CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU, PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
1. Nghị định này quy định về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ và quản lý hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng tại Việt Nam.
2. Các quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển quy định tại Nghị định này cũng áp dụng đối với việc nhập khẩu, phá dỡ kho chứa nổi, giàn di động.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ và hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phá dỡ tàu biển là hoạt động tháo dỡ toàn bộ cấu trúc tàu biển tại cơ sở phá dỡ tàu biển.
2. Cơ sở phá dỡ tàu biển là khu vực chuyên dụng để phá dỡ tàu biển.
3. Phương án phá dỡ tàu biển là kế hoạch do chủ cơ sở phá dỡ tàu biển lập để thực hiện việc phá dỡ đối với từng tàu biển.
Điều 4. Nguyên tắc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
1. Việc nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, an toàn lao động, an toàn phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.
2. Việc phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng chỉ được thực hiện tại cơ sở phá dỡ tàu biển đã được đưa vào hoạt động theo quy định.
3. Tàu biển đã qua sử dụng được nhập khẩu để phá dỡ phải được đưa vào cơ sở phá dỡ trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan nhưng không vượt quá 90 ngày kể từ ngày tàu đến cảng biển đầu tiên của Việt Nam; thời gian phá dỡ tàu biển không được kéo dài quá 180 ngày kể từ ngày bắt đầu phá dỡ.
4. Doanh nghiệp nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng phải mua bảo hiểm và thực hiện các nghĩa vụ về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường liên quan đến hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định.
Điều 5. Các loại tàu biển đã qua sử dụng được phép nhập khẩu để phá dỡ
Tàu biển đã qua sử dụng có thân tàu không bằng vật liệu phi kim loại được phép nhập khẩu để phá dỡ, gồm:
1. Tàu chở hàng khô, gồm: Hàng tổng hợp, hàng rời, hàng thiết bị, gỗ dăm, gỗ cây, ngũ cốc, hàng đóng bao, hàng sắt thép.
2. Tàu container.
3. Tàu chở quặng.
4. Tàu chở hàng lỏng, gồm: Dầu thô, dầu sản phẩm, dầu thực vật.
5. Tàu chở gas, khí hóa lỏng.
6. Tàu Ro-Ro, tàu khách, sà lan biển, phà biển.
Điều 6. Quy định phá dỡ tàu biển Việt Nam, tàu biển nước ngoài bị chìm đắm tại Việt Nam
1. Việc phá dỡ tàu biển Việt Nam và tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài bị chìm đắm tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
2. Trường hợp tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài bị chìm đắm tại Việt Nam, phá dỡ tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ PHÁ DỠ TÀU BIỂN
Điều 7. Điều kiện đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động
Cơ sở phá dỡ tàu biển phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có cầu cảng, luồng hàng hải đã được công bố theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.
2. Có đủ điều kiện về bảo vệ môi trường đối vái cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
3. Có nhân lực, quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
4. Có đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phương án chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 9. Thủ tục quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động
1. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc cổng thông tin điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động, gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản);
b) Quyết định phê duyệt kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ cơ sở phá dỡ tàu biển (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
d) Hồ sơ hoàn công của cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
đ) Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
e) Văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ:
a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ cơ sở phá dỡ tàu biển hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản về kết quả thẩm định hồ sơ. Trong quá trình thẩm định, Cục Hàng hải Việt Nam được tiến hành các hoạt động: khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về cơ sở vật chất của cơ sở phá dỡ tàu biển;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 10. Thủ tục quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động
1. Quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động khi thay đổi nội dung ghi trong Quyết định đã được cấp.
2. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp cho Cục Hàng hải Việt Nam văn bản đề nghị cấp lại Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính) và văn bản liên quan đến nội dung thay đổi (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
3. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 11. Quyết định dừng ngay hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển
1. Bộ Giao thông vận tải quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở trong trường hợp cơ sở phá dỡ tàu biển để xảy ra tai nạn, sự cố gây hậu quả nghiêm trọng đối với con người, môi trường trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển.
