CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 88/2002/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2002 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 88/2002/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm;
Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng giao lưu và hợp tác về văn hoá, thông tin giữa
Việt Nam với các nước, khuyến khích giới thiệu văn hóa Việt Nam ra nước ngoài,
gìn giữ và phát huy nền văn hoá dân tộc, tiếp thu có chọn lọc văn hoá tiên tiến
của thế giới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm) là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, đưa từ nước ngoài vào Việt Nam các loại văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, tham gia triển lãm, hội chợ, dự thi, hợp tác trao đổi, phục vụ hội thảo, liên hoan, viện trợ hoặc các mục đích khác không để bán hoặc thu lợi nhuận.
2. Văn hóa phẩm quy định trong Nghị định này bao gồm :
a) Sách, báo, tạp chí, tài liệu, ca-ta-lô, tranh, ảnh, áp phích, lịch, bản đồ;
b) Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình; các loại phim, các loại băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hoặc hình ảnh;
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm là di sản văn hóa thực hiện theo các quy định của Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có văn hóa phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh đều phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Tổ chức, cá nhân có xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có giá trị lớn, vượt quá mức quy định được miễn thuế (hạn mức cụ thể do Luật Thuế xuất, nhập khẩu quy định) thì phải thực hiện việc nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất, nhập khẩu và các khoản phí và lệ phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí.
QUẢN LÝ VĂN HÓA PHẨM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 4. Văn hóa phẩm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu các loại văn hóa phẩm sau đây :
a) Có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Có nội dung kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác;
c) Có nội dung thuộc về bí mật nhà nước;
d) Có nội dung thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm công dân;
đ) Văn hóa phẩm vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo hàng hóa; vi phạm các quy định của Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Di sản văn hoá, các quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam;
e) Các loại văn hóa phẩm khác mà pháp luật cấm tàng trữ, phổ biến, lưu hành tại Việt Nam.
2. Trong trường hợp đặc biệt, để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu, các bộ, ngành ở trung ương được nhập khẩu các loại văn hóa phẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Người đứng đầu cơ quan có văn hoá phẩm nhập khẩu phải quản lý, sử dụng đúng theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền cho phép nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an và các Bộ, ngành khác có liên quan trong việc tổ chức thực hiện.
Điều 5. Văn hóa phẩm xuất khẩu
Văn hóa phẩm không thuộc loại quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này khi xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan Văn hóa - Thông tin, chỉ phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 6. Văn hóa phẩm nhập khẩu
Văn hóa phẩm không thuộc loại quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, khi nhập khẩu phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM
Điều 7. Thủ tục giải quyết việc xuất khẩu văn hóa phẩm
1. Văn hóa phẩm mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện không thuộc loại cấm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này đã được xuất bản, công bố, phổ biến và lưu hành hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam khi xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan Văn hóa - Thông tin.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan Hải quan thực hiện đơn giản hóa các thủ tục xuất khẩu các loại văn hóa phẩm không thuộc loại bị cấm theo quy định của Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Nghị định này. Trong trường hợp cần xác định nội dung văn hóa phẩm, cơ quan Hải quan có thẩm quyền phải tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành về nội dung văn hóa phẩm.
Điều 8. Thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:
a) Văn hoá phẩm quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Văn hoá phẩm để tham gia triển lãm, hội chợ, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia, trao đổi hợp tác, viện trợ;
c) Phổ biến phim điện ảnh, phim truyền hình theo quy định của pháp luật; phổ biến, phát hành sách, báo, tạp chí trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu;
d) Văn hoá phẩm để sử dụng vào các mục đích khác.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm của cá nhân, tổ chức ở địa phương không thuộc khoản 1 và khoản 3 Điều này, để sử dụng vào các mục đích sau :
a) Văn hoá phẩm để phục vụ công việc của tổ chức hoặc sử dụng cá nhân;
b) Văn hoá phẩm để tham gia triển lãm, hội chợ, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương;
c) Văn hoá phẩm để sử dụng vào các mục đích khác theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý nhà nước về nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu;
d) Văn hoá phẩm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin ủy quyền cấp giấy phép.
b) Văn hóa phẩm là tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình, tổ chức để phục vụ cá nhân, gia đình, tổ chức;
c) Văn hóa phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân;
d) Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng để phục vụ nhu cầu cá nhân gửi qua đường bưu điện có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần xác định nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu, cơ quan Hải quan có thẩm quyền phải trưng cầu giám định của các cơ quan có thẩm quyền quản lý chuyên ngành về nội dung văn hóa phẩm.
