BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2406/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức;
Căn cứ Nghị định số 89/2011/NĐ-CP ngày 10/10/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 45/2011/TT-BTC ngày 04/4/2011 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
2. Mẫu biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu chuyển cảng (ký hiệu là BBBGHCC/2011).
3. Mẫu biên bản bàn giao container trung chuyển (ký hiệu là BBBGHTC/2011).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011, bãi bỏ:
1. Nội dung hướng dẫn tại tiết b, điểm 1, bước 2, mục IV, Phần I Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng ban hành kèm theo Quyết định số 2425/QĐ-TCHQ ngày 14/12/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Mẫu biên bản bàn giao hàng chuyển cảng (mẫu 2-BB/CLPT, mẫu 3-BB/KCLPT) ban hành kèm theo Quyết định số 2425/QĐ-TCHQ ngày 14/12/2009 dẫn trên.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CẢNG; HÀNG HÓA QUÁ CẢNH; HÀNG HÓA ĐƯA VÀO,
ĐƯA RA CẢNG TRUNG CHUYỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04
tháng 11 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Quy trình này hướng dẫn nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
Cán bộ, công chức hải quan.
1. Nguyên tắc thực hiện quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng:
1.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng:
1.1.1. Hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan giao hàng (sau đây gọi là cảng đi) / tại Chi cục Hải quan khác được vận chuyển đến Chi cục Hải quan giao hàng; người xuất khẩu giao hàng hóa cho người vận tải theo hợp đồng vận tải tại cảng đi; người vận tải ký phát hành vận đơn tại cảng đi nhưng hàng hóa chưa được xuất khẩu tại cảng đi mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu xuất khẩu để xuất hàng ra nước ngoài (sau đây gọi là cảng đến).
1.1.2. Chi cục Hải quan cảng đi làm thủ tục chuyển cảng đối với hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan với điều kiện trên bản khai hàng hóa xuất khẩu / vận đơn tại mục “cảng xếp hàng” (Port of loading) ghi rõ tên “cảng xếp hàng”.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng:
1.2.1. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng là hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập (sau đây gọi là cảng đi), được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) ghi trên vận đơn theo hợp đồng vận tải (sau đây gọi là cảng đến) để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
1.2.2. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng đi làm thủ tục chuyển cảng đối với hàng hóa nhập khẩu khi chứng từ vận tải đáp ứng được 01 trong 02 điều kiện sau:
a) Trên bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn chủ (Master B/L) / chứng từ vận tải đa phương thức tại mục “cảng đích” / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) ghi rõ tên “cảng đích / địa điểm giao hàng”, hoặc
b) Nếu trên bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn chủ (Master B/L) / chứng từ vận tải đa phương thức tại mục “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) không ghi rõ tên “cảng đích / địa điểm giao hàng” thì trên vận đơn thứ cấp (house B/L) tại mục “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) phải ghi rõ tên “cảng đích / địa điểm giao hàng”. Vận đơn thứ cấp này do Hãng tàu/đại lý hãng tàu/công ty giao nhận phát hành tại nước ngoài; trường hợp phát hành tại Việt Nam thì phải có người phát hành phải chức năng phát hành vận đơn theo quy định của pháp luật Việt Nam và có văn bản ủy quyền chính thức của Hãng tàu/đại lý hãng tàu/công ty giao nhận tại nước ngoài.
1.3. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng để nguyên trạng trên phương tiện vận tải vận chuyển từ cảng đi đến cảng đến là hàng hóa không phải dỡ từ phương tiện vận tải.
14. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng không để nguyên trạng trên phương tiện vận tải vận chuyển từ cảng đi đến cảng đến là hàng hóa phải dỡ từ phương tiện vận tải đầu tiên (bao gồm cả hàng hóa được lưu kho, bãi hoặc không lưu kho, bãi) và xếp lên phương tiện vận tải khác.
15. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng sang mạn tại khu chuyển tải là hàng hóa sang mạn từ phương tiện vận tải đầu tiên và xếp lên phương tiện vận tải khác tại khu chuyển tải (đường biển, đường sông) để vận chuyển đến “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery).
2. Nguyên tắc thực hiện quản lý, giám sát hải quan đối với hàng quá cảnh:
Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh được thực hiện ngay khi lô hàng quá cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đầu cho đến khi lô hàng đến cửa khẩu xuất để xuất ra nước ngoài.
3. Nguyên tắc thực hiện quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển:
3.1. Ngay khi có hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
3.2. Ngay khi có hàng trung chuyển đến cảng khác để xuất hàng ra nước ngoài.
4. Công việc giám sát hải quan đối với các loại hàng hóa nêu trên tại từng loại khu vực cửa khẩu thực hiện theo quy định hiện hành liên quan đến từng loại khu vực cửa khẩu.
5. Việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng giữa các Chi cục Hải quan liên quan được thực hiện bằng biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cảng (bản giấy). Khi có điều kiện thì thực hiện việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng qua mạng máy tính.
Trên cơ sở các biên bản bàn giao nhận được, Chi cục Hải quan phải thực hiện việc hồi báo cho các Chi cục Hải quan có liên quan 01 lần/01 tuần vào ngày thứ 3 hàng tuần.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HẢI QUAN
MỤC 1. ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CẢNG
Điều 4. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng
1. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đi:
Bước 1:
a) Tiếp nhận hồ sơ từ người vận tải / người được ủy quyền nộp, gồm: bản khai hàng hóa (02 bản sao), vận đơn (02 bản sao), văn bản ủy quyền (bản chính, nếu có).
b) Kiểm tra điều kiện đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng theo hướng dẫn tại điểm 1.1, Điều 3 phần I quy trình này; nếu hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện chuyển cảng thì thực hiện bước 2, nếu không đáp ứng đủ điều kiện thì trả lời rõ bằng văn bản cho người vận tải biết lý do hàng không được chuyển cảng.
Bước 2:
a) Tiếp nhận hàng hóa do người vận tải xuất trình;
b) Kiểm tra đối chiếu thông tin về lô hàng trên bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số hiệu ký từng container; mâm hàng, kiện hàng, thùng hàng; toa tàu chở hàng;
c) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của lô hàng, kiểm tra niêm phong của hãng vận tải (nếu có), kiểm tra niêm phong hải quan (nếu có);
d) Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt, thực hiện niêm phong toa tàu chở hàng theo quy định.