3. Bộ Giao thông vận tải thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố quyết định dừng ngay hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Quyết định dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển
1. Bộ Giao thông vận tải quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trong các trường hợp sau trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cơ sở phá dỡ tàu biển không đáp ứng điều kiện hoạt động quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Khi có dịch bệnh, thiên tai, thảm họa và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ đề xuất, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển; trường hợp không dừng hoạt động cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Bộ Giao thông vận tải thông báo cho các cơ quan liên quan biết và công bố quyết định dừng hoạt động của cơ sở phá dỡ tàu biển trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 13. Phương án phá dỡ tàu biển
1. Trước khi tiến hành phá dỡ từng tàu biển, chủ cơ sở phá dỡ tàu biển phải lập, phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phương án phá dỡ tàu biển gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin chung: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ; tên và địa chỉ của cơ sở phá dỡ tàu biển; tàu biển phá dỡ (tên tàu, quốc tịch; đặc tính kỹ thuật của tàu);
b) Thông tin về phá dỡ: Quy trình công nghệ phá dỡ (thứ tự các hạng mục của tàu được thực hiện phá dỡ kèm theo bản vẽ bố trí chung của tàu biển phá dỡ, bản vẽ vị trí phá dỡ tàu biển nằm trong mặt bằng tổng thể cơ sở phá dỡ); trang thiết bị, nhân lực phục vụ phá dỡ; ngày bắt đầu và ngày hoàn thành việc phá dỡ;
c) Các biện pháp về: An toàn lao động, vệ sinh môi trường; phòng, chống cháy, nổ và phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 14. Thẩm quyền, thủ tục phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển
1. Cảng vụ hàng hải nơi có cơ sở phá dỡ tàu biển có thẩm quyền phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển trên cơ sở đề nghị của cơ sở phá dỡ tàu biển.
2. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển nộp cho Cảng vụ hàng hải khu vực 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án phá dỡ đối với từng tàu biển.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch phá dỡ đối với từng tàu biển, gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính);
b) Phương án phá dỡ tàu biển (01 bản chính).
3. Quy trình xử lý:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải khu vực có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về phương án phá dỡ tàu biển.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực, các cơ quan có liên quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có quyết định phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho cơ sở phá dỡ tàu biển; trường hợp không phê duyệt, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 15. Thực hiện phương án phá dỡ tàu biển
1. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển phải thực hiện phá dỡ tàu biển theo đúng phương án phá dỡ tàu biển đã được phê duyệt.
2. Cảng vụ hàng hải khu vực chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án phá dỡ đối với từng tàu biển theo quy định của pháp luật.
NHẬP KHẨU TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG ĐỂ PHÁ DỠ
Điều 16. Điều kiện để nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
1. Doanh nghiệp nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam do tổ chức, cá nhân Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Là người sở hữu hoặc người quản lý, khai thác cơ sở phá dỡ tàu biển đã được đưa vào hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tàu biển đã qua sử dụng được nhập khẩu để phá dỡ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Chủ tàu có văn bản xác nhận và chịu trách nhiệm về việc cam kết tàu biển không trong tình trạng thế chấp hoặc khiếu nại hàng hải;
c) Không được hoán cải, nâng cấp, chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển nhượng, mua, bán lại.
Điều 17. Trình tự thực hiện việc mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
1. Việc mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ bằng vốn nhà nước được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Lựa chọn tàu biển, dự kiến giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua tàu biển;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ.
Dự án mua tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá tàu dự kiến, nguồn vốn mua tàu, hình thức mua tàu, hiệu quả kinh tế và môi trường;
c) Quyết định mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ.