Điều 9. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu văn hóa phẩm theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8 phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan Văn hóa - Thông tin có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng;
b) Trường hợp nhập khẩu văn hóa phẩm để phổ biến, phát hành rộng rãi phải kèm theo văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ ở trung ương (đối với tổ chức Trung ương) hoặc cấp tỉnh (đối với tổ chức, cá nhân địa phương);
c) Trường hợp cơ quan cấp giấy phép cần giám định nội dung, tổ chức, cá nhân xin cấp phép có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm để cơ quan cấp giấy phép giám định.
Biểu mẫu giấy phép do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành thống nhất trong cả nước. Giấy phép của cơ quan Văn hóa - Thông tin có thẩm quyền là căn cứ để làm thủ tục hải quan.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đưa văn hóa phẩm vào Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này chỉ phải hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
Điều 10. Thời hạn cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm
Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép hoặc cần kéo dài thời gian phải có văn bản nói rõ lý do, thời gian kéo dài tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
1. Tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao khi xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm để dùng cho cá nhân, gia đình và sử dụng trong phạm vi cơ quan, tổ chức thực hiện theo các quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này nhập khẩu văn hóa phẩm để chuyển giao cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc lưu hành, phổ biến tại Việt Nam phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan Văn hóa - Thông tin có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Văn hóa - Thông tin
Bộ Văn hóa - Thông tin là cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, soạn thảo trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
2. Kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo thẩm quyền; tổ chức giám định hoặc giám định văn hóa phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
3. Thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Hải quan thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tại cửa khẩu; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, ngành
Trong phạm vi chức năng được giao, các bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin để thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm hoặc có công phát hiện những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin.
2. Cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá - thông tin hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người cấp phép, người kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
Điều 18. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm.
1. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm.
2.Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra toà án về các quyết định xử lý trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm .
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 100-CP ngày 01 tháng 6 năm 1966 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 88/2002/ND-CP |
Hanoi, November 7, 2002 |
ON THE MANAGEMENT OF EXPORT AND IMPORT OF CULTURAL PRODUCTS
NOT FOR BUSINESS PURPOSES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the November 12, 1996 Law on Promulgation of Legal Documents;
In order to enhance the effectiveness of the State management over the export
and import of cultural products;
With a view to meeting the need of expanding the cultural and information
exchange and cooperation between Vietnam and foreign countries, encouraging the
introduction of the Vietnamese culture to foreign countries, preserving and
promoting the national culture, and selectively absorbing the world’s advanced
cultures;
At the proposal of the Minister of Culture and Information,
DECREES:
Article 1.- Scope of regulation
...
...
...
Activities of exporting and importing cultural products not for business purposes (hereinafter referred to as the export and import of cultural products) mean activities of bringing from Vietnam to foreign countries or from foreign countries into Vietnam cultural products of various kinds for personal use, presentation, donation, participation in exhibitions, trade fairs or contests, cooperation, exchange, in service of workshops, festivals, use as aids or for other purposes, but not for sale or profit-earning purposes.
2. Cultural products prescribed in this Decree include:
a/ Books, newspapers, magazines, documents, catalogues, pictures, photos, posters, calendars and maps;
b/ Audio or video tapes and disks of all kinds; films, magnetic tapes, floppy disks, hard disks and optical disks already recorded; other products of the audio-visual technology already recorded with information in form of scripts, sound or images;
c/ Fine-art works.
3. The export and import of cultural products being cultural heritage shall comply with the provisions of the June 29, 2001 Cultural Heritage Law.
Article 2.- Objects of application
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred collectively to as organizations and individuals) that have cultural products exported and/or imported not for business purposes shall have to comply with the provisions of this Decree and other relevant provisions of law.
2. Organizations and individuals that wish to publish or disseminate their works overseas shall have to comply with the provisions of the Government’s Decree No. 72/2000/ND-CP of December 5, 2000 on the overseas publication and dissemination of works.
...
...
...
Article 3.- Taxes, fees and charges
Organizations and individuals that export and/or import cultural products of high value exceeding the prescribed level eligible for tax exemption (specific limits are prescribed by the Law on Export Tax and Import Tax) shall have to pay taxes according to the provisions of the legislation on export tax and import tax as well as fees and charges according to the provisions of the Charge and Fee Ordinance.
