CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1993 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
NGHỊ ĐỊNH:
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hàng hoá nói ở khoản 1, khoản 2 được phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm.
5. Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
6. Hàng hoá vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
7. Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
8. Hàng hoá xuất nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
9. Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
1. Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hàng chuyển khẩu bao gồm các hình thức sau đây:
a) Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.
b) Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam, nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới cảng nước nhập khẩu.
c) Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo quy chế quản lý kho ngoại quan.
3. Hàng viện trợ nhân đạo bao gồm hàng viện trợ của các tổ chức Liên hợp quốc, viện trợ Nhà nước theo các chương trình dự án viện trợ đã được ký kết và các khoản viện trợ đột xuất của các Chính phủ, tổ chức nước ngoài để hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các thủ tục quản lý, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các thủ tục hải quan đối với các trường hợp không thuộc diện chịu thuế quy định tại điều này.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, CÁCH TÍNH THUẾ
Điều 6. - Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
2. Giá tính thuế quy định tại điều 7 Nghị định này.
3. Thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điều 10 Nghị định này.
1. Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng.
Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng.
Bộ Tài chính chủ trì bàn với Bộ Thương mại căn cứ vào chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng, sự biến động về giá cả thị trường trong từng thời gian để trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh các mức thuế suất trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định này phù hợp với khung thuế suất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.
1. Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định trong Biểu thuế xuất khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định này.
a) Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu có đủ các điều kiện sau đây:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các Hiệp định Thương mại đã ký kết giữa Chính phủ hai nước, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam (đối với hàng xuất khẩu) hoặc tại nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam (đối với hàng nhập khẩu).
Bộ Tài chính căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản này hướng dẫn cụ thể các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
b) Thuế suất ưu đãi được áp dụng thống nhất bằng 70% (bẩy mươi phần trăm) của thuế suất ghi trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu.
c) Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do Chính phủ quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan.
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN LẠI THUẾ
1. Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:
- Hàng viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương của các tổ chức Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
- Hàng viện trợ không hoàn lại do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước ngoài hoặc của các tổ chức tôn giáo Quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo của Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.
3. Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao gồm:
Bộ Tài chính cùng Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan quy định cụ thể định mức được miễn thuế đối với hàng là tài sản di chuyển của từng đối tượng cho phù hợp với luật pháp từng nước và quốc tế.
4. Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý xuất - nhập cảnh.
Bộ Tài chính chủ trì cùng với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan trình Chính phủ ban hành mức được miễn thuế quy định tại khoản này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể từng trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều này.
Những trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 76 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993, Bộ Tài chính làm thủ tục miễn thuế trên cơ sở giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp và danh mục thiết bị máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh, các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ Thương mại cấp để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Bộ Tài chính quy định các thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn cụ thể thủ tục và thẩm quyền xét thu đủ thuế đối với các trường hợp này.
1. Các trường hợp được hoàn thuế:
a) Hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai hàng hoá nhập khẩu và đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng vẫn còn để trong khu vực Hải quan quản lý tại các cửa khẩu và sau đó được phép xuất khẩu.
b) Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và đã nộp thuế xuất khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu nữa.
c) Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
e) Hàng hoá được Bộ Thương mại cho phép:
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu và được hoàn lại thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu và được hoàn lại thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (15 ngày) thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
g) Hàng nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ Tài chính thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.
2. Thời hạn xét hoàn thuế:
XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI
Điều 17. Việc xử lý vi phạm ghi ở Điều 20 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nào chậm nộp thuế thì mỗi ngày chậm nộp bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm.
a) Thời hạn để xác định ngày chậm nộp thuế đối với các trường hợp hàng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này:
a.1. Quá 15 ngày đối với hàng xuất khẩu kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
a.2. Quá 30 ngày đối với hàng nhập khẩu kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
a.3. Quá 90 ngày đối với hàng hoá là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
b) Các trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Nghị định này phải nộp ngay thuế trước khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam.
2. Trường hợp quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này, đối tượng nào chưa nộp xong thuế thì cơ quan Hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo, đồng thời thông báo cho Bộ Thương mại để ngừng cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho đến khi nộp đủ số thuế nợ quá hạn.