2. Việc mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ bằng vốn khác do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự quyết định.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
Thẩm quyền quyết định đối với dự án mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 19. Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
1. Hồ sơ đề nghị, gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính);
b) Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Quyết định của doanh nghiệp về việc mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
2. Quy trình xử lý:
a) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 20. Thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
1. Doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ phải nộp cho cơ quan hải quan khu vực 01 bộ hồ sơ, gồm:
a) Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
b) Quyết định của doanh nghiệp về việc mua tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Hợp đồng mua bán tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
d) Biên bản giao nhận tàu biển đã qua sử dụng được ký kết giữa người bàn giao và người nhận bàn giao (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
2. Căn cứ hồ sơ nhập khẩu tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này, quy định của pháp luật về hải quan và các quy định có liên quan khác của pháp luật, cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ.
1. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại môi trường; rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển và các loại phương tiện thủy khác tại Việt Nam.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ và thủ tục hải quan đối với tàu biển đã qua sử dụng được nhập khẩu để phá dỡ.
4. Các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, tổ chức quản lý nhà nước về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển.
5. Chủ các cơ sở phá dỡ tàu biển có trách nhiệm tuân thủ nghiêm các quy định tại Nghị định này; khi thực hiện phá dỡ các loại phương tiện thủy khác phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 12 năm 2019 và thay thế Nghị định số 114/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2. Bãi bỏ quy định tại Điều 4 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN NHẬP KHẨU, PHÁ DỠ TÀU BIỂN
ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(Kèm theo Nghị định số 82/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Văn bản đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng vào hoạt động |
Mẫu số 02 |
Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng vào hoạt động |
Mẫu số 03 |
Văn bản đề nghị quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng vào hoạt động |
Mẫu số 04 |
Văn bản đề nghị phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển |
Mẫu số 05 |
Quyết định phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển |
Mẫu số 06 |
Văn bản đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ |
Mẫu số 07 |
Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ |
TÊN CƠ SỞ PHÁ DỠ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……….., ngày ….. tháng …… năm 20… |
Đưa cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng vào hoạt động
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Thông tin về cơ sở phá dỡ tàu biển
a) Tên cơ sở phá dỡ tàu biển:.......................................................................................
b) Địa chỉ:....................................................................................................................
c) Số điện thoại liên hệ: ...............................................................................................
d) Người đại diện theo pháp luật: .................................................................................
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …………. do (Tên cơ quan cấp) cấp ngày………tháng……..năm ………..
2. Thông tin năng lực phá dỡ tàu biển
a) Loại tàu biển có khả năng phá dỡ: ...........................................................................
b) Giới hạn trọng tải toàn phần của tàu biển vào cơ sở phá dỡ: ....................................
3. Hồ sơ về cơ sở phá dỡ tàu biển
a) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở phá dỡ tàu biển kèm theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở phá dỡ tàu biển (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
b) Hồ sơ hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ hoàn công của cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
d) Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
đ) Văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển, vào hoạt động./.
|
ĐẠI DIỆN |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-BGTVT |
……….., ngày …. tháng ….. năm 20… |
Đưa cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng vào hoạt động
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số …../2019/NĐ-CP ngày ... tháng ……..năm 2019 của Chính phủ quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
Căn cứ Công văn số……… ngày ... tháng ... năm .... của Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo kết quả thẩm định Hồ sơ đề nghị đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động của (Tên cơ sở phá dỡ tàu biển);
Theo đề nghị của………………………………………………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cơ sở phá dỡ tàu biển sau đây được phép tiếp nhận tàu biển để phá dỡ:
1. Tên cơ sở phá dỡ tàu biển: ......................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................................
3. Số điện thoại liên hệ: ...............................................................................................
3. Người đại diện theo pháp luật: .................................................................................
4. Loại tàu biển phá dỡ: ...............................................................................................
5. Giới hạn trọng tải toàn phần của tàu biển phá dỡ: .....................................................
Điều 2. Cảng vụ hàng hải ………………….có trách nhiệm sau đây:
1. Quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải tại khu vực cảng biển ……………………………và được thu các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ điều kiện thực tế của cơ sở phá dỡ, giới hạn độ sâu vùng nước, luồng cảng biển và các quy định có liên quan của pháp luật để cho phép tàu biển có thông số kỹ thuật phù hợp vào phá dỡ bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 3. Cơ sở phá dỡ tàu biển căn cứ Quyết định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật để tổ chức thực hiện hoạt động phá dỡ đúng mục đích, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.
