by hard barriers (except for the Lao Bao special economic-trade zone in Quang Tri province and Cau Treo international border-gate economic zone in Ha Tinh province), having entrance gates and doors to assure conditions for control of customs agencies and relevant functional agencies, having customs agencies in charge of supervising and checking goods and means of going out and into zones.
Non-tariff areas of border-gate economic zones include: Special commercial economic zones, industrial and commercial zones, free commercial zones and zones with other names established under decisions of the Prime Minister, having the relations of goods and service trading and exchange between these zones with the outside like as relations of export and import.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SECTION 1. INVESTMENT AND CREDIT POLICIES
Article 4. State budget funds for infrastructure investment
1. Local budget funds for development investment shall be allocated to investment projects to build technical and social infrastructure of border-gale economic zones.
2. Central budget supports shall be given to the border-gate economic zone infrastructure investment projects according to Decision No. 60/2010/QD-TTg dated September 30, 2010 of the Prime Minister. Especially in the period 2013-2015, 70% of total central budget funds in annual plans shall be given to the infrastructure system development investment of the selected border-gate economic zones to perform the concentrated development investment under scheme already been approved by the Prime Minister .
3. Central budget funds for construction of border-gate economic zone infrastructure shall be managed, used and settled according to the law on capital construction investment management, the State Budget Law and other relevant laws.
1. Investment projects at border-gate economic zones may raise fund by issuing bonds as prescribed by law:
a) For corporate bonds which are guaranteed by Government: To comply with the Government’s Decree No. 01/2011/ND-CP dated January 05, 2011, on issuance of government bond, government-guaranteed bonds and local government bonds; enterprises must assure conditions and comply with the Law on Public Debt Management and documents guiding implementation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) For corporate bonds: To comply with the Government’s Decree No. 90/2011/ND-CP dated October 14, 2011, on issuance of corporate bonds.
d) All funds raised from bond issuance shall be managed and used under law.
2. Foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese may make direct investment in border-gate economic zones, even in the form of build-operate-transfer (BOT), build-transfer (BT) or build-transfer-operate (BOT) and investment in form of public–private partnership.
3. Investment projects to build technical and social infrastructure or necessary public utility service works in border-gate economic zones may be included in the list of projects calling for official development assistance (ODA) as prescribed by law.
4. Investment projects in border-gate economic zones may borrow loans from credit institutions, foreign banks’ branches and raise funds from domestic and foreign organizations and individuals under law.
Article 6. Capital from the land fund of border-gate economic zones
Provincial-level People’s Committees shall use land use levies and land rents collected from border-gate economic zones to build technical and social infrastructure and common necessary service and utility works of border-gate economic zones or create funds to clear ground for investment in border-gate economic zone development under law.
Investment projects in border-gate economic zones are entitled to investment credit and export credit policies under the Government’s Decree No. 75/2011/ND-CP of August 30, 2011, on the States investment credit and export credit, and Decree No. 54/2013/ND-CP of May 22, 2013, supplementing a number of articles of Decree No. 75/2011/ND-CP of August 30, 2011.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Enterprise income tax incentives
Enterprises operating in border-gate economic zones are entitled to enterprise income tax incentives under the Law on enterprise income tax and documents guiding implementation.
Article 9. Personal income tax incentives
1. Vietnamese and foreign personal income taxpayers under the Law on Personal Income Tax directly working, producing, trading in border-gate economic zones and earning income from their work, production and business in border-gate economic zones are entitled to a 50% reduction of payable tax amounts.
2. Procedures for registering, declaring, paying, settling and refunding personal income tax comply with law.
Article 10. Value-added tax incentives
1. Goods and services exported to overseas from non-tariff sections of border gate economic zones are not subject to value-added tax.
2. Goods and services produced and consumed in non-tariff sections of border gate economic zones are not subject to value-added tax.