4. Cá nhân có hành vi trốn thuế đã bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này mà còn tái phạm, hoặc trốn thuế với số lượng lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Hình sự.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm hoặc cố ý làm trái quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Trong thời hạn hai (2) ngày làm việc kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi khác (thừa hoặc thiếu) so với khai báo, cơ quan Hải quan phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế chính thức phải nộp.
Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng xuất khẩu, và 30 ngày đối với hàng nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan Hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng, nhưng tổ chức và cá nhân chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo thuế đối với lô hàng hoá đó không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu, hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới. Cơ quan Hải quan làm lại thông báo chính thức theo tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới đăng ký.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quy định và hướng dẫn các ngân hàng cơ sở cung cấp đầy đủ tài liệu thanh toán liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm tên các ngân hàng, số hiệu tài khoản của các đối tượng nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan và cơ quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Những quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
|
No. 54-CP |
Hanoi, August 28, 1993 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the
Organization of the Government dated 30 September 1992;
Pursuant to the Law on Export a nd Import Duties dated 26 December 1991
passed by Legislature VIII of the National Assembly of the Socialist Republic
of Vietnam at its 10th Session; the Law on the Amendment of and Addition to a
Number of Articles of the Law on Export and Import Duties dated 5 July 1993
approved by Legislature IX;
On the proposal of the Minister of Finance;
DECREES:
GOODS SUBJECT TO AND ENTITIES LIABLE FOR PAYMENT OF DUTY
...
...
...
2. Exports or imports of foreign economic organizations or of one of the forms of foreign investment in Vietnam.
3. Goods referred to in clauses 1 and 2 above which are permitted to be imported into export processing zones in Vietnam and goods of enterprises in export processing zones which are permitted to be imported into the domestic market of Vietnam.
4. Goods which are exported or imported as samples or for the purpose of advertising or exhibition.
5. Refundable or non-refundable humanitarian goods which are the subject of aid programmes.
6. Goods which are personal belongings and which exceed the quantity stipulated for exemption of duty of Vietnamese or foreigners crossing the borders of Vietnam.
7. Goods which are gifts or presents and which exceed the quantity stipulated for exemption from duty of foreign organizations, individuals, or foreign nationals of Vietnamese origin, brought or sent back to organizations or individuals in Vietnam and vice versa .
8. Exported or imported goods which exceed the quantity stipulated for exemption from duty of Vietnamese citizens who have been appointed by the State to assignments, work, and studies overseas, of international organizations and foreign diplomatic agencies in Vietnam, and of foreigners working in any of the organizations referred to or in any of the forms of foreign investment in Vietnam.
9. Goods which are movable assets and which exceed the quantity stipulated for exemption from duty of foreign organizations or individuals which are exported across the borders of Vietnam at the end of the term of their residency or work in Vietnam, or of Vietnamese citizens who are permitted to emigrate by the Vietnamese Government.
...
...
...
1. Goods in transit including those being transported on roads which cross the borders of Vietnam on the basis of a treaty signed between two governments or between branches and localities permitted by the Prime Minister. Goods which are imported from foreign countries into export processing zones and goods which are exported to foreign countries from export processing zones; and goods which are transported from one export processing zone to another export processing zone within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Goods in transit including the following:
(a) Goods transported directly from a port of the exporting country to a port of the importing country, without stopping at a port of Vietnam.
(b) Goods transported to a port of Vietnam and then to a port of the importing country, without being subject to the importing procedures of Vietnam.
(c) Goods put into bonded warehouses and then transported to another country in accordance with the administrative regulations of the bonded warehouse, without being subject to the importing procedures of Vietnam.
3. Goods categorized as humanitarian aid including goods supplied by United Nations organizations, goods supplied by the State in accordance with agreed aid programmes and projects, and other aid from the Government in the event of unforeseen circumstances, or from foreign organizations in order to assist in overcoming damage caused by natural disasters or epidemics.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions on the basis of the administrative procedures and the General Department of Customs shall issue guidance provisions on the basis of the customs procedures in relation to goods which are not subject to duties as stipulated in this article.