Bước 3:
a) Lập 02 biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng (theo mẫu BBBGHCC/2011 ban hành kèm Quyết định này), trong đó nêu rõ tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có); ký tên, đóng dấu công chức trên biên bản bàn giao.
b) Niêm phong hồ sơ hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao);
c) Bàn giao hồ sơ đã niêm phong hải quan cho người vận tải để chuyển đến Chi cục Hải quan cảng đến.
Bước 4:
a) Tiếp nhận bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đến gửi (hồi báo);
b) Căn cứ bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao thực hiện thanh khoản hồ sơ chuyển cảng;
c) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng. Nội dung nhập máy/ vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;
d) Lưu hồ sơ hàng xuất khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao), văn bản ủy quyền (nếu có), biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (do Chi cục Hải quan cảng đến gửi) theo quy định.
2. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đến:
Bước 1:
a) Tiếp nhận từ người vận tải hồ sơ lô hàng xuất khẩu chuyển cảng do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến; Kiểm tra niêm phong hồ sơ;
b) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có).
c) Trường hợp lô hàng xuất khẩu chuyển cảng để nguyên trạng trên phương tiện vận tải đường biển (như tàu biển, xà lan…), đường hàng không thì không thực hiện việc kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm b, bước 1, khoản 2 Điều 4 trên đây.
Bước 2:
a) Đối với lô hàng xuất khẩu chuyển cảng hướng dẫn tại điểm b, bước 1, khoản 2 Điều 4 trên đây: Kiểm tra, đối chiếu thông tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container, mâm hàng, kiện hàng, toa tàu chở hàng;
Xác nhận trên biên bản bàn giao về thực tế tiếp nhận hàng xuất khẩu chuyển cảng, nội dung xác nhận gồm: tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có), thời gian phương tiện vận tải hàng hóa đến cảng đến, các dấu hiệu bất thường (nếu có).
b) Đối với lô hàng xuất khẩu chuyển cảng hướng dẫn tại điểm c, bước 1, khoản 2 Điều 4 trên đây: Kiểm tra thông tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, bản khai hàng hóa, vận đơn.
Trên cơ sở trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng từ cảng đi đến cảng đến của người vận tải, thực hiện việc xác nhận trên biên bản bàn giao, nội dung xác nhận: thông báo đã tiếp nhận lô hàng chuyển cảng, thời gian phương tiện vận chuyển hàng hóa đến cảng đến, các thông tin, dấu hiệu bất thường (nếu có).
c) Fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng đi để thanh khoản hồ sơ chuyển cảng theo quy định;
d) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;
đ) Lưu hồ sơ hàng xuất khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao) theo quy định;
e) Thực hiện giám sát lô hàng theo quy định hiện hành liên quan đến từng loại khu vực cửa khẩu cho đến khi hàng xuất khẩu chuyển cảng thực xuất ra nước ngoài.
Bước 3:
Trường hợp lô hàng xuất khẩu chuyển cảng có những dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan cảng đi, Đội kiểm soát, các đơn vị chức năng liên quan để yêu cầu người khai hải quan / người vận tải giải trình và xác minh làm rõ; việc xử lý thực hiện như sau:
a) Nếu có căn cứ xác định vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt thẩm quyền) theo quy định;
b) Nếu có căn cứ xác định không vi phạm thì thực hiện các nội dung theo hướng dẫn tại bước 2 khoản 2 Điều 4 quy trình này;
c) Nếu không đủ cơ sở kết luận có vi phạm hay không vi phạm thì chuyển hồ sơ và thông tin cho Đội Kiểm soát, Chi cục Kiểm tra sau thông quan để tiếp tục làm rõ.
Điều 5. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng
1. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đi:
Bước 1:
a) Tiếp nhận hồ sơ từ người vận tải / người được ủy quyền nộp, gồm: bản khai hàng hóa (02 bản sao), vận đơn (02 bản sao), văn bản ủy quyền (nếu có);
b) Kiểm tra điều kiện đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo hướng dẫn tại điểm 1.2, Điều 3 Phần I quy trình này; nếu hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện chuyển cảng thì thực hiện bước 2, nếu không đáp ứng đủ điều kiện thì trả lời rõ bằng văn bản cho người vận tải biết lý do hàng không được chuyển cảng;
Bước 2:
a) Tiếp nhận hàng hóa do người vận tải xuất trình;
b) Kiểm tra đối chiếu thông tin về lô hàng trên bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;
c) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có);
d) Thực hiện niêm phong hải quan, cụ thể như sau:
d1) Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng để nguyên trạng trên phương tiện vận tải nhập cảnh và tiếp tục vận chuyển đến “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery):
- Nếu cửa khẩu cảng đi là cửa khẩu đường bộ, đường sắt thì thực hiện niêm phong hải quan;
- Nếu cửa khẩu cảng đi là cửa khẩu đường biển, đường sông, đường hàng không thì thực hiện niêm phong hải quan.
d2) Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống từ phương tiện nhập cảnh tại cửa khẩu nhập thì thực hiện niêm phong hải quan, trừ các trường hợp sau:
- Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo đường biển, đường sông được dỡ xuống và xếp lên phương tiện vận tải cùng loại (như tàu biển, xà lan…) để vận chuyển đến cảng đích / địa điểm giao hàng.
- Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được sang mạn tại khu vực chuyển tải.
Trường hợp hàng hóa quá khổ hoặc vì lý do nào khác không thể niêm phong hải quan thì công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, trọng lượng (nếu đủ điều kiện xác định), tình trạng hàng hóa… vào Biên bản bàn giao; người vận tải chịu trách nhiệm về việc bảo đảm nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
Bước 3:
a) Lập 02 biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng (theo mẫu BBBGHCC/2011 ban hành kèm Quyết định này), trong đó nêu rõ tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có); ký tên, đóng dấu công chức trên biên bản bàn giao.
b) Niêm phong hồ sơ hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao);
c) Bàn giao hồ sơ đã niêm phong hải quan cho người vận tải để chuyển đến Chi cục Hải quan cảng đến;
Bước 4:
a) Tiếp nhận bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đến gửi (hồi báo);
b) Căn cứ bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao thực hiện thanh khoản hồ sơ chuyển cảng.
c) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;
d) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao), văn bản ủy quyền (nếu có), biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (do Chi cục Hải quan cảng đến gửi) theo quy định.
2. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đến:
Bước 1:
a) Tiếp nhận từ người vận tải hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển cảng do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến;
b) Kiểm tra niêm phong hồ sơ, tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có).
