CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2020 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 và ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Để thực thi Nghị định thư 7 về Hệ thống quá cảnh Hải quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN để thực hiện Nghị định thư 7 về Hệ thống quá cảnh Hải quan.
Nghị định này quy định về thủ tục, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN (sau đây gọi là Hệ thống ACTS); chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS; bảo lãnh, đặt cọc và thu hồi nợ thuế hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về thực hiện hoạt động quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS.
5. Người bảo lãnh.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống ACTS là hệ thống công nghệ thống tin tích hợp do các nước thành viên ASEAN thiết lập và kết nối, trao đổi thông tin với nhau để thực hiện thủ tục quá cảnh điện tử, kiểm soát sự vận chuyển hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ của các nước thành viên ASEAN, hỗ trợ cơ quan hải quan các nước thành viên ASEAN tính tiền thuế hải quan, tiền bảo lãnh và trao đổi thông tin thu hồi nợ thuế hải quan trên cơ sở quy định tại Nghị định thư 7 về hệ thống quá cảnh hải quan (sau đây gọi là Nghị định thư 7).
Một tờ khai quá cảnh hải quan chỉ được sử dụng để khai báo cho hàng hóa quá cảnh được vận chuyển trên một phương tiện vận tải của một hành trình quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
3. Chứng từ đi kèm hàng hóa quá cảnh (viết tắt là TAD) là tờ khai quá cảnh hải quan đã được cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt và in ra từ Hệ thống ACTS.
4. Hành trình quá cảnh là hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh từ một cơ quan hải quan tại điểm đi đến một cơ quan hải quan tại điểm đích thông qua Hệ thống ACTS.
5. Bảo lãnh quá cảnh là sự đảm bảo của người bảo lãnh về thanh toán tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình quá cảnh.
6. Bảo lãnh một hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong một hành trình quá cảnh.
7. Bảo lãnh nhiều hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh của nhiều hành trình quá cảnh.
8. Người bảo lãnh là pháp nhân hoặc thể nhân cam kết với cơ quan hải quan nước đi, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc phải thanh toán bất kỳ khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh theo yêu cầu của cơ quan hải quan tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
9. Người bảo lãnh tại Việt Nam (trong trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất phát từ Việt Nam qua các nước ASEAN khác) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng đảm bảo cam kết với cơ quan hải quan Việt Nam, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
10. Cơ quan bảo lãnh là cơ quan được các nước thành viên ASEAN tham gia Nghị định thư 7 chỉ định thực hiện phê duyệt người bảo lãnh và giám sát việc bảo lãnh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Cơ quan bảo lãnh tại Việt Nam là cơ quan hải quan.
11. Tiền thuế hải quan là tiền thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải nộp phát sinh đối với hàng hóa quá cảnh trong quá trình vận chuyển.
12. Nợ thuế hải quan là tiền thuế hải quan mà người khai hải quan chưa nộp vào ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.
13. Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan là việc cơ quan hải quan các nước thành viên ASEAN tham gia Nghị định thư 7 hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh theo yêu cầu của các nước thành viên ASEAN.
14. Cơ quan thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan hoặc cơ quan yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan tại Việt Nam là cơ quan hải quan.
15. Bất thường trong hành trình quá cảnh bao gồm: Hàng hóa bị mất mát hoặc bị phá hủy; hành trình quá cảnh ban đầu bị thay đổi; niêm phong bị dỡ bỏ trong quá trình quá cảnh hoặc hàng hóa phải chuyển sang phương tiện vận tải khác vì lý do khách quan ngoài khả năng kiểm soát của người vận chuyển; tình huống nguy hiểm sắp xảy ra đòi hỏi phải dỡ ngay lập tức một phần hoặc toàn bộ hàng hóa trên phương tiện vận tải; các trường hợp khác ảnh hưởng đến việc hoàn thành hoạt động quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS.
16. Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS là việc di chuyển hàng hóa quá cảnh ra khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc không xuất trình được hồ sơ, tài liệu chứng minh hàng hóa được đặt dưới một chế độ thủ tục hải quan khác.
Người khai hải quan đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định tại Nghị định này (sau đây gọi là người khai hải quan) gồm:
1. Chủ hàng hóa quá cảnh.
2. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
3. Đại lý làm thủ tục hải quan.
4. Chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh ủy quyền.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Quyền của người khai hải quan:
a) Được cơ quan hải quan hướng dẫn làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS theo quy định tại Nghị định này;
b) Được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS quy định tại Nghị định này hoặc thủ tục hải quan quá cảnh theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
c) Được sử dụng phần mềm kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan để làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
d) Các quyền khác theo quy định tại Luật Hải quan.
2. Nghĩa vụ của người khai hải quan:
a) Chịu trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS;
b) Tuân thủ các quy định về quá cảnh hàng hóa quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;
c) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu theo quy định và thời gian đăng ký với cơ quan hải quan nước đi;
d) Không được tự ý mở niêm phong hải quan khi chưa có sự cho phép của cơ quan hải quan;
đ) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải nộp phát sinh đối với hàng hóa quá cảnh;
e) Tìm hiểu, nghiên cứu thông tin về chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của các nước dự kiến thực hiện hoạt động quá cảnh và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quá cảnh (nếu có) trước khi thực hiện khai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS. Thông tin về giấy phép quá cảnh hàng hóa phải được kê khai thông qua Hệ thống ACTS khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan và xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh hàng hóa;
g) Thông báo cho cơ quan hải quan hoặc một trong các cơ quan: chính quyền địa phương, công an, bộ đội biên phòng nơi xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh hàng hóa sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất quy định tại Nghị định này;
h) Lưu trữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa quá cảnh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật Hải quan.
Điều 6. Quy định về hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS
1. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS xuất phát từ Việt Nam, quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN khác phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của nước quá cảnh.
2. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua các nước thành viên ASEAN khác và nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của các nước thành viên khác và chính sách quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của pháp luật có liên quan của Việt Nam.
3. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua Việt Nam phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ kết quả phân luồng của Hệ thống ACTS và các thông tin liên quan đến hàng hóa quá cảnh (nếu có) để quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, trường hợp Chi cục hải quan chưa được trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật hoặc việc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật chưa đủ cơ sở xác định được thực tế hàng hóa hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức hải quan trực tiếp thực hiện kiểm tra thực tế.
5. Việc thu phí, lệ phí tại Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua lãnh thổ Việt Nam chuyển tiêu thụ nội địa tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định hiện hành của pháp luật về hải quan.
Thời hạn thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.
Điều 7. Địa điểm thực hiện thủ tục hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS được thực hiện tại:
a) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên, Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN và nhập khẩu vào Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN và nhập khẩu vào Việt Nam thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên;
b) Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN khác;
c) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN;
d) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và Chi cục hải quan cửa khẩu xuất cuối cùng đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước thành viên ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN khác;
đ) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước thành viên ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam để tiếp tục vận chuyển đến các nước ngoài ASEAN. Thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập. Thủ tục hải quan để vận chuyển tiếp hàng hóa quá cảnh đến các nước ngoài ASEAN được thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam.
2. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chỉ được đưa từ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN hoặc đưa từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế: Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), Mộc Bài (Tây Ninh).
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH THÔNG QUA HỆ THỐNG ACTS
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai quá cảnh hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương trong trường hợp pháp luật của các nước thành viên ASEAN trong hành trình quá cảnh quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chụp;
c)Thư bảo lãnh hoặc chứng từ đặt cọc tiền thuế: 01 bản chính.
Đối với bảo lãnh nhiều hành trình, người khai hải quan nộp bản chính khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh đó;
d) Tờ khai xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu: 01 bản chụp.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
Ngoài nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, người khai hải quan thực hiện các trách nhiệm sau:
a) Khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan quá cảnh và gửi kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp Hệ thống ACTS chưa có chức năng đính kèm chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thì người khai hải quan nộp bản giấy cho cơ quan hải quan;
b) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hoặc lập biên bản chứng nhận đối với trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được;
c) Xuất trình hồ sơ, hàng hóa để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
đ) Trường hợp xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế ngăn ngừa thiệt hại xảy ra và thông báo cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử hải quan.
Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp, người khai hải quan thông báo ngay với chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an hoặc bộ đội biên phòng nơi bất thường xảy ra để thực hiện xác nhận bất thường theo tình hình thực tế, ký tên, đóng dấu trên TAD và thông báo cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu (Chi cục hải quan điểm đi) trong trường hợp thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu:
a) Trường hợp lô hàng không phải kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, Chi cục hải quan điểm đi thực hiện quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này;
b) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan, Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra, đối chiếu các thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan đã được Hệ thống ACTS chấp nhận khai báo, cấp số tham chiếu tờ khai quá cảnh hải quan (sau đây gọi tắt là ARN) với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
Trường hợp kết quả kiểm tra đầy đủ, phù hợp thì cơ quan hải quan thực hiện quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này.
Trường hợp kiểm tra kết quả chưa đầy đủ, phù hợp thì Chi cục hải quan điểm đi hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin còn thiếu, chưa đầy đủ thông qua Hệ thống ACTS theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Trường hợp kiểm tra có dấu hiệu nghi vấn, yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra, đối chiếu thông tin của tờ khai quá cảnh đã được Hệ thống ACTS chấp nhận khai báo, cấp số ARN và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan với thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với nội dung khai báo, hồ sơ hải quan thì Chi cục hải quan điểm đi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này.
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với nội dung khai báo, hồ sơ hải quan, giao Chi cục trưởng Chi cục hải quan điểm đi xem xét, quyết định việc tiếp tục thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
Đối với doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa có thể được thực hiện tại địa điểm lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Địa điểm lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp là địa điểm đã được doanh nghiệp đăng ký tại văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định này;
d) Thực hiện niêm phong container, cập nhật số niêm phong hải quan hoặc ghi nhận thông tin trên biên bản chứng nhận đối với trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, người khai hải quan thực hiện cập nhật số niêm phong đặc biệt thông qua Hệ thống ACTS trước khi hàng hóa được phê duyệt vận chuyển quá cảnh;
đ) Phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
e) Giao người khai hải quan 01 bản TAD in từ Hệ thống ACTS để sử dụng làm chứng từ đi kèm hàng hóa quá cảnh;
g) Theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan (cơ quan bảo lãnh, hải quan cửa khẩu xuất, hải quan nước quá cảnh và hải quan nước đến) để xử lý những bất thường xảy ra trong quá trình quá cảnh hàng hóa theo quy định.