3. Goods and services imported from foreign countries and consumed in non-tariff sections of border gate economic zones are not subject to value-added tax.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Goods and services which are not entitled to the 0% value-added tax rate as prescribed at clause 1 Article 8 of the Law in value-added tax and documents guiding implementation.
b) Goods not doing customs procedures when exporting from other functional sections of border-gate economic zones and from inland Vietnam to non-tariff areas which are not separated from the outside territory by hard barriers.
The Ministry of Finance shall promulgate list of goods not doing customs procedures and list of subject to examination prior to value-added tax refund applicable to goods and services specified in this Clause at the proposal of People’s Committees of provinces having border-gate economic zones.
5. Goods and services from non-tariff sections of border-gate economic zones put into other functional sections in border-gate economic zones or put into consumption into inland Vietnam must be subject to value-added tax as prescribed by law.
Excise tax-liable goods and services imported from overseas to non-tariff sections of border-gate economic zones, from other functional sections in border-gate economic zones and from inland Vietnam exported to non-tariff sections of border-gate economic zones, from non-tariff sections of border-gate economic zones imported into inland Vietnam and other functional sections in border-gate economic zones, from non-tariff sections of border-gate economic zones to overseas shall comply with Law on excise tax and documents guiding implementation.
Article 12. Export and import duty incentives
1. Goods imported to create fixed assets of investment projects at border-gate economic zones (except for non-tariff sections) which are entitled to import tax exemption include:
a) Equipment, machinery;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The attached components, details, spare parts, accessories, fittings, molds and accessories to assembly adequately with equipment, machinery and the special-used means of transport specified at points a and b of this Clause;
d) Raw materials and supplies which cannot be produced domestically and used for manufacture of equipment and machinery in technological lines or for manufacturing the attached components, details, spare parts, accessories, fittings, molds and accessories to assembly adequately with equipment, machinery specified at point a of this Clause;
dd) Construction supplies which cannot be produced domestically.
The import tax exemption to import goods specified at this Clause shall also be applied to the project expansion, technological replacement or renovation.
2. Goods exported overseas from or imported from overseas into non-tariff sections of border-gate economic zones for use only in these sections and goods circulated from one non-tariff section to another are not subject to export and import duties.
3. Goods which are produced, produced by subcontract mode, re-produced or assembled in non-tariff sections of border-gate economic zones are exempt from export duty when being exported overseas.
4. Goods being building materials from inland Vietnam or from other functional sections in border-gate economic zones put into non-tariff sections of border-gate economic zones for construction, repair and maintenance of common social-technical infrastructure in non-tariff sections shall be exempted from export tax. For goods and services originated from inland Vietnam exported into and only used in the Lao Bao special economic-trade zone in Quang Tri province and Cau Treo international border-gate economic zone in Ha Tinh province, shall be exempted from export tax.
5. Raw materials, supplies, components which cannot be produced domestically and imported for production of investment projects in border-gate economic zones (except for projects of producing excise-tax liable products, electronics products, electric refrigeration products and other commodities under decisions of the Prime Minister) shall be exempted from import tax within 05 (five) years, from the day of beginning production.
The determination of raw materials, supplies and components which cannot be produced domestically in order to use as the basis for tax exemption shall comply with the list promulgated by the Ministry of Planning and Investment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) When organizations and individuals doing production and business in non-tariff sections, that conducting import into inland, have registered with customs offices prior to import into inland Vietnam the list of imported goods used as raw materials and components for production of import goods and norms of raw materials and components used for production of import goods, the payable import duty shall be determined based on the quantities, tax rates of commodities imported into inland Vietnam and taxed prices on proportion of those imported raw materials and components in goods imported into inland Vietnam;
b) When it is impossible to determine the taxed prices under Point a of this Clause, the customs agencies shall impose tax for proportion of raw materials and components in commodities imported into inland Vietnam as prescribed by law on tax administration and customs valuation.
7. The goods imported into non-tariff sections of border-gate economic zones which are sold to inland Vietnam under relevant law shall be subject to import duty according to regulations.
8. Goods produced, produced by subcontract modes, re-processed and assembled in non-tariff sections of border-gate economic zones are entitled to import duty incentives or special import duty incentives under the law on import duty and export duly if they fully meet prescribed conditions.
