ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1878/QĐ-UBND.HC |
Đồng Tháp, ngày 14 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1054/QĐ-UBND.HC ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-UBND.HC ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng Khu cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà, huyện Tân Hồng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1940/TTr-SXD ngày 07/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà, huyện Tân Hồng theo tiêu chí đô thị loại V, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà, huyện Tân Hồng theo tiêu chí đô thị loại V.
2.1. Phạm vi, vị trí nghiên cứu:
Nghiên cứu trên phạm vi xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng và khu vực phát triển đô thị theo tiêu chí đô thị loại V chủ yếu tập trung khu cửa khẩu Dinh Bà (Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng Khu cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà, huyện Tân Hồng được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt tại Quyết định số 879/QĐ-UBND.HC ngày 03/8/2017), với quy mô diện tích khoảng 270,695ha và quy mô dân số khoảng 10.000 - 12.000 người.
Khu vực phát triển đô thị có giới hạn cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp sông Sở Hạ;
- Phía Tây giáp đất nông nghiệp;
- Phía Nam giáp đất nông nghiệp;
- Phía Bắc giáp sông Sở Hạ (biên giới Campuchia).
2.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị:
a) Quan điểm:
- Phát triển đô thị phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh năm 2020, định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 và đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng Khu cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà, huyện Tân Hồng; phù hợp với lộ trình phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn Tỉnh giai đoạn hiện nay và định hướng đến năm 2030.
- Phát triển đô thị phải đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng, chú trọng đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, kiểm soát chất lượng môi trường, hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới. Tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững. Xây dựng đô thị có điều kiện sống tốt, tăng cường sức cạnh tranh đô thị trong vùng, khu vực. Hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các khu vực xung quanh nhằm phát huy tiềm năng về văn hóa và thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo sức lan tỏa cho việc phát triển đô thị cửa khẩu của Tỉnh.
- Phát triển đô thị gắn với phát triển nông thôn và sử dụng hiệu quả, hợp lý quỹ đất trong đô thị nhằm bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia. Xác lập các nội dung công việc để thực hiện Chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà, huyện Tân Hồng theo tiêu chí đô thị loại V.
b) Mục tiêu:
- Cụ thể hoá phát triển kinh tế xã hội và định hướng phân khu xây dựng Khu cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà và từng bước nâng cao tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn Huyện, cũng như toàn Tỉnh.
- Làm cơ sở phân cấp, phân loại đô thị; xác định lộ trình đầu tư phát triển đô thị, các khu vực ưu tiên đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch cho từng giai đoạn 05 năm và hàng năm.
- Xác định lộ trình nhu cầu đầu tư xây dựng cho đô thị theo từng giai đoạn cụ thể nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá phân loại đối với đô thị loại V. Tập trung đầu tư đối với các tiêu chí còn thiếu và có khả năng hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn để phát triển đô thị gắn với việc khai thác các lợi thế tiềm năng vốn có của địa phương. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan tại khu vực đô thị theo hướng văn minh hiện đại.
- Tạo cơ sở pháp lý để lập các quy hoạch chi tiết, dự án xây dựng và quản lý xây dựng đô thị.
2.3. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị:
a) Về phát triển đô thị:
- Năm 2020: Phát triển đô thị đáp ứng theo tiêu chuẩn tối thiểu về phân loại đô thị loại V theo định hướng phát triển đô thị toàn Tỉnh.
- Giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030: Nâng cao chất lượng phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu cửa khẩu quốc tế.
b) Về chất lượng đô thị năm 2020:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 20m2/người, tỷ lệ nhà kiên cố đạt khoảng 85%.
- Tỷ lệ giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị từ 15,55% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại đô thị đạt từ 2% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt từ 96% trở lên. Tiêu chuẩn cấp nước đạt 100 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 85% diện tích lưu vực thoát nước trong đô thị. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý đạt 70% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị; đạt 100% chất thải rắn khu công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm.