4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh) trong trường hợp thủ tục quá cảnh hàng hóa được thực hiện tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên TAD do người khai hải quan xuất trình với thông tin tờ khai quá cảnh hải quan trên Hệ thống ACTS;
b) Kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục hải quan quá cảnh phê duyệt hàng hóa được tiếp tục hành trình quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa không còn nguyên trạng thì Chi cục hải quan quá cảnh thực hiện lập biên bản xác nhận tình trạng hàng hóa và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống ACTS.
Chi cục trưởng Chi cục hải quan quá cảnh căn cứ mức độ vi phạm để xem xét, quyết định việc cho phép tiếp tục hành trình quá cảnh hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp cho phép tiếp tục hành trình quá cảnh thì thực hiện niêm phong hoặc lập biên bản chứng nhận đối với trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được; cập nhật số niêm phong mới hoặc ghi nhận thông tin trên biên bản chứng nhận thông qua Hệ thống ACTS đồng thời các thông tin này ghi nhận trên TAD.
Trường hợp dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho Chi cục hải quan điểm đi để thực hiện hủy tờ khai theo quy định tại Điều 11 Nghị định này và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện tiếp các thủ tục xuất khẩu theo quy định;
c) Xác nhận hàng hóa đã qua biên giới thông qua Hệ thống ACTS;
5. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu (Chi cục hải quan điểm đi) trong trường hợp thủ tục quá cảnh hàng hóa được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai quá cảnh hải quan theo các chỉ tiêu thông tin do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa trong trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính;
c) Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính;
d) Giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương trong trường hợp pháp luật của các nước thành viên ASEAN trong hành trình quá cảnh có quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chụp;
đ) Thư bảo lãnh hoặc chứng từ đặt cọc tiền thuế: 01 bản chính.
Đối với bảo lãnh nhiều hành trình, người khai hải quan nộp bản chính khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh đó.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đi): Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh): Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
Điều 10. Khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan
1. Các trường hợp khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS:
a) Người khai hải quan tự phát hiện sai sót trước thời điểm Chi cục hải quan điểm đi thông báo kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
b) Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra, phát hiện sai sót và yêu cầu khai bổ sung trước thời điểm phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
Khai bổ sung thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp Hệ thống ACTS chưa có chức năng đính kèm chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung thì người khai hải quan nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.
3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đi:
Tiếp nhận thông tin hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có).
Điều 11. Hủy tờ khai quá cảnh hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS:
a) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày tờ khai quá cảnh hải quan được cấp số ARN nhưng không xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hoặc lập Biên bản chứng nhận (trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được) hoặc không đưa hàng đến cửa khẩu xuất;
b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan được Hệ thống ACTS chấp nhận, cấp số ARN nhưng chưa được cơ quan hải quan phê duyệt hàng hóa vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS do Hệ thống ACTS có sự cố;
c) Trường hợp Chi cục hải quan cửa khẩu xuất dừng làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
d) Khai nhiều tờ khai quá cảnh hải quan cho cùng một lô hàng; khai sai các thông tin trong tờ khai quá cảnh hải quan và người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Gửi đề nghị hủy tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đi.
3. Trách nhiệm Chi cục hải quan điểm đi:
a) Trong thời hạn 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị hủy của người khai hải quan, Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin đề nghị hủy thông qua Hệ thống ACTS, thực hiện hủy và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS;
b) Hết thời hạn 15 ngày theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này mà người khai hải quan không đề nghị hủy, Chi cục hải quan điểm đi thực hiện hủy tờ khai quá cảnh hải quan và thông báo kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS;
c) Trường hợp người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai quá cảnh hải quan nhưng Chi cục hải quan điểm đi có thông tin vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng, thì việc cho phép hủy tờ khai quá cảnh hải quan chỉ được thực hiện sau khi cơ quan hải quan xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử lý vi phạm (nếu có).
1. Hồ sơ hải quan:
Chứng từ TAD (trường hợp Hệ thống ACTS gặp sự cố thì TAD phải có xác nhận của cơ quan hải quan các nước ASEAN tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh).
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Xuất trình hàng hóa kèm TAD quy định tại khoản 1 Điều này cho Chi cục hải quan cửa khẩu nhập và Chi cục hải quan điểm đích để kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Gửi “thông báo hàng đến” cho hải quan điểm đích thông qua Hệ thống ACTS trước khi dỡ hàng hóa. Trường hợp doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, thực hiện gửi “thông báo hàng đến” ngay khi hàng đến trụ sở của doanh nghiệp hoặc địa điểm doanh nghiệp đăng ký;
Trường hợp xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế ngăn ngừa thiệt hại xảy ra và thông báo cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp, người khai hải quan thông báo ngay với chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an hoặc bộ đội biên phòng nơi bất thường xảy ra để thực hiện xác nhận bất thường theo tình hình thực tế, ký tên, đóng dấu trên TAD và thông báo cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định;
c) Lưu giữ TAD đã được cơ quan hải quan điểm đích xác nhận;
d) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa hoặc thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đích) trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận TAD quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện thông quan lô hàng.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện quy định tại điểm b khoản này;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế.
Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp, thông quan lô hàng và gửi thông tin “Kết quả kiểm tra không phát hiện vi phạm” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài thông qua Hệ thống ACTS để kết thúc hành trình quá cảnh.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện thông quan hàng hóa khi thông tin yêu cầu xác minh được làm rõ.
Đối với doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, sau khi nhận được “thông báo hàng đến” của doanh nghiệp thông qua Hệ thống ACTS, Chi cục trưởng Chi cục hải quan điểm đích quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa và thông báo cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS;
c) Cập nhật thông tin ngày hàng đến, gửi thông báo “các kết quả kiểm tra hàng hóa” thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đi chậm nhất trong vòng 02 ngày kể từ khi hàng hóa được xuất trình và gửi “thông báo hàng đến” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài, cơ quan hải quan các nước quá cảnh và cơ quan hải quan điểm đích ban đầu trong trường hợp thay đổi cơ quan hải quan đích thông qua Hệ thống ACTS để kết thúc hành trình quá cảnh;
d) Xác nhận trên TAD về việc lô hàng đã được thông quan theo yêu cầu của người khai hải quan (nếu có);
đ) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa hoặc thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan quá cảnh) trong trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu:
a) Tiếp nhận TAD quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục hải quan quá cảnh phê duyệt hàng hóa tiếp tục hành trình quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa không còn nguyên trạng, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại điểm c khoản này;
b) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan.
Trường hợp kết quả kiểm tra xác định hàng hóa không thuộc trường hợp được làm thủ tục quá cảnh thông qua hệ thống ACTS tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì yêu cầu người khai hải quan kết thúc thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS tại cửa khẩu.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Chi cục hải quan cửa khẩu nhập phê duyệt hàng hóa được tiếp tục vận chuyển quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS; cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện phê duyệt hàng hóa được tiếp tục vận chuyển quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS khi thông tin yêu cầu xác minh được làm rõ. Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS; trường hợp thông tin xác minh không phù hợp, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế, thực hiện các công việc quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này và kết thúc thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
d) Xác nhận hàng hóa qua biên giới thông qua Hệ thống ACTS.
5. Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đích trong trường hợp thủ tục quá cảnh kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hồ sơ hải quan:
a) Chứng từ TAD (trường hợp Hệ thống ACTS gặp sự cố thì phải có xác nhận của cơ quan hải quan các nước ASEAN tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh);
b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa trong trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính;
c) Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Xuất trình hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này và hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh) để kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Trường hợp xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh quy định theo tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế ngăn ngừa thiệt hại xảy ra và thông báo cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp, người khai hải quan thông báo ngay với chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an hoặc bộ đội biên phòng nơi bất thường xảy ra để thực hiện xác nhận bất thường theo tình hình thực tế, ký tên, đóng dấu trên TAD và thông báo cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan quá cảnh):
a) Tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện phê duyệt hàng hóa tiếp tục hành trình quá cảnh.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện quy định tại điểm b khoản này;
b) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, về nguyên trạng của hàng hóa, Chi cục hải quan cửa khẩu nhập phê duyệt hàng hóa được tiếp tục hành trình quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa không còn nguyên trạng thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan quá cảnh căn cứ mức độ vi phạm để xem xét, quyết định việc cho phép tiếp tục vận chuyển hàng hóa quá cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS, cập nhật kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp cho phép tiếp tục hành trình quá cảnh, thực hiện niêm phong hàng hóa sau khi kết thúc kiểm tra thực tế, ghi nhận trên TAD và cập nhật số niêm phong mới thông qua Hệ thống ACTS.
Thực hiện thông báo cho hải quan điểm đi ở nước ngoài về việc dừng làm thủ tục hải quan thông qua Hệ thống ACTS và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện tiếp thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Theo dõi, phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh) để xử lý những bất thường xảy ra trong quá trình quá cảnh hàng hóa theo quy định;
d) Xác nhận hàng hóa quá cảnh qua biên giới thông qua Hệ thống ACTS.
4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh):
a) Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này;
b) Theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan (cơ quan bảo lãnh, hải quan cửa khẩu nhập, hải quan nước quá cảnh và hải quan nước đến) để xử lý những bất thường xảy ra trong quá trình quá cảnh hàng hóa theo quy định;
c) Xác nhận hàng hóa qua biên giới thông qua Hệ thống ACTS.
Điều 14. Thủ tục xác minh việc kết thúc hoạt động quá cảnh
1. Các trường hợp phải xác minh:
a) Cơ quan hải quan điểm đi không nhận được “thông báo hàng đến” từ cơ quan hải quan điểm đích thông qua Hệ thống ACTS trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải hoàn thành thủ tục quá cảnh do Hệ thống ACTS xác định;
b) Cơ quan hải quan điểm đi không nhận được xác nhận “các kết quả kiểm tra” từ cơ quan hải quan điểm đích trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được “thông báo hàng đến” của cơ quan hải quan điểm đích.