Article 13. Land and water surface rent incentives
1. Investment projects in border-gate economic zones are exempt from land and water surface rents under the Government’s Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land and water surface rents and Government’s Decree No. 121/2010/ND-CP dated December 30, 2010, on amending and supplementing a number of articles of Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, specified as follows:
a) Investment projects in the domains particularly promoted for investment are exempt from land and surface water rents.
b) Investment projects in the domains promoted for investment are exempted from land and surface water rents for 15 years from the date of construction completion and operation.
c) Projects other than those specified at Points a and b of this Clause are exempt from land rents for 11 years from the date of construction completion and operation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. When renting land or water surface, domestic and foreign investors in Lao Cai international border-gate economic zone (Lao Cai province), Cau Treo international border-gate economic zone (Ha Tinh province), Lao Bao special economic-trade zone (Quang Tri province), An Giang border-gate economic zone (An Giang province), Moc Bai border-gate economic zone (Tay Ninh province), Bo Y international border-gate economic zone (Kon Tum province), Dong Dang-Lang Son border-gate economic zone (Lang Son province), Mong Cai border-gate economic zone (Quang Ninh province) and Dong Thap border-gate economic zone (Dong Thap province) may enjoy, apart from the incentives specified in Clause 1 of this Article, reduction of a land or water surface rent equal to 70% of the land or water surface rents applied in the district having the lowest land and water surface rents under regulations of the provincial-level People’s Committee, counting from the year an investor ceases to enjoy the incentives specified in Clause 1 of this Article.
Article 14. Land use levy incentives
Investors that need to use land in border-gate economic zones for production and business may receive land and pay land use levy if they select; and are entitled to land use levy exemption and reduction under the Government’s Decrees No. 198/2004/ND-CP of December 03, 2004, Decree No. 44/2008/ND-CP of April 09, 2008, on land use levy collection, and Decree No. 120/2010/ND-CP dated December 30, 2010 on amending and supplementing a number of articles of Decree No. 198/2004/ND-CP of December 03, 2004, specified as follows:
1. Investment projects in the domains subject to special investment preferences are exempt from land use levy.
2. Investment projects in the domains subject to investment preferences are reduced 50% of land levy payable to state budget.
3. Projects other than those specified at Clauses 1and 2 of this Article are reduced 30% of land levy payable to state budget.
4. Lists of domains subject to special investment preferences and investment preferences comply with the investment law.
Article 15. Policies on charges and fees
1. Border-gate economic zone management boards are authorized to collect a number of charges and fees related to their state management activities according to regulations, including:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Charges and fees related to the grant, re-grant, modification, supplementation and extension of permits for representative offices in border-gate economic zones of foreign organizations and businessmen; and the grant of business permits for goods trading and goods trading directly-related activities to foreign-invested enterprises and foreign investors that make investment for the first time in border-gate economic zones.
c) Charges and fees related to the grant, re-grant, extension and withdrawal of labor permits for foreigners and overseas Vietnamese working in border-gate economic zones; and the grant of labor books to Vietnamese working in border-gate economic zones.
d) Charges and fees related to the grant of certificates of origin for goods produced in border-gate economic zones and other relevant permits and certificates in border-gale economic zones.
dd) Charges and fees related to the certification of contracts and documents on real estate in border-gate economic zones for concerned organizations.
2. Border-gate economic zone management boards shall set charge and fee levels applicable in their border-gate economic zones and submit them to competent agencies for promulgation under the law on charges and fees.
3. Part of charge and fee amounts directly collected by border-gate economic zone management boards shall be re-allocated from the state budget for covering charge and fee collection expenses and additionally paying operation expenses under law.
Article 16. Policies on operation and use of infrastructure works in border-gate economic zones
1. Investors of production and business projects in border-gate economic zones who use technical and social infrastructure works in border-gate economic zones shall pay infrastructure use charges.
2. Investors of socio-technical infrastructure in border-gate economic zones may organize:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) To collect charges on use of other infrastructure (on means going out and into border gates), and other public service and utility works in border-gate economic zones under law on charges and fees, including:
- Charges collected from utility works financed by State shall be revenues of state budget;
- Charges collected from utility works not financed by State shall be revenues not belonging to state budget;
The provincial People’s Councils where have border-gate economic zones shall decide specifically on the rates and management, use of charges on use of utility works specified at point b this Clause according to guide of the Ministry of Finance.
3. Border-gate economic zone management boards shall manage, operate, repair and maintain common socio-technical infrastructure works in border-gate economic zones other than those specified in Clause 2 of this Article and collect infrastructure use charges from investors in border-gate economic zones at the charge rates provided by the provincial People’s Committees for investment in management, repair and maintenance of serve conditions of these works and manage under law.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 17. Responsibilities of the border-gate economic zone management boards
Border-gate economic zone management hoards have the competence and responsibility to perform the state management on activities of border-gale economic zones under this Decision and other relevant laws.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To direct the elaboration of and approve detailed master plans to build border-gate economic zones and functional sections in border-gate economic zones; to direct the appraisal and approval of basic designs of investment projects to develop infrastructure of these functional sections in border-gate economic zones as prescribed by concerned law.
2. To direct the recovery of land and water surface areas, compensation and ground clearance, resettled farming and resettlement and carry out procedures for land lease or assignment in border-gate economic zones under the land law and relevant laws.
3. To preside over elaborating plans to use local budgets for investment in socio-technical infrastructure of border-gate economic zones under the investment law, the state budget law and other relevant laws and report them to the provincial People’s Councils for decision.
4. To submit to the provincial People’s Committees for deciding on the rates and management, use of charges for use of utility works.
5. To provide for conditions (scale of investment capital, land areas to use in business of duty-free goods sale and to direct the management over business of duty-free goods sale to tourists in non-tariff areas in line with actual conditions in localities, meet demands of tourism development in provinces and assure close management, avoid cases misusing policies for smuggling, trade fraud.
6. To discharge other state management tasks and powers towards border-gate economic zones under law.
Article 19. Responsibilities of Ministries and sectors
1. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and Trade shall manage and guide localities having border-gate economic zones in implementing the policies specified in this Decision.
2. Other ministries and sectors shall, within the ambit of their functions, guide localities having border-gate economic zones in implementing this Decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decision takes effect on January 15, 2014.
2. This Decision annuls:
a) Decision No. 33/2009/QD-TTg dated March 02, 2009 of the Prime Minister, promulgating the financial regimes and policies applicable to border-gate economic zones;
b) Decision No. 93/2009/QD-TTg dated July 10, 2009 of the Prime Minister, amending and supplementing Clause 4 Article 21 of Decision No. 33/2009/QD-TTg dated March 02, 2009 of the Prime Minister promulgating the financial regimes and policies applicable to border-gate economic zones;
c) Provisions on the financial mechanisms and policies at Regulations on operation of border-gate economic zones, non-tariff areas specified at Annex promulgated together with this Decision.
3. In case where documents quoted at this Decision are amended, supplemented or replaced, provisions at the amending and supplementing or replacing documents shall be applied.
4. Investment projects licensed investment permits, investment certificates which are enjoying incentive policies higher than those under this Decision may enjoy such incentives for the remaining incentive period stated in investment permits, investment certificates if they fully satisfy prescribed conditions. When such incentives are lower than those under this Decision, they may enjoy the incentives under this Decision for the remaining period.
5. Regarding policies of duty-free goods sale to tourists in non-tariff sections of border-gate economic zones:
a) Provisions on tax Incentives applicable to tourists in non-tariff sections of border-gate economic zones under Decisions of the Prime Minister on regulation on operation of each border-gate economic zone shall be executed at value not exceeding 1,000,000 (one million) VND / per person / per day.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries, provincial People’s Committees having border-gate economic zones in:
- Providing for list of commodities not subject to duty-free sale to tourists in non-tariff sections including excise- tax liable goods, goods subject to management under customs tax quota;
- Providing for list of taxable commodities when being imported from overseas into non-tariff sections of border-gate economic zones;
- Elaborating measures to manage, prevent, combat, handle acts of misusing tax incentive polices for collecting, smuggling goods into inland or doing illegal business.
6. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of People’s Committees of provinces having border-gate economic zones and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.
THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LIST OF ANNULED PROVISIONS ON THE FINANCIAL MECHANISMS AND POLICIES AT REGULATIONS ON OPERATION OF BORDER-GATE ECONOMIC ZONES, NON-TARIFF AREAS (Promulgated together with the Decision No. 72/2013/QD-TTg dated November 26, 2013, of the Prime Minister)
1. Article 7; Clauses 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Article 9, Article 10 (excluding Clause 3 annulled by Decision No. 16/2010/QD-TTg dated March 03, 2010 of the Prime Minister); Article 12 and Article 13 at Regulation promulgated together with Decision No. 64/2008/QD-TTg dated May 22, 2008 of the Prime Minister on establishing and promulgating regulation on operation of A Dot border-gate economic zone, Thua Thien Hue province.
2. Article 7; Clauses 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Article 9, Article 10 (excluding Clause 3 annulled by Decision No. 16/2010/QD-TTg dated March 03, 2010 of the Prime Minister); Article 12 and Article 13 at Regulation promulgated together with Decision No. 65/2007/QD-TTg dated May 11, 2007 of the Prime Minister on establishing and promulgating regulation on operation of border-gate economic zone in An Giang province.
3. Article 7; Article 9; Article 10; the fourth, fifth, sixth, seventh, eighth, ninth, tenth paragraphs of Article 12 at Regulation promulgated together with Decision No. 217/2005/QD-TTg dated September 05, 2005 of the Prime Minister on promulgating regulation on organization and operation of Bo Y border-gate economic zone in Kon Tum province.
4. Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 Article 6; Clause 4 Article 17; Article 18 (excluding Clause 2 annulled by Decision No. 16/2010/QD-TTg dated March 03, 2010 of the Prime Minister); article 19; article 20 (including Clause 1 amended at Clause 2 Article 2 of Decision No. 16/2010/QD-TTg dated March 03, 2010 of the Prime Minister); Article 21 (including Clause 1 amended at Clause 3 Article 2 of Decision No. 16/2010/QD-TTg dated March 03, 2010, of the Prime Minister); Article 22 and Article 23 at Regulation promulgated together with Decision No. 162/2007/QD-TTg dated October 19, 2007, of the Prime Minister, promulgating the regulation on operation of the Cau Treo international border-gate economic zone, Ha Tinh province.
5. Article 6; Article 10; Clauses 1, 2, 3, 4 Article 11; Article 14 at Regulation promulgated together with Decision No. 138/2008/QD-TTg dated October 14, 2008 of the Prime Minister on establishing and promulgating regulation on operation of Dong Dang – Lang Son border-gate economic zone in Lang Son province.
6. Clauses 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Article 6; Article 7 (excluding Clause 3 annulled by Decision No. 16/2010/QD-TTg dated March 03, 2010 of the Prime Minister); Article 8 at Regulation promulgated together with Decision No. 166/2008/QD-TTg dated December 11, 2008 of the Prime Minister on adjusting the geographical boundary, and promulgating the regulation on the operation of the border-gate economic zone in Dong Thap province.
7. Article 7; Clauses 2, 3 Article 18; Article 19; Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Clause 1 Article 26 at Regulation promulgated together with Decision No. 11/2005/QD-TTg dated January 12, 2005, of the Prime Minister, promulgating Regulation of the Lao Bao special economic-trade zones, in Quang Tri province.
8. Article 6; Article 10; Clauses 1, 2, 3, 4 Article 11; Article 14 at Regulation promulgated together with Decision No. 44/2008/QD-TTg dated March 26, 2008 of the Prime Minister on promulgating the regulation on operation of Lao Cao border-gate economic zone in Lao Cai province.
...
...
...
;Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 72/2013/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/11/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video