Điều 4. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan căn cứ Quyết định này và các quy định có liên quan của pháp luật để tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm ……… và thay thế Quyết định số ……/QĐ-BGTVT ngày ... tháng … năm….. của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (trong trường hợp cấp lại).
Điều 6. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
TÊN CƠ SỞ PHÁ DỠ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
……, ngày … tháng … năm 20… |
Quyết định lại đưa cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng vào hoạt động
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Thông tin về cơ sở phá dỡ tàu biển
a) Tên cơ sở phá dỡ tàu biển: ......................................................................................
b) Địa chỉ: ...................................................................................................................
c) Số điện thoại liên hệ: ...............................................................................................
d) Người đại diện theo pháp luật: .................................................................................
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ……………………………. do (Tên cơ quan cấp) cấp ngày …….. tháng ……. năm ……….
e) Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động số ……………………………………. do (Tên cơ quan cấp) cấp ngày ……. tháng ….. năm ……….
2. Lý do đề nghị quyết định lại
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Văn bản kèm theo
a) Văn bản liên quan đến nội dung thay đổi (01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải cấp lại quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động./.
|
ĐẠI DIỆN |
TÊN CƠ SỞ PHÁ DỠ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
……, ngày … tháng … năm 20… |
Phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển
Kính gửi: Cảng vụ hàng hải…………………....
1. Thông tin về cơ sở phá dỡ tàu biển
a) Tên cơ sở phá dỡ tàu biển: ......................................................................................
b) Địa chỉ: ...................................................................................................................
c) Số điện thoại liên hệ: ...............................................................................................
d) Người đại diện theo pháp luật: .................................................................................
đ) Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động số …………………………………………do (Tên cơ quan cấp) cấp ngày ...... tháng …….năm …….
2. Thông tin về tàu biển phá dỡ
a) Tên tàu: ...................................................................................................................
b) Số IMO: ..................................................................................................................
c) Loại tàu: ..................................................................................................................
d) Trọng tải toàn phần (DWT): ......................................................................................
đ) Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ số ……………………………………do (Tên cơ quan cấp) cấp ngày ……tháng ..... năm ……….
3. Văn bản kèm theo
a) 01 bản chính phương án phá dỡ tàu biển;
...................................................................................................................................
Kính đề nghị Cảng vụ hàng hải ……………………………… xem xét, phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển./.
|
ĐẠI DIỆN |
CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-CVHH… |
………, ngày ….. tháng ….. năm 20… |
Phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển
GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG HẢI ……..
Căn cứ Nghị định số ……./2019/NĐ-CP ngày ... tháng ……… năm 2019 của Chính phủ quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
Căn cứ ………………………………………………………………………………………………;
Xét nội dung phương án phá dỡ tàu biển gửi kèm văn bản đề nghị số ………..ngày………tháng………năm 20…….. của (Tên cơ sở phá dỡ tàu biển);
Theo đề nghị ………………………………………………………………………………………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển của tàu biển có thông số chính như sau:
1. Tên tàu: ...................................................................................................................
2. Số IMO: ..................................................................................................................
3. Loại tàu: ..................................................................................................................
4. Trọng tải toàn phần (DWT): ......................................................................................
Điều 2. Tàu biển nêu trên được phép vào (Tên cơ sở phá dỡ tàu biển) để thực hiện phá dỡ. Cơ sở phá dỡ tàu biển có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện phá dỡ theo đúng phương án phá dỡ tàu biển được phê duyệt
2. Đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan căn cứ quy định của Quyết định này và các quy định có liên quan của pháp luật để tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong khu vực cảng biển ………………………….