2. Thủ tục xác minh việc hoàn thành hoạt động quá cảnh:
a) Cơ quan hải quan điểm đi gửi yêu cầu thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đích để xác nhận tình trạng hàng hóa.
Cơ quan hải quan điểm đích thực hiện xác nhận “thông báo hàng đến” và “các kết quả kiểm tra” thông qua Hệ thống ACTS trong trường hàng hóa quá cảnh hoàn thành theo đúng quy định;
c) Sau khi kết thúc việc xác minh nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hoạt động quá cảnh đã được hoàn thành thủ tục hải quan thông qua Hệ thống ACTS theo quy định, cơ quan hải quan điểm đi thông báo thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đích và cơ quan hải quan điểm đích ban đầu trong trường hợp thay đổi cơ quan hải quan điểm đích của hành trình quá cảnh;
Trường hợp cơ quan hải quan tại quốc gia cuối cùng mà hàng hóa quá cảnh được đặt dưới sự giám sát hải quan xác nhận hàng hoá đã kết thúc hành trình quá cảnh thì cơ quan này thực hiện xác nhận “thông báo hàng đến” và “các kết quả kiểm tra” thông qua Hệ thống ACTS;
đ) Trường hợp không đủ cơ sở chứng minh hoạt động quá cảnh đã được hoàn thành thủ tục hải quan thông qua Hệ thống ACTS, hoặc cơ quan hải quan điểm đích, cơ quan hải quan quá cảnh xác nhận hoạt động quá cảnh không hoàn thành theo quy định thì cơ quan hải quan điểm đi thực hiện thu hồi và hỗ trợ thu hồi nợ thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 15. Giám sát hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS
1. Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong theo quy định trừ trường hợp hàng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh) cơ quan hải quan điểm đi căn cứ biên bản chứng nhận để ghi nhận thông tin về hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS.
2. Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép quá cảnh hàng hóa của Thủ tướng Chính phủ, được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoặc được giám sát trực tiếp bởi công chức hải quan.
Điều 16. Niêm phong hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS
1. Niêm phong hải quan:
Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt (đối với doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên), trừ các trường hợp hàng hóa không thể niêm phong hải quan (hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh).
2. Niêm phong đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thông qua Hệ thống ACTS nếu đáp ứng các điều kiện kỹ thuật sau:
a) Đảm bảo an toàn trong điều kiện sử dụng thông thường;
b) Dễ kiểm tra và dễ nhận dạng;
c) Bất cứ hoạt động nào nhằm phá vỡ và dịch chuyển đều để lại dấu vết có thể nhìn được bằng mắt thường;
d) Thiết kế chỉ để sử dụng 01 lần; đối với niêm phong đặc biệt có thiết kế sử dụng nhiều lần thì phải thể hiện được dấu hiệu nhận dạng qua mỗi lần sử dụng;
đ) Có dấu hiệu nhận dạng và các dấu hiệu nhận dạng này không thể giả mạo và khó tái tạo;
e) Chất liệu được sử dụng làm niêm phong phải có khả năng chịu được những va đập tự nhiên và có khả năng chống làm giả và chống tái sử dụng;
g) Đối với niêm phong điện tử (sử dụng chíp điện tử): khi kích hoạt nếu có hành động phá hỏng thì niêm phong điện tử này phải tự động truyền được tín hiệu thông qua vệ tinh và gửi thông tin cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp biết được thông tin về phương tiện vận chuyển, hàng hóa chứa trong phương tiện vận chuyển đó (bao gồm cả thông tin về vị trí phương tiện);
h) Niêm phong đặc biệt (đã được cơ quan hải quan chấp nhận khi đăng ký doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên và được cập nhật số niêm phong đặc biệt thông qua hệ thống dữ liệu điện tử) phải đảm bảo được công tác giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
Trường hợp thay đổi số niêm phong đặc biệt đã đăng ký hoặc đăng ký bổ sung niêm phong đặc biệt, doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên gửi danh sách số niêm phong đặc biệt bổ sung theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho Tổng cục Hải quan để cập nhật trên hệ thống dữ liệu điện tử trước khi sử dụng.
Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin và cập nhật thông qua hệ thống dữ liệu điện tử số niêm phong đặc biệt thay đổi, bổ sung trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được danh sách số niêm phong đặc biệt thay đổi, bổ sung.
1. Thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS được áp dụng thủ tục quá cảnh hàng hóa ACTS dự phòng trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống điện tử tại một trong các cơ quan hải quan trong hành trình quá cảnh không hoạt động;
b) Hệ thống khai báo điện tử của người khai hải quan không hoạt động;
c) Toàn bộ hay một phần Hệ thống ACTS kết nối điện tử giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan không hoạt động.
Người khai hải quan có thể lựa chọn thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện hành tại nước đi hoặc chờ Hệ thống ACTS hoạt động trở lại để tiếp tục thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS.
Người khai hải quan cần liên hệ bộ phận hỗ trợ Hệ thống ACTS tại cơ quan hải quan mà hoạt động quá cảnh đang diễn ra để được tư vấn.
2. Cơ quan hải quan điểm đi chỉ được áp dụng thủ tục quá cảnh hàng hóa ACTS dự phòng khi TAD đã được phê duyệt thông qua Hệ thống ACTS và TAD đã được in ra từ Hệ thống ACTS.
3. Thủ tục quá cảnh hàng hóa ACTS dự phòng tại Chi cục hải quan quá cảnh:
a) Người khai hải quan xuất trình hàng hóa kèm theo TAD và hồ sơ liên quan cho Chi cục hải quan quá cảnh;
b) Chi cục hải quan kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên; đối chiếu số niêm phong trên TAD với số niêm phong trên phương tiện vận tải, container chứa hàng hóa quá cảnh;
c) Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu quy định tại điểm b khoản này phù hợp, Chi cục hải quan thực hiện phê duyệt, ghi nhận kết quả và thực hiện ký tên, đóng dấu vào mặt sau của TAD; lưu 01 bản chụp TAD đã được phê duyệt, ký tên, đóng dấu; trả người vận chuyển bản chính TAD để tiếp tục hành trình quá cảnh;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu quy định tại điểm b khoản này không phù hợp, Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ mức độ không phù hợp để xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, Chi cục hải quan kiểm tra thông tin trên chứng từ TAD và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan với thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với khai báo thì Chi cục hải quan thực hiện quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với nội dung khai báo trên TAD, giao Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ thực tế kết quả kiểm tra để xem xét, quyết định việc tiếp tục thủ tục quá cảnh hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh.
Thực hiện niêm phong hàng hóa sau khi kết thúc kiểm tra thực tế trong trường hợp hàng hóa được phép tiếp tục vận chuyển đến điểm đích và cập nhật số niêm phong mới vào bản chính TAD.
4. Thủ tục quá cảnh hàng hóa ACTS dự phòng tại cơ quan hải quan điểm đích:
a) Người vận chuyển phải xuất trình hàng hóa kèm theo TAD (bản chính) cho cơ quan hải quan;
b) Chi cục hải quan kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên; đối chiếu số niêm phong trên TAD với số niêm phong trên phương tiện vận tải, container chứa hàng hóa quá cảnh;
c) Nếu kết quả kiểm tra quy định tại điểm b khoản này phù hợp, cơ quan hải quan thực hiện phê duyệt, ghi nhận kết quả và thực hiện ký tên, đóng dấu vào mặt sau của TAD; lưu 01 bản chụp TAD đã được phê duyệt, ký tên, đóng dấu; trả người vận chuyển bản chính TAD để kết thúc hành trình quá cảnh và thực hiện thủ tục tiếp theo (thủ tục nhập khẩu, quá cảnh sang các nước ngoài ASEAN);
d) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu quy định tại điểm b khoản này không phù hợp, Chi cục hải quan căn cứ mức độ không phù hợp để xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, Chi cục hải quan kiểm tra thông tin trên TAD và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan với thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với khai báo thì Chi cục hải quan thực hiện quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với nội dung khai báo trên TAD thì thực hiện xử lý vi phạm và giao Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ thực tế kết quả kiểm tra để xem xét, quyết định cho phép thực hiện thủ tục tiếp theo (thủ tục nhập khẩu, quá cảnh sang các nước ngoài ASEAN).
5. Trường hợp doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, cơ quan hải quan quá cảnh, cơ quan hải quan điểm đích phải thông báo cho người khai hải quan về việc hệ thống không hoạt động, để yêu cầu người khai hải quan thực hiện thủ tục quá cảnh theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Ngay sau khi Hệ thống ACTS hoạt động trở lại, cơ quan hải quan quá cảnh, điểm đích phải cập nhật các thông tin trên TAD: kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, tình trạng niêm phong, số niêm phong (nếu có) vào Hệ thống ACTS.
Cơ quan hải quan điểm đích phải gửi “thông báo hàng đến” và “các kết quả kiểm tra” cho cơ quan hải quan nơi đi để xác nhận kết thúc hoạt động quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
1. Hệ thống ACTS do Tổng cục Hải quan xây dựng, quản lý và vận hành trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật được thống nhất giữa các quốc gia thành viên ASEAN tham gia Nghị định thư 7.
2. Các giao dịch điện tử thực hiện thông qua Hệ thống ACTS bao gồm:
a) Khai, nhận, phản hồi thông tin về thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa;
b) Chuyển kết quả xử lý tờ khai quá cảnh hải quan tới người khai hải quan;
c) Trao đổi thông tin liên quan đến hàng hóa quá cảnh với Hệ thống ACTS tương ứng của các nước ASEAN trong hành trình quá cảnh của hàng hóa;
d) Kết nối thông tin với Hệ thống ACTS tương ứng của các nước ASEAN để phục vụ theo dõi giao dịch, thống kê số liệu liên quan đến quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS;
3. Cơ quan hải quan thực hiện xử lý tờ khai quá cảnh hải quan và ra quyết định về việc thông quan hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
Điều 19. Tiếp nhận, xử lý thông tin khai điện tử và phản hồi kết quả thông qua Hệ thống ACTS
1. Tiếp nhận thông tin khai điện tử:
a) Hệ thống ACTS tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24 giờ trong một ngày và 07 ngày trong một tuần;
b) Hệ thống ACTS thực hiện việc tiếp nhận, phản hồi thông tin khai điện tử theo chế độ tự động tới người khai hải quan và tới các hệ thống xử lý liên quan.