Bước 2:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;
b) Xác nhận trên biên bản bàn giao về thực tế tiếp nhận hàng nhập khẩu chuyển cảng, nội dung xác nhận gồm: tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có), thời gian phương tiện vận chuyển hàng hóa đến cảng đến, các dấu hiệu bất thường (nếu có);
c) Fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng đi để thanh khoản hồ sơ chuyển cảng theo quy định;
d) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;
đ) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao) theo quy định;
e) Thực hiện giám sát lô hàng theo quy định hiện hành liên quan đến từng loại khu vực cửa khẩu cho đến khi hàng nhập khẩu chuyển cảng đã làm thủ tục hải quan.
Bước 3:
Trường hợp lô hàng nhập khẩu chuyển cảng có dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan cảng đi, Đội kiểm soát, các đơn vị chức năng liên quan để yêu cầu người khai hải quan / người vận tải giải trình và xác minh làm rõ; việc xử lý thực hiện như sau:
a) Nếu có căn cứ vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt thẩm quyền) theo quy định;
b) Nếu có căn cứ xác định không vi phạm thì thực hiện các nội dung theo hướng dẫn tại bước 2 khoản 2 Điều 5 quy trình này;
c) Nếu không đủ cơ sở kết luận có vi phạm hay không vi phạm thì chuyển hồ sơ và thông tin cho Đội kiểm soát để tiếp tục làm rõ.
MỤC 2. ĐỐI VỚI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
Điều 6. Đối với hàng hóa quá cảnh
1. Công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nhập cảnh:
Bước 1:
a) Tiếp nhận hồ sơ hàng hóa quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp, gồm 02 bản chính tờ khai hàng hóa quá cảnh và / hoặc 02 bản kê khai hàng hóa quá cảnh; kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hàng hóa quá cảnh và / hoặc bản kê khai hàng hóa quá cảnh.
b) Niêm phong hải quan nơi chưa hàng hóa quá cảnh; trường hợp không thể niêm phong được thì thực hiện theo hướng dẫn tại bước 2 dưới đây.
Bước 2:
Xác nhận trên bản kê khai hàng hóa quá cảnh và / hoặc trên tờ khai hàng quá cảnh về tình trạng bên ngoài của lô hàng, của niêm phong hải quan. Trường hợp hàng hóa quá cảnh không thể niêm phong được thì mô tả cụ thể hàng hóa như tên hàng, số lượng, trọng lượng (nếu đủ điều kiện để xác định), tình trạng hàng hóa.
Bước 3:
a) Bàn giao hồ sơ hải quan cho người khai hải quan hoặc người đại diện gồm tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản lưu người khai hải quan) và / hoặc 01 bản kê hàng hóa quá cảnh để chuyển đến Chi cục Hải quan nơi hàng xuất cảnh.
b) Trường hợp nhận được thông báo về dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng xuất cảnh xác minh làm rõ và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Lưu hồ sơ hàng hóa quá cảnh gồm tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản lưu hải quan) và / hoặc 01 bản kê hàng hóa quá cảnh theo quy định.
2. Công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa xuất cảnh:
Bước 1:
Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp; kiểm tra, đối chiếu thông tin về lô hàng trên tờ khai hàng hóa quá cảnh với thực tế tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong hải quan, niêm phong của người vận chuyển (nếu có); Trường hợp hàng hóa không niêm phong được thì kiểm tra đối chiếu thông tin mô tả hàng hóa trên tờ khai hàng hóa quá cảnh với thực tế tên hàng, số lượng, trọng lượng, tình trạng hàng hóa.
Bước 2:
Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu không có dấu hiệu bất thường thì:
a) Xác nhận trên tờ khai hàng hóa quá cảnh và / hoặc bản kê khai hàng hóa quá cảnh về tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải (nếu có); ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hàng hóa quá cảnh và / hoặc bản kê khai hàng hóa quá cảnh.
b) Chuyển trả tờ khai hàng hóa quá cảnh và / hoặc bản kê khai hàng hóa quá cảnh cho người khai hải quan hoặc người đại diện.
c) Thực hiện giám sát lô hàng theo quy định đối với từng loại khu vực cửa khẩu cho đến khi hàng hóa quá cảnh thực xuất cảnh ra nước ngoài;
d) Lưu hồ sơ hàng hóa quá cảnh (bản sao) theo quy định.
Bước 3:
Trường hợp lô hàng quá cảnh có dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa quá cảnh nhập cảnh, Đội kiểm soát, các đơn vị chức năng liên quan để yêu cầu người khai hải quan / người đại diện giải trình và xác minh làm rõ; việc xử lý thực hiện như sau:
a) Nếu có căn cứ vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt thẩm quyền) theo quy định;
b) Nếu có căn cứ xác định không vi phạm thì thực hiện các nội dung theo hướng dẫn tại bước 2, khoản 2 Điều 6 quy trình này;
c) Nếu không đủ cơ sở kết luận có vi phạm hay không vi phạm thì chuyển hồ sơ và thông tin cho Đội Kiểm soát để tiếp tục làm rõ.
MỤC 3. ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐƯA VÀO, ĐƯA RA CẢNG TRUNG CHUYỂN
Điều 7. Đối với hàng hóa đưa vào cảng trung chuyển
Bước 1:
Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển, gồm: bản kê hàng hóa đóng trong container trung chuyển (02 bản chính) theo mẫu 06/BKTrC/2010 phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Bước 2:
a) Kiểm tra số lượng container; đối chiếu số ký hiệu container phù hợp với nội dung kê khai trên Bản kê. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm thì công chức xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức vào mục II trên 02 bản kê;
b) Chuyển trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển 01 bản kê (bản người khai hải quan lưu) và lưu 01 bản (bản Hải quan lưu).
c) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm (như số lượng container, số ký hiệu container hàng hóa đưa ra cảng không phù hợp với kê khai trên bản kê, có thông tin cảnh báo vi phạm / có dấu hiệu khác) thì công chức hải quan đề xuất trình Chi cục trưởng xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 3:
Giám sát quá trình xếp, dỡ container trung chuyển khi đưa vào khu vực cảng biển theo quy định hiện hành.
Điều 8. Đối với hàng hóa đưa ra cảng trung chuyển
Bước 1:
a) Tiếp nhận nội dung kê khai hàng trung chuyển xuất cảng (khai tại mục III, bản kê hàng hóa đóng trong container trung chuyển theo mẫu 06/BKTrC/2010 phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính - bản người khai hải quan lưu).
b) Kiểm tra, đối chiếu nội dung tại bản kê (bản Hải quan lưu) với nội dung kê khai tại bản kê (bản người khai hải quan lưu).