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trưởng phòng Pháp chế, Thanh tra, Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
GIÁM ĐỐC |
TÊN DOANH NGHIỆP
NHẬP KHẨU TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG ĐỂ PHÁ DỠ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………………… |
|
Cấp giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Tên doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ:……………………………………………………………………………………………….
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Điện thoại:…………….. Fax: ……………………..Email: ..................................................
3. Địa chỉ kinh doanh:
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Điện thoại: …………………..Fax: ……………………………..Email: ..................................
4. Người đại diện theo pháp luật:
- Họ tên: .......................................................... Chức danh: ………………………………..
- Số CMND/Hộ chiếu: ......................................... Ngày, nơi cấp: …………………………..
- Quốc tịch: .................................................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ………………………. do (Tên cơ quan cấp) cấp ngày…..tháng ……..năm ………….
6. Quyết định đưa cơ sở phá dỡ tàu biển thuộc sở hữu hoặc quản lý, khai thác của doanh nghiệp vào hoạt động số …….. ngày …… tháng ……..năm ……….
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ đối với:
a) Tên tàu: ...................................................................................................................
b) Số IMO: ..................................................................................................................
c) Loại tàu: ..................................................................................................................
d) Trọng tải toàn phần (DWT): ......................................................................................
đ) Ngày tàu đến cảng biển đầu tiên của Việt Nam: ........................................................
(Tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo đúng Giấy phép nhập khẩu và các quy định của pháp luật./.
Văn bản kèm theo: - …………………………….; |
......, ngày
... tháng …….. năm …….... |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NHẬP KHẨU TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG ĐỂ PHÁ DỠ
Số: .... /năm…/GPNKTB
Căn cứ Nghị định số ……./2019/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2019 của Chính phủ quy định quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
Căn cứ Công văn số ………….. ngày ... tháng ... năm .... của Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo kết quả thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ của (Tên doanh nghiệp);
Theo đề nghị của ……………………………………………………………………………………
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ như sau:
1. Thông tin về doanh nghiệp nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
a) Tên doanh nghiệp: ...................................................................................................
b) Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................
c) Địa chỉ kinh doanh: ..................................................................................................
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ……………………. do (Tên cơ quan cấp) cấp ngày……..tháng……năm ……….
đ) Người đại diện theo pháp luật: .................................................................................
2. Thông tin về cơ sở phá dỡ tàu biển
a) Tên cơ sở phá dỡ: ..................................................................................................
b) Địa chỉ cơ sở phá dỡ: .............................................................................................
3. Thông tin về Giấy phép
a) Tàu biển đã qua sử dụng được phép nhập khẩu để phá dỡ:
Tên tàu: ..................................................................... Số IMO: ……………………………
Loại tàu: ....................................................... Trọng tải toàn phần (DWT): ………………..
b) Thời hạn hiệu lực: Từ ngày …………….. đến ngày ....................................................
c) Nơi cấp: ..................................................... Ngày cấp: …………………………………/.
|
BỘ TRƯỞNG |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 82/2019/ND-CP |
Hanoi, November 12, 2019 |
PRESCRIBING IMPORT AND BREAKING OF USED SHIPS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on environmental protection dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on investment dated November 26, 2014 and the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the List of conditional business lines stipulated in the Law on investment;
Pursuant to the Law on enterprises dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Transport;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decree deals with types of ships to be imported, requirements to be satisfied to import used ships for breaking and management of the breaking of used ships in Vietnam.
2. Regulations on import and breaking of ships herein shall also apply to the import and breaking of floating storage units and mobile offshore drilling units.
This Decree applies to both domestic and foreign organizations and individuals engaging in the import and breaking of used ships.
For the purposes of this Decree, these terms are construed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. “ship-breaking facility” refers to the place dedicated to the breaking up of ships.
3. “ship-breaking plan” refers to the plan developed by the owner of the ship-breaking facility for breaking up of each ship.
