Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2020

 

NGHỊ ĐỊNH

HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TẠM QUẢN THEO CÔNG ƯỚC ISTANBUL

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Để thực thi Công ước Istanbul về tạm quản hàng hóa;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thủ tục cấp và hoàn trả sổ tạm quản, bảo đảm thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo Công ước Istanbul về tạm quản hàng hóa (sau đây gọi là Công ước Istanbul).

2. Nghị định này không áp dụng đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, hàng hóa quá cảnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tạm quản hàng hoá theo quy định tại Nghị định này.

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

3. Cơ quan bảo đảm.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, các cơ quan, tổ chức khác phối hợp quản lý hàng hóa tạm quản quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tạm quản hàng hóa là chế độ quản lý đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập vào quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của Công ước ATA (1961), Công ước Istanbul (1990) của Tổ chức Hải quan Thế giới về tạm quản hàng hóa.

2. Sổ tạm quản (sau đây gọi là sổ ATA) là chứng từ để thực hiện tạm quản hàng hóa, được chấp nhận thay thế tờ khai hải quan để làm thủ tục hải quan và đảm bảo thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này.

3. Khoản bảo đảm là khoản tiền hoặc thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành được nộp cho Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam đối với hàng hóa tạm xuất, để thực hiện nghĩa vụ thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) tại quốc gia tạm quản.

4. Cơ quan bảo đảm là cơ quan cấp sổ ATA và có nghĩa vụ thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí phát sinh trong quá trình tạm quản hàng hóa theo quy định tại Nghị định này theo giá trị khoản bảo đảm.

5. Chủ sổ ATA là chủ hàng hóa đề nghị cấp sổ ATA.

6. Người khai hải quan đối với hàng hóa tạm quản (gọi tắt là người khai hải quan) là chủ sổ ATA hoặc đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc đơn vị tổ chức các sự kiện theo quy định tại Nghị định này được chủ sổ ATA ủy quyền. Trong trường hợp chủ sổ ATA là tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện ở Việt Nam thì người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan hoặc đơn vị tổ chức sự kiện theo ủy quyền của chủ sổ ATA.

7. Sự kiện quy định tại Nghị định này là:

a) Triển lãm, hội chợ, trình diễn, trưng bày về thương mại, công nghệ, công nghiệp, nông nghiệp, thủ công, từ thiện, thể thao, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, khoa học, giáo dục, tôn giáo và du lịch;

b) Hội nghị, hội thảo quốc tế, các cuộc họp chính thức và các buổi tưởng niệm.

Các sự kiện quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp cá nhân tạm quản hàng hóa để bán cho nước ngoài.

8. Khoản bảo đảm quốc gia là nghĩa vụ tài chính mà tổ chức bảo hiểm trong nước cam kết với Liên đoàn các Phòng Thương mại Thế giới (WCF) sử dụng để chi trả cho cơ quan hải quan nước tạm quản, khi chủ sổ ATA vi phạm pháp luật tại nước tạm quản trong trường hợp cơ quan bảo đảm tại Việt Nam từ chối chi trả hoặc khoản bảo đảm không đủ để chi trả cho cơ quan hải quan nước tạm quản. Khoản bảo đảm quốc gia được cơ quan bảo đảm tại Việt Nam là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi là VCCI) thực hiện khi tham gia dây chuyền bảo lãnh quốc tế để triển khai cơ chế tạm quản tại Việt Nam bằng hình thức bảo hiểm bảo lãnh.

9. Giải chấp khoản bảo đảm là việc cơ quan bảo đảm chấm dứt hiệu lực của thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc hoàn trả tiền đặt cọc đã nộp để bảo đảm cho hàng hóa tạm quản quy định tại Nghị định này.

Chương II

TẠM QUẢN HÀNG HÓA

Điều 4. Hàng hóa tạm quản

1. Các hàng hóa sau đây được tạm quản

a) Hàng hóa để trưng bày tại sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này;

b) Hàng hóa sử dụng tại sự kiện bao gồm: hàng hóa cần thiết cho mục đích giới thiệu máy móc nước ngoài hoặc thiết bị trưng bày; vật liệu xây dựng và trang trí, kể cả thiết bị điện cho gian hàng, quầy hàng; vật liệu quảng cáo và trưng bày để giới thiệu hàng hóa;

c) Trang thiết bị bao gồm thiết bị phiên dịch, thiết bị ghi âm thanh và hình ảnh, phim mang tính giáo dục, khoa học và văn hóa sử dụng tại sự kiện.

2. Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này trong thời gian tham gia các sự kiện không được sử dụng cho mục đích khác. Khi kết thúc sự kiện, hàng hóa tạm quản phải được tái xuất, tái nhập hoặc thực hiện các thủ tục chuyên tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật.

Hàng hóa tạm quản chỉ được phép sử dụng tại các sự kiện ở Việt Nam sau khi hoàn thành thủ tục tạm nhập theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Điều 5. Điều kiện áp dụng tạm quản

1. Hàng hóa tạm quản phải tuân thủ các chính sách về quản lý đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập của pháp luật.

2. Hàng hóa tạm quản phải phù hợp với mục đích tổ chức, tham gia sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này và được nhận diện bằng số seri hoặc đặc điểm, dấu hiệu nhận diện riêng.

3. Người khai hải quan sử dụng sổ ATA còn hiệu lực theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và được cấp bởi cơ quan cấp sổ ATA để thực hiện thủ tục hải quan.

Điều 6. Thời hạn tạm quản hàng hóa

1. Thời hạn tạm nhập tái xuất hàng hóa tạm quản là 12 tháng kể từ ngày hàng hóa hoàn thành thủ tục tạm nhập và trong thời hạn sử dụng của sổ ATA (bao gồm cả thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế).

2. Thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa tạm quản là 12 tháng kể từ ngày hàng hóa hoàn thành thủ tục tạm xuất và trong thời hạn sử dụng của sổ ATA (bao gồm cả thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế).

3. Trường hợp hàng hóa không thể tái xuất ra khỏi quốc gia hàng đến trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan thực hiện cấp sổ ATA thay thế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này để gia hạn thời hạn tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.

4. Trường hợp hàng hóa không thể tái xuất đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này do bị tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì trong thời hạn tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, chủ sổ không bị xử lý vi phạm về hành vi quá thời hạn tạm nhập nhưng không tái xuất.

Điều 7. Các trường hợp kết thúc tạm quản

1. Hàng hóa tạm quản đã hoàn thành thủ tục tái xuất (bao gồm trường hợp hoàn thành thủ tục tái xuất gửi kho ngoại quan, đưa vào khu phi thuế quan), tái nhập, bằng chứng tái nhập, tái xuất:

a) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất là cuống được cơ quan hải quan Việt Nam xác nhận, đóng dấu và cuống phiếu tái xuất hoặc tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hóa tái xuất bằng tờ khai hải quan giấy;

b) Đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập là cuống và cuống phiếu tái nhập đã được cơ quan hải quan Việt Nam xác nhận, đóng dấu hoặc tờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hóa tái nhập bằng tờ khai hải quan giấy.

2. Hàng hóa tạm quản không tái xuất hoặc tái nhập đã hoàn thành thủ tục thay đổi mục đích sử dụng (bao gồm cho, biếu, tặng), chuyên tiêu thụ nội địa.

3. Hàng hóa tiêu hủy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, hàng hóa bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng được cơ quan chức năng xác nhận và đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập.

4. Hàng hóa tạm quản bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu theo quy định của pháp luật nước tạm quản.

Chương III

THỦ TỤC CẤP SỔ ATA, HOÀN TRẢ SỔ ATA

Điều 8. Thủ tục cấp sổ ATA

1. Cơ quan cấp sổ ATA tại Việt Nam là VCCI.

2. Hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA gồm:

a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp sổ ATA và mẫu con dấu của doanh nghiệp (trong trường hợp tổ chức đề nghị cấp sổ ATA) theo Mẫu số 01/ĐK quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp sổ ATA lần đầu): 01 bản chính;

b) Đơn đề nghị cấp sổ ATA theo Mẫu số 02/ĐĐN quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

c) Mẫu sổ ATA đã được khai (đánh máy) đầy đủ các thông tin tại mặt trước và mặt sau của trang bìa theo mẫu sổ ATA quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính và 01 bản chụp;

d) Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc giấy nộp tiền cho VCCI: 01 bản chính;

đ) Giấy ủy quyền theo Mẫu số 03/GUQ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp người đề nghị cấp sổ ATA không phải là chủ sổ: 01 bản chính;

e) Văn bản xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này: 01 bản chụp;

g) Các chứng từ có liên quan: Chứng từ thể hiện trị giá lô hàng, giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có): 01 bản chụp.

3. Trách nhiệm của chủ sổ ATA:

a) Nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA quy định tại khoản 2 Điều này cho VCCI;

b) Xuất trình hàng hóa theo yêu cầu của VCCI để kiểm tra thực tế;

c) Nộp phí cấp sổ ATA theo quy định;

d) Sau khi được VCCI cấp sổ ATA, chủ sổ không được điền thêm thông tin hàng hóa vào danh mục tổng quát (General List) đã đăng ký trong sổ ATA.

4. Trách nhiệm của VCCI:

a) Tư vấn cho chủ sổ ATA thông tin liên quan đến chính sách mặt hàng, các chứng từ mà các quốc gia dự kiến thực hiện tạm quản hàng hóa yêu cầu, tuyến đường đi của lô hàng, các quyền và trách nhiệm của chủ sổ ATA, mức khoản bảo đảm và chi phí cấp sổ ATA;

b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VCCI thực hiện cấp sổ ATA trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do chủ sổ ATA nộp.

Trường hợp cần đối chiếu hàng hóa với thông tin hàng hóa chủ sổ đã khai khi đề nghị cấp sổ ATA, VCCI thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi cấp sổ ATA.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ hoặc kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hoặc kết thúc việc kiểm tra thực tế hàng hóa, VCCI có văn bản yêu cầu chủ sổ ATA làm rõ hoặc cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này;

c) In ấn, phát hành sổ ATA và thu, kê khai, quản lý, sử dụng phí cấp sổ ATA theo quy định;

d) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì VCCI thông báo bằng văn bản và gửi 01 bản chụp sổ ATA cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp sổ;

đ) Trả sổ ATA cho chủ sổ và lưu 01 bản chụp sổ ATA đã được cấp cùng với hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA.

5. Sổ ATA có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày cấp.

6. Mức thu, chế độ thu, nộp, kê khai, quản lý và sử dụng phí cấp sổ ATA thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định này.

Điều 9. Cấp sổ ATA thay thế

1. Các trường hợp cấp sổ ATA thay thế

a) Hàng hóa không thể tái nhập vào Việt Nam trước ngày sổ ATA hết hạn;

b) Sổ ATA bị mất, rách nát hoặc bị phá hủy trong thời hạn của sổ ATA tại lãnh thổ của một trong các bên tham gia ký Công ước Istanbul;

c) Sửa đổi, bổ sung thông tin trên sổ ATA đã được VCCI cấp, trừ thông tin về hàng hóa trên sổ ATA trong trường hợp sổ ATA chưa thực hiện thủ tục tạm xuất.

2. Hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA thay thế gồm:

a) Đơn đề nghị cấp sổ ATA theo Mẫu số 02/ĐĐN quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

b) Mẫu sổ ATA đã được khai báo (đánh máy) đầy đủ các thông tin tại mặt trước và mặt sau của trang bìa theo mẫu sổ ATA quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính và 01 bản chụp;

c) Giấy ủy quyền theo Mẫu số 03/GUQ quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp người đề nghị cấp sổ ATA không phải là chủ sổ: 01 bản chính;

d) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này: 01 bản chụp;

đ) Chứng từ chứng minh sổ ATA bị mất hoặc bị phá hủy (đối với trường hợp bị mất hoặc bị phá hủy quy định tại điểm b khoản 1 Điều này): 01 bản chụp;

e) Sổ ATA đề nghị thay thế (trong trường hợp sổ ATA cũ còn hạn tối thiểu 20 ngày hoặc sổ ATA cũ bị rách nát): 01 bản chính;

g) Chứng từ liên quan đến thông tin sửa đổi, bổ sung (nếu có): 01 bản chụp;

h) Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc giấy nộp tiền cho VCCI (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này): 01 bản chính.

3. Trách nhiệm của chủ sổ ATA

a) Nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA thay thế quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Xuất trình hàng hóa theo yêu cầu của VCCI để kiểm tra thực tế;

c) Nộp phí cấp sổ ATA thay thế theo quy định;

d) Sau khi được cấp sổ ATA thay thế, chủ sổ không được điền thêm tên hàng hóa vào danh mục tổng quát (General List) đã đăng ký trong sổ ATA được thay thế;

đ) Trường hợp không đủ điều kiện được cấp sổ ATA thay thế, người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái nhập theo quy định của pháp luật;

e) Trước khi sử dụng sổ ATA thay thế, chủ sổ xuất trình sổ ATA thay thế cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất lô hàng đầu tiên của sổ ATA đã được thay thế để xác nhận.

4. Trách nhiệm của VCCI:

a) Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy hồ sơ đủ hợp lệ, VCCI thực hiện cấp sổ ATA thay thế.

Sổ ATA thay thế thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có các thông tin giống thông tin trên sổ ATA cũ, trừ số sổ ATA, ngày cấp và thời hạn hiệu lực của sổ. Sổ ATA thay thế có hiệu lực ngay sau ngày sổ ATA cũ hết hiệu lực. Dòng chữ “Replacement Camet for ATA Carnet No.... (số sổ cũ)” được in trên trang bìa trước màu xanh lá cây của sổ ATA thay thế và dòng chữ “Replacement Camet” được in trên tất cả các cuống và phiếu của sổ ATA thay thế.

Sổ ATA thay thế thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có các thông tin giống thông tin trên sổ ATA cũ. Dòng chữ “Replacement Carnet” được in trên trang bìa trước màu xanh lá cây của sổ ATA thay thế và trên tất cả các cuống và phiếu của sổ ATA thay thế.

Sổ ATA thay thế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có các thông tin sau giống sổ ATA cũ: số sổ, hàng hóa và các thông tin khác chủ sổ không đề nghị sửa.

Thu phí cấp sổ ATA thay thế theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, VCCI có văn bản yêu cầu chủ sổ cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp không thuộc trường hợp được cấp sổ ATA thay thế quy định tại khoản 1 Điều này, VCCI có văn bản từ chối trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA thay thế và hướng dẫn chủ sổ thực hiện thủ tục tái nhập trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của pháp luật;

c) Cập nhật thông tin sổ ATA thay thế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, VCCI thông báo bằng văn bản và gửi 01 bản chụp sổ ATA cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp sổ ATA thay thế;

d) Trả sổ ATA thay thế, sổ ATA cũ trong trường hợp quy định tại điểm a, điểm b (đối với trường hợp sổ rách nát) khoản 1 Điều này và lưu 01 bản chụp sổ ATA thay thế đã được cấp cùng với hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA thay thế.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Tiếp nhận sổ ATA thay thế do chủ sổ xuất trình;

b) Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận sổ ATA thay thế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất, tạm nhập lô hàng đầu tiên của sổ ATA đã được thay thế thực hiện đối chiếu thông tin trên sổ ATA thay thế với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bản chụp trang bìa sổ ATA, bản chụp cuống, phiếu đã lưu (đối với trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan). Kết quả đối chiếu phù hợp thực hiện ghi và xác nhận thông tin trên sổ ATA thay thế theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và trả sổ ATA thay thế cho người khai hải quan;

c) Cập nhật thông tin sổ ATA thay thế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA thay thế, bản chụp cuống màu vàng (Couter foil) đối với hàng tạm xuất hoặc bản chụp cuống màu trắng (Couter foil) đối với hàng tạm nhập;

d) Trường hợp không đủ điều kiện xác nhận thông tin trên sổ ATA thay thế theo quy định tại điểm b khoản này, hướng dẫn chủ sổ thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật, cập nhật thông tin tờ khai tái nhập, tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau khi hoàn thành thủ tục tái nhập, tái xuất.

6. Thời hạn của sổ ATA thay thế:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế là 12 tháng kể từ ngày cấp.

b) Trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế là thời hạn của sổ ATA cũ.

Điều 10. Thủ tục hoàn trả sổ ATA

1. Hồ sơ hoàn trả sổ ATA

a) Sổ ATA đã sử dụng (bao gồm đầy đủ các cuống, cuống phiếu và phiếu còn lại trong sổ) hoặc sổ ATA thay thế và sổ ATA cũ đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định này (sổ thay thế và sổ cũ bao gồm đầy đủ các cuống, cuống phiếu và phiếu còn lại trong sổ) hoặc sổ ATA chưa sử dụng (bao gồm đầy đủ các cuống, cuống phiếu và phiếu đã cấp): 01 bản chính;

b) Chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tiêu hủy, bị mất, phá hủy ở nước ngoài (nếu có): 01 bản chính.

2. Trách nhiệm của chủ sổ ATA

Chủ sổ ATA có trách nhiệm nộp hồ sơ hoàn trả sổ ATA quy định tại khoản 1 Điều này cho VCCI.

3. Trách nhiệm của VCCI

a) Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trọng thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VCCI thông báo bằng văn bản cho chủ sổ và thực hiện thu hồi sổ ATA.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, VCCI có văn bản yêu cầu chủ sổ cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp thông tin, chứng từ cung cấp bổ sung của chủ sổ hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông tin, chứng từ bổ sung, VCCI thông báo bằng văn bản cho chủ sổ và thực hiện thu hồi sổ ATA.

Trường hợp thông tin, chứng từ cung cấp bổ sung của chủ sổ không hợp lệ hoặc quá thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày VCCI có văn bản yêu cầu bổ sung thông tin, chứng từ mà chủ sổ không bổ sung thông tin, chứng từ liên quan, VCCI có văn bản thông báo việc từ chối thu hồi sổ ATA cho chủ sổ;

b) Thực hiện giải chấp khoản bảo đảm cho chủ sổ ATA theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

Chương IV

THỦ TỤC HẢI QUAN

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

1. Người khai hải quan có quyền:

Ngoài các quyền của người khai hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan, người khai hải quan có thêm các quyền sau:

a) Được cơ quan hải quan hướng dẫn làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này;

b) Được lựa chọn làm thủ tục hải quan hàng tạm quản theo quy định tại Nghị định này hoặc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập khác theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ của người khai hải quan được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan, người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ theo các quy định về tạm quản hàng hóa quy định tại Nghị định này có trách nhiệm gắn, đánh dấu các đặc điểm, dấu hiệu nhận diện riêng đối với hàng hóa tạm quản để đảm bảo hàng hóa tái xuất, tái nhập chính là hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất;

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khai báo và nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp và phí, lệ phí (nếu có) cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất trong trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyên tiêu thụ nội địa, hàng hóa bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng trong thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và không thực hiện tái xuất, tái nhập.

Điều 12. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu.

2. Trường hợp hàng hóa tạm quản gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thì thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.

Điều 13. Thủ tục tạm xuất

1. Hồ sơ hải quan:

a) Sổ ATA do VCCI cấp theo Mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy phép tạm xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp;

c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này: 01 bản chụp.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan:

a) Xuất trình sổ ATA và nộp các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho cơ quan hải quan.

Trường hợp, chứng từ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy khi làm thủ tục hải quan;

b) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này do người khai hải quan nộp và xuất trình;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp, không thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm kiểm tra hồ sơ, nêu rõ lý do và có văn bản thông báo cho VCCI. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tạm xuất tái nhập theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

Thời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này, nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Thực hiện giám sát lô hàng thực xuất;

e) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu vàng (Couter foil);

g) Trả sổ ATA cho người khai hải quan, lưu phiếu xuất khẩu màu vàng (Exportation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.

Điều 14. Thủ tục tái nhập

1. Hồ sơ hải quan:

a) Sổ ATA có xác nhận của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;

b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận tải đa phương thức: 01 bản chụp;

c) Văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan:

a) Xuất trình sổ ATA và nộp các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho cơ quan hải quan.

Trường hợp chứng từ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy khi làm thủ tục hải quan;

b) Xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hàng hóa:

a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này do người khai hải quan nộp và xuất trình;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nhưng người khai hải quan không cung cấp, bổ sung thông tin chứng từ hoặc thông tin, chứng từ bổ sung không phù hợp không thực hiện thủ tục hải quan tái nhập theo quy định tại Nghị định này. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tái nhập trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái nhập vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp phát hiện vi phạm thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật liên quan và có văn bản thông báo cho VCCI để phối hợp xử lý;

c) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

Thời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này. Nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ, không thực hiện thủ tục hải quan tái nhập theo quy định tại Nghị định này, đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tái nhập trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái nhập vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

d) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu vàng (Couter foil), đồng thời sao chụp phiếu tái nhập khẩu màu vàng (Re-importation Voucher) cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất (trong trường hợp thủ tục tái nhập được thực hiện tại Chi cục hải quan khác với Chi cục hải quan tạm xuất);

e) Trả sổ ATA cho người khai hải quan và lưu phiếu tái nhập khẩu màu vàng (Re-importation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.

4. Trường hợp sổ ATA bị mất, rách nát, phá hủy hoặc hết thời hạn sử dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan mà người khai hải quan không xuất trình được sổ ATA thay thế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái nhập theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái nhập vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Điều 15. Thủ tục tạm nhập

1. Hồ sơ hải quan:

a) Sổ ATA: 01 bản chính; trường hợp sổ ATA và danh mục nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan nộp kèm bản dịch tiếng Việt và chịu trách nhiệm về bản dịch;

b) Giấy phép tạm nhập, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp;

c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này: 01 bản chụp;

d) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận tải đa phương thức: 01 bản chụp.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan:

a) Xuất trình sổ ATA và nộp các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này cho cơ quan hải quan.

Trường hợp chứng từ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy khi làm thủ tục hải quan;

b) Xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này do người khai hải quan nộp và xuất trình;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp, không thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm kiểm tra hồ sơ và nêu rõ lý do. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tạm nhập tái xuất theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phù hợp, nhưng có nghi ngờ về thông tin trên sổ ATA và danh mục hàng hóa kèm sổ ATA thì trong vòng 02 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Chi cục hải quan có văn bản đề nghị VCCI xác minh các thông tin nghi ngờ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục hải quan, VCCI có trách nhiệm xác minh và phản hồi cho Chi cục hải quan đề nghị; nếu kết quả xác minh của VCCI không phù hợp thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ hoặc thông tin xác minh của VCCI phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

Thời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này, nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu trắng (Couter foil);

e) Trả sổ ATA cho người khai hải quan, lưu phiếu nhập khẩu màu trắng (Importation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.

Điều 16. Thủ tục tái xuất

1. Hồ sơ hải quan:

Sổ ATA có xác nhận của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tạm nhập: 01 bản chính.

2. Trách nhiệm của người khai hải quan:

a) Xuất trình sổ ATA cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan;

b) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Tiếp nhận, kiểm tra sổ ATA do người khai hải quan xuất trình;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nhưng người khai hải quan không cung cấp, bổ sung thông tin chứng từ hoặc thông tin, chứng từ bổ sung không phù hợp không thực hiện thủ tục hải quan tái xuất theo quy định tại Nghị định này. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp phát hiện vi phạm thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật liên quan và có văn bản thông báo cho VCCI để phối hợp xử lý;

c) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

Thời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này. Nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ, không thực hiện thủ tục hải quan tái xuất theo quy định tại Nghị định này, đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

d) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu trắng (Couter foil), đồng thời sao chụp phiếu tái xuất khẩu màu trắng (Re-exportation Voucher) cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập (trong trường hợp thủ tục tái xuất được thực hiện tại Chi cục hải quan khác với Chi cục hải quan tạm nhập);

e) Trả sổ ATA cho người khai hải quan và lưu phiếu tái xuất khẩu màu trắng (Re-exportation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.

4. Trường hợp sổ ATA bị mất, rách nát, phá hủy hoặc hết thời hạn sử dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan mà người khai hải quan không xuất trình được sổ ATA thay thế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái xuất hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái xuất theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái xuất vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Điều 17. Hàng hóa tạm quản chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan, hàng hóa tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng

1. Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan:

a) Người khai hải quan thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan hải quan căn cứ tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan để xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, tái xuất vào kho ngoại quan, khu phi thuế quan vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,

2. Trường hợp hàng hóa tạm quản tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng:

a) Cơ quan hải quan căn cứ biên bản tiêu hủy, biên bản xác nhận tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền và chứng từ nộp thuế (nếu có) để thực hiện xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa tiêu hủy, bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát toàn bộ do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Chương V

BẢO ĐẢM HÀNG HÓA TẠM QUẢN

Điều 18. Khoản bảo đảm hàng hóa tạm quản

1. Cơ quan bảo đảm tại Việt Nam là VCCI.

2. Khoản bảo đảm để cấp sổ ATA do VCCI xác định theo mức 110% tổng số tiền thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác cao nhất của quốc gia có hàng hóa tạm quản đi qua.

Trường hợp khoản bảo đảm không đủ để trả thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) của hàng hóa tạm quản thì chủ sổ ATA có nghĩa vụ phải trả bổ sung các khoản còn thiếu cho VCCI.

3. Đối với hàng hóa tạm xuất từ Việt Nam thì đồng tiền bảo đảm là đồng Việt Nam. Các trường hợp khác thì đồng tiền bảo đảm thực hiện theo quy định của nước đi.

4. Đồng tiền nộp thuế đối với các khoản thuế phát sinh tại Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

5. Trị giá tính thuế nhập khẩu tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

6. Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

7. Chủ sổ thực hiện bảo đảm bằng thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc nộp tiền bảo đảm cho VCCI trước khi được cấp sổ ATA.

8. Thời hạn bảo đảm tối đa là 33 tháng kể từ ngày cấp sổ ATA.

9. Trường hợp cơ quan bảo đảm hoặc chủ sổ chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp. Việc tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Quá thời hạn nộp thuế theo quy định mà cơ quan bảo đảm hoặc chủ sổ ATA chưa nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

Điều 19. Giải chấp khoản bảo đảm

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn trả sổ ATA đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, VCCI giải chấp khoản bảo đảm cho chủ sổ.

2. Trường hợp sổ ATA bị mất, rách nát hoặc bị phá hủy thì khoản bảo đảm chỉ được giải chấp sau 21 tháng kể từ ngày sổ ATA hết hạn.

Điều 20. Thực hiện nghĩa vụ bảo đảm

1. Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này, chủ sổ ATA không nộp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa thông báo tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế cho VCCI để yêu cầu cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi thanh toán; việc xác định tiền chậm nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

b) Kết thúc thời hạn 06 tháng kể từ ngày VCCI yêu cầu mà cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi không cung cấp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này cho VCCI, cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) cho VCCI.

VCCI nộp tiền cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khoản tiền từ cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi.

Trường hợp cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi không thanh toán hoặc thanh toán không đủ tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có), VCCI thông báo cho Liên đoàn các phòng Thương mại Thế giới (WCF) để thu hồi đủ số tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có);

c) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có), nếu cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi hoặc chủ sổ ATA xuất trình chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra thông tin, nếu có đủ cơ sở xác định hàng hóa đã kết thúc tạm quản thì thực hiện hoàn lại số tiền mà cơ quan bảo đảm quốc gia hàng đi đã nộp cho VCCI để chuyển trả cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đi. Việc hoàn trả tiền thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền nộp thừa.

2. Đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập:

a) Trường hợp hết thời hạn tạm xuất tái nhập quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, chủ sổ ATA không tái nhập hàng hóa, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất thực hiện xử lý vi phạm theo quy định pháp luật và thực hiện ấn định thuế nếu có;

b) Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến thông báo cho VCCI thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có), VCCI yêu cầu chủ sổ ATA cung cấp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này. Trường hợp chủ sổ không cung cấp chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này, VCCI thực hiện thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) từ khoản bảo đảm cấp sổ ATA của chủ sổ ATA cho cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến;

c) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày VCCI thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) cho cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến, chủ sổ ATA xuất trình chứng từ chứng minh đã kết thúc tạm quản hàng hóa quy định tại Điều 7 Nghị định này, VCCI yêu cầu cơ quan bảo đảm của quốc gia hàng đến hoàn lại số tiền VCCI đã nộp và thực hiện giải chấp khoản bảo đảm cho chủ sổ ATA (nếu có) .

3. Sau 12 tháng kể từ ngày sổ ATA hết hạn, cơ quan bảo đảm nước cấp sổ ATA không phải thanh toán bất kỳ tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) nếu không có yêu cầu của cơ quan bảo đảm nơi phát sinh nghĩa vụ thuế.

4. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện việc hoàn thành thủ tục tái xuất khỏi quốc gia hàng đến, tái nhập về Việt Nam không đúng quy định hoặc do thông tin gian lận, VCCI có trách nhiệm thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) từ khoản bảo đảm cấp sổ ATA của chủ sổ cho cơ quan hải quan của quốc gia hàng đến.

Chương VI

MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM QUẢN

Điều 21. Miễn thuế đối với hàng hóa tạm quản

1. Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này khi tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập trong thời hạn tạm quản quy định tại Điều 6 Nghị định này được miễn thuế, không chịu thuế theo Công ước Istanbul để tham dự các sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.

Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này hết thời hạn tạm quản không tái nhập phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng xuất khẩu.

2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ sổ ATA để thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 22. Giảm nộp thuế

1. Hàng hóa bị hỏng, phá hỏng, hư hại nặng, mất mát do tai nạn hoặc rủi ro bất khả kháng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong đó tờ khai hải quan được thay bằng phiếu xuất khẩu hoặc phiếu nhập khẩu của sổ ATA.

Chương VII

QUẢN LÝ KHOẢN ĐẢM BẢO QUỐC GIA

Điều 23. Quản lý khoản bảo đảm quốc gia

1. Khoản bảo đảm quốc gia được thực hiện bằng hình thức bảo hiểm bảo lãnh.

2. VCCI là tổ chức thỏa thuận và ký hợp đồng bảo hiểm bảo lãnh với doanh nghiệp bảo hiểm. VCCI có nghĩa vụ nhận nợ và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Phí bảo hiểm bảo lãnh hàng năm được ngân sách nhà nước cấp cho VCCI theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp

1. Trường hợp chủ sổ ATA chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra phát hiện và thông báo cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định số tiền thuế phải nộp, tính tiền chậm nộp và xử phạt theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chủ sổ ATA gian lận khai báo và cung cấp thông tin, chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA hoặc sử dụng sổ ATA không đúng mục đích khai báo ban đầu; làm giả chứng từ, sổ ATA; điền thêm thông tin vào danh mục hàng hóa của sổ ATA đã cấp thì chủ sổ bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa cơ quan hải quan nước tạm quản, cơ quan bảo đảm nước tạm quản và chủ sổ ATA thì giải quyết tranh chấp theo quy định tại Công ước Istanbul về tạm quản hàng hóa.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 7 năm 2020.

Điều 26. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các nội dung được giao tại Nghị định này;

b) Chủ trì xây dựng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để đảm bảo công tác theo dõi, thống kê và quản lý đối với hàng tạm quản;

c) Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, kê khai, quản lý và sử dụng phí hải quan cấp sổ ATA theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

d) Cung cấp thông tin về chính sách thuế, trị giá và các chính sách khác có liên quan đối với hàng hóa dự kiến tạm nhập vào Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của VCCI.

2. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chịu trách nhiệm:

a) Thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản từ khoản bảo đảm của chủ sổ ATA theo quy định tại Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm cập nhập và cung cấp thông tin về Biểu thuế nhập khẩu và thuế khác, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập theo quy định của pháp luật cho Phòng Thương mại quốc tế (ICC) và Hội đồng Phòng Thương mại quốc tế (IBCC);

c) Cung cấp cho Tổng cục Hải quan danh sách các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia Công ước Istanbul và tên cơ quan, tổ chức cấp sổ ATA;

d) Trao đổi với cơ quan, tổ chức cấp sổ ATA thuộc một trong các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ quy định tại điểm c khoản này trong trường hợp Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập có nghi ngờ và đề nghị VCCI xác minh thông tin của sổ ATA.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

 

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
---------------

No.: 64/2020/ND-CP

Hanoi, June 10, 2020

 

DECREE

GUIDANCE ON IMPLEMENTATION OF TEMPORARY ADMISSION UNDER ISTANBUL CONVENTION

Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;

The Law on Commerce dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on international treaties dated April 09, 2016;

The Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For implementation of the Istanbul Convention on Temporary Admission;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree providing guidance on implementation of temporary admission mechanism under the Istanbul Convention.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides regulations on customs procedures, customs inspection and supervision, procedures for issuance and return of ATA carnets, guarantee of import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees or charges (if any) which are collected on goods temporarily imported under the Istanbul Convention on temporary admission (hereinafter referred to as "Istanbul Convention”).

2. This Decree does not apply to goods sent by post and in transit.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Customs authorities and customs officials.

3. Guaranteeing associations.

4. Organizations and individuals with related rights and duties, other cooperating authorities and organizations in management of temporary admission of goods in accordance with regulations herein.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, these terms are construed as follows:

1. “temporary admission” means the procedure for management of goods which are temporarily imported for re-exportation or temporarily exported for re-importation into States or territories that are members of the World Customs Organization’s ATA Convention (1961) or Istanbul Convention (1990) on temporary admission.

2. “ATA carnet” means the paper used for the temporary admission of goods, which shall be accepted in lieu of a customs declaration for completing customs procedures and incorporate a guarantee to cover import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees or charges (if any) collected on goods temporarily admitted in accordance with regulations herein.

3. “guarantee" means an amount of money or letter of guarantee issued by a credit institution or a foreign bank branch and submitted to Vietnam Chamber of Commerce and Industry (VCCI) to ensure the payment of import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees or charges (if any) on temporarily export goods incurred in the country of temporary admission.

4. “guaranteeing association” means an association that issues ATA carnets and is obliged to pay import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees or charges incurred during the temporary admission of goods as prescribed herein according to the guaranteed amount.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. “customs declarant” means the ATA carnet holder or customs brokerage agent as defined by law or unit organizing events as prescribed herein under the authorization of the ATA carnet holder. Where the ATA carnet holder is a foreign organization or foreigner that cannot present in Vietnam, the customs declarant shall be a customs brokerage agent or unit organizing events under the authorization of the ATA carnet holder.

7. “event” means:

a) a trade, technological, industrial, agricultural or crafts exhibition, fair, show or display, or an exhibition or meeting which is organized for charitable purpose or to promote any branch of sport, cultural, art, craft, scientific or educational activity, or religious knowledge, worship or tourism;

b) an international meeting or seminar, or a representative meeting of an official or commemorative character.

The events defined in this Clause do not apply to goods temporarily admitted for private purposes with a view to the sale of foreign goods.

8. “national guarantee” means a financial obligation which will be fulfilled by a domestic insurer according to its commitments to the World Chambers Federation (WCF) to the customs authority of the country of temporary admission in case the ATA carnet holder committed an offence in the country of temporary admission as prescribed by its national legislation and the guaranteeing association in Vietnam refuses to make payment or the guarantee is not enough to pay to the customs authority of the country of temporary admission. The national guarantee shall be provided by the guaranteeing association in Vietnam that is VCCI when joining the international guaranteeing chain for implementation of temporary admission in Vietnam in the form of guarantee insurance.

9. “release of guarantee” means the guaranteeing association’s termination of validity of the letter of guarantee issued by the credit institution or foreign bank branch or return of the sums deposited for goods temporarily admitted as prescribed herein.

Chapter II

TEMPORARY ADMISSION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The following goods shall be granted temporary admission:

a) goods intended for display or demonstration at an event prescribed in Clause 7 Article 3 hereof;

b) goods intended for use at an event, including: goods necessary for the purpose of demonstrating foreign machinery or apparatus to be displayed; construction and decoration material, including electrical fittings, for the temporary stands or stalls; advertising and demonstration material which is demonstrably publicity material for the foreign goods displayed;

c) equipment including interpretation equipment, sound and image recording apparatus and films of an educational, scientific or cultural character intended for use at events.

2. While goods granted temporary admission as prescribed herein are used at an event, they cannot be used for any other purposes. When ending an event, temporarily admitted goods must be re-exported, re-imported or undergone procedures for home use or repurposing in accordance with regulations of law.

Goods granted temporary admission may be used at an event in Vietnam after completion of temporary importation procedure as prescribed in Article 15 hereof.

Article 5. Conditions of temporary admission

1. Temporarily admitted goods must comply with policies for management of goods temporarily imported for re-exportation and goods temporarily exported for re-importation.

2. Temporarily admitted goods must be suitable for the purposes of an event as prescribed in Clause 7 Article 3 hereof and identifiable by specific serial number or identification marks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Period of temporary admission

1. The period for the temporary importation and re-exportation of temporarily admitted goods shall be 12 months from the date of completion of temporary importation procedures and fall within the validity period of the ATA carnet (including the validity period of the replacement ATA carnet).

2. The period for the temporary exportation and re-importation of temporarily admitted goods shall be 12 months from the date of completion of temporary exportation procedures and fall within the validity period of the ATA carnet (including the validity period of the replacement ATA carnet).

3. Where the goods cannot be re-exported from the country of departure within the period prescribed in Clause 2 of this Article, the customs declarant shall apply for a replacement ATA carnet in accordance with the provisions in Article 9 hereof for extending the period for temporary exportation and re-importation at the customs authority where temporary exportation procedure has been followed.

4. When the goods cannot be re-exported within the period prescribed in Clause 1 of this Article as a result of a seizure decided by a competent authority, the ATA carnet holder shall not be liable to any actions for failure to re-export the goods within the period for temporary importation during the duration of the seizure.

1. Procedures for re-exportation or re-importation of temporarily admitted goods have been completed (including the cases where the goods are placed in a bonded warehouse or free trade zone). Evidence of re-exportation or re-importation of goods:  

a) Evidence of the re-exportation of temporarily imported goods is the counterfoil completed and stamped by the customs authority of Vietnam and the re-exportation counterfoil or the customs declaration granted clearance if the goods are re-exported by a written customs declaration form;

b) Evidence of the re-importation of temporarily exported goods is the counterfoil and the re-importation counterfoil completed and stamped by the customs authority of Vietnam or the customs declaration granted clearance if the goods are re-imported by a written customs declaration form.

2. Temporarily admitted goods which are not re-exported or re-imported are cleared for repurposing (including use of goods as gifts or presents) or for home use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Temporarily admitted goods have been confiscated by competent authorities in accordance with the national legislation of the country of temporary admission.

Chapter III

PROCEDURES FOR ISSUANCE AND RETURN OF ATA CARNETS

Article 8. Procedures for issuance of ATA carnet

1. VCCI shall be the ATA carnet issuing association in Vietnam.

2. An application for ATA carnet includes:

a) The registration form of specimen signature of the person authorized to sign the application form for ATA carnet and the specimen stamp of the enterprise (if the applicant for ATA carnet is an enterprise), which is made according to Form No. 01/DK in Appendix III enclosed herewith (in case of initial application for ATA carnet): 01 original;

b) The application form for ATA carnet made according to Form No. 02/DDN in Appendix III enclosed herewith: 01 original;

d) The letter of guarantee issued by the credit institution or foreign bank branch or receipt of payment made to VCCI: 01 original;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The competent authority’s certification of the event prescribed in Clause 7 Article 3 hereof: 01 photocopy;

g) Relevant documents: Documents indicating the value of the shipment and certificate of origin (CO) (if any): 01 photocopy.

3. Responsibilities of an ATA carnet holder:

a) Submit the application for ATA carnet as prescribed in Clause 2 of this Article to VCCI;

b) Present the goods at the request of VCCI for physical inspection;

c) Pay fees for issuing an ATA carnet as prescribed;

d) After being issued with ATA carnet by VCCI, the holder is not allowed to add information about the goods on the General List of the ATA carnet.

4. Responsibilities of VCCI:

a) Provide advice for the ATA carnet holder about information related to policies on goods, documents required by the country of temporary admission, route of the consignment, rights and responsibilities of the ATA carnet holder, guarantee amount and fees for issuing ATA carnet;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If an application is adequate and valid, VCCI shall issue an ATA carnet within 07 working days from receipt of the application.

Where it is necessary to compare the goods with information provided by the holder, VCCI shall carry out a physical inspection of goods before issuing an ATA carnet.

If an application is inadequate or invalid or the results of the physical inspection are not satisfactory, within 01 working day from receipt of application or after completion of the physical inspection, VCCI shall request the ATA carnet holder in writing to clarify or provide additional information or documents as prescribed in Clause 2 of this Article;

c) Print and issue ATA carnets, and collect, declare, manage and use fees for issuing ATA carnets as prescribed;

d) Enter information about the issued ATA carnet into the Electronic customs data processing system. If the Electronic customs data processing system is not available, VCCI shall give a written notification and send 01 photocopy of the issued ATA carnet to the Ministry of Finance (General Department of Customs) within 03 working days from the date of issue of the ATA carnet;

dd) Return the ATA carnet to its holder and keep 01 photocopy of the issued ATA carnet and relevant application.

5. An ATA carnet shall be valid for 12 months from the date of issue.

6. Fees for processing applications for ATA carnets, collection, transfer, declaration, management and use thereof shall comply with the provisions in Point c Clause 1 Article 26 hereof.

Article 9. Issuance of replacement ATA carnets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The goods cannot be re-imported into Vietnam before the expiry date of the ATA carnet;

b) The ATA carnet is lost, torn or otherwise destroyed within the validity period of the ATA carnet in the territory of a Party of the Istanbul Convention;

c) The information on the ATA carnet issued by VCCI, other than the information about the goods on the ATA carnet, has been altered before the ATA carnet is presented for completing temporary exportation procedures.

2. An application for a replacement ATA carnet includes:

a) The application form for ATA carnet made according to Form No. 02/DDN in Appendix III enclosed herewith: 01 original;

b) The ATA carnet whose back and front covers have been complete (typed) according to the ATA carnet form in Appendix I enclosed herewith: 01 original and 01 photocopy;

c) The letter of authorization made according to Form No. 03/GUQ in Appendix III enclosed herewith if the applicant is not the ATA carnet holder: 01 original;

d) The competent authority’s certification of the event prescribed in Clause 7 Article 3 hereof: 01 photocopy;

dd) Documents proving the loss or destruction of the ATA carnet (if the ATA carnet has been lost or destroyed according to Point b Clause 1 of this Article): 01 photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Documents relating to altered or additional information (if any): 01 photocopy;

h) The letter of guarantee issued by the credit institution or foreign bank branch or receipt of payment made to VCCI (in the case prescribed in Point a Clause 1 of this Article): 01 original.

3. Responsibilities of the ATA carnet holder:

a) Submit the application for the replacement ATA carnet as prescribed in Clause 2 of this Article;

b) Present the goods at the request of VCCI for physical inspection;

c) Pay fees for issuing a replacement ATA carnet as prescribed;

d) After being issued with a replacement ATA carnet, the holder is not allowed to add names of the goods on the General List of the replacement ATA carnet;

dd) In case of ineligibility to be issued with a replacement ATA carnet, the customs declarant shall present a written customs declaration for completing procedures for re-importation of goods in accordance with regulations of law;

e) Before using a replacement ATA carnet, the holder must present it to the customs authority where procedures for temporary exportation of the first consignment under the replaced ATA carnet have been followed for its certification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Receive and examine the validity and adequacy of the application prescribed in Clause 2 of this Article.

If an application is adequate and valid and falls in one of the case prescribed in Clause 1 of this Article, within 07 working days from receipt of the application, VCCI shall issue a replacement ATA carnet.

A replacement ATA carnet issued in the case prescribed in Point a Clause 1 of this Article shall bear the same details as those on the former ATA carnet, except the number, date of issue and validity period of the ATA carnet. The replacement ATA carnet shall be valid immediately after the expiry date of the former ATA carnet. The phrase “Replacement Carnet for ATA Carnet No......(number of the former ATA carnet)” shall be printed on the front cover of the replacement ATA carnet in green color and the phrase “Replacement Carnet” shall be printed on all of its counterfoils and vouchers.

A replacement ATA carnet issued in the case prescribed in Point b Clause 1 of this Article shall bear the same details as those on the former ATA carnet. The phrase “Replacement Carnet” shall be printed on the front cover of the replacement ATA carnet in green color and on all of its counterfoils and vouchers.

A replacement ATA carnet issued in the case prescribed in Point c Clause 1 of this Article shall bear the following details same as those on the former ATA carnet, including number of the ATA carnet, goods and other details to be kept unchanged as requested by the holder.

Collect fees for issuing a replacement ATA carnet as prescribed.

If an application is inadequate or invalid, within 01 working day from receipt of application, VCCI shall request the ATA carnet holder in writing to provide additional information or documents as prescribed in Clause 2 of this Article;

b) If an applicant does not fall in one of the cases for issuance of replacement ATA carnet prescribed in Clause 1 of this Article, VCCI shall give a written refusal within 02 working days from receipt of the application and instructions to the holder for completing temporary importation procedures on a written customs declaration in accordance with regulations of law;

c) Enter information about the issued replacement ATA carnet into the Electronic customs data processing system. If the Electronic customs data processing system is not available, VCCI shall give a written notification and send 01 photocopy of the replacement ATA carnet to the Ministry of Finance (General Department of Customs) within 03 working days from the date of issue;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Responsibilities of the customs authority: 

a) Receive replacement ATA carnet presented by the holder;

b) Within 08 working hours from receipt of the replacement ATA carnet, the customs authority where procedures for temporary exportation or temporary importation of the first consignment under the replaced ATA carnet have been followed shall compare the information on the replacement ATA carnet with that on the Electronic customs data processing system or the retained photocopies of the cover of the ATA carnet and counterfoil and voucher (where the Electronic customs data processing system is not available). In case of satisfactory results, the customs authority shall give a certification on the replacement ATA carnet according to the provisions in Appendix II enclosed herewith and return the replacement ATA carnet to the customs declarant;

c) Enter information about the replacement ATA carnet into the Electronic customs data processing system. Where the Electronic customs data processing system is not available, the customs authority shall take the photocopies of the cover of the replacement ATA carnet and the yellow counterfoil in respect of temporarily exported goods or the white counterfoil in respect of temporarily imported goods;

d) If the condition for giving certification on the replacement ATA carnet prescribed in Point b of this Clause is not fulfilled, the customs authority shall instruct the ATA carnet holder to use the written customs declaration for completing temporary importation or temporary exportation procedures as prescribed by law, and enter information on the customs declaration on temporary importation or temporary exportation of goods into the Electronic customs data processing system upon completion of such temporary importation or temporary exportation procedures.

6. Period of validity of a replacement ATA carnet:

a) In the case prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the replacement ATA carnet shall be valid for 12 months from the date of issue.

b) In the case prescribed in Point b or Point c Clause 1 of this Article, the validity period of the replacement ATA carnet shall be same as that of the former one.

Article 10. Procedures for return of ATA carnets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The used ATA carnet (including all of unused counterfoils and vouchers), or the replacement ATA carnet and the former ATA carnet (including all of unused counterfoils and vouchers) in the case prescribed in Point d Clause 4 Article 9 hereof, or the unused ATA carnet (including all of issued counterfoils and vouchers): 01 original;

b) Documents proving the termination of temporary admission in case of goods entered for home use, repurposed, destroyed, lost or damaged abroad (if any): 01 original.

2. Responsibilities of the ATA carnet holder:

The ATA carnet holder shall submit an application for return of the ATA carnet as prescribed in Clause 1 of this Article to VCCI.

3. Responsibilities of VCCI:

a) Receive and examine the validity and adequacy of the application prescribed in Clause 1 of this Article.

If the application is adequate and valid, within 02 working days from receipt of the application, VCCI shall give a written notification to the ATA carnet holder and withdraw the ATA carnet.

If the additional information and documents provided by the ATA carnet holder are valid, within 02 working days from receipt of such additional information and documents, VCCI shall give a written notification to the ATA carnet holder and withdraw the ATA carnet.

If the additional information and documents provided by the ATA carnet holder are invalid or the ATA carnet holder fails to provide additional information and documents within 10 working days from receipt of the written request from VCCI, VCCI shall give a written refusal to accept the return of the ATA carnet to its holder;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

CUSTOMS PROCEDURES

Article 11. Rights and obligations of the customs declarant

1. Rights of the customs declarant:

In addition to the rights of the customs declarant defined in Clause 1 Article 18 of the Law on Customs, the customs declarant shall also be entitled to:

a) receive instructions from customs authorities on customs procedures for temporarily admitted goods in accordance with regulations herein;

b) follow customs procedures for temporarily admitted goods in accordance with regulations herein or other customs procedures for temporarily imported or exported goods in accordance with regulations of law.

2. Obligations of the customs declarant:

Apart from the fulfillment of the obligations of the customs declarant defined in Clause 2 Article 18 of the Law on Customs, the customs declarant shall also be obliged to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) fulfill the obligations to declare and pay import or export duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) to the customs authority where temporary importation or exportation procedures have been followed in case the goods are repurposed, entered for home use, destroyed, seriously damaged or totally lost by accident or force majeure during the period of temporary importation for re-exportation or temporary exportation for re-importation, and cannot be undergone procedures for re-exportation or re-importation.

Article 12. Customs places for temporarily admitted goods

1. Customs procedures for temporarily admitted goods shall be carried out at the Customs Sub-department at the checkpoint.

2. If goods granted temporary admission are sent by express mail, customs procedures shall be carried out at the Customs Sub-department in charge of managing the place for gathering and inspecting goods sent via express mail.

Article 13. Temporary exportation procedures

1. Customs dossier:

a) The ATA carnet issued by VCCI according to the form in Appendix I enclosed herewith;

b) The license for temporary exportation of goods and the notice of inspection results as prescribed by law: 01 original.

The customs declarant may submit the photocopy if it is required according to specialized regulations or there is no requirement for submission of the original or photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibilities of the customs declarant:

a) Present the ATA carnet and the documents prescribed in Point b and Point c Clause 1 of this Article to the customs authority.

If the documents prescribed in Point b Clause 1 of this Article are electronically sent by specialized inspection agencies or regulatory authorities via the National Single-window Information Portal, the customs declarant shall not be required to submit such written documents when following customs procedures;

b) Present the goods at the request of the customs authority for physical inspection purpose.

3. Responsibilities of the customs authority: 

a) Receive and inspect the customs dossier presented and submitted by the customs declarant as prescribed in Clause 1 of this Article;

b) If the inspection results of the customs dossier are not satisfactory, refuse to carry out customs procedures as prescribed herein within 02 working hours from the time of inspection by giving reasons thereof, and give a written notification thereof to VCCI. The customs declarant shall be instructed to follow procedures for temporary exportation for re-importation in accordance with regulations of law;

c) If the inspection results of the customs dossier are satisfactory, carry out the physical inspection on the basis of application of risk management.

Duration of inspection of customs dossier and physical inspection of goods shall comply with the provisions in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Make records and certification on the ATA carnet as prescribed in Appendix II enclosed herewith;

dd) Supervise the goods actually exported;

e) Enter information about the ATA carnet into the Electronic customs data processing system. Where the Electronic customs data processing system is not available, the customs authority shall keep the photocopies of the cover of the ATA carnet and its yellow counterfoil;

g) Return the ATA carnet to the customs declarant and keep the Exportation Voucher, excluding the counterfoil.

Article 14. Re-importation procedures

1. Customs dossier:

a) The ATA carnet bearing the certification given by the customs authority when following temporary exportation procedures: 01 original;

b) The bill of lading or an equivalent transport document if goods are transported by sea, air, railroad or multi-modal transport: 01 photocopy;

c) The notice of specialized inspection results as prescribed by law: 01 original.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Responsibilities of the customs declarant:

a) Present the ATA carnet and the documents prescribed in Point b and Point c Clause 1 of this Article to the customs authority.

If the documents prescribed in Point c Clause 1 of this Article are electronically sent by specialized inspection agencies or regulatory authorities via the National Single-window Information Portal, the customs declarant shall not be required to submit such written documents when following customs procedures;

b) Present the goods at the request of the customs authority for physical inspection purpose.

3. Responsibilities of the customs authority where procedures for re-importation of goods are followed:

a) Receive and inspect the customs dossier presented and submitted by the customs declarant as prescribed in Clause 1 of this Article;

b) If the results of inspection of customs dossier are not satisfactory, request the customs declarant to provide additional information and documents. If the customs declarant fails to provide additional information and documents within 05 working days from receipt of request from the customs authority, or the additional information and documents provided are not satisfactory, refuse to complete customs procedures for re-importation as prescribed in this Decree. The customs authority shall instruct the customs declarant to use the written customs declaration for completing re-importation procedures as prescribed by law and enter information on the re-importation declaration into the Electronic customs data processing system.

Any violations detected during the inspection shall be handled in accordance with regulations of relevant laws and also notified to VCCI in writing for cooperation;

c) If the inspection results of the customs dossier are satisfactory, carry out the physical inspection on the basis of application of risk management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the physical inspection of goods is required and the inspection result indicating that the goods are consistent with the presented dossier, the tasks in Point d, Point dd and Point e of this Clause shall be performed. If the inspection result indicates that the goods are not consistent with the presented dossier, the customs authority shall refuse to carry out the customs procedures for re-importation of goods as prescribed herein, instruct the customs declarant to use the written customs declaration for completing re-importation procedures as prescribed by law and enter information on the re-importation declaration into the Electronic customs data processing system;

d) Make records and certification on the ATA carnet as prescribed in Appendix II enclosed herewith;

dd) Enter information on the ATA carnet into the Electronic customs data processing system. If the Electronic customs data processing system is not available, the customs authority shall keep the photocopies of the cover of the ATA carnet and the yellow Counterfoil, and send the photocopy of the yellow Re-importation Voucher to the Customs Sub-department where temporary exportation procedures have been followed (if re-importation procedures are followed at the Customs Sub-department that is not the Customs Sub-department of temporary exportation);

e) Return the ATA carnet to the customs declarant and keep the yellow Re-importation Voucher, excluding the counterfoil.

4. If the ATA carnet has been lost, torn, destroyed or expired at the time of following customs procedures and the customs declarant cannot present the replacement ATA carnet, the customs authority where re-importation procedures are followed shall instruct the customs declarant to use the written customs declaration for completing procedures for re-importation of goods as prescribed by law and enter information on the re-importation declaration into the Electronic customs data processing system.

Article 15. Temporary importation procedures

1. Customs dossier:

a) The ATA carnet: 01 original; If the ATA carnet and general list are prepared in a language other than Vietnamese or English, the customs declarant shall submit the translation in Vietnamese and assume responsibility for such translation;

b) The license for temporary importation of goods and the notice of specialized inspection results as prescribed by law: 01 original.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The competent authority’s certification of the event prescribed in Clause 7 Article 3 hereof: 01 photocopy;

d) The bill of lading or an equivalent transport document if goods are transported by sea, air, railroad or multi-modal transport: 01 photocopy.

2. Responsibilities of the customs declarant:

a) Present the ATA carnet and the documents prescribed in Point b, Point c and Point d Clause 1 of this Article to the customs authority.

If the documents prescribed in Point b Clause 1 of this Article are electronically sent by specialized inspection agencies or regulatory authorities via the National Single-window Information Portal, the customs declarant shall not be required to submit such written documents when following customs procedures;

b) Present the goods at the request of the customs authority for physical inspection purpose.

3. Responsibilities of the customs authority: 

a) Receive and inspect the customs dossier presented and submitted by the customs declarant as prescribed in Clause 1 of this Article;

b) If the inspection results of the customs dossier are not satisfactory, refuse to carry out customs procedures as prescribed herein within 02 working hours from the time of inspection and give reasons for such refusal. The customs declarant shall be instructed to follow procedures for temporary importation for re-exportation in accordance with regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the inspection results of the customs dossier or verification results given by VCCI are satisfactory, the physical inspection of goods shall be carried out on the basis of application of risk management.

Duration of inspection of customs dossier and physical inspection of goods shall comply with the provisions in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs.

If the physical inspection of goods is required and the inspection result indicating that the goods are consistent with the presented dossier, the tasks in Point d, Point dd, Point e of this Clause shall be performed. If the inspection result indicates that the goods are not consistent with the presented dossier, the provisions in Point b of this Clause shall apply;

d) Make records and certification on the ATA carnet as prescribed in Appendix II enclosed herewith;

dd) Enter information on the ATA carnet into the Electronic customs data processing system. Where the Electronic customs data processing system is not available, the customs authority shall keep the photocopies of the cover of the ATA carnet and its white counterfoil;

e) Return the ATA carnet to the customs declarant and keep the white Importation Voucher, excluding the counterfoil.

Article 16. Re-exportation procedures

1. Customs dossier:

The ATA carnet bearing the certification given by the customs authority when following temporary importation procedures: 01 original.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Present the ATA carnet to the customs authority where customs procedures are followed;

b) Present the goods at the request of the customs authority for physical inspection purpose.

3. Responsibilities of the customs authority: 

a) Receive and inspect the ATA carnet presented by the customs declarant;

b) If the results of inspection of customs dossier are not satisfactory, request the customs declarant to provide additional information and documents. If the customs declarant fails to provide additional information and documents within 05 working days from receipt of request from the customs authority, or the additional information and documents provided are not satisfactory, refuse to complete customs procedures for re-exportation as prescribed in this Decree. The customs authority shall instruct the customs declarant to use the written customs declaration for completing procedures for re-exportation of goods as prescribed by law and enter information on the re-exportation declaration into the Electronic customs data processing system.

Any violations detected during the inspection shall be handled in accordance with regulations of relevant laws and also notified to VCCI in writing for cooperation;

c) If the inspection results of the customs dossier are satisfactory, carry out the physical inspection on the basis of application of risk management.

Duration of inspection of customs dossier and physical inspection of goods shall comply with the provisions in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs.

If the physical inspection of goods is required and the inspection result indicating that the goods are consistent with the presented dossier, the tasks in Point d, Point dd and Point e of this Clause shall be performed. If the inspection result indicates that the goods are not consistent with the presented dossier, the customs authority shall refuse to carry out the customs procedures for re-exportation of goods as prescribed herein, instruct the customs declarant to use the written customs declaration for completing procedures for re-exportation of goods as prescribed by law and enter information on the re-exportation declaration into the Electronic customs data processing system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Enter information on the ATA carnet into the Electronic customs data processing system. If the Electronic customs data processing system is not available, the customs authority shall keep the photocopies of the cover of the ATA carnet and the white Counterfoil, and send the photocopy of the white Re-exportation Voucher to the Customs Sub-department where temporary importation procedures have been followed (if re-exportation procedures are followed at the Customs Sub-department that is not the Customs Sub-department of temporary importation);

e) Return the ATA carnet to the customs declarant and keep the white Re-exportation Voucher, excluding the counterfoil.

4. If the ATA carnet has been lost, torn, destroyed or expired at the time of following customs procedures and the customs declarant cannot present the replacement ATA carnet, the customs authority where re-exportation procedures are followed shall instruct the customs declarant to use the written customs declaration for completing procedures for re-exportation of goods as prescribed by law and enter information on the re-exportation declaration into the Electronic customs data processing system.

Article 17. Temporarily admitted goods entered for home use, repurposed, sent to a bonded warehouse or free trade zone, disposed of, destroyed, seriously damaged, or totally lost by accident or force majeure

1. Procedures for goods to be entered for home use, repurposed or sent to a bonded warehouse or free trade zone:

a) The customs declarant shall follow procedures for home use, repurposing or sending of goods to a bonded warehouse or free trade zone in accordance with regulations of law;

b) The customs authority shall, based on the customs declaration granted clearance for home use, repurposing or sending of goods to a bonded warehouse or free trade zone, make certification on the ATA carnet as prescribed in Appendix II enclosed herewith;

c) The customs authority shall enter the information about the goods entered for home use, repurposed, or sent to a bonded warehouse or free trade zone into the Electronic customs data processing system.

2. Where the temporarily admitted goods have been disposed of, destroyed, seriously damaged or total lost by accident or force majeure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The customs authority shall enter the information about the goods disposed of, destroyed, seriously damaged or total lost by accident or force majeure into the Electronic customs data processing system.

Chapter V

GUARANTEE FOR TEMPORARILY ADMITTED GOODS

Article 18. Guarantee for temporarily admitted goods

1. VCCI shall be the guaranteeing association in Vietnam.

2. The guarantee provided for obtaining an ATA carnet shall be determined by VCCI and equal to 110% of total amount of import duties and other taxes calculated according to the highest rates of the country through which the goods are transported.

Where the guarantee is not sufficient to pay import duties and other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) collected on the temporarily admitted goods, the ATA carnet holder shall be required to make an additional payment to VCCI.

3. If goods are temporarily exported from Vietnam, the guarantee shall be provided in VND. In other cases, the currency of guarantee shall comply with the national legislation of the country of departure.

4. The taxes incurred in Vietnam shall be paid in VND, except cases where the taxes may be declared and paid in a freely convertible currency in accordance with regulations of the Law on tax administration. The exchange rate applied to calculation of the amount of taxes payable shall comply with regulations on customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Import duties and other taxes (if any) incurred in Vietnam shall be calculated in accordance with regulations of the law on taxation.

7. The ATA carnet holder shall provide the letter of guarantee issued by the credit institution or foreign bank branch or an amount of guarantee to VCCI before being issued with the ATA carnet.

8. The maximum duration of the guarantee is 33 months from the date of issue of the ATA carnet.

9. If the guaranteeing association or the ATA carnet holder pays taxes after the prescribed deadline, late payment interests shall be charged. Late payment interests shall be determined in accordance with regulations of the Law on tax administration.

If the guaranteeing association or the ATA carnet holder fails to fully pay taxes, late payment interests and fines (if any) to state budget by the prescribed deadline, the customs authority shall implement enforcement measures as prescribed.

Article 19. Release of guarantee amounts

1. Within 05 working days from receipt of the application for return of ATA carnet which is adequate and valid as prescribed in Article 10 hereof, VCCI shall release the guarantee to the ATA carnet holder.

2. If the ATA carnet has been lost, torn or destroyed, the guarantee shall be released after 21 months from the expiry date of the ATA carnet.

Article 20. Fulfillment of guarantee obligations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the ATA carnet holder fails to submit documents proving the termination of temporary admission as prescribed in Article 7 hereof within 10 working days from the end of the period for temporary importation for re-exportation prescribed in Clause 1 Article 6 hereof, the customs authority where procedures for temporary importation of goods are followed shall notify the amount of import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) as prescribed by law to VCCI for requesting the guaranteeing association in the country of department to make payment; late payment interests shall be determined in accordance with regulations of the Law on taxation;

b) If the guaranteeing association in the country of department fails to provide documents proving the termination of temporary admission as prescribed in Article 7 hereof to VCCI within 06 months from the receipt of the request from VCCI, the guaranteeing association in the country of department shall pay import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) to VCCI.

VCCI shall make payment to the customs authority where procedures for temporary importation are followed within 05 working days from receipt of payment from the guaranteeing association in the country of department.

If the guaranteeing association in the country of department fails to pay or partially pays import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any), VCCI shall notify the case to WCF for recovering the full amount of import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any);

c) If the guaranteeing association in the country of department or ATA carnet holder presents documents proving the termination of temporary admission as prescribed in Article 7 hereof within 03 months from the payment of import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any), the customs authority where procedures for temporary importation of goods are followed shall inspect or cooperate with relevant agencies to inspect the received documents and, if the inspection results are satisfactory, return the sums paid by the guaranteeing association in the country of department to VCCI for transferring it to the guaranteeing association in the country of department. Such return of money shall comply with regulations of the Law on tax administration regarding settlement of taxes, late payment interests, fines and overpaid sums.

2. With regard to goods temporarily exported for re-importation:

a) If the ATA carnet holder fails to re-import the goods within the period for temporary exportation for re-importation prescribed in Clause 2 Article 6 hereof, the customs authority where procedures for temporary exportation of goods are followed shall take actions against violations as prescribed by law and impose the amount of taxes payable, if any;

b) Within 6 months from the date on which the guaranteeing association in the country of arrival notifies VCCI of the amount of import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any), VCCI shall request the ATA carnet holder to provide documents proving the termination of temporary admission as prescribed in Article 7 hereof. If the ATA carnet holder fails to provide documents proving the termination of temporary admission as prescribed in Article 7 hereof, VCCI shall pay import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) by using the guarantee provided by the ATA carnet holder to the guaranteeing association in the country of arrival;

c) If the ATA carnet holder provides documents proving the termination of temporary admission as prescribed in Article 7 hereof within 03 months from the date on which VCCI pays import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) to the guaranteeing association in the country of arrival, VCCI shall request the guaranteeing association in the country of arrival to return the sums paid by VCCI and release the guarantee to the ATA carnet holder (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. If the customs authority finds that the procedures for re-exportation of goods from the country of arrival or re-importation of goods to Vietnam have been carried out inconsistently with regulations or detects any fraudulent information, VCCI shall pay import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) by using the guarantee for issuing the ATA carnet paid by its holder to the customs authority in the country of arrival.

Chapter VI

TAX EXEMPTION, REDUCTION AND MANAGEMENT IN RESPECT OF TEMPORARILY ADMITTED GOODS

Article 21. Exemption of taxes on temporarily admitted goods

1. When goods granted temporary admission as prescribed in this Decree are temporarily imported for re-exportation or temporarily exported for re-importation within the period of temporary admission prescribed in Article 6 hereof, they shall be exempted from taxes under the provisions of the Istanbul Convention for use at the events prescribed in Clause 7 Article 3 hereof.

Taxes on the goods which have been granted temporary admission as prescribed in this Decree but not re-imported upon the end of the temporary admission period must be fully declared and paid in accordance with regulations on taxes imposed on exports.

2. Based on the ATA carnet, the customs authority where customs procedures are followed shall determine the goods eligible to be exempted from import/export duties, excise tax, environmental protection tax and VAT in accordance with regulations of the law on taxation.

Article 22. Tax reduction

1. The import or export duties imposed on goods which have been destroyed, seriously damaged or totally lost by accident or force majeure as certified by competent authorities shall be reduced in accordance with regulations of the Law on export and import duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VII

MANAGEMENT OF NATIONAL GUARANTEE

Article 23. Management of national guarantee

1. The national guarantee shall be provided in the form of guarantee insurance.

2. VCCI shall negotiate and enter into insurance policy with the insurer.  VCCI shall be indebted and reimburse the insurer for the amount the insurer paid on its behalf.

3. VCCI shall be allocated funding from state budget for paying annual insurance premiums in accordance with regulations of the Law on state budget.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION

Article 24. Actions against violations and dispute settlement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the ATA carnet holder declares and provides fraudulent information and documents when applying for the ATA carnet or uses the ATA carnet for the purposes other than the declared ones, forges documents or the ATA carnet, or add information to the general list of the issued ATA carnet, he/she will be liable to penalties in accordance with regulations of law.

3. Any dispute between the custom authority and/or the guaranteeing association of the country of temporary admission and the ATA carnet holder shall be settled in accordance with the Istanbul Convention.

Article 25. Effect

This Decree comes into force from July 30, 2020.

Article 26. Implementation organization and responsibility for implementation

1. The Ministry of Finance shall:

a) organize and instruct the implementation of tasks assigned in this Decree;

b) play the leading role in establishing the Electronic customs data processing system for monitoring, statistical reporting and management of temporarily admitted goods;

c) stipulate fees for processing applications for ATA carnets, collection, transfer, declaration, management and use thereof in accordance with regulations of the Law on fees and charges;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Vietnam Chamber of Commerce and Industry (VCCI) shall:

a) pay import duties, other taxes, late payment interests, fines, fees and charges (if any) collected on temporarily admitted goods by using the guarantee provided by the ATA carnet holder as prescribed in this Decree;

b) update and provide information on the import tariff schedule and other taxes, Lists of goods banned from export and import, goods subject to suspended export and import, and lists of goods temporarily imported for re-exportation and temporarily exported for re-importation as prescribed by law to the International Chamber of Commerce (ICC) and the International Bureau of Chambers of Commerce (IBCC).

c) provide the list of countries or territories that are members of the Istanbul Convention, and names of ATA carnet issuing associations to the General Department of Customs;

d) exchange information with the ATA carnet issuing association of one of the countries or territories prescribed in Point c of this Clause in case the Customs Sub-department where temporary importation procedures are followed suspects the information on the ATA carnet and requests VCCI to verify such information.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;

Nghị định 64/2020/NĐ-CP hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul

Số hiệu: 64/2020/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 10/06/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [9]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 64/2020/NĐ-CP hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…