MANAGEMENT OF EXPORTED
AND IMPORTED CULTURAL PRODUCTS
Article 4.- Cultural products banned from export and/or import
1. It is strictly prohibited to export and/or import the following cultural products:
a/ Those with contents opposing to the State of the Socialist Republic of Vietnam, undermining the entire people’s unity bloc;
b/ Those with contents provoking violence, propagating aggressive war, sowing hatred among nations and peoples; inciting depraved and obscene lifestyles and crimes;
c/ Those containing State secrets;
...
...
...
e/ Those violating the provisions of the Vietnamese law on goods advertisement; and the provisions of the Publication Law, the Press Law and the Cultural Heritage Law, the Civil Code’s provisions on copyright and other law provisions of the Vietnamese State;
f/ Other types of cultural products banned by law from storing, dissemination and circulation in Vietnam.
2. In special cases, in service of their professional work or research, the ministries and branches at the central level may be permitted to import cultural products specified in Clause 1 of this Article. The heads of the agencies importing such cultural products shall have to manage and use them in strict compliance with the provisions of law. The competence to permit the import thereof is provided for in Clause 1, Article 8 of this Decree.
The Ministry of Culture and Information shall assume the prime responsibility and closely coordinate with the Ministry of Public Security and other concerned ministries and branches in organizing the implementation of these regulations.
Article 5.- Exported cultural products
For cultural products other than those specified in Clause 1, Article 4 of this Decree, when being exported, no permit of the culture and information agency is required, but only the customs procedures shall be carried out according to Article 7 of this Decree.
Article 6.- Imported cultural products
Cultural products other than those specified in Clause 1, Article 4 of this Decree, when being imported, must be permitted by the competent State management agencies defined in Article 8 of this Decree.
...
...
...
Article 7.- Procedures for handling the export of cultural products
1. Cultural products carried along by passengers, packed in luggage, goods bales or postal parcels or items, not of the banned types prescribed in Clause 1 of Article 4 of this Decree and already lawfully published, made public, disseminated and circulated in the Vietnamese territory, when being exported, require no permit of the culture and information agency.
2. Cultural products being documents for internal use within agencies and organizations, when being exported, must comply with the provisions of the December 28, 2000 Ordinance on the Protection of State Secrets.
3. The Finance Minister shall direct and guide the customs offices in simplifying the procedures for exporting cultural products other than those banned under the provisions of the June 29, 2001 Customs Law and this Decree. In cases where it is necessary to verify contents of cultural products, the competent customs offices shall have to consult the expertise opinions of the competent agency(ies) in charge of specialized management over cultural products’ contents.
Article 8.- The competence to grant permits for import of cultural products
1. The Minister of Culture and Information shall grant permits for import of cultural products in the following cases:
a/ Cultural products prescribed in Clause 2, Article 4 of this Decree, after obtaining written opinions of the Minister of Public Security or the Minister of Defense;
b/ Cultural products for participation in exhibitions, trade fairs, contests or festivals at the national level, or for cultural exchange, cooperation or assistance;
c/ Motion pictures and television films for dissemination purpose according to provisions of law; books, newspapers and magazines for popularization and distribution throughout the country or in different localities at the requests of the heads of the ministerial-level branch-managing agencies in charge of State management over imported cultural products’ contents;
...
...
...
2. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall direct and guide the provincial/municipal Culture and Information Services in granting permits to individuals and organizations in their respective localities for import of cultural products other than those specified in Clauses 1 and 3 of this Article, to be used for the following purposes:
a/ Cultural products in service of works of organizations or for personal use;
b/ Cultural products for participation in exhibitions, trade fairs, contests or festivals; for circulation or dissemination in their localities;
c/ Cultural products for use for other purposes at the requests of the heads of the provincial-level branch-managing agencies in charge of State management over imported cultural products’ contents;
d/ Cultural products, for which the import permits are granted under the Culture and Information Minister’s authorization.
3. The Finance Minister shall direct the customs offices in carrying out the procedures for importing the following cultural products:
a/ Cultural products being documents in service of international seminars and conferences already permitted by the Vietnamese competent agencies to be organized in Vietnam;
b/ Cultural products being movable assets of individuals, families and organizations to serve their needs;
c/ Cultural products within the limits of luggage carried along by passengers on entry for personal daily-life use;
...
...
...
In cases where it is necessary to verify the contents of imported cultural products, the competent customs offices shall have to consult expertise opinions of the competent agencies in charge of specialized management over cultural products’ contents.
Article 9.- Procedures for granting permits for import of cultural products
1. Organizations and individuals wishing to import cultural products according to the provisions in Clauses 1 and 2, Article 8 shall have to send dossiers requesting the permit granting to the competent culture and information agencies defined in Article 8 of this Decree.