Article 4. Rules for import and breaking of used ships
1. The import and breaking of used ships must comply with regulations on maritime safety, maritime security, occupational safety, prevention and control of fire and explosion; do not pose any unnecessary risks to human health and the environment.
2. Used ships shall be only demolished at ship-breaking facilities that have been put into operation in accordance with law regulations.
3. The used ship which is imported for breaking must be sent to the ship-breaking facility within 30 days from the date of completion of customs procedures and 90 days from the date on which the ship arrived at the first port of Vietnam. Ship-breaking operations must be completed within a maximum period of 180 days from the date of commencement of ship-breaking.
4. Enterprises that import of used ships and/or carry out ship-breaking operations shall purchase and fulfill obligations under environmental damage insurance policies for the import and breaking of used ships in accordance with law regulations.
Article 5. Types of ships to be imported for breaking
The following used nonmetallic hull ships are allowed to be imported for breaking:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Container ships.
3. Ore carriers.
4. Ships carrying liquid cargo, including crude oil, oil products and vegetable oil.
5. Ships carrying gases or liquefied gases.
6. Ro-Ro ships, passenger ships, sea barges and ferries.
Article 6. Breaking of Vietnamese ships and foreign ships sunken in territorial waters of Vietnam
1. The breaking of Vietnamese-flagged ships and foreign-flagged ships sunken in the territorial waters of Vietnam shall comply with the Government’s Decree No. 05/2017/ND-CP dated January 16, 2017, and other relevant law regulations.
2. In case the breaking of a foreign-flagged ship sunken in Vietnam is carried out in Vietnam, import procedures must be followed in accordance with law regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Requirements to be satisfied to put a ship-breaking facility into operation
A ship-breaking facility is required to meet the following requirements:
1. It must have wharfs and navigational channels published in accordance with the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017.
2. It must meet environmental protection requirements for ship-breaking facilities set forth in the Government’s Decree No. 40/2019/ND-CP dated May 13, 2019.
3. It must have personnel and procedures for control of hazards and harmful factors, and the plan for handling serious technical incidents threatening occupational safety and health in accordance with the Government’s Decree No. 39/2016/ND-CP dated May 15, 2016.
4. It must meet fire prevention and control requirements and have a firefighting plan in accordance with the Government’s Decree No. 79/2014/ND-CP dated July 31, 2014.
Article 8. Authority to decide putting of a ship-breaking yard into operation
The Minister of Transport shall make decisions to put the ship-breaking facilities into operation at the request of the Director of Vietnam Maritime Administration.
Article 9. Procedures for making decision to put a ship-breaking yard into operation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. An application for approval to put the ship-breaking facility into operation includes:
a) The application form for approval to put the ship-breaking facility into operation, which is made according to Form No. 01 in Appendix enclosed herewith (01 copy);
b) The Decision on approval for the environmental impact assessment report which is enclosed with the environmental impact assessment report made by the owner of the ship-breaking facility (01 certified true copy or 01 copy enclosed with its original for verification purpose);
c) The environmental management system manual which must meet TCVN ISO 14001 (01 certified true copy or 01 copy enclosed with its original for verification purpose);
d) The as-built dossier of facilities and technical infrastructure serving environmental protection purposes (originals or certified true copies);
dd) The procedure for control of hazards and harmful factors and the plan for handling serious technical incidents threatening occupational safety and health (originals or certified true copies);
e) The written approval for the fire prevention and fighting plan given by the fire police department (01 certified true copy or 01 copy enclosed with its original for verification purpose).
3. Process for receiving and processing applications:
a) Vietnam Maritime Administration shall receive application and provide instructions for applicant to modify the application if it is invalid in accordance with regulations herein.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Within 02 business days from the receipt of the request from the Vietnam Maritime Administration, Ministry of Transport shall promulgate a decision to put the ship-breaking facility into operation according to Form No. 02 in Appendix enclosed herewith. if an application is refused, a written notification in which reasons for refusal must be indicated shall be issued to the applicant.