Bước 2:
a) Kiểm tra đối chiếu số lượng container, số ký hiệu container đưa ra cảng (xuất cảng) với nội dung kê khai trên bản kê. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm thì công chức xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức vào mục IV trên 02 bản kê;
b) Chuyển trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển 01 bản kê (bản người khai hải quan lưu) và lưu 01 bản (bản Hải quan lưu).
c) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm (như số lượng container, số ký hiệu container hàng hóa đưa ra cảng không phù hợp với kê khai trên bản kê, có thông tin cảnh báo vi phạm / có dấu hiệu khác) thì công chức hải quan đề xuất trình Chi cục trưởng xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 3:
a) Thực hiện thanh khoản hàng trung chuyển (tại mục V trên bản kê);
b) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa đã hoàn thành thủ tục trung chuyển; lưu hồ sơ theo quy định.
c) Giám sát quá trình xếp, dỡ container trung chuyển đưa ra cảng trung chuyển (xuất cảng) theo quy định hiện hành.
1. Đối với hàng hóa trung chuyển được vận chuyển bằng phương tiện vận tải là tàu biển, xà lan, tàu kéo đến cảng khác để xuất hàng ra nước ngoài:
1.1. Công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cảng trung chuyển:
Bước 1:
Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển, gồm bản kê hàng hóa đóng trong container trung chuyển (02 bản chính) theo mẫu 06/BKTrC/2010 phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Bước 2:
a) Kiểm tra số lượng container; đối chiếu số hiệu ký container đưa vào cảng với nội dung kê khai trên bản kê. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm thì công chức xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức vào mục II trên 02 bản kê;
b) Chuyển trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển 01 bản kê (bản người khai hải quan lưu) và lưu 01 bản (bản Hải quan lưu).
c) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm (như số lượng container, số hiệu container hàng hóa đưa ra cảng không phù hợp với kê khai trên bản kê, có thông tin cảnh báo vi phạm / có dấu hiệu khác) thì công chức hải quan đề xuất trình Chi cục trưởng xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 3:
Giám sát quá trình xếp container trung chuyển xuống tàu biển, xà lan, tàu kéo để vận chuyển đến cảng xuất hàng.
Bước 4:
a) Lập 02 biên bản bàn giao container trung chuyển (theo mẫu BBBGHTC/2011 ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Niêm phong 02 biên bản bàn giao và giao cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển để chuyển cho Chi cục Hải quan cảng xuất hàng.
c) Tiếp nhận 01 biên bản bàn giao (có nội dung xác nhận theo quy định) do Chi cục Hải quan cảng xuất hàng chuyển đến (hồi báo) để thanh khoản hàng trung chuyển.
Bước 5:
a) Thực hiện thanh khoản hàng trung chuyển (tại mục V trên bản kê).
b) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng trung chuyển đã hoàn thành thủ tục trung chuyển.
c) Lưu hồ sơ theo quy định.
1.2. Công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cảng xuất hàng:
Bước 1:
Tiếp nhận 02 biên bản bàn giao và hàng trung chuyển từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển.
Bước 2:
a) Giám sát quá trình dỡ container trung chuyển từ tàu, xà lan, tàu kéo xuống bãi cảng;
b) Giám sát quá trình xếp container trung chuyển từ bãi cảng lên tàu biển để xuất hàng ra nước ngoài;
c) Giám sát container lưu tại bãi cảng.
Bước 3:
a) Xác nhận việc tiếp nhận container trung chuyển, ký tên, đóng dấu công chức trên biên bản bàn giao;
b) Giao cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển 01 biên bản bàn giao (đã xác nhận) để chuyển cho Chi cục Hải quan cảng trung chuyển thực hiện thanh khoản hàng trung chuyển theo quy định;
c) Lưu 01 biên bản bàn giao.
2. Đối với hàng hóa trung chuyển được vận chuyển bằng phương tiện vận tải là ôtô đến cảng khác để xuất hàng ra nước ngoài:
2.1. Về quản lý, giám sát hải quan:
Thực hiện quản lý, giám sát hải quan theo hướng dẫn đối với hàng hóa quá cảnh tại mục 2 quy trình này.
2.2. Về thanh khoản hàng trung chuyển:
2.1.1. Trước khi xếp container trung chuyển lên ôtô để vận chuyển đến cảng xuất, Chi cục Hải quan cảng trung chuyển tiếp nhận từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển bản kê hàng hóa đóng trong container trung chuyển xuất cảng (nội dung mục III trên bản kê).
2.2.2. Chi cục Hải quan cảng trung chuyển và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển thực hiện thanh khoản hàng trung chuyển (mục V bản kê) theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của lãnh đạo Chi cục Hải quan trong quy trình
1. Phân công, hướng dẫn, kiểm tra công chức hải quan thừa hành nhiệm vụ thực hiện đúng Quy trình hướng dẫn quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.
2. Bố trí công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc được phân công theo hướng chuyên sâu, không gây phiền hà sách nhiễu.
3. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước Pháp luật việc tổ chức thực hiện Quy trình tại đơn vị.
4. Trực tiếp xử lý các việc thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Chi cục trong quy trình.
Điều 11. Trách nhiệm của công chức hải quan trong quy trình
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo phụ trách.
2. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước Pháp luật việc thực hiện các công việc được phân công trong quy trình và các quy định có liên quan.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định được làm và không được làm đối với cán bộ, công chức hải quan./.
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………../BB-CQBHVB |
|
Hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu chuyển cảng
Hồi……giờ…..phút, ngày…..tháng…..năm……Chi cục Hải quan cảng đi…………….bàn giao cho người vận tải:…………………………………………………..lô hàng xuất khẩu / nhập khẩu chuyển cảng vận chuyển từ cảng / cửa khẩu……………………đến cửa khẩu xuất / cảng đích / địa điểm giao hàng: ……………………………………..
1. Hồ sơ chuyển cảng gồm:
- Vận tải đơn số:............................................................................... 01 bản sao
- Bản khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu chuyển cảng:..................... 01 bản sao
- Biên bản bàn giao số:.................................................................... 01 bản chính
2. Hàng hóa:
STT |
Số vận đơn |
Tên hàng |
Trọng lượng, số lượng container |
Số ký hiệu container/ mâm hàng, kiện hàng, toa tàu |
Số seal hãng vận tải |
Số seal hải quan |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tình trạng container, phương tiện vận tải............................................................
........................................................................................................................
- Biên bản về tình trạng container / hàng hóa (nếu có):...........................................
........................................................................................................................
3. Tuyến đường vận chuyển:
- Từ........................................................... đến..................................................
- Ngày tháng năm khởi hành:.................................. Ngày tháng năm dự tính đến:.