- Đất cây xanh đô thị đạt 5m2/người trở lên. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 5m2/người trở lên.
2.4. Lộ trình đánh giá, phân loại đô thị, khu vực ưu tiên phát triển đô thị:
a) Lộ trình đánh giá, phân loại đô thị:
Trên cơ sở các dự án, khu vực đầu tư trong năm 2020 và các giai đoạn 2021-2025; 2026-2030 theo quy hoạch được phê duyệt, đưa ra lộ trình đầu tư các khu vực theo hướng: Năm 2020 (ưu tiên 1) bổ sung các tiêu chuẩn không đạt điểm, tiêu chuẩn đạt điểm tối thiểu và tiêu chuẩn đạt điểm trung bình. Các giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026-2030 sẽ hoàn chỉnh các chỉ tiêu, các khu vực theo quy hoạch chung được duyệt. Cụ thể:
- Năm 2020: Đầu tư Bến xe Dinh Bà (D1), với quy mô diện tích khoảng 2,59 ha (đã có Nhà đầu tư đang triển khai thực hiện).
- Giai đoạn 2021 - 2025: Đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến đường: N2, N8, số 2; Bãi đường thủy Dinh Bà; Quốc môn cửa khẩu Dinh Bà; Đầu tư nhà trẻ và mẫu giáo (C1); Đầu tư công viên cây xanh (CX8); Trồng cây xanh (D); Dự án bố trí ổn định dân cư Dinh Bà; Kêu gọi đầu tư dự án trung tâm thương mại (E4) giai đoạn 01; Đầu tư Khu thương mại dịch vụ - Kho logistics (E3); Đầu tư dự án công nghiệp (F1); Đầu tư Kho ngoại quan (F2); Khu dân cư đô thị (A27).
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đầu tư xây dựng các tuyến đường: N5, N7, N4; Khu văn hoá, thể dục - thể thao; Khu dân cư đô thị kết hợp thương mại (Khu 1, 2, 3).
b) Khu vực ưu tiên phát triển đô thị:
Tập trung phát triển khu vực trung tâm của đô thị: Khu thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục, văn hóa thể thao của khu cửa khẩu quốc tế.
2.5. Nhu cầu nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị:
Với lộ trình ưu tiên trong năm 2020, đầu tư theo quy hoạch các giai đoạn sau, tổng kinh phí dự kiến khoảng 912,17 tỷ đồng, cơ cấu nguồn vốn như sau:
a) Phân theo nguồn vốn:
- Vốn Trung ương hỗ trợ: 131,24 tỷ đồng, chiếm 14,39%.
- Vốn Tỉnh hỗ trợ: 156,19 tỷ đồng, chiếm 17,12%.
- Vốn Huyện: 59,11 tỷ đồng, chiếm 6,48%.
- Vốn khác: 565,63 tỷ đồng, chiếm 62,01%.
b) Phân theo giai đoạn:
- Năm 2020 khoảng 19,175 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách khoảng 1,395 tỷ đồng; vốn khác khoảng 17,78 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2025 là 448,92 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách khoảng 214,80 tỷ đồng; vốn khác khoảng 234,12 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030 là 444,07 tỷ đồng. Bao gồm: Vốn ngân sách khoảng 130,34 tỷ đồng; vốn khác khoảng 313,73 tỷ đồng.