Article 10. Procedures for re-issuing decision to put a ship-breaking yard into operation
1. A decision to put a ship-breaking facility into operation shall be re-issued upon changes in the issued decision.
2. The owner of the ship-breaking facility shall submit an original of the application for re-issuance of the decision to put the ship-breaking facility into operation, which is made according to Form No. 03 in Appendix enclosed herewith, and documents concerning such changes ((01 certified true copies or copies presented with their originals for verification) to Vietnam Maritime Administration.
3. Process for receiving and processing applications shall comply with Clause 3 Article 9 hereof.
Article 11. Decision to immediate suspend operations of a ship-breaking facility
1. At the request of a competent authority, Ministry of Transport shall make decision to immediately suspend operations of the ship-breaking facility where an accident or incident occurs and causes serious damage to people and environment.
2. Based on recommendations specified in the written request of a competent authority, within a business day from the receipt of such request, the Ministry of Transport shall consider making a decision to immediately suspend operations of the ship-breaking facility.
3. Ministry of Transport shall inform relevant authorities and publish the decision to immediately suspend operations of the ship-breaking facility on its website.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. At the request of a competent authority, Ministry of Transport shall decide to shut down the ship-breaking facility in the following circumstances:
a) The ship-breaking facility fails to meet requirements laid down in Article 7 hereof;
b) The ship-breaking facility must be shut down because of national defense and security reasons;
c) It must be shut down in case of epidemics, disasters and other cases as prescribed by laws.
2. Based on recommendations specified in the written request of a competent authority, within 05 business days from the receipt of such request, the Ministry of Transport shall consider making a decision to shut down the ship-breaking facility. If Ministry of Transport decides not to shut down the ship-breaking facility, it shall provide written reasons thereof.
3. Ministry of Transport shall inform relevant authorities and publish the decision to shut down the ship-breaking facility on its website.
Article 13. Ship-breaking plan
1. Before carrying out ship-breaking operations, the owner of the ship-breaking facility shall prepare and apply for approval for its ship-breaking plan in accordance with Clause 2 of this Article.
2. The ship-breaking plan shall, inter alia, include the following contents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Information relating to the ship-breaking: Ship-breaking technological process (the order of the ship’s items to be dismantled, enclosed with its general arrangement drawing, the drawing of the ship-breaking site which is included in the general layout of the ship-breaking facility); equipment and personnel performing ship-breaking activities; date of commencement and date of completion of the ship-breaking;
c) Information relating to occupational safety measures, environmental sanitation measures, measures against fire, explosion and environmental pollution.
Article 14. Authority and procedures for approving ship-breaking plan
1. The maritime administration of the region where the ship-breaking facility is located shall have the authority to give approval for the ship-breaking plan upon the request of the ship-breaking facility.
2. The owner of the ship-breaking facility shall submit an application for approval for the ship-breaking plan to the relevant regional maritime administration.
An application for approval for the ship-breaking plan for each ship shall include:
a) The application form for approval for the ship-breaking plan, which is made according to Form No. 04 in Appendix enclosed herewith (01 original);
b) The ship-breaking plan (01 original).
3. Application processing:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within 05 business days from the receipt of the written request for opinions from the regional maritime administration, requested authorities shall provide their opinions in writing.
b) Within 03 business days from the receipt of opinions from relevant authorities, the regional maritime administration shall make decision on approval for the ship-breaking plan according to the Form No. 05 in Appendix enclosed herewith and send it to the applicant. If an application is refused, the regional maritime administration shall provide written reasons of such refusal to the applicant.
Article 15. Implementing the ship-breaking plan
1. The owner of the ship-breaking facility shall perform breaking of the ship according to the approved ship-breaking plan.
2. The regional maritime administration shall take charge and cooperate with relevant authorities to supervise and inspect the implementation of the ship-breaking plan for each specific ship in accordance with law regulations.
IMPORT OF USED SHIPS FOR BREAKING
Article 16. Requirements to be satisfied to import used ships for breaking
1. An importer of the used ship for breaking is required to meet the following requirements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) It must own or manage the ship-breaking facility which has been put into operation in accordance with law regulations.
2. The used ship to be imported for breaking must meet the following requirements:
a) It is a type of ships prescribed in Article 5 hereof;
b) The ship is not under any mortgage or maritime claim according to the written certification of the shipowner who shall also assume responsibility for such certification;
c) The imported ship shall not be modified, upgraded, repurposed, transferred or sold to another party.
Article 17. Procedures for purchasing used ships for breaking
1. The purchase of a used ship for breaking with state funding shall be made as follows:
a) Select the ship, and estimate the purchase price and other costs of ship purchase;
b) Formulate, appraise and approve of the plan for purchase of used ship for breaking.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Make decision on purchase of used ship for breaking.
2. The purchase of used ships for breaking with other funding sources shall be subject to decisions of the relevant enterprises, organizations or individuals.
Article 18. Authority to make decision on purchase of used ships for breaking
The authority to make decision on purchase of used ships for breaking shall comply with regulations of the Law on investment.
Article 19. Procedures for issuance of license to import used ships for breaking
1. An application for import license shall include:
a) The application form for the license to import used ships for breaking, which is made according to Form No. 06 in Appendix enclosed herewith (01 original);
b) The decision to put the ship-breaking facility into operation (01 certified true copy or 01 copy presented with its original for verification purpose);
c) The enterprise’s decision on purchase of the used ship for breaking (01 certified true copy or 01 copy presented with its original for verification purpose).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Vietnam Maritime Administration shall receive and examine the application, and request the applicant to modify the application if it is insufficient as regulated;
b) Within 03 business days from the receipt of the sufficient application, Vietnam Maritime Administration shall appraise the received application and submit the report on application appraisal to the Ministry of Transport for decision;
c) Within 02 business days from the receipt of the written report from Vietnam Maritime Administration, Ministry of Transport shall issue the license to import used ship for breaking according to Form No. 07 in Appendix enclosed herewith; If an application is refused, Ministry of Transport shall provide written reasons for such refusal to the applicant.
Article 20. Procedures for import of used ships for breaking
1. When following procedures for import of the used ship for breaking, the importer shall submit the following documents to the relevant customs authority:
a) The License to import used ships for breaking (01 certified true copy or 01 copy presented with its original for verification purpose);
b) The enterprise’s decision on purchase of the used ship for breaking (01 certified true copy or 01 copy presented with its original for verification purpose);
c) The contract for sale and purchase of the used ship for breaking (01 certified true copy or 01 copy presented with its original for verification purpose);
d) The record of transfer of the used ship which bears the signatures of the transferring and receiving persons (01 certified true copy or 01 copy presented with its original for verification purpose).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 21. Responsibility for implementation
1. Minister of Transport shall organize the performance of state management tasks of import and breaking of used ships; take charge and cooperate with relevant ministries and provincial People's Committees in implementing this Decree.
2. Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the performance of state management tasks of environmental protection associated with the breaking of used ships in accordance with law regulations; take charge and cooperate with relevant ministries to provide guidance on environmental damage insurance; review and revise legislative documents on environmental protection associated with the breaking of used ships and other watercrafts in Vietnam.
3. Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant ministries to provide guidance on taxes, fees and charges relating to the import of used ships for breaking and customs procedures for used ships imported for breaking.
4. Ministries and provincial People’s Committees shall, within the ambit of their assigned functions, duties and powers, perform state management of import and breaking of used ships.
5. Owners of ship-breaking facilities shall strictly comply with regulations herein; comply with regulations of the Law on environmental protection and relevant laws regarding business operations and service provisions when engaging in breaking of other watercrafts.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Article 4 of the Government’s Decree No. 147/2018/ND-CP dated October 24, 2018 shall be abrogated.
3. If any legislative documents referred to in this Decree are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply.
Article 23. Implementation organization
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
;
Nghị định 82/2019/NĐ-CP quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
Số hiệu: | 82/2019/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 82/2019/NĐ-CP quy định về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
Chưa có Video