- Thời gian bắt đầu vận chuyển từ:................ giờ.................................................
4. Tình hình khác (nếu có):..............................................................................
........................................................................................................................
5. Xác nhận của Chi cục Hải quan cảng đến:..................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Ngày
lập biên bản:…………………. |
Ngày
tiếp nhận biên bản:…………………. |
Ghi chú: Nếu sử dụng cho hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng thì gạch cụm từ nhập khẩu và ngược lại.
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………../BB-CQBHVB |
|
Hồi …… giờ ….. phút, ngày …... tháng …... năm …… Chi cục Hải quan cảng trung chuyển: ….................………. bàn giao cho Chi cục hải quan cảng xuất hàng:………………….......…. container trung chuyển được vận chuyển trên phương tiện đường biển, đường sông:
- Tên phương tiện:.............................................................................................
- Số ký hiệu phương tiện:...................................................................................
1. Container trung chuyển:
- Số lượng container..........................................................................................
- Tình trạng container, phương tiện vận tải:...........................................................
........................................................................................................................
- Biên bản về tình trạng container / hàng hóa (nếu có)............................................
........................................................................................................................
- Biên bản bàn giao số:……………..ngày……tháng…….năm……..: 02 bản chính.
2. Tuyến đường vận chuyển:
- Từ........................................................... đến..................................................
- Ngày tháng năm khởi hành:.................................. Ngày tháng năm dự tính đến:.
- Thời gian bắt đầu vận chuyển từ:................ giờ.................................................
3. Tình hình khác (nếu có):..............................................................................
........................................................................................................................
4. Xác nhận của Chi cục Hải quan cảng xuất hàng:........................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Ngày
lập biên bản:…………………. |
Ngày
tiếp nhận biên bản:…………………. |
MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 2406/QD-TCHQ |
Ha Noi, November 04, 2011 |
DIRECTOR OF GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
Pursuant to the Customs Law No. 29/2001/QH10 dated June 29, 2001 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law No. 42/2005/QH11 dated June 14, 2005;
Pursuant to the Decree No. 154/2005/ND-CP dated December 15, 2005 of the Government detailing a number of articles of the Customs Law regarding the procedures, inspection and supervision of customs;
Pursuant to Decision No. 02/2010/QD-TTg dated January 15, 2010 of the Prime Minister defined the functions, tasks, powers and organizational structure of the General Customs Department under the Ministry of Finance;
Pursuant to Decree No. 87/2009/ND-CP dated October 19, 2009 of the Government on multimodal transport;
Pursuant to the Decree No. 89/2011/ND-CP dated October 10, 2011 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 87/2009/ND-CP dated October 19, 2009 of the Government on multimodal transport;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to Circular No. 45/2011/TT-BTC dated April 04, 2011 of the Ministry of Finance regulating customs procedures for goods of international multimodal transport;
At the proposal of the Director of Customs Supervision and Management,
DECIDES
Article 1. Issuing together with this Circular
1. Process and operation of management and monitoring of customs over turnaround imports and exports, transit goods, goods brought into or out of the port of transshipment
2. Form of record of handover of turnaround imports and exports (denoted as BBBGHCC/2011).
3. Form of record of handover of transshipment container (denoted as BBBGHTC/2011).
Article 2. This Decision takes effect from December 1, 2011, annulling:
1. The guidance contents in Item b, Point 1, step 2, Section IV, Part I of the customs process and procedures for the Vietnamese ships and foreign ships upon entry, exit, transit and turnaround issued together with Decision No. 2425/QD-TCHQ dated December 14, 2009 of the Director of the General Department of Customs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Directors of Customs Department of the provinces and cities, heads of units of the General Department of Customs shall implement this Decision. /.
PP. GENERAL
DIRECTOR
DEPUTY GENERAL DIRECTOR
Vu Ngoc Anh
OPERATION OF MANAGEMENT AND MONITORING OF CUSTOMS OVER
TURNAROUND IMPORTS AND EXPORTS, TRANSIT GOODS, GOODS BROUGHT INTO OR OUT OF THE
PORT OF TRANSSHIPMENT
(Issued together with Decision No. 2406/QD-TCHQ dated November 4, 2011 of
the Director of the General Department of Customs)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of application
This process shall guide the operation of management and monitoring of customs over turnaround imports and exports, transit goods, goods brought into or out of the port of transshipment;
Article 2. Subject of application
Customs officials and officers.
1. Principles for management and supervision of customs for export, import and transit:
1.1. For turnaround exports:
1.1.1. The turnaround exports is the export has been completed customs procedures at the delivery Sub-Customs Department (hereinafter referred to as the port of departure) / at the other Customs Departments and transported to the delivery Customs Department; the exporter delivers goods to the carrier under the contract of carriage at the port of departure; the carrier signs and issues the bill of lading at the port of departure but the goods have not been exported at the port of departure but continued to be carried to export border gate to export goods abroad (hereinafter referred to as port of destination).
1.1.2. The Sub-Customs Department at the port of departure makes the procedures for turnaround for the exports which have been completed with the customs procedures provided that conditions on the exported goods declaration / bill of lading at the item "Port of loading " the name of the "Port of loading" is specified.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2.1. The turnaround imports is the goods are goods imported into Vietnam from foreign countries to the import border gate (hereinafter referred to as port of departure), and continue to be transported to "Final destination / Place of delivery" indicated on the bill of lading under contract of carriage (hereinafter referred to as port of destination) to make the procedures for import of goods.
1.2.2. The Sub-department of Customs at the port of departure makes the turnaround procedures for the imports when the transporting documents meets 01 of the 02 following conditions:
a) On the imported goods declaration, Master B / L) / multimodal transport document at item " Final destination / Place of delivery "(Final destination / Place of delivery) specify the name of " Final destination / Place of delivery ", or
b) If on the imported goods declaration, the Master B / L / multimodal transport document at item “Final destination / Place of delivery) does not specify the name of " Final destination / Place of delivery ", then on the house B / L at item the " Final destination / Place of delivery " the name of the" Final destination / Place of delivery " must be specified. This house B /L is issued abroad by the Carrier / shipping agent / forwarding company. In case of issuance in Vietnam, the issuer must have B/L issuance function as prescribed by the Law of Vietnam and official written authorization Carrier / shipping agent / forwarding company in foreign countries.
1.3. The turnaround imports left status quo on vehicles transporting from the port of departure to the port of destination are goods which shall not be unloaded from the means of transport.
14. The turnaround exports and imports not left the status quo on vehicles transporting from the port of departure to the port of destination shall be discharged from the first means of transport (including cargo stored or not) and loaded onto the means of transport.