Each dossier requesting the permit granting comprises:
a/ A written request for permit granting, clearly stating type, content, quantity, origin, use purpose and scope, of cultural products;
b/ Where cultural products are imported for wide dissemination and distribution, the dossier must be enclosed with a written request of the head of a central-level agency attached to the Government (for central-level organizations) or a provincial-level agency (for local organizations and individuals);
c/ Where the permit-granting agency needs to examine the contents of cultural products, the permit-requesting organizations and individuals shall have to supply such cultural products for examination.
The permit form is uniformly set by the Ministry of Culture and Information throughout the country. Permits of the competent culture and information agencies shall serve as basis for carrying out the customs procedures.
2. Organizations and individuals wishing to bring cultural products into Vietnam according to the provisions in Clause 3, Article 8 of this Decree shall only have to complete the customs procedures according to the provisions of the Customs Law.
...
...
...
Within two working days after receiving complete and valid dossiers, the agencies competent to grant permits shall have to grant permits. In case of refusal to grant permits or necessity to prolong the granting time limit, they shall have to state reasons therefor in writing, and the maximum prolongation must not exceed 10 working days after the receipt of complete dossiers.
1. Organizations and individuals enjoying the diplomatic privileges and immunities, when exporting or importing cultural products for personal or family use or for use within their agencies or organizations, shall comply with the provisions of the legislation on diplomatic privileges and immunities.
2. In cases where organizations and individuals defined in Clause 1 of this Article import cultural products for transfer to Vietnamese organizations and/or individuals or for circulation or dissemination in Vietnam, they shall have to fill in the permit-applying procedures at the competent culture and information agencies defined in Article 8 of this Decree.
STATE MANAGEMENT OVER
EXPORT AND IMPORT OF CULTURAL PRODUCTS
Article 12.- Tasks and powers of the Ministry of Culture and Information
The Ministry of Culture and Information is a government agency responsible for performing the State management over activities of exporting and importing cultural products and has the following tasks and powers:
1. To study, compile and submit to the Government for promulgation, and to promulgate according to its own competence legal documents on management of activities of exporting and importing cultural products.
...
...
...
3. To conduct or assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in inspecting or examining the settlement of complaints and denunciations; to handle violations in the field of export and import of cultural products according to its competence.
4. To direct, guide and inspect the implementation of legal documents on export and import of cultural products.
Article 13.- Tasks and powers of the Finance Ministry
The Finance Ministry shall, within the ambit of its responsibilities and powers, direct and guide the customs offices in carrying out the procedures for exporting and importing cultural products at border-gates; inspect and handle violations, settle complaints and denunciations about activities of exporting and importing cultural products.
Article 14.- Tasks and powers of the ministries and branches
Within their respective assigned functions, the ministries and branches shall have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in unifying the State management over export and import of cultural products.
Article 15.- Tasks and powers and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to direct, guide, examine, inspect, handle violations in and settle complaints and denunciations about activities of exporting and importing cultural products under their respective management.
...
...
...
Article 16.- Commendation and reward
Organizations and individuals that record achievements in activities of exporting and/or importing cultural products or make merits in detecting acts of violating the provisions of this Decree shall be commended and/or rewarded according to the provisions of law.
Article 17.- Handling of violations
1. Cultural product-exporting and/or importing organizations which commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned according to the regulations on sanctions against administrative violations in the field of culture and information.
2. Cultural product-exporting and/or importing individuals who commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned according to the regulations on sanctions against administrative violations in the field of culture and information or examined for penal liability according to the provisions of law.
3. Persons who grant permits, inspect or supervise activities of exporting and importing cultural products but commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability. If damage is caused, compensations therefor must be made according to the provisions of law.
1. Individuals have the right to lodge denunciations with the competent State agencies against law-breaking acts in activities of exporting and importing cultural products.
2. Organizations and individuals have the right to lodge complaints with the competent State agencies or initiate lawsuits before courts against handling decisions regarding cultural product exporting and importing activities.
...
...
...
Article 19.- Implementation effect
1. This Decree takes effect 30 days after its signing. To annul Decree No. 100-CP of June 1, 1966 of the Government Council on the unified management of export and import of cultural products.
2. The Culture and Information Minister shall have to guide the implementation of this Decree.
3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
...
...
...
;
Nghị định 88/2002/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
Số hiệu: | 88/2002/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/11/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 88/2002/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
Chưa có Video