c) Phân theo dự án:
- Vốn Trung ương: 131,24 tỷ đồng, bao gồm: Nâng cấp mở rộng tuyến đường N2, khoảng 7,23 tỷ đồng; Nâng cấp mở rộng tuyến đường N8, khoảng 8,05 tỷ đồng; Bãi đường thuỷ Dinh Bà, khoảng 4,0 tỷ đồng; Quốc môn cửa khẩu Dinh Bà, khoảng 3,68 tỷ đồng; Mở rộng đường số 2, khoảng 2,77 tỷ đồng; Trồng cây xanh (D), khoảng 0,52 tỷ đồng; Dự án bố trí ổn định dân cư Dinh Bà, xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, khoảng 105 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Tỉnh: 156,19 tỷ đồng, bao gồm:
+ Năm 2020: khoảng 0,7 tỷ đồng, lập Đề án công nhận đô thị loại V.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: khoảng 55,83 tỷ đồng, bao gồm: Nâng cấp mở rộng tuyến đường N2, khoảng 13,44 tỷ đồng; Nâng cấp mở rộng tuyến đường N8, khoảng 14,94 tỷ đồng; Bãi đường thuỷ Dinh Bà, khoảng 7,43 tỷ đồng; Quốc môn cửa khẩu Dinh Bà, khoảng 6,83 tỷ đồng; Mở rộng đường số 2, khoảng 5,14 tỷ đồng; Trồng cây xanh (D), khoảng 0,96 tỷ đồng; Nhà trẻ và mẫu giáo (C1), khoảng 7,1 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016 - 2030: khoảng 96,66 tỷ đồng, bao gồm: Đầu tư tuyến đường N5, khoảng 27,46 tỷ đồng; đầu tư tuyến đường N7, khoảng 23,49 tỷ đồng; đầu tư tuyến đường N4, khoảng 31,48 tỷ đồng; đầu tư tuyến đường N7, khoảng 17,23 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Huyện: 59,11 tỷ đồng, bao gồm:
+ Năm 2020: khoảng 0,695 tỷ đồng, bao gồm: Lập quy chế quản lý kiến trúc, khoảng 0,25 tỷ đồng; Lập Chương trình phát triển đô thị, khoảng 0,445 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: khoảng 27,73 tỷ đồng, đầu tư công viên cây xanh (CV8).
+ Giai đoạn 2016 - 2030: khoảng 30,68 tỷ đồng, đầu tư khu văn hoá, thể dục thể thao.
- Vốn khác: khoảng 565,63 tỷ đồng. Bao gồm:
+ Năm 2020: khoảng 17,78 tỷ đồng, đầu tư bến xe Dinh Bà (D1).
+ Giai đoạn 2021-2025: khoảng 234,12 tỷ đồng, bao gồm: Trung tâm thương mại (E4), khoảng 72 tỷ đồng; Khu thương mại dịch vụ - Kho logistics (E3), khoảng 50 tỷ đồng; Dự án công nghiệp (F1), khoảng 77,50 tỷ đồng; Khu dân cư đô thị (A27), khoảng 34,62 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: khoảng 313,73 tỷ đồng, bao gồm: Kho ngoại quan (F2), khoảng 86,7 tỷ đồng; Khu dân cư đô thị kết hợp thương mại (Khu 1), khoảng 55,27 tỷ đồng; Khu dân cư đô thị kết hợp thương mại (Khu 2), khoảng 101,16 tỷ đồng; Khu dân cư đô thị kết hợp thương mại (Khu 3), khoảng 70,60 tỷ đồng;
2.6. Giải pháp thực hiện:
a) Công tác quy hoạch phát triển đô thị:
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thường xuyên rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch theo hướng mở rộng quy mô và phát triển đô thị, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt, vừa phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài, bền vững.
- Chú trọng công tác lập quy hoạch chi tiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư các dự án theo hướng đảm bảo kiến trúc đô thị, đồng bộ, văn minh, hiện đại, quy hoạch các khu dân cư, hành chính, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, các trung tâm thương mại, dịch vụ, công viên, các vùng có dự án đầu tư,...
- Tăng cường quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị đúng quy hoạch, đảm bảo kiến trúc đô thị. Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng đô thị. Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương quản lý xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Tổ chức tốt việc công khai quy hoạch để nhân dân tự giác thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế thích hợp để cộng đồng dân cư khu vực cửa khẩu tham gia trong quá trình lập quy hoạch, nhất là các khu vực cải tạo chỉnh trang đô thị; đẩy mạnh việc cung cấp thông tin kiến trúc quy hoạch đô thị làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
b) Vốn đầu tư phát triển đô thị:
- Cân đối bố trí ngân sách địa phương theo kế hoạch đầu tư năm 2020, ưu tiên huy động nguồn lực xã hội và đa dạng phương thức đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, đầu tư tập trung, có trọng điểm.