15. The turnaround imports alongside is in the transfer of goods from the first means of transport and loaded onto the other means of transport in the turnaround area (seaway or river way) for transport to the "Final destination / Place of delivery.
2. Principles to carry out management and monitoring of customs for transit goods:
The management and monitoring of customs for transit goods is done right after the transit batch comes to the operating area of customs at the first import -Gate Sub-Department of Customs until the batch comes to the output gate for export abroad.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. As soon as goods are brought into or out of the port of transshipment.
3.2. As soon as the transshipment goods to other ports for export abroad.
4. The monitoring of customs for the above kinds of goods at each border gate area shall comply with the current regulations relating to each type of border gate area.
5. The exchange of information, handover of tasks of management and monitor of turnaround imports and exports between the relevant Sub-Customs Department shall be made by the record of handover of turnaround goods (paper record) When possible, make the exchange of information, handover of management tasks, monitoring of imports and exports through computer networks.
On the basis of the received records of handover, the Sub-Customs Department shall reply to the relevant Customs Department 01 time/01 week on Tuesday weekly.
SPECIFIC GUIDANCE FOR MANAGEMENT AND MONITORING OF CUSTOMS
SECTION 1. FOR TURNAROUND IMPORTS AND EXPORTS
Article 4. For turnaround exports
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Step 1:
a) Receiving dossiers from the carrier / authorized person for submission, including: declaration of goods (02 copies), bill of lading (02 copies), written authorization (the original, if any).
b) Checking conditions for the turnaround exports goods under the guidance at Point 1.1, Article 3, Part I of this process; if the goods meet the conditions for the turnaround, perform the second step, if not, reply in writing to the carrier why the goods are not allowed for turnaround.
Step 2:
a) Receiving goods presented by the carrier;
b) Checking and comparing information on the batch on declaration of goods, the bill of lading with the actual number of containers, each container number; pallets, parcels, packages; freight wagon;
c) Checking the external condition of the batch, checking the sealing of the carrier (if any) and customs seals (if any);
d) For goods transport by rail, sealing freight wagon as prescribed.
Step 3:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sealing dossier of turnaround export including record of handover (01 copy), goods declaration (01 copy) and bill of lading (01 copy)
c) Handing over dossier with customs seal to the carrier to transfer it to the Sub-Department of Customs of port of destination.
Step 4:
a) Receiving fax of the record of handover/summary of records of handover sent by the port of destination Sub-Department of Customers (reply);
b) Based on the handover/summary of records of handover to liquidate dossier of turnaround;
c) Entering data into the computer / book to manage and monitor exports with turnaround procedures completed. The contents of entry and recording under criteria in the form BBBGHCC/2011;
d) Keeping dossier of turnaround exports including: record of handover (01 copy), declaration of goods (01 copy), bill of lading (01 copy), written authorization (if any), and record of handover / summary of records of handover (sent by the port of destination Sub-Customs Department) as prescribed.
2. Tasks of port of destination Sub-Customs Department:
Step 1:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Checking the external condition of the batch and seal of the carrier (if any) and customs seal (if any).
c) In case the batch of turnaround exports left status quo on seaway and airway means of transportation (like ships and barge…), do not perform the checking under guidance at Point b, step 1, Clause 2 of Article 4 said above.
Step 2:
a) For the batch of turnaround export as guided at Point b, step 1, Clause 2 of Article 4 said above: Checking and comparing information about the batch on the record of handover, declaration of goods and bill of lading with the actual amount of containers, container number, pallets, parcel and goods wagon;
Certifying on the record of handover the actual receiving of turnaround exports; the contents to be certified include: external condition of the batch, seal of carrier (if any), customs seal (if any), time for arrival at port of destination of means of transportation of goods and abnormal signs (if any).
b) For the batch of turnaround export as guided at Point c, step 1, Clause 2, Article 4 said above: Checking information about the batch on the record of handover, declaration of goods and bill of lading.
On the basis of the responsibility to ensure the status quo of the turnaround export from the port of departure to the port of destination of the carrier, make certification on the record of handover with the contents: notifying the receiving of batch of turnaround goods, time of arrival at port of destination of means of transportation and abnormal information and signs (if any).
c) Fax of record of handover/summary of records of handover (reply) to the port of departure Sub-Department of Customs in order to liquidate dossier of turnaround as prescribed;
d) Entering data into the computer / recording book to manage and monitor exports with turnaround procedures completed. The contents of entry and recording under criteria in the form BBBGHCC/2011;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Monitoring batches of goods as prescribed by current regulations related to each type of border gate area until the turnaround exports are actually exported abroad.
Step 3:
In case the batch of turnaround exports has abnormal signs, coordinate with port of departure Sub-Department of Customs, controlling team and relevant functional units to require the customs declarer/carrier to explain and verify. The handling is as follows:
a) If there is foundation to identify violation, perform handling under the authority or transfer the case to the authority level for handling (if beyond authority) as prescribed;
b) If there is foundation to identify non-violation, perform contents as guided in step 2, Clause 2, Article 4 of this process;
c) If there is not sufficient foundation to conclude violation or non-violation, transfer the dossier to the controlling team and clearance Inspection Department for further clarification.
Article 5. For turnaround imports
1. Tasks of port of departure Sub-Department of Customs
Step 1:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Checking the conditions for the turnaround imports under guidance at Point 1.2, Article 3, Part I of this process; if the goods meet the conditions for turnaround, perform step 2, if not, reply in writing to the carrier about reason why the goods are not allowed for turnaround.
Step 2:
a) Receiving goods presented by the carrier;
b) Checking and comparing information on the batch on declaration of goods, the bill of lading with the actual number of containers, each container number; pallets, parcels, packages; freight wagon;
c) Checking the external condition of the batch, seal of the carrier (if any);
d) Performing customs seal particularly as follows:
d1) For the turnaround imports left status quo on means of transportation imported and transported to the Final destination / Place of delivery:
- If the border gate of port of departure is roadway and railway border gate, perform customs seal;
- If the border gate of port of departure is seaway and waterway, perform customs seal;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The turnaround imports by seaway, river way unloaded and loaded onto means of transportation of the same type (as ship, barge, etc) for transportation to the Final destination / Place of delivery
- The turnaround imports are loaded to another ship at the turnaround area.
In case the goods are oversized or for any other reason can not be sealed, the customs officers shall specify the goods name, quantity, weight (if eligible for determination), condition of goods ...in the record of handover; the carrier is responsible for the status quo condition of the goods in the process of transportation.