2. Khi xử lý thông tin tờ khai quá cảnh hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và xử lý thông tin khai;
b) Phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý thông tin tờ khai quá cảnh hải quan tới người khai hải quan.
Điều 20. Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống ACTS
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật kinh doanh và các quy định có liên quan đối với các giao dịch điện tử được thực hiện thông qua Hệ thống ACTS.
2. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các giao dịch điện tử thông qua Hệ thống ACTS.
3. Đảm bảo an toàn thông tin đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
4. Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước khi thực hiện thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.
Điều 21. Chứng từ điện tử trao đổi thông qua Hệ thống ACTS
Việc trao đổi, sử dụng, chia sẻ, lưu trữ các thông tin và chứng từ điện tử thông qua Hệ thống ACTS phải phù hợp với quy định về thực hiện thủ tục quá cảnh quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Thông tin, chứng từ điện tử được truyền và trao đổi thông qua Hệ thống ACTS được cơ quan hải quan sử dụng trong quá trình thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa.
Điều 22. Đăng ký, sửa đổi, bổ sung, hủy hiệu lực tài khoản người sử dụng Hệ thống ACTS
1. Đăng ký tài khoản người sử dụng:
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký, cơ quan hải quan kiểm tra nội dung đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của người sử dụng đã đăng ký:
Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan gửi yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin hoặc yêu cầu cung cấp thông tin tới người sử dụng.
Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan phản hồi cho người sử dụng các thông tin về tài khoản người sử dụng và thông tin kết nối tới Hệ thống ACTS.
Trường hợp từ chối thông tin đăng ký của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ lý do từ chối tới người sử dụng;
c) Sau khi nhận được thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan, người sử dụng thực hiện:
Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin, người sử dụng thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu và gửi thông tin về thư điện tử của cơ quan hải quan.
Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận thông tin đăng ký, người sử dụng dùng thông tin phản hồi của cơ quan hải quan để lấy thông tin truy cập vào Hệ thống ACTS và tiến hành các bước tiếp theo để hoàn thành việc đăng ký.
2. Sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký tài khoản người sử dụng:
a) Đối với các chỉ tiêu thông tin liên quan đến tài khoản người dùng cá nhân của doanh nghiệp trên Hệ thống ACTS (bao gồm tên, họ, số điện thoại, tên phố, tên thành phố, mã bưu điện, tên quốc gia, mật khẩu, địa chỉ thư): Người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung thông qua Hệ thống ACTS;
b) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến người sử dụng:
Người sử dụng truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: https://www.customs.gov.vn) để lấy mẫu đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Sau khi điền các thông tin cần sửa đổi, bổ sung người sử dụng gửi đề nghị sửa đổi, bổ sung đến thư điện tử hải quan: acts@customs.gov.vn để tiến hành yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị sửa đổi, bổ sung, cơ quan hải quan kiểm tra nội dung đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của người sử dụng đã đăng ký.
Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp, cơ quan hải quan gửi yêu cầu sửa đổi tới người sử dụng.
Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận yêu cầu sửa đổi bổ sung của người sử dụng và cập nhật thông qua Hệ thống ACTS.
Trường hợp từ chối thông tin sửa đổi, bổ sung của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ lý do từ chối tới người sử dụng.
3. Hủy hiệu lực thông tin tài khoản người sử dụng:
Người sử dụng truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: https://www.customs.gov.vn) để lấy mẫu đề nghị hủy hiệu lực tài khoản theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Sau khi điền các thông tin theo mẫu, người sử dụng gửi đề nghị hủy hiệu lực tài khoản đến thư điện tử của cơ quan hải quan: acts@customs.gov.vn.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị hủy, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra nội dung theo đề nghị của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của người sử dụng đã đăng ký:
Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan gửi yêu cầu sửa đổi tới người sử dụng.
Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận yêu cầu hủy hiệu lực tài khoản người sử dụng và cập nhật lên Hệ thống ACTS.
Trường hợp từ chối thông tin đề nghị của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ lý do từ chối tới người sử dụng.
Trường hợp Hệ thống ACTS có sự cố không thể trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức điện tử:
1. Đơn vị quản lý hệ thống thông báo ngay cho người đang thực hiện thủ tục đối với lô hàng quá cảnh đã được cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt thông qua Hệ thống ACTS và các nước trên tuyến đường quá cảnh hàng hóa bằng hình thức phù hợp như thông báo bằng điện thoại, thư điện tử theo đầu mối đã được đăng ký với đơn vị quản lý hệ thống.
2. Trong thời gian khắc phục sự cố, thủ tục quá cảnh hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
BẢO LÃNH VÀ THU HỒI NỢ THUẾ HẢI QUAN
Mục 1. BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC HÀNG HÓA QUÁ CẢNH
1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam, người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Trường hợp người khai hải quan được công nhận là doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Cách tính số tiền bảo lãnh:
a) Số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan;
b) Số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu. Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày.
Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, không có bất thường xảy ra hoặc tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có bất thường xảy ra;
c) Mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuê cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa quá cảnh đi qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi (MFN);
d) Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Đồng tiền bảo lãnh và đồng tiền nộp thuế:
a) Đồng tiền bảo lãnh: Trường hợp hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh là đồng Việt Nam. Các trường hợp khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi.
b) Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền thanh toán tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp cho cơ quan hải quan Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Thời hạn hiệu lực bảo lãnh: Theo thời hạn ghi trên thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành. Trường hợp thư bảo lãnh đã được cơ quan hải quan điểm đi chấp nhận vào hoặc trước ngày cuối cùng của thời hạn hiệu lực thì thư bảo lãnh vẫn có giá trị đến khi hoạt động quá cảnh kết thúc hoặc khi người khai hải quan, người bảo lãnh đã thanh toán đủ tiền thuế hải quan, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
5. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phát hành phải phù hợp với quy định hiện hành về bảo lãnh thuế và đáp ứng đủ các tiêu chí, yêu cầu sau:
a) Tên, địa chỉ, điện thoại, email, mã số thuế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tên, địa chỉ, điện thoại, email, mã số thuế người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế;
c) Số tiền bảo lãnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Thời hạn, hiệu lực của bảo lãnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Tên, địa chỉ của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan, cơ quan hải quan nước quá cảnh 1, nước quá cảnh 2 hoặc nhiều hơn (nếu có), cơ quan hải quan nước đích;
e) Tên, địa chỉ trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh tại Việt Nam;
g) Tên, địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh tại nước quá cảnh 1;
h) Tên, địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh tại nước quá cảnh 2, 3 hoặc nhiều hơn (nếu có);
i) Tên, địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh tại nước đến;
k) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm đến cùng theo hiệu lực của bảo lãnh.
Mẫu thư bảo lãnh tham khảo tại Cổng thông tin điện tử Hệ thống ACTS: https://acts.asean.org/
6. Người bảo lãnh phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người bảo lãnh phát hành bảo lãnh tại Việt Nam là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, có trụ sở hoặc chi nhánh tại Việt Nam;
b) Có chi nhánh hoặc địa chỉ giao dịch tại lãnh thổ của nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh hoặc phải chỉ định ủy quyền cho đại lý tại lãnh thổ của nước tham gia hành trình quá cảnh.
7. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện bất thường trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này thì thông báo cho cơ quan hải quan nơi phát hiện bất thường để thực hiện như sau:
8. Trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan:
a) Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Người bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, trong trường hợp người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này.
Ngoài việc phải thanh toán đủ tiền thuế hải quan, người khai hải quan hoặc người bảo lãnh còn phải thanh toán tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.
9. Kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh:
Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh như sau:
a) Trường hợp người bảo lãnh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, thư bảo lãnh hợp lệ thì chấp nhận thư bảo lãnh và cập nhật dữ liệu thông qua Hệ thống ACTS. Hệ thống tự động cấp số tham chiếu bảo lãnh (sau đây gọi tắt là GRN) để người khai hải quan khai báo trên tờ khai quá cảnh hải quan;
b) Trường hợp người bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, thư bảo lãnh không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan biết;
c) Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của thư bảo lãnh hoặc bảo lãnh đang trong quá trình sử dụng nhưng không còn đáp ứng các điêu kiện theo quy định thì cơ quan hải quan tạm dừng, thu hồi bảo lãnh và có văn bản trao đổi với người bảo lãnh để xác minh.
Nếu kết quả xác minh chứng minh thư bảo lãnh hợp lệ thì cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Nếu kết quả xác minh chứng minh thư bảo lãnh không hợp lệ thì cơ quan hải quan thực hiện hủy bỏ bảo lãnh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;
d) Trường hợp người khai hải quan đề nghị sửa đổi thông tin bảo lãnh thì việc cập nhật, sửa đổi chỉ được thực hiện trước khi cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt tờ khai quá cảnh hải quan;
e) Tiền thuế hải quan đã nộp sẽ được hoàn trả cho người khai hải quan hoặc người bảo lãnh nếu trong vòng 01 năm kể từ ngày nộp tiền, các cơ quan có thẩm quyền xác định không có vi phạm trong hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh và hàng hóa đã kết thúc hành trình quá cảnh.
Trường hợp người khai hải quan và người bảo lãnh cùng đồng thời nộp tiền thuế hải quan thì số tiền thuế hải quan nộp thừa được hoàn trả cho người bảo lãnh.
Việc hoàn trả tiền thuế hải quan thực hiện xử lý như hoàn trả tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
Điều 25. Đặt cọc tiền bảo lãnh hàng hóa quá cảnh
1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan, người khai hải quan được lựa chọn hình thức bảo lãnh là đặt cọc tiền cho cơ quan hải quan để đảm bảo cho việc thanh toán tiền thuế hải quan có thể phát sinh phải nộp cho một tờ khai quá cảnh hải quan và nộp giấy nộp tiền cho cơ quan hải quan để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS.
2. Cách tính số tiền đặt cọc cho một tờ khai quá cảnh hải quan, đồng tiền đặt cọc, đồng tiền nộp thuế và trách nhiệm thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Số tiền đặt cọc để bảo lãnh hàng hóa quá cảnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Trường hợp người khai hải quan đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan tại Việt Nam thì số tiền đặt cọc được chuyển vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan tại Kho bạc nhà nước.