...
...
...
BASIS ON WHICH DUTY SHALL BE CALCULATED AND MANNER IN WHICH DUTY SHALL BE LEVIED
The basis for calculating the amount of export and import duty payable is as follows:
1. The quantity of each item of goods listed in the export/import declaration form (hereinafter referred to as the declaration) which is submitted by an organization or individual.
2. Dutiable value as stipulated in article 7 of this Decree.
...
...
...
The basis for determining dutiable value shall be:
1. For exports: the contract selling price at the border gate, excluding transportation costs (F) and insurance costs (I), pursuant to the sales contract and consistent with documentary evidence relating to the sale.
For imports: the contract purchasing price at the port of destination, including transportation costs (F) and insurance costs (I), pursuant to the sales contract and consistent with documentary evidence relating to the sale.
The dutiable value in Vietnamese dong shall be the dutiable value in foreign currency multiplied by the buying exchange rate published by the State Bank of Vietnam. The Ministry of Finance shall provide guideline provisions in respect of any currency for which the Bank does not publish a rate.
2. In relation to goods exported or imported pursuant to sale or purchase contracts, where completed legal written evidence confirms that the dutiable value is in accordance with the provisions of the contract, the dutiable value shall be determined according to the contract.
The Ministry of Finance and the Ministry of Trade shall stipulate the basis upon which to determine the dutiable value pursuant to a sale or purchase contract.
3. In cases where the conditions for determining the dutiable value in accordance with a contract as stated in clause 2 of this article, are not satisfied; or the contract price is low in comparison with market prices at the bordergates; or goods are exported or imported by means other than selling, purchasing, or settlement through banks, the dutiable value shall be the actual minimum selling or purchasing price at the bordergates.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Trade and the General Department of Customs, stipulate the actual minimum selling and buying prices on the basis of the principle for determining the dutiable value as stipulated in clause 1 of this article.
...
...
...
In consideration of the differing policies to encourage export and import of each item of goods and the periodical fluctuations in market prices, the Ministry of Finance shall, before presenting any adjustment of the duty rates stated in the tariff issued with this Decree to the Council of Ministers within the limits fixed for such rates by the State Council, consult with the Ministry of Trade.
...
...
...
1. The normal rate shall be the rate of duty stipulated in the tariff issued with this Decree.
2. The preferential rate:
(a) The preferential rate of duty shall be the rate applied in respect of goods which are exported and imported in the following circumstances:
- the goods are exported and imported pursuant to trade agreements signed between two governments which include terms for preferential treatment in respect of export and import duty for each item of goods of a specified quantity.
- the goods which are exported and imported are goods which are manufactured in Vietnam (in relation to exports), or in a foreign country which has signed terms for professional commercial trading relations with Vietnam (in relation to imports).
The Ministry of Finance shall, on the basis of the circumstances stated in this clause, issue guidance provisions in relation to the basic circumstances in which the preferential rate shall be applied.
(b) The preferential rate of duty shall be applied at a uniform rate equal to seventy (70) per cent of the standard rate stated in the tariff.
(c) The Government shall determine the other circumstances in which the preferential rate of duty and the above provisions shall be applied on the basis of the recommendations of the Ministry of Finance and relevant Ministries.
...
...
...
1. Non-refundable aid shall include:
- bilateral or multi-lateral non-refundable aid of government, inter- government and non-govern ment organizations.
- non-refundable goods which are the subject of humanitarian aid programmes of foreign organizations for the purpose of charity, education, health, and culture, of international religious organizations providing assistance in the scientific, educational, health and cultural fields, and to Vietnamese religious organizations to be applied directly in relation to science, education, health, culture, and religion.
2. Temporary imports and re -exports, and temporary exports and re -imports for exhibitions shall include goods which are permitted to be temporarily exported or imported for exhibitions and which, at the end of the exhibition, must be re - imported into Vietnam, in the case of temporary exports, or re -exported from Vietnam, in the case of temporary imports.