Step 3:
a) Making 02 records of handover of turnaround (under the form BBBGHCC/2011 issued together with this Decision) specifying the external condition of the batch, seal of the carrier (if any), customs seal (if any), signature and stamp of official on the record of handover.
b) Sealing dossier of turnaround imports including record of handover (01 copy), declaration of goods (01 copy) and bill of lading (01 copy);
c) Handing over dossier with customs seal to the carrier to send it the port of destination Sub-Department of Customs;
Step 4:
a) Receiving the fax of record of handover/summary of records of handover sent by the port of destination Sub-Department of Customs (reply);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Entering data into the computer / book to manage and monitor exports with turnaround procedures completed. The contents of entry and recording under criteria in the form BBBGHCC/2011;
d) Keeping dossier of turnaround imports including: record of handover (01 copy), declaration of goods (01 copy), bill of lading (01 copy), written authorization (if any), and record of handover / summary of records of handover (sent by the port of destination Sub-Customs Department) as prescribed.
2. Tasks of port of destination Sub-Department of Customs:
Step 1:
a) Receiving from the carrier dossier of batch of turnaround imxports sent to by the port of destination Sub-Customs Department;
b) Checking the external condition of the batch and seal of the carrier (if any) and customs seal (if any).
Step 2:
a) Checking and comparing information about the batch on the record of handover, declaration of goods and bill of lading with the actual amount of containers, container number, pallets, parcel and goods wagon;
b) Certifying on the record of handover the actual receiving of turnaround imports; the contents to be certified include: external condition of the batch, seal of carrier (if any), customs seal (if any), time for arrival at port of destination of means of transportation of goods, abnormal signs (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Entering data into the computer / book to manage and monitor exports with turnaround procedures completed. The contents of entry and recording under criteria in the form BBBGHCC/2011;
e) Keeping dossier of turnaround imports including: record of handover (01 copy), declaration of goods (01 copy), bill of lading (01 copy) as prescribed.
g) Monitoring batches as prescribed by current regulations related to type of border gate are until the turnaround imports have been completed with customs procedures.
Step 3:
In case the turnaround imports batch has abnormal signs, coordinate with the port of departure Sub-Department of Customs, controlling team and relevant functional units to require the customs declarer/carrier to explain and clarify. The handling is as follows:
a) If there is foundation to identify violation, perform handling under the authority or transfer the case to the authority level for handling (if beyond authority) as prescribed;
b) If there is foundation to identify non-violation, perform contents as guided in step 2, Clause 2, Article 5 of this process;
c) If there is not sufficient foundation to conclude violation or non-violation, transfer the dossier and information to the controlling team for further clarification.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tasks of Sub-Department of Customs at entry place of goods:
Step 1:
a) Receiving dossier of transit goods submitted by the customs declarer or representative including 02 originals of declaration statement of transit goods and/or declaration of transit goods; checking the contents on the statement declaration of transit goods and/or declaration of transit goods.
b) Implementing customs seal at the place where the transit goods are stored; in case of failure of customs seal, perform instruction in step 2 as follows:
Step 2:
Making certification on declaration statement of transit goods and/or declaration of transit goods on othe external condition of the batch and customs seal. In case of failure of seal for transit goods, describe the goods, quantity, weight (if eligible for determination) and condition of goods.
Step 3:
a) Handing over customs dossier to the customs declarer or representative including declaration of transit goods (copy kept by customs declarer) and/or declaration statement of transit goods for transfer to the Sub-Department of Customs where the goods are exported.
b) In case of receiving notification on abnormal signs, coordinate with the Sub-Department of Customs where the goods are exported in order to verify and handle violation (if any) as prescribed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tasks of Sub-Department of Customs at exit place of goods:
Step 1:
Receiving customs dossier submitted by the customs declarer or representative; checking and comparing information about the batch on declaration of transit goods with the actual external condition of the batch, seal of customs and carrier (if any); In case of failure of seal, check and compare information on goods description on the declaration of transit goods with the actual name, quantity, weight and conditions of goods.
Step 2:
If the result of checking and comparison has no abnormal signs then:
a) Certifying on declaration of transit goods and/or declaration statement of transit goods on the external condition of the batch, seal of customs or carrier (if any); signature and stamp of official on the declaration of transit goods and/or declaration statement of transit goods
b) Returning the declaration of transit goods and/or declaration statement of transit goods to the customs declarer or representative.
c) Monitoring batch of goods as prescribed for each type of border gate area until the transit goods are actually exported abroad.
d) Keeping dossier of transit goods (copy) as prescribed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case the batch of goods has abnormal signs, coordinate with the Sub-Department of Customs at the border gate where the goods are imported, the controlling team and relevant functional units to require the customs declarer/representative to verify. The handling is as follows:
a) If there is foundation to identify violation, perform handling under the authority or transfer the case to the authority level for handling (if beyond authority) as prescribed;
b) If there is foundation to identify non-violation, perform contents as guided in step 2, Clause 2, Article 6 of this process;
c) If there is not sufficient foundation to conclude violation or non-violation, transfer the dossier and information to the controlling team for further clarification.
Section 3. FOR GOODS BROUGHT IN AND OUT OF PORT OF TRANSSHIPMENT
Article 7. For goods brought into port of transshipments
Step 1:
Receiving customs dossier from transshipment service businesses, including: a list of goods packed in containers (02 originals) under the form 06/BKTrC/2010 Appendix III issued together with Circular No. 194 /2010/TT-BTC dated December 06, 2010 of the Ministry of Finance.
Step 2:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Returning 01 List to the transshipment service businesses (copy kept by customs declarer) and keeping 01 copy (copy kept by customs)
c) In case of sign of violation found (amount of containers, container number carried to the port not in accordance with declaration on the list, there is warning of violation/other signs), then the customs official shall proposal the Head of Sub-Department to consider and make a decision on the form, level of actual checking of goods.
Step 3:
Monitoring process of loading and unloading of transshipment container when brought into port area in accordance with current regulations.
Article 8. For goods brought to port of transshipment.
Step 1:
a) Receiving content of declaration of export transshipment goods (declared at Section III, declaration of goods in transshipment container under form 06/BKTrC/2010 Appendix III issued together with Circular No. 194/2010/TT-BTC dated December 06, 2010 of the Ministry of Finance – copy kept by customs declarer).
b) Checking and comparing content in the List (copy kept by customs) with the content declared in the list (copy kept by customs declarer).
Step 2:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Returning 01 List to the transshipment service businesses (copy kept by customs declarer) and keeping 01 copy (copy kept by customs)
c) In case of sign of violation found (amount of containers, container number carried to the port not in accordance with declaration on the list, there is warning of violation/other signs), then the customs official shall proposal the Head of Sub-Department to consider and make a decision on the form, level of actual checking of goods.