3. Kiểm tra, theo dõi, xử lý tiền đặt cọc:
Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý tiền đặt cọc như sau:
a) Trường hợp người khai hải quan đặt cọc đủ số tiền theo quy định cho một tờ khai quá cảnh hải quan thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan cập nhật dữ liệu thông qua Hệ thống ACTS. Hệ thống tự động cấp số GRN để người khai hải quan khai trên tờ khai quá cảnh;
b) Trường hợp số tiền đặt cọc cho một tờ khai quá cảnh hải quan nhỏ hơn theo quy định thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đề nghị người khai hải quan nộp bổ sung.
4. Sau khi hoạt động vận chuyển hàng hóa quá cảnh kết thúc, cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả lại khoản tiền đặt cọc như xử lý hoàn trả tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Trường hợp phát sinh nợ thuế hải quan, việc xử lý thu hồi, hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Trường hợp cơ quan hải quan của nước ký kết chuyển khoản tiền đặt cọc bằng đô la Mỹ hoặc đồng tiền thanh toán của quốc gia mình thì tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 26. Miễn bảo lãnh nhiều hành trình
1. Doanh nghiệp được miễn bảo lãnh nhiều hành trình nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên;
b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp không nợ quá hạn quá 90 ngày tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị miễn bảo lãnh.
2. Hồ sơ miễn bảo lãnh:
a) Văn bản đề nghị miễn bảo lãnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên: 01 bản chụp đối với trường hợp lần đầu đề nghị miễn bảo lãnh.
3. Thủ tục miễn bảo lãnh:
a) Người khai hải quan gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu thông qua Hệ thống ACTS;
4. Khi phát sinh tiền thuế hải quan và các khoản phải nộp khác của hàng hóa quá cảnh, doanh nghiệp quá cảnh được miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều này có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Giảm bảo lãnh nhiều hành trình
1. Số tiền bảo lãnh được giảm còn 50% khoản tham chiếu nếu người khai hải quan đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm người khai hải quan nộp văn bản đề nghị giảm bảo lãnh: không bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và không có các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và các chức danh tương đương;
b) Không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đề nghị giảm bảo lãnh.
2. Số tiền bảo lãnh được giảm còn 25% khoản tham chiếu nếu người khai hải quan đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trong thời hạn 03 năm liên tục tính đến thời điểm người khai hải quan nộp văn bản đề nghị giảm bảo lãnh, không bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và không có các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và các chức danh tương đương;
b) Không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đề nghị giảm bảo lãnh.
3. Thời gian giảm bảo lãnh là 02 năm, kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành thông báo giảm bảo lãnh.
Trong thời gian giảm bảo lãnh mà người khai hải quan vi phạm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì không được tiếp tục áp dụng giảm bảo lãnh.
4. Thủ tục giảm bảo lãnh:
Trường hợp đủ điều kiện được giảm bảo lãnh, cơ quan hải quan cập nhật thông tin thông qua Hệ thống ACTS để người khai hải quan khai số GRN trên tờ khai quá cảnh hải quan.
5. Khi phát sinh tiền thuế hải quan và các khoản phải nộp khác của hàng hóa quá cảnh, doanh nghiệp được giảm bảo lãnh theo quy định tại Điều này có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thư bảo lãnh không còn giá trị sử dụng vào ngày thứ 14 sau ngày người bảo lãnh có văn bản đề nghị hủy bảo lãnh. Cơ quan hải quan cập nhật việc hủy bỏ bảo lãnh thông qua Hệ thống ACTS.
3. Việc hủy bỏ bảo lãnh không ảnh hưởng đến việc thanh toán tiền thuế hải quan và các khoản phải nộp ngân sách khác phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh của các tờ khai đăng ký sử dụng bảo lãnh đó trước ngày việc hủy bỏ bảo lãnh có hiệu lực.
4. Trường hợp người bảo lãnh không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc thư bảo lãnh không còn hợp lệ theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 24 Nghị định này thì cơ quan hải quan thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho người khai hải quan, người bảo lãnh về việc hủy bỏ thư bảo lãnh và cập nhật thông tin thông qua Hệ thống ACTS.
Điều 29. Quyền và trách nhiệm của người bảo lãnh
1. Người bảo lãnh có các quyền sau:
a) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh nếu trong thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này người bảo lãnh không nhận được thông báo về việc chưa hoàn thành hành trình quá cảnh và thanh toán nợ thuế hải quan;
b) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh khi thủ tục quá cảnh hàng hóa đã hoàn thành.
Trường hợp hoạt động quá cảnh kết thúc do thông tin gian lận nhưng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt hàng hóa vận chuyển quá cảnh, người bảo lãnh không nhận được thông báo về việc thanh toán nợ thuế hải quan thì được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh;
c) Được cơ quan hải quan điểm đi thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thông qua hệ thống dữ liệu điện tử về việc người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;
d) Được hoàn lại số tiền thuế hải quan đã thanh toán thay cho người khai hải quan đối với trường hợp trong vòng 01 năm kể từ ngày người bảo lãnh thanh toán các khoản nợ thuế hải quan mà cơ quan có thẩm quyền xác định không có vi phạm xảy ra liên quan đến hoạt động quá cảnh hoặc hoạt động quá cảnh có liên quan đã kết thúc.
2. Người bảo lãnh có các trách nhiệm sau:
a) Thanh toán đủ tiền thuế hải quan phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này nhưng không vượt quá trị giá bảo lãnh ghi trên thư bảo lãnh trong trường hợp người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền thuế hải quan;
b) Phối hợp, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị xác minh thông tin bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 24 Nghị định này;
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bảo lãnh khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 30. Trường hợp phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp và giảm thuế hải quan
1. Các trường hợp sau đây được xác định là phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp:
a) Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này hoặc sau 30 ngày mà cơ quan hải quan điểm đi không nhận được hồ sơ, chứng từ của người khai hải quan hoặc của các cơ quan hải quan trong hành trình quá cảnh chứng minh hoạt động quá cảnh đã được hoàn thành thủ tục hải quan thông qua Hệ thống ACTS quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
b) Hàng hóa quá cảnh chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ, mã số hàng hóa so với khai báo và các trường hợp khác làm phát sinh số thuế phải nộp.
2. Địa điểm xác định phát sinh số tiền thuế hải quan phải nộp là nơi hàng hóa quá cảnh xảy ra việc di chuyển bất hợp pháp hoặc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ, mã số và các trường hợp khác dẫn đến phát sinh tiền thuế hải quan. Trường hợp không xác định được địa điểm cụ thể thì nơi phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp là nơi cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện hàng hóa quá cảnh xảy ra việc di chuyển bất hợp pháp hoặc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ, mã số và các trường hợp khác dẫn đến phát sinh tiền thuế hải quan.
3. Người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp gồm có:
a) Người khai hải quan là người chịu trách nhiệm đầu tiên đối với số tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh;
b) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh nếu người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế hải quan;
c) Người di chuyển hoặc tham gia vào quá trình di chuyển hàng hóa bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
Người sở hữu hoặc nắm giữ hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa sở hữu hoặc nắm giữ do di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
4. Giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu:
a) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được giảm thuế nhập khẩu. Mức giảm thuế tương đương tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế;
b) Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế nhập khẩu, không thu thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 31. Thu hồi và hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan
1. Thu hồi nợ thuế hải quan:
a) Các trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số tiền thuế hải quan phải nộp theo quy định hiện hành;
b) Việc thu hồi nợ thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 24, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31 Nghị định này và pháp luật về thuế.
2. Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
a) Trường hợp chưa thu hồi được hoặc thu hồi chưa đủ tiền thuế hải quan thì cơ quan hải quan của nước có phát sinh tiền thuế hải quan yêu cầu cơ quan hải quan của nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh hỗ trợ thu hồi nợ thuế;
b) Trường hợp người quá cảnh lựa chọn hình thức đặt cọc thì khi nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan nơi phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp, cơ quan hải quan nước đi có trách nhiệm chuyển số tiền người khai hải quan đã đặt cọc cho cơ quan hải quan của nước phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp.
3. Hình thức hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
Việc hỗ trợ thu hồi nợ thuế được thực hiện bằng hình thức văn bản hoặc thông qua hệ thống điện tử. Khi có yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ phải cung cấp cho cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ các thông tin tối thiểu sau:
a) Tên, mã số của người khai hải quan;
b) Số tờ khai quá cảnh, ngày đăng ký;
c) Số GRN;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành bảo lãnh;
đ) Số tiền và lý do phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp;
e) Các thông tin khác (nếu cần).
Việc cung cấp, bảo mật thông tin thực hiện theo Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
4. Thời hạn xử lý yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hỗ trợ, cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ phải thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ biết về các thông tin:
a) Các hoạt động tiến hành để thu hồi nợ thuế hải quan và kết quả thu hồi nợ thuế hải quan (nếu có);
b) Lý do không thu hồi được, chưa thu hồi đủ hoặc từ chối hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan.
5. Ngừng hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:
Trường hợp người khai hải quan xuất trình chứng từ, tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh khoản nợ thuế hải quan đang được xem xét tại nước phát sinh nợ thuế thì cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ tạm ngừng các hoạt động thu hồi nợ thuế hải quan và có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ.
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP QUÁ CẢNH
Điều 32. Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên
Doanh nghiệp quá cảnh được áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS nếu đáp ứng đủ các điêu kiện sau:
1. Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp quá cảnh là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quá cảnh nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thành lập và có trụ sở tại Việt Nam.
2. Điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS:
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS phải đảm bảo lượng tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS tối thiểu bằng 60% tổng số tờ khai quá cảnh qua các nước ASEAN mà doanh nghiệp thực hiện trong 01 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
3. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán:
Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
4. Điều kiện về lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh:
Hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa quá cảnh phải được doanh nghiệp lưu giữ theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế:
a) Tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
b) Trong thời hạn 05 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi:
Trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.
6. Điều kiện về sử dụng niêm phong đặc biệt: Niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
1. Miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Miễn xuất trình TAD, xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan, trừ trường hợp Hệ thống ATCS có sự cố.
3. Miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa tại cơ quan hải quan điểm đi, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Được sử dụng niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
5. Thời hạn doanh nghiệp quá cảnh được hưởng chế độ ưu tiên là 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Điều 34. Thủ tục công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan để đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp Việt Nam), giấy phép thành lập (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài): 01 bản chụp;
c) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp;
d) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:
a) Kiểm tra hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên để đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do doanh nghiệp nộp; đối chiếu thông tin, kiểm tra niêm phong đặc biệt (đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng niêm phong đặc biệt) do doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập được với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra thực tế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản thông báo cho doanh nghiệp;
b) Kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp: Kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến hoạt động quá cảnh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong thời hạn 05 năm gần nhất để đánh giá việc đáp ứng của doanh nghiệp đối với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Thời gian kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp tối đa 03 ngày làm việc tính từ thời điểm doanh nghiệp cung cấp đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Kết thúc kiểm tra thực tế, phải có Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế có xác nhận của cơ quan hải quan và của doanh nghiệp, lưu vào hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Căn cứ Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, dữ liệu của ngành hải quan, các thông tin thu thập và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ tiên, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
Điều 35. Thủ tục đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên
1. Doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên bị đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp được ưu tiên một trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này và hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp hoặc cơ quan hải quan thông báo doanh nghiệp không còn đáp ứng điều kiện được ưu tiên theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được.
b) Doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật về hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt từ thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương trở xuống.
2. Doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên bị thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên một trong các trường hợp:
a) Doanh nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định đình chỉ, doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được.
b) Doanh nghiệp không thực hiện xong quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải quan trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về một trong các hành vi:
Trốn thuế, gian lận thuế và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.
d) Doanh nghiệp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Thông báo cho Tổng cục Hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành về các điều kiện mà doanh nghiệp không còn đáp ứng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
d) Thông báo và gửi chứng từ chứng minh đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan đối với việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này mà doanh nghiệp không đáp ứng hoặc căn cứ thông báo của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
b) Sau khi thu thập đủ chứng từ, tài liệu có cơ sở xác định doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định đình chỉ quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
c) Tiếp nhận, kiểm tra văn bản thông báo và chứng từ chứng minh quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và đối chiếu với quy định tại Điều 32 Nghị định này, thực hiện kiểm tra điều kiện mà doanh nghiệp đã khắc phục theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
d) Căn cứ văn bản thông báo và chứng từ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
5. Trách nhiệm Tổng cục Hải quan đối với việc thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên của doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, nhưng doanh nghiệp không khắc phục được các điều kiện ưu tiên hoặc không thực hiện xong quyết định xử phạt của cơ quan hải quan; hoặc sau khi thu thập đủ chứng từ, tài liệu có cơ sở xác định doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Điều 36. Trách nhiệm quản lý của cơ quan hải quan
1. Đánh giá báo cáo của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này để xem xét việc doanh nghiệp có đáp ứng điều kiện doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
2. Thông báo cho các bên ký kết Hiệp định trên Hệ thống ACTS về các quyết định công nhận, đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
Điều 37. Trách nhiệm của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên
1. Tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
2. Thực hiện chế độ báo cáo hằng năm theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành gửi Tổng cục Hải quan chậm nhất ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Báo cáo gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan.
3. Thực hiện việc tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót, báo cáo cơ quan hải quan; duy trì các điều kiện doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp phát sinh những vấn đề ảnh hưởng đến điều kiện ưu tiên phải kịp thời báo cáo cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên để được xem xét và quyết định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
Điều 39. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, hướng dẫn, ban hành cụ thể về các yêu cầu kỹ thuật, phát triển, triển khai, quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin cho hoạt động quá cảnh ACTS.
2. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh Hải quan ASEAN.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan cung cấp Danh mục hàng hóa cấm quá cảnh, hạn chế quá cảnh, hàng hóa quá cảnh phải có giấy phép quá cảnh cho Bộ Tài chính để Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) gửi Ban Thư ký ASEAN ngay sau khi Nghị định này có hiệu lực. Trường hợp Danh mục hàng hóa cấm quá cảnh, hạn chế quá cảnh và hàng hóa quá cảnh phải có giấy phép quá cảnh được sửa đổi, bổ sung thì việc cung cấp Danh mục sửa đổi, bổ sung cho Ban Thư ký ASEAN thực hiện ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành Danh mục.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 46/2020/ND-CP |
Hanoi, April 09, 2020 |
Pursuant to the Law on organization of Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 06, 2016;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax Administration dated November 20, 2012;
Pursuant to the Laws on amendments to tax laws dated November 26, 2014 and dated April 06, 2016;
Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree prescribing customs procedures, customs supervision and inspection of goods in transit though the ASEAN Customs Transit System for implementation of Protocol 7 on Customs Transit System.
This Decree deals with customs procedures, customs supervision and inspection of goods in transit through the ASEAN Customs Transit System (hereinafter referred to as “ACTS”), authorisations granted to enterprises conducting transit of goods through the ACTS, guarantee, cash deposit and recovery of customs debts in respect of goods in transit through the ACTS.
1. Organizations and individuals performing transit transport of goods through the ACTS.
2. Organizations and individuals having related rights and obligations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Other competent state authorities that cooperate in performing state management of transit transport of goods through the ACTS.
5. Guarantors.
For the purposes of this Decree, these terms are construed as follows:
1. “ACTS” means the integrated information technology system developed by Member States of ASEAN (hereinafter referred to singularly as "Contracting Party" and collectively as "Contracting Parties") for the purposes of connecting and exchanging information to carry out electronic transit procedure, control the movement of goods across the territory of Contracting Parties, assisting customs authorities of Contracting Parties in calculating customs duties and guarantee amounts, and exchanging information for recovery of customs debts under Protocol 7 on Customs Transit System (hereinafter referred to as “Protocol 7”).
2. “Customs transit declaration” means the electronic customs declaration containing information provided by the Declarant to place goods under the ACTS procedure.
Each customs transit declaration shall include only the goods to be loaded on a single means of transport for a transit operation through the ACTS procedure.
3. “Transit Accompanying Document” or “TAD” means the customs transit declaration approved by the customs authority of departure and printed out from the ACTS.
4. “Transit operation” means the transport of goods in transit from a customs authority of departure to a customs authority of destination under the ACTS procedure.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. “Single journey guarantee” means the guarantor’s promise to fulfill obligations to pay the full amount of customs duties which may be incurred in a single transit operation.
7. “Multiple journey guarantee” means the guarantor’s promise to fulfill obligations to pay the full amount of customs duties which may be incurred in a number of transit operations.
8. “Guarantor” means any natural or legal person who undertakes with the customs authority of departure, the customs authority of transit and the customs authority of destination in writing to pay any potential customs duties at the request of customs authorities relating to a transit operation.
9. “Guarantor in Vietnam” (in case goods are transported from Vietnam across the territory of one or more Contracting Parties) means the credit institution or foreign bank branch that operates in accordance with the Law on Credit Institutions and undertakes with the customs authority of Vietnam, the customs authority of transit and the customs authority of destination to pay any potential customs duties which may be incurred in transit operations.
10. “Office of guarantee” means the office designated by a Contracting Party of Protocol 7 to give the authorisation of guarantors and supervise guarantees covering transit operations. The offices of guarantee in Vietnam are customs authorities.
11. “Customs duties" means the import duties, taxes and charges which may be incurred in respect of goods in transit.
12. “Customs debt” means the customs duties which are not paid by the Declarant to state budget after the expiry of the prescribed payment time limit.
13. “Assistance in recovering customs debt” means the assistance rendered by customs authorities of the Contracting Parties of Protocol 7 in recovery of customs debts which may be incurred in a transit operation at the request of the Contracting Parties.
14. The authority that claims, renders assistance or sends a request for assistance in recovery of customs debts in Vietnam is a customs authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16. “Unlawful removal of goods from the ACTS procedure” means the removal of goods from the ACTS procedure without the consent of a competent authority or the presentation of necessary documents proving that the goods are placed another customs procedure.
The person who carries out customs declaration of goods in transit under this Decree (hereinafter referred to as “Declarant”) includes:
1. The owner of transited goods.
2. The transit service provider.
3. The customs brokerage agent.
4. The owner, or operator, of a means of transport of transited goods or that owner's authorised representative.
Article 5. Rights and obligations of the Declarant
1. The Declarant shall be entitled to:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) decide to place the transited goods under the ACTS procedure prescribed herein or the current customs procedure for transited goods under the law of Vietnam;
c) use software programs connected with electronic data processing systems of customs authorities for completion of the ACTS procedure;
d) exercise other rights as prescribed in the Law on Customs.
2. The Declarant shall be required to:
a) provide adequate, accurate and genuine information on the customs transit declaration under the ACTS procedure;
b) observe the provisions on transit transport of goods laid down in this Decree and relevant laws;
c) transport the goods according to the prescribed route and border checkpoint and within the time limit registered with the customs authority of departure;
d) keep the customs seals intact until obtaining the authorisation of the customs authorities;
dd) pay import duties, taxes and charges which may be incurred in respect of transited goods;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) notify the customs authority or one of the following authorities, local authority, police authority or border guard office at the location where an irregularity during transit operation occurs after having implemented necessary measures for minimizing and preventing losses according to regulations herein;
h) keep all customs dossiers, accounting vouchers/records and other documents relating to the goods in transit for at least 05 years from the date of registration of the customs transit declaration via the ACTS;
i) discharge other obligations as prescribed in the Law on Customs.
Article 6. Requirements for goods placed under the ACTS procedure
1. Goods placed under the ACTS procedure which are transported from Vietnam across the territory of a Contracting Party must comply with the provisions on management of goods in transit of that Contracting Party.
2. Goods placed under the ACTS procedure which are transported across the territory of a Contracting Party and imported to Vietnam must comply with the provisions on management of goods in transit of that Contracting Party and the relevant provisions on management of imports of Vietnam.
3. Goods placed under the ACTS procedure which are transported across the territory of Vietnam must comply with the provisions on management of goods in transit laid down in relevant laws.