3. Movable assets of Vietnamese or foreign organizations and individuals transferred into Vietnam or overseas within permitted quota includes:
(a) Movable assets of foreign organizations or individuals exported through the bordergates of Vietnam at the end of the term of their residency or work in Vietnam.
(b) Movable assets of Vietnamese organizations which, or individuals who, are permitted to conduct business or work in foreign countries and such assets are imported through the bordergates of Vietnam upon expiry of the term.
...
...
...
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Foreign Affairs and the General Department of Customs, make detailed provisions on the quota of movable assets to be exempted from duty in respect of each entity in accordance with the law of the respective countries and international law.
4. Goods which are brought or sent back by Vietnamese citizens who have finished their labour contracts in foreign countries, who are experts in foreign countries, or who have lived in foreign countries for study purposes, provided that they comply with the provisions of the Government on entry/exit baggage criteria.
5. Exports and imports of foreign organizations which, and individuals who, pursuant to international treaties to which Vietnam is a signatory or a participant, enjoy diplomatic immunities stipulated by the Government.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Foreign Affairs and the General Department of Customs, present the levels of exemption from duty referred to in this clause to the Government for promulgation.
6. Raw materials and other materials imported from foreign countries for processing and re -export pursuant to a contract in writing in any of the following forms: receipt of raw or other materials and subsequent transfer of the finished products, or payment for part or all of the raw or other materials and subsequent sale of the finished products, to a foreign country in accordance with the contract.
The Ministry of Finance shall provide guidance in relation to the circumstances for exemption from duty stipulated in this article.
1. Imports for specialized use for security, national defence, scientific, educational, training or research purposes funded by State organizations or bodies.
...
...
...
In the cases of duty exemption stipulated in article 76 of Decree 18-CP dated 16 April 1993, the Ministry of Finance shall be responsible for duty exemption on the basis of an investment licence issued by the State Committee for Co - operation and Investment and a list provided by the Ministry of Trade of equipment, machinery, accessories, means of production and materials imported into Vietnam in order to invest in the capital construction of the enterprise or to create fixed assets for t he performance of the business co- operation contract.
3. Gifts of foreign organizations and individuals given to Vietnamese organizations and individuals and vice versa shall be exempted from duty in accordance with the level stipulated by the Ministry of Finance.
4. Goods imported for duty free sale at duty free shops permitted by the authorized bodies to sell to people exiting Vietnam, to foreign representative bodies and to foreigners in Vietnam.
The Ministry of Finance shall stipulate the procedures for determining the reduction of duty in relation to the cases referred to in this article.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions in relation to the basics of the procedures for and authority to collect the full amount of duty payable in relation to these cases.
...
...
...
1. The amount of duty paid shall be refunded in the following cases:
(a) Where imported goods in respect of which a declaration has been submitted to the tax office and duty has already been paid have remained at the bordergates or in a customs warehouse, and are to be re -exported.
(b) Where goods in respect of which a declaration has been submitted and export duty has been paid are no longer to be exported.
(c) Where the quantity of goods actually exported or imported is smaller than that stated in the declaration and that in respect of which duty has been paid.
(d) Where materials are imported for the manufacture of exports, the refunded amount being in proportion to the quantity of exports.
(e) Goods permitted by the Ministry of Trade:
- goods temporarily imported for re -export shall not be subject to export duty upon re -exporting and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of re -exports.
- goods temporarily exported for re -import shall not be subject to import
...
...
...
- raw materials and materials imported for the manufacture of exports shall not be subject to import duty if the products are exported within the time limit for payment of duty stipulated in article 17 of this Decree and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of actual exports.
- goods temporarily imported for re -export shall not be subject to import duty if they are actually re -exported within the time limit for payment of duty (thirty (30) days) and the refunded amount shall be in proportion with the actual re -exported goods.
- goods temporarily exported for re -import shall not be subject to export duty if they are actually re -imported within the time limit for payment of tax (fifteen (15) days) and the refunded amount shall be in proportion with the actual re -imported goods.
- imported goods of a number of Vietnamese businesses permitted to import for the purposes of acting as agents for the delivery and sale of goods to foreign countries; provided that they are registered with the Ministry of Finance they shall be refunded with the duty paid in proportion to the actual amount of goods exported out of Vietnam.