Step 3:
a) Implementing liquidation of transshipment goods (in Section V on the list);
b) Entering data into the computer / book to manage and monitor goods with completed transshipment procedures; keeping dossier as prescribed.
c) Monitoring process of loading and unloading of transshipment containers brought to port of transshipment (export) as prescribed by current regulations.
Article 9. For goods brought to port of transshipment and transported to other ports for export.
1. For transshipment goods transported by means of transportation as ship, barge and tug-boat
1.1. Customs official at port of transshipment Sub-Customs Department:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Receiving customs dossier from transshipment service businesses, including: a list of goods packed in containers (02 originals) under the form 06/BKTrC/2010 Appendix III issued together with Circular No. 194 /2010/TT-BTC dated December 06, 2010 of the Ministry of Finance.
Step 2:
a) Checking amount of container and comparing container number brought into port with the content on the declaration. In case of no violating signs, the customs official shall make certification, sign and stamp on Section II on 02 lists.
b) Returning 01 List to the transshipment service businesses (copy kept by customs declarer) and keeping 01 copy (copy kept by customs)
c) In case of sign of violation found (amount of containers, container number carried to the port not in accordance with declaration on the list, there is warning of violation/other signs), then the customs official shall proposal the Head of Sub-Department to consider and make a decision on the form, level of actual checking of goods.
Step 3:
Monitoring the process of loading of transshipment onto ship, barge and tug boat for transporation to the port of exit.
Step 4:
a) Making 02 records of handover of transshipment containers (under form BBBGHTC/2011 issued together with this Decision).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Receiving 01 record of handover (with the certification content as prescribed) sent by the port of exit Sub-Department of Custom (reply) for liquidation of transshipment goods.
Step 5:
a) Implementing liquidation of transshipment goods (in Section V on the list);
b) Entering data into the computer / book to manage and monitor transshipment goods with completed transshipment procedures;
c) Keeping dossier as prescribed.
1.2. Customs official at port of exit Sub-Department of Customs:
Step 1:
Receiving 02 records of handover and transshipment goods from the transshipment services businesses.
Step 2:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Monitoring the process of loading of containers from the port yard onto ship for export abroad.
c) Monitoring container stored at port yard.
Step 3:
a) Certifying the receipt of transshipment container, signing and stamping of customs official on record of handover.
b) Delivering the transshipment service business 01 record of handover (certified) for transfer to the port of transshipment Sub-Department of Customs to liquidate transshipment goods as prescribed.
c) Keeping 01 copy of record of handover.
2. For transshipment goods transported by car to other ports for export abroad.
2.1. About management and monitoring of customs:
Implementing management and monitoring of customs under guidance for transit goods in Section 2 of this process.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1. Before loading transshipment containers onto cars for transportation to the port of exit, the port of transshipment Sub-Department of Customs shall receive from the transshipment service businesses the list of goods in the transshipment container to be exported (content in section III on the list)
2.2.2. The port of transshipment Sub-Department of Customs and the transshipment service businesses shall liquidate the transshipment goods (Section V of the list) as prescribed.
Article 10. Responsibilities of the Customs Department leadership in the process.
1. Assigning, guiding and inspecting customs officials executing their tasks to properly perform the guidance process of customs management and monitoring for turnaround exports, imports, transit goods; transit goods; goods brought into or out of the port of transshipment.
2. Placing official with qualification in conformity with the tasks assigned in the intensive direction without causing troubles.
3. Taking responsibility before the superiors and law for the implementation of process at the unit.
4. Directly handling issued under the authorities of the Sub-Department leadership in the process.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Complying with the assignment and direction and guidance of the leaders in charge.
2. Taking responsibility before the superiors and law for the implementation of tasks assigned in the process and relevant regulations.
3. Fully and properly complying regulations allowed and not allowed to do for customs officials and officers. /.
LINE AGENCY
DOCUMENT ISSUANCE AGENCY
-------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------------------
No.: …………../BB-CQBHVB
Tel………………Fax…………..
Email:……………………………
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Turnaround imports and exports
At……..o’clock……minute, on date……, month……year……...Port of depature Sub-Department of Customs………..hands over the carrier…………batch of turnaround imports and exports transported from port/border gate…….to export border gate/final destination/place of delivery:…….
1. Turnaround dossier :
- B/L No.:............................................................................... 01 copy
- Declaration of turnaround import and export:..................... 01 copy
- Record of handover No.:.................................................................... 01 original
2. Goods:
No.
B/L No.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Weight and amount of container
Container, pallet, parcel, wagon No.
Carrier’s seal No.
Customs seal No.
Note
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Record of condition of container/goods (if any):...........................................
........................................................................................................................
3. Transportation route:
- From........................................................... to..................................................
- Date, month, year of departure:.................................. Date, month, year of expected arrival:
- Starting time of transportation:................ o’clock........................................
4. Other situations (if any):..............................................................................
........................................................................................................................
5. Certification of port of destination Sub-Department of Customs:........
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
........................................................................................................................
Date of record:………………….
Port of departure Sub-Department of Customs
(Official’s signature and stamp)
Date of record
receipt:………………….
Port of destination Sub-Department of Customs
(Official’s signature and stamp)
Note: If used for turnaround exports, write off the import word and vice versa.
LINE AGENCY
DOCUMENT ISSUANCE AGENCY
-------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
-----------------------
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At …..o’clock………minute, on date……..month………year……port of transshipment Sub-Department of Customs:…………hands over the port of exit Sub-Department of Customs:……………transshipment container transported on seaway and river way means of transportation.
- Name of means of transportation:..........................
- Means of transportation No.:..........................................................
1. Transshipment container:
- Amount of container..........................................................................................
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
........................................................................................................................
- Record of condition of container / goods (if any)............................................
........................................................................................................................
- Record of handover No.:……….date……..month…….year: 02 originals
2. Route of transportation:
- From........................................................... to..................................................
- Date, month, year of departure:.................................. Date, month, year of expected arrival:
- Starting time of transportation:................ o’clock........................................
3. Other situations (if any):..............................................................................
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Certification of port of exit Sub-Department of Customs:.....................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Date of
record:………………….
PORT OF TRANSSHIPMENT SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS
(Official’s signature and stamp)
Date of record
receipt:………………….
PORT OF EXIT SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS
(Official’s signature and stamp)
;
Quyết định 2406/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; đưa vào, ra cảng trung chuyển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 2406/QĐ-TCHQ |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 04/11/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2406/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; đưa vào, ra cảng trung chuyển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video