- Đối với các dự án chương trình đề xuất thuộc kế hoạch đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026-2030 cần xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn vốn và lập kế hoạch đề xuất đầu tư, nhằm phát triển đô thị theo đúng định hướng.
- Rà soát, quản lý các nguồn thu phát sinh trên địa bàn để huy động đầy đủ, kịp thời vào ngân sách. Đồng thời tăng cường khai thác các nguồn thu tiềm năng (thuế tài nguyên, thuế từ các doanh nghiệp,...). Đẩy mạnh các biện pháp thu nợ thuế theo quy định để đôn đốc thu các khoản thuế gia hạn đã hết hạn nộp.
- Phát triển thị trường tài chính, tín dụng: Tạo điều kiện cho tất cả các ngân hàng, quỹ tín dụng trong và ngoài nước mở rộng hoạt động trên địa bàn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, huy động các nguồn vốn trong dân và doanh nghiệp để đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện các chương trình xã hội hóa đường giao thông quy mô nhỏ, kiên cố hóa kênh mương, lát vỉa hè, cây xanh... Khuyến khích áp dụng hình thức hợp tác công tư để thu hút vốn đầu tư từ doanh nghiệp để đầu tư phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c) Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn có kiến thức chuyên ngành về quản lý đô thị, đảm bảo đủ phẩm chất, trình độ, năng lực thực tiễn để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu cho chính quyền trong quản lý quy hoạch và phát triển đô thị.
- Xác định rõ cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng trong các lĩnh vực, cấp bậc đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã hội; chú trọng đào tạo, dạy nghề cho người lao động, trang bị kiến thức nhằm nâng cao ý thức, tác phong làm việc cho người lao động. Nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để thực hiện dự án.
- Có chính sách, cơ chế ưu đãi, thu hút cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề về làm việc tại khu vực.
1. UBND huyện Tân Hồng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh liên quan triển khai các nội dung, kế hoạch của Chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà; triển khai thực hiện các dự án hạ tầng sử dụng nguồn vốn huyện thuộc thẩm quyền quy định.
2. Các Sở, ngành Tỉnh liên quan chủ trì, phối hợp UBND huyện Tân Hồng tổ chức thực hiện theo thẩm quyền đối với các chương trình, dự án của Tỉnh; bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện và triển khai xây dựng các dự án được xác định trong chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà.
3. Ủy ban nhân dân xã Tân Hộ Cơ:
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung Chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà, huyện Tân Hồng theo tiêu chí đô thị loại V đến cộng đồng dân cư trên địa bàn, để vận động sự ủng hộ của cộng đồng thực hiện xây dựng chương trình.
- Tăng cường quản lý trật tự đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị trên địa bàn quản lý.
- Rà soát đánh giá các tiêu chí về cơ sở hạ tầng, đối chiếu theo Nghị quyết 1210/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 25/5/2106 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13 về phân loại đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện để tiến hành các bước đầu tư xây dựng, từng bước hoàn thiện các tiêu chí, hoàn chỉnh đề án phân loại đô thị phù hợp với từng giai đoạn đề ra trong Chương trình ngay sau khi Chương trình phát triển đô thị được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tân Hồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tân Hộ Cơ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1878/QĐ-UBND.HC năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp theo tiêu chí đô thị loại V
Số hiệu: | 1878/QĐ-UBND.HC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Phạm Thiện Nghĩa |
Ngày ban hành: | 14/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1878/QĐ-UBND.HC năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị cửa khẩu Dinh Bà, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp theo tiêu chí đô thị loại V
Chưa có Video