TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 250-TCHQ/CGQ/PC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 1986 |
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 250-TCHQ/CGQ/PC NGÀY 8-3-1986 VỀ VIỆC THU PHÍ LƯU KHO HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 139 - HĐBT ngày 20 tháng 10 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Điều lệ Hải quan do Hội đồng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 3
- CP ngày 27 tháng 2 năm 1960;
Xét đề nghị của các đồng chí Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Giám quản và Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch Tài vụ Tổng cục Hải quan;
Sau khi được Bộ Tài chính đồng ý ngày 28 tháng 2 năm 1986,
|
Nguyễn Tài (Đã ký) |
VỀ VIỆC THU PHÍ LƯU KHO HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250 - TCHQ/CGQ/PC ngày 8-3-1986 của Tổng cục
Hải quan)
Hàng chỉ được giải phóng khỏi kho hải quan để làm thủ tục sau khi thanh toán phí lưu kho hải quan.
Điều 5. - Mức phí lưu kho Hải quan tính theo ngày, cho từng loại hàng như dưới đây:
1. Hàng thông thường tính phí lưu kho theo trọng lượng:
|
Mức phí lưu kho |
||
Loại kiện |
5 ngày đầu |
Từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 10 |
Từ ngày thứ 11 trở đi |
- Kiện dưới 20 kg - Kiện dưới 50 kg - Kiện dưới 150 kg - Kiện trên 150 kg |
1,00đ 2,00đ 4,00đ 8,00đ |
2,00đ 4,00đ 8,00đ 16,00đ |
Mỗi kg mỗi ngày thêm 0,10đ |
|
Mức phí lưu kho |
|||
Loại kiện |
5 ngày đầu |
Từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 10 |
Từ ngày thứ 11 trở đi |
Cước chú |
- Kiện dưới 0,50m3 - Kiện dưới 2m3 - Kiện dưới 5m3 - Kiện từ trên 5m3 trở lên |
2,00đ 4,00đ 8,00đ |
2,00đ 4,00đ 8,00đ 16,00đ |
(Mỗi mét khối mỗi ngày thêm 4,00 đồng) |
(1) Hàng là hàng cồng kềnh nhẹ nhưng chiếm thể tích lớn |
|
Mức phí lưu phải nộp |
Cước chú |
- Năm ngày đầu - Từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 10 - Từ ngày thứ 11 trở đi |
0,2% 0,5% 1% |
(2) như máy thu thanh, máy thu hình, video cassette; các loại máy điện tử khác đồng hồ đeo tay, xe máy v.v. (theo giá tính thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch hoặc giá tính thuế hàng xuất nhập khẩu phi mậu dịch). |
III. TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN.
Mọi tổn thất về hàng hoá (mất mát hư hỏng... ) do lỗi của Hải quan thì Hải quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ hàng.
Cán bộ, chiến sĩ Hải quan để xẩy ra những tổn thất nói trên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và ngành Hải quan.
Hàng tháng phải phân tích để báo cáo Tổng cục Hải quan các khoản thu này theo đúng chế độ kế toán nghiệp vụ.
Quyết định 250-TCHQ/CGQ/PC năm 1986 về việc thu phí lưu kho hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 250-TCHQ/CGQ/PC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Nguyễn Tài |
Ngày ban hành: | 08/03/1986 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 250-TCHQ/CGQ/PC năm 1986 về việc thu phí lưu kho hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video