4. Based on the result of classification of customs declarations on the ACTS and provided information relating to the goods in transit (if any), Directors of Customs Sub-departments shall decide to carry out the examination of customs dossiers and/or the physical inspection of goods. The physical inspection of goods shall be carried out with machinery and other technical devices. If the Customs Sub-department does not have sufficient machinery and technical devices or the inspection of goods by using machinery and technical devices is not sufficient for determining the actual conditions of goods or any violations are suspected, the customs officials shall carry out the physical inspection of goods.
5. Charges which may be incurred in Vietnam in respect of goods placed under the ACTS procedure shall be paid in accordance with regulations of the law on fees and charges.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The time limit for completion of customs procedures for goods transited through the ACTS shall comply with regulations in Article 23 of the Law on Customs.
Article 7. Places for completing customs procedures
1. Customs procedures for goods transited through the ACTS shall be carried out at:
a) The Customs Sub-department at the first point of entry or the Customs Sub-department located outside the border checkpoint if the goods are transited through other Contracting Parties and imported to Vietnam.
In case the goods are transported across a Contracting Party and imported to Vietnam and on the list of imported goods for which import procedures must be completed at the point of entry according to the Prime Minister's regulations, customs procedures for goods transited through the ACTS shall end at the Customs Sub-department at the first point of entry;
b) The Customs Sub-department located outside the border checkpoint or the Customs Sub-department at the point of exit if the goods are transported from Vietnam across the territory of other Contracting Parties;
c) The Customs Sub-department at the first point of entry if the goods are transported from a non-member state of ASEAN across the territory of Vietnam to a Contracting Party;
d) The Customs Sub-department at the first point of entry and the Customs Sub-department of the final point of exit if the goods are transported from a Contracting Party across the territory of Vietnam to another Contracting Party;
dd) The Customs Sub-department at the first point of entry if the goods are transported from a Contracting Party across the territory of Vietnam to a non-member state of ASEAN. The ACTS procedure shall be completed at the point of entry. Customs procedures for transport of transited goods to another non-member state of ASEAN are the same as those for transited goods laid down in applicable law of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CUSTOMS PROCEDURES FOR GOODS IN TRANSIT THROUGH THE ACTS
1. Customs dossier:
a) The customs transit declaration which contains the information prescribed by the Ministry of Finance;
b) The permit for goods in transit or another equivalent document if it is required to be presented according to the domestic law of a Contracting Party in the course of a transit operation: 01 photocopy;
c) The letter of guarantee or cash deposit voucher: 01 original.
If a multiple journey guarantee is used, its original must be submitted when carrying out the first registration of the customs transit declaration;
d) The declaration of exports for which export procedures have been completed: 01 photocopy.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In addition to the fulfillment of the obligations in Clause 2 Article 5 hereof, the Declarant shall be also required to:
a) provide adequate information on the customs transit declaration and required documents of a customs dossier mentioned in Point b, Point c, Point d Clause 1 of this Article when registering the customs transit declaration through the ACTS. If the ACTS does not allow the document attachment, the Declarant shall submit physical documents to the customs authority.
b) present the goods to the customs authority for sealing or giving a written certification that the goods are not suitable for sealing;
c) present documents and goods for document examination/physical inspection at the request of the customs authority;
d) make additional declaration as prescribed in Article 10 hereof;
dd) In the case of any irregularity during transit operation as prescribed in Clause 15 Article 3 hereof, the Declarant shall adopt necessary measures for preventing losses and report the occurrence immediately to the customs authority through the hotline published on the customs information portal. In cases where it is impossible to immediately report the irregularity to the customs authority, the Declarant may report the occurrence immediately to the local authority or police authority or border guard office at the location where the irregularity occurs, whichever is available, for verifying and appending signatures and seals on TAD, and then notify it to the customs authority as prescribed.
3. In cases where customs procedures for goods placed under the ACTS procedure are carried out at a Customs Sub-department outside the border checkpoint, the Customs Sub-department outside the border checkpoint (the Customs Sub-department of departure) shall discharge the following responsibilities:
a) In case the shipment is subject to neither the examination of customs dossier nor the physical inspection of goods, the Customs Sub-department of departure shall comply with the provisions in Point d, Point dd, Point e and Point g of this Clause;
b) In case the examination of customs dossier is required, the Customs Sub-department of departure shall check and compare the information on the customs transit declaration accepted on the ACTS and granted the customs transit declaration reference number (hereinafter referred to as “ARN”) with documents of the customs dossier.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case the customs dossier is unsatisfactory, the Customs Sub-department of departure shall instruct the Declarant to provide additional information through the ACTS as prescribed in Article 10 hereof.
In the event of suspected enquiries, the Declarant shall be requested to present the goods for the physical inspection as prescribed in Point c of this Clause;
c) In case the goods are subject to the physical inspection, the Customs Sub-department of departure shall check and compare the information on the customs transit declaration accepted on the ACTS and granted ARN, and documents of the customs dossier with the actual conditions of goods. If the result of physical inspection matches the provided information and customs dossier, the Customs Sub-department of departure shall carry out customs procedures as prescribed in Point d, Point dd, Point e and Point g of this Clause.
If the result of physical inspection does not match the provided information and customs dossier, the Customs Sub-department of departure shall decide whether to continue or suspend the ACTS procedure.
With regard to authorized transit traders, the physical inspection of goods may be carried out at the trader's premise where the goods are stored if any violation is suspected. The trader’s premise is the trader's registered location specified in its application for authorised transit trader status as prescribed in Point a Clause 1 Article 34 hereof;
d) In case the goods are not suitable for sealing, the Customs Sub-department of departure shall seal containers and update the ACTS with the customs seal number or particulars of the written certification thereof.
With regard to authorized transit traders, the Declarant shall update the ACTS with the special seal number before the goods are approved for transit;
dd) Approve the goods in transit under the ACTS procedure;
e) Allocate 01 copy of TAD printed out from the ACTS to the Declarant;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. In cases where customs procedures for goods in transit are carried out at a Customs Sub-department outside the border checkpoint, the Customs Sub-department at the point of exit (the Customs Sub-department of transit) shall discharge the following responsibilities:
a) Check and compare information on TAD presented by the Declarant with the customs transit declaration on the ACTS;
b) Inspect the status quo of goods; inspect the customs seal or the special seal in the case of transited goods of authorized transit traders.
If no violations are found during the inspection, the Customs Sub-department of transit shall give approval for the transit operation to be continued in the normal way through the ACTS.
If any violation involving the seal or the status quo of goods is found, the Customs Sub-department of transit shall record the actual conditions of goods and carry out the physical inspection of goods, and enter the inspection results on the ACTS.
Based on the severity of the violation, the Director of the Customs Sub-department of transit shall decide whether to give approval for the transit operation to be continued or suspend the ACTS procedure.
If the transit operation is allowed to be continued, the Customs Sub-department of transit shall seal the goods or make a written certification if goods are not suitable for sealing; update the ACTS with the new seal number or particulars of that written certification which are also recorded on the TAD.
If the customs procedures are suspended, the Customs Sub-department of transit shall notify the Customs Sub-department of departure for cancelling the declaration as prescribed in Article 11 hereof and instruct the Declarant to continue export procedures as prescribed;
c) Certify the passage of goods crossing the border through the ACTS;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Customs dossier:
a) The customs transit declaration which contains the information prescribed by the Ministry of Finance;
b) The permit for goods in transit if required by the law of Vietnam: 01 original;
c) The notice of satisfactory quarantine result issued by a competent quarantine authority, or a quarantine document issued by a foreign quarantine authority and accepted according to the law on quarantine if the transited goods have to undergo compulsory quarantine: 01 original;
d) The permit for goods in transit or another equivalent document if it is required to be presented according to the domestic law of a Contracting Party in the course of a transit operation: 01 photocopy;
dd) The letter of guarantee or cash deposit voucher: 01 original.
If a multiple journey guarantee is used, its original must be submitted when carrying out the first registration of the customs transit declaration.
2. Responsibility of the Declarant: Comply with the provisions in Clause 2 Article 8 hereof.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Responsibility of the Customs Sub-department at the point of exit (the Customs Sub-department of transit): Comply with the provisions in Clause 4 Article 8 hereof.
Article 10. Additional declaration of customs transit declaration
1. Cases in which the additional declaration of the customs transit declaration is made through the ACTS:
a) Errors are found by the Declarant before the Customs Sub-department of departure notifies the examination of customs dossier or the physical inspection of goods or approves the transit transport of goods under the ACTS procedure;
b) The Customs Sub-department of departure finds out errors through its inspection and request the Declarant to make an additional declaration before the transit transport of goods under the ACTS procedure is approved.
2. Responsibility of the Declarant:
Provide additional information on the customs transit declaration and relevant documents on the ACTS. If the ACTS does not allow the attachment of documents relating to the additional declaration, physical documents shall be submitted to the customs authority.
3. Responsibility of the Customs Sub-department of departure:
Receive the additional declaration; inspect the received additional declaration and notify the Declarant of the inspection result through the ACTS within 02 working hours from receipt of adequate information or documents (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Cases in which a customs transit declaration is cancelled through the ACTS:
a) The goods are not presented to the customs authority for sealing or making a written certification (if the goods are not suitable for sealing) or the goods have not arrived at the point of exit within 15 days from the day on which an ARN is given to the customs transit declaration;
b) There is no approval given by the customs authority for the transit transport of goods through the ACTS within 15 days from the day on which the customs transit declaration is accepted on the ACTS and granted an ARN because of the ACTS’s failure;
c) The Customs Sub-department at the point of exit decide to suspend the ACTS procedure as prescribed in Point b Clause 4 Article 8 hereof;
d) There are multiple customs transit declarations for the same shipment; the information provided on the customs transit declaration is incorrect and the cancellation is requested by the Declarant.
2. Responsibility of the Declarant: Send a request for cancellation of the customs transit declaration through the ACTS to the customs authority of departure.
3. Responsibility of the Customs Sub-department of departure:
a) Within 08 working hours from receipt of the request for cancellation from the Declarant, the Customs Sub-department of departure shall verify the reasons, conditions and information on the declaration to be cancelled on the ACTS, cancel the declaration and notify the Declarant through the ACTS;
b) If the Declarant does not request for the cancellation upon the expiry of 15-day period mentioned in Point a or Point b Clause 1 of this Article, the Customs Sub-department of departure shall cancel the customs transit declaration and notify such cancellation to the Declarant through the ACTS;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Customs dossier:
The TAD (in case the ACTS is not functioning, the TAD must be endorsed by customs authorities of the Contracting Parties involved in the transit operation).
2. Responsibility of the Declarant:
a) Present the goods and the TAD mentioned in Clause 1 of this Article to the Customs Sub-department at the point of entry and the Customs Sub-department of destination for inspection at their request.
The customs authority of destination must be informed of the arrival of the goods through the ACTS before the goods are disposed of. With regard to authorized transit traders, the “Arrival Advice” message must be sent immediately when the goods arrives at the trader’s premises or another location registered by the trader;
b) In the case of any irregularity during transit operation as prescribed in Clause 15 Article 3 hereof, the Declarant shall adopt necessary measures for preventing losses and report the occurrence immediately to the customs authority through the hotline published on the website of the General Department of Customs.
In cases where it is impossible to immediately report the irregularity to the customs authority, the Declarant may report the occurrence immediately to the local authority or police authority or border guard office at the location where the irregularity occurs, whichever is available, for verifying and appending signatures and seals on TAD, and then notify it to the customs authority as prescribed;
c) Keep the TAD which has been certified by the customs authority of destination;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. In cases where the ACTS procedure is terminated at the point of entry, the Customs Sub-department at the point of entry (the Customs Sub-department of destination) shall:
a) Receive the TAD prescribed in Clause 1 of this Article; inspect the status quo of goods; inspect the customs seal or the special seal in the case of transited goods of authorized transit traders.
If no violations are found during the inspection, the customs clearance shall be granted to the shipment.
If a violation is found during the inspection, the provisions in Point b of this Clause shall apply;
b) Carry out the examination of customs dossier and/or physical inspection of goods if so required.
If the inspection result is satisfactory, the Customs Sub-department of destination shall grant the customs clearance and send the “No Violation” message to the foreign customs authority of departure through the ACTS for terminating the transit operation.
If the inspection result is not satisfactory, the Customs Sub-department of destination shall send a request for verification through the ACTS to the foreign customs authority of departure and only grant the customs clearance after receiving satisfactory verification result.
With regard to authorized transit traders, after receiving the “Arrival Advice” message from the trader through the ACTS, the Director of the Customs Sub-department of destination shall decide to carry out the physical inspection of goods and notify this to the Declarant through the ACTS;
c) Update the date of arrival of goods, send the “Inspection Results” message through the ACTS to the customs authority of departure not later than 02 days after the goods have been presented and send the “Arrival Advice” message to the foreign customs authority of departure, the customs authorities of transit and the original customs authority of destination, in the case of change of the customs authority of destination, through the ACTS for terminating the transit operation.;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Carry out procedures for import or transit transport of goods in accordance with applicable law of Vietnam.
4. In cases where the ACTS procedure ends at the Customs Sub-department outside the border checkpoint, the Customs Sub-department at the point of entry (the Customs Sub-department of transit) shall:
a) Receive the TAD prescribed in Clause 1 of this Article; inspect the status quo of goods; inspect the customs seal or the special seal in the case of transited goods of authorized transit traders.
If no violations are found during the inspection, the Customs Sub-department of transit shall give approval for the transit operation to be continued in the normal way through the ACTS.
If a violation involving the seal and/or the status quo of goods is found during the inspection, the Customs Sub-department of transit shall send a request for verification through the ACTS to the foreign customs authority of departure and carry out the physical inspection of goods according to Point c of this Clause;
b) Carry out the examination of customs dossier if so required.
If the examination result indicates the goods are not subject to the ACTS procedure at the Customs Sub-department outside the border checkpoint, the Declarant shall be requested to complete the ACTS procedure at the border checkpoint.
If no violations are found during the examination, the Customs Sub-department at the point of entry shall give approval for the transited goods to be transported to the destination through the ACTS; update the ACTS with the examination result.
If the examination result is not satisfactory, the Customs Sub-department of transit shall send a request for verification through the ACTS to the foreign customs authority of departure and only give approval for the transited goods to be transported to the destination through the ACTS after receiving satisfactory verification result; Update the ACTS with the examination result; In case the verification result is not satisfactory, the provisions in Point c of this Clause shall apply;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Certify the passage of goods crossing the border through the ACTS.
5. In cases where the transit procedure ends at the Customs Sub-department outside the border checkpoint, the Customs Sub-department of destination shall: Comply with the provisions in Clause 3 of this Article.
1. Customs dossier:
a) The TAD (in case the ACTS is not functioning, the TAD must be endorsed by customs authorities of the Contracting Parties involved in the transit operation).
b) The permit for goods in transit if required by the law of Vietnam: 01 original;
c) The notice of satisfactory quarantine result issued by a competent quarantine authority, or a quarantine document issued by a foreign quarantine authority and accepted according to the law on quarantine if the transited goods have to undergo compulsory quarantine: 01 original.
2. Responsibility of the Declarant:
a) Present the customs dossier mentioned in Clause 1 of this Article and the goods to the Customs Sub-departments at the point of entry and the point of exit (the Customs Sub-departments of transit) for inspection upon their request;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In cases where it is impossible to immediately report the irregularity to the customs authority, the Declarant may report the occurrence immediately to the local authority or police authority or border guard office at the location where the irregularity occurs, whichever is available, for verifying and appending signatures and seals on the TAD, and then notify it to the customs authority as prescribed.
3. The Customs Sub-department at the point of entry (the Customs Sub-department of transit) shall:
a) Receive the customs dossier prescribed in Clause 1 of this Article; inspect the status quo of goods; inspect the customs seal or the special seal in the case of transited goods of authorized transit traders.
If no violations are found during the inspection, an approval shall be given for the transit operation to be continued.
If a violation is found during the inspection, the provisions in Point b of this Clause shall apply;
b) Carry out the examination of customs dossier and/or physical inspection of goods if so required.
If no violations involving the seal/status quo of goods are found during the inspection, the Customs Sub-department at the point of entry shall give approval for the transited goods to be transported to the destination through the ACTS.
If a violation involving the seal or status quo of goods is found during the inspection, depending in the severity of the violation, the Director of the Customs Sub-department of transit shall decide to give approval for transited goods to be transported to the destination through the ACTS or suspend the ACTS procedure, and update the ACTS with the inspection result.
If the transit operation is allowed to be continued, goods shall be sealed upon the completion of the physical inspection, and the new seal number shall be recorded on the TAD and entered on the ACTS.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Monitor and cooperate with the Customs Sub-department at the point of exit (the Customs Sub-department of transit) for dealing with any irregularities during transit operation as prescribed;
d) Certify the passage of goods crossing the border through the ACTS.
4. The Customs Sub-department at the point of exit (the Customs Sub-department of transit) shall:
a) Comply with the provisions in Point a and Point b Clause 3 of this Article;
b) Monitor and cooperate with relevant authorities (including the office of guarantee, the customs authority at the point of entry, the customs authority of transit and the customs authority of destination) for dealing with any irregularities during transit operation as prescribed;
c) Certify the passage of goods crossing the border through the ACTS.
Article 14. Enquiry procedure to establish correct termination of a transit operation
1. Cases in which the enquiry procedure is required:
a) The customs authority of departure has not received the “Arrival Advice” message from the customs authority of destination through the ACTS within 02 working days from the expiry of the time limit for completion of the transit procedure determined by the ACTS;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Enquiry procedure to terminate a transit operation:
a) The customs authority of departure shall send a request to the customs authority of destination through the ACTS to confirm the status of goods.
The customs authority of destination shall reply to such request by sending the “Arrival Advice” and “Inspection Results” messages through the ACTS if the transit operation was correctly terminated;
b) In cases where the customs authority of destination confirms that the goods have not been presented, the customs authority of departure shall send a written request according to the form promulgated by the Ministry of Finance to the Declarant to furnish, within 30 days of receipt of the written request, proof that the ACTS procedure was correctly terminated;
c) Where the enquiry procedure produces satisfactory evidence that the customs procedure for transited goods has been correctly completed through the ACTS, the customs authority of departure shall give a notification through the ACTS to the customs authority of destination and the original customs authority of destination if the customs authority of destination of the transit operation is changed;
d) Where the Declarant cannot provide satisfactory evidence that the customs procedure for transited goods has been correctly completed through the ACTS, the customs authority of departure shall send, through the ACTS, a written request according to the form promulgated by the Ministry of Finance to the customs authority of the country of destination where the goods have been placed under customs control to confirm the status of goods.
If customs authority of the country of destination where the goods have been placed under customs control certifies that the transit operation was terminated correctly, this customs authority shall send the “Arrival Advice” and “Inspection Results" messages through the ACTS;
dd) Where the enquiry procedure does not produce enough satisfactory evidence that the customs procedure for transited goods has been correctly completed through the ACTS, or the customs authority of destination or the customs authority of transit certifies that the transit operation was incorrectly terminated, the customs authority of departure shall claim and request for assistance in recovery of customs debt according to Article 31 hereof.
Article 15. Supervision of goods placed under the ACTS procedure
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Goods transported across the territory of Vietnam and subject to the permit for goods in transit as prescribed by the Prime Minister must be supervised with technical devices or directly by customs officials.
Article 16. Sealing of goods placed under the ACTS procedure
1. Customs seals:
The goods in transit must bear customs seals or special seals (if they are of authorized transit traders), except the goods which are not suitable for sealing (including bulk goods, oversize or overweight load goods and bulky goods).
2. The use of special seals on goods placed under the ACTS procedure of an authorized transit trader may be approved if they comply with the following technical specifications:
a) remain secure in normal use;
b) be easily checkable and recognizable;
c) be so manufactured that any breakage or removal leaves traces visible to the naked eye;
d) be designed for single use or, if intended for multiple use, be so designed that they can be given a clear, individual identification mark each time they are re-used;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) The material used must be resistant to accidental breakage and such as to prevent undetectable falsification and re-use;
g) Electronic (microchip) seals that are activated when broken must be capable of automatically transmitting a signal that is picked up by satellite and sending information on the means of transport and the goods contained therein to the customs authority and the transit trader (including information on its location);
h) Special seals (which has been approved by the customs authority when applying for the authorized transit trader status and of which the number has been updated through the electronic data processing system) must facilitate the supervision and management by customