THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2002/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2002 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để đưa việc sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy đi
vào nền nếp, đáp ứng nhu cầu đi lại chính đáng của nhân dân và khả năng đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông của nước ta hiện nay; đồng thời, huy động tối đa
các nguồn nội lực phát triển nhanh ngành công nghiệp xe máy Việt Nam, chủ động
chuẩn bị tốt cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
Căn cứ kiến nghị của các Bộ, ngành liên quan trong các cuộc họp ngày 10 và
ngày 14 tháng 01 năm 2002 tại Văn phòng Chính phủ về tình hình quản lý sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy năm 2001 và biện pháp quản lý
trong thời gian tới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Quy định một số biện pháp quản lý sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy như sau:
2. Điều kiện để một doanh nghiệp được phép lắp ráp xe hai bánh gắn máy :
a) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Các sản phẩm, linh kiện xe hai bánh gắn máy sản xuất, lắp ráp của doanh nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn kỹ thuật; đảm bảo các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp;
d) Đầu tư tự sản xuất linh kiện đạt tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu là 20% vào năm 2002 (quy định tại Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20 tháng 11 năm 2001 của liên Bộ Tài chính, Công nghiệp và Tổng cục Hải quan và những điểm bổ sung nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này).
3. Bộ Công nghiệp soát xét lại tất cả các doanh nghiệp lắp ráp xe hai bánh gắn máy hiện có, nếu doanh nghiệp nào bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì cho phép tiếp tục lắp ráp; đối với những doanh nghiệp mới phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi ra Quyết định cho phép lắp ráp.
4. Căn cứ vào kết quả kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2001, báo cáo của các cơ quan Công an, Hải quan, Quản lý thị trường, Đăng kiểm, phát hiện của báo chí và nhân dân về những sai phạm của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy trong năm 2001, Bộ Công nghiệp xem xét để có các hình thức xử lý thích đáng, kể cả việc rút quyết định cho phép lắp ráp và ngừng nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy, trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải bị truy tố trước pháp luật.
5. Bộ Giao thông vận tải ban hành Hệ thống Tiêu chuẩn về kỹ thuật và chất lượng xe hai bánh gắn máy, khung và động cơ xe hai bánh gắn máy sản xuất trong nước; các văn bản quy định và kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về chất lượng và an toàn kỹ thuật sản phẩm. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành các quy định và kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp. Các nội dung trên đây phải được ban hành ngay trong quý I năm 2002 để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là việc sản xuất xe máy mang thương hiệu Việt Nam có chất lượng và giá cả hợp lý.
Điều 2. Quy định một số biện pháp quản lý xuất, nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy như sau :
a) Điều kiện về đầu tư sản xuất chi tiết, phụ tùng xe hai bánh gắn máy đạt tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu là 20% vào năm 2002 phải gắn với việc sản xuất những linh kiện thuộc một số trong các nhóm phụ tùng chủ yếu như : động cơ, khung, bộ phận truyền động.
Đối với doanh nghiệp lắp ráp động cơ thì phải tự đầu tư sản xuất các chi tiết đạt ít nhất là 20% tính trên toàn bộ động cơ.
b) Quy định rõ và có cơ chế kiểm tra chặt chẽ việc liên doanh sản xuất phụ tùng, linh kiện xe hai bánh gắn máy để chống lợi dụng, gian lận;
c) Việc thanh toán qua ngân hàng phải quy định rõ là phải mở L/C nhưng không được huỷ ngang.
2. Những doanh nghiệp được phép lắp ráp xe hai bánh gắn máy quy định tại Điều 1 Quyết định này được nhập khẩu linh kiện phục vụ cho hoạt động lắp ráp của mình trong phạm vi chủng loại linh kiện đã đăng ký, được Bộ Tài chính xác nhận (quy định tại Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20 tháng 11 năm 2001 và các văn bản bổ sung liên quan của liên Bộ Tài chính, Công nghiệp và Tổng cục Hải quan) và trong phạm vi công suất tổng hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Doanh nghiệp không được mua đi, bán lại linh kiện nhập khẩu dưới mọi hình thức.
Các doanh nghiệp không đủ điều kiện quy định tại khoản này thì không được phép nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy.
3. Bộ Tài chính quy định nguyên tắc và phương pháp tính công suất tổng hợp theo phương thức chấm điểm trong đó chú trọng ưu tiên công nghệ và quy mô vốn đầu tư; đồng thời chỉ đạo Tổ công tác liên ngành (thành lập theo quy định tại điểm 5b mục I công văn số 938/CP-KTTH ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ) tiến hành kiểm tra, tính số điểm cụ thể đạt được của doanh nghiệp để xác định công suất tổng hợp cho từng doanh nghiệp. Công suất này là công suất tối đa mà doanh nghiệp được phép lắp ráp, nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy trong một năm.
Quy định tại khoản này áp dụng cả đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy nhưng không thực hiện đầy đủ, đúng trách nhiệm và nghĩa vụ quy định trong Giấy phép đầu tư.
4. Sau khi xác định công suất tổng hợp quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết để thực hiện; đồng thời, thông báo cho Tổng cục Hải quan để theo dõi quản lý việc nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy và cho Cục Đăng kiểm Việt Nam để quản lý việc cấp số khung, số máy đối với sản phẩm xuất xưởng tiêu thụ trên thị trường trong phạm vi công suất này.
5. Những doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy để xuất khẩu thì phần lắp ráp để xuất khẩu không bị khống chế số lượng quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp động cơ xe hai bánh gắn máy, ngoài số lượng động cơ để lại sử dụng lắp ráp theo quy định tại khoản 3 Điều này, thì được xuất khẩu với số lượng không hạn chế, hoặc bán cho các doanh nghiệp khác trong nước được phép lắp ráp. Cơ quan đăng kiểm căn cứ vào hợp đồng mua bán của doanh nghiệp để cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm cho số động cơ này theo quy định hiện hành.
7. Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và Tổng cục Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất trong nước để kịp thời bổ sung Danh mục những phụ tùng, linh kiện xe hai bánh gắn máy thông dụng trong nước đã sản xuất được quy định tại Phụ lục số 8 Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20 tháng 11 năm 2001 và các văn bản bổ sung liên quan của liên Bộ Tài chính, Công nghiệp và Tổng cục Hải quan.
8. Bộ Thương mại chỉ đạo cơ quan Quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, Hải quan và các lực lượng khác đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, làm hàng giả trong lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu, lưu thông phụ tùng, linh kiện xe 2 bánh gắn máy; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
|
Nguyễn Mạnh Cầm (Đã ký) |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 38/2002/QD-TTg |
Hanoi, March 14, 2002 |
DECISION
ON MANAGEMENT OF THE MANUFACTURE, ASSEMBLY
AND IMPORT OF MOTORBIKE COMPONENTS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of December 25, 2001;
In order to put the manufacture, assembly and import of motorbike components
into order, thus meeting the people’s
legitimate demand for travel and the country’s
current capability of investment in traffic infrastructure development; and at
the same time to bring into full play the internal resources for fast
development of Vietnam’s
motorcycle industry and take initiative in well preparing for the process of
international economic integration;
Based on the opinions of the concerned ministries and branches at the January
10 and 14, 2002 meetings held at the Government’s
Office on the situation of management of the manufacture, assembly and import
of motorbike components in 2001 as well as the measures for management thereof
in the coming period;
At the proposal of the Minister-Director of the Government’s Office,
DECIDES:
Article 1.- To provide for a number of measures to manage the manufacture and assembly of motorbike as follows:
1. The Minister of Industry shall promulgate specific regulations on the criteria of a motorcycle-manufacturing and/or assembling enterprise, which shall serve as basis for reorganizing and developing Vietnam’s motorcycle industry. Such criteria must include investment scale, technical and technological levels, production and assembly equipment and product quality control; professional qualifications of technical workers and capability of production organization and management; product quality and treatment system for a clean environment.
2. Conditions for an enterprise to be licensed to assemble motorbike:
...
...
...
b/ Fully meeting the criteria prescribed in Clause 1 of this Article;
c/ Motorbike and components thereof manufactured or assembled by the enterprise must ensure quality and technical safety standards; ensure the observance of law provisions on industrial property;
d/ Making investment in manufacturing components reaching the minimum localization rate of 20% in 2002 (as prescribed in Joint-Circular No. 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001 of the Ministries of Finance and Industry, and the General Customs Department as well as the supplements mentioned in Clause 1, Article 2 of this Decision).
3. The Ministry of Industry shall revise all the existing motorbike-assembling enterprises; those enterprises which fully meet the conditions prescribed in Clause 2 of this Article shall be permitted to continue the assembly; for new enterprises, they must be reported to the Prime Minister before the issuance of decisions to permit the assembly.
4. Basing itself on results of examination of the implementation of tax policies according to the localization rates in 2001, reports of the Public Security, Customs, Market Management and Registry agencies as well as detections by the press and people of wrong-doings committed by the motorcycle-manufacturing and/or assembling enterprises in 2001, the Ministry of Industry shall scrutiny them in order to apply proper handling forms, including the revocation of the decision to permit the assembly and cessation to import motorbike components; cases of serious violations must be prosecuted before law.
5. The Ministry of Communications and Transport shall promulgate the system of technical and quality standards of home-made motorbikes, motorbike frames and engines; and promulgate documents and regulations, and inspect the observance of law provisions on products quality and technical safety by enterprises. The Ministry of Science, Technology and Environment shall promulgate regulations and inspect the observance of law provisions on industrial property by enterprises. The above-said regulations must be promulgated right in the first quarter of 2002 in order to create favorable conditions for enterprises production and business activities, especially the manufacture of motorbikes bearing Vietnamese trademarks with good quality and reasonable prices.
Article 2.- To prescribe a number of measures to manage the import and export of motorbike components as follows:
1. The Ministry of Finance, the Ministry of Industry and the General Department of Customs shall add the following contents to Joint-Circular No. 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001 guiding the implementation of tax preference policies for the manufacture of motorbikes and their engines:
a/ Conditions on investment in manufacturing motorbike details and spare parts which achieve the minimum localization rate of 20% in 2002 must be linked to the manufacture of the components belonging to several of the groups of major spare parts such as engines, frames and transmission parts.
...
...
...
b/ Specifying and working out mechanism to closely examine the joint-venture in manufacturing motorbike spare parts and components in order to combat the abuse or fraud;
c/ The via-bank payment must be specified that an irrevocable L/C must be opened.
2. Enterprises licensed to assemble motorbikes prescribed in Article 1 of this Decision may import components in service of the assembly within the scope of the registered categories as certified by the Finance Ministry (prescribed in Joint-Circular No. 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001 and the relevant supplemented documents of the Ministries of Finance and Industry and the General Customs Department), and within the scope of the combined capacity prescribed in Clause 3 of this Article.
Enterprises must not purchase then re-sell imported components in any forms.
Enterprises which do not fully meet the conditions prescribed in this Clause shall not be permitted to import motorbike components.
3. The Ministry of Finance shall stipulate principles and methods for calculation of the combined capacity by mode of point marking, with priority given to technology and investment capital scale; and at the same time direct the inter-branch working team (established under the provisions at Point 5b, Section I of the Government’s Official Dispatch No. 938/CP-KTTH of October 18, 2001) in examining and calculating the points obtained by enterprises in order to determine the combined capacity for each enterprise. This capacity means the maximum capacity at which enterprises are permitted to assemble and/or import motorbike components in a year.
The provision in this Clause apply also to foreign-invested enterprises which manufacture and/or assemble motorbikes but fail to fulfil the responsibilities and obligations prescribed in the investment licenses.
4. After determining the combined capacity prescribed in Clause 3 of this Article, the Ministry of Finance shall notify such in writing to enterprises for realization; and at the same time notify the General Department of Customs thereof so that the latter can monitor and manage the import of motorcycle components, and notify Vietnam Registry Department thereof for managing the granting of frame and engine numbers for products turned out and consumed on the market within this capacity scope.
5. For those enterprises which manufacture and/or assemble motorbikes for export, the motorbikes assembled for export shall not be restricted in quantity prescribed in Clause 3 of this Article.
...
...
...
7. The Ministry of Finance, the Ministry of Industry and the General Department of Customs shall base themselves on the actual situation of domestic production to supplement in time the list of common motorbike spare parts and components which can be produced at home as prescribed in Appendix No. 8 to Joint-Circular No. 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001 and the relevant supplemented documents of the Ministries of Finance and Industry and the General Customs Department.
8. The Ministry of Trade shall direct the Market Management bodies to closely coordinate with the Public Security and Customs forces as well as other forces in enhancing the combat against smuggling, trade fraud and fake goods production in the fields of manufacture, import and circulation of motorbike spare parts and components; strictly handle acts of violating law provisions.
Article 3.- Those enterprises which manufacture motorbikes and spare parts thereof for export may borrow capital from the Export Credit Support Fund, be given export reward according to the State�s current regulations. Those enterprises which invest capital in buying copyright for engine manufacture may borrow preferential credit capital from the Development Assistance Fund at the interest rate of 3%/year.
Article 4.- This Decision takes implementation effect 15 days after its signing.
Article 5.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Manh Cam
;
Quyết định 38/2002/QĐ-TTg về việc quản lý sản xuất lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 38/2002/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Cầm |
Ngày ban hành: | 14/03/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 38/2002/QĐ-TTg về việc quản lý sản xuất lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video