2. The time for the refund of an amount of duty paid shall be as follows:
Within thirty (30) days from receipt of a reques t for a refund of the duty paid, the Ministry of Finance shall pay the refundable tax to that person. If the payment deadline stipulated above is not met, the Ministry of Finance shall pay to the person who has paid the duty both the refundable tax and in terest thereon for the overdue period at the rate payable on bank deposits at the time the refund is made.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions in relation to the basics of the procedures for determining the amount of the refund of the duty paid in the cases which are eligible for a refund as stipulated in this article.
DEALING WITH BREACHES AND RESOLVING COMPLAINTS
...
...
...
1. Where the payment of duty is overdue, the organizations which, and individuals who, are liable for the duty shall pay a fine of one fifth of one (0.2) per cent of the overdue amount in respect of each day of delay.
(a) In the cases of exports and imports referred to in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of article 1 of this Decree, the time for payment of duty shall be as follows:
- within fifteen (15) days from the date the organization which, or individual who, is liable for the export duty receives official notification of the amount to be paid from the tax office.
- within thirty (30) days from the date the organization which, or individual who, is liable for the import duty receives official notification of the amount to be paid from t he tax office.
- within ninety (90) days from the date the organization which, or individual who, imports materials and raw materials for the manufacture of exports receives official notification of the amount to be paid from the tax office.
(b) In the cases of exports and imports referred to in clauses 6, 7, 8 and 9 of article 1 of this Decree, the person liable for the duty must pay it before the goods are exported from or imported into Vietnam.
2. Where the person liable for payment of duty delays payment for more than ninety (90) days from the date of receipt of official notification from the tax office, the customs office shall suspend processing of the next consignment of that person and, at the same time, notify the Ministry of Trade. When the Ministry of Trade receives notification from the customs office it shall suspend the issuance of licences for export or import of goods to that person until all outstanding duty is paid as confirmed by the customs office.
3. Any person liable for duty who is fraudulent in relation to payment of duty shall be fined an amount which is between two to five times the amount of duty which was the subject of the fraud.
...
...
...
Any tax officer or individual who takes advantage of his position and power to protect those who breach their export and import duty obligations, or who deliberately breaches the Law on Export and Import Duties shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to administrative punishment or be prosecuted for criminal responsibility as provided by the law.
Any tax officer who is irresponsible or intentionally deals with a case in an unlawful manner which results in damage being suffered by the taxpayer or person affected shall pay compensation to that person.
The Ministry of Finance shall issue basic provisions in relation to breaches of the law as stipulated in this article.
...
...
...
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
In the event that there is any inconsistency between the actual consignment and the declaration, the customs office shall, within two business days from verifying a consignment of exports or imports, adjust the amount of duty payable and shall, at the same time, notify the organization or person liable of the official duty payable.
In the event that within fifteen (15) days, in the case of trading exports, and within thirty (30) days, in the case of trading imports, from the date that the customs office confirms the lodging of the declaration the organization or individual does not have the actual goods for export or import, the lodged declaration for export or import and the notification of the duty payable in respect of the consignment of goods shall no longer be valid. When the organization or individual does have the actual goods for export or import, they must lodge a new declaration. The customs office shall prepare a new official notification on the basis of the newly lodged declaration.
...
...
...
The State Bank of Vietnam shall make provisions and provide guidance for banks in relation to the provision of full audited documents relating to export and import duties which include the name of the bank and the account numbers of the person liable at the request of the customs office and tax office in order to enable them to carry out the supervision of export and import duties.
All other previous provisions on export and import duties which are inconsistent with this Decree are hereby repealed.
All ministers, heads of ministerial equivalent bodies and bodies of the Government, and chairmen of people's committees at the level of the provinces and cities under central authority shall implement this Decree.
...
...
...
ON
BEHALF OF THE COUNCIL OF MINISTERS ON BEHALF OF THE CHAIRMAN VICE CHAIRMAN
Phan
Van Khai
;
Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
Số hiệu: | 54-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/08/1993 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
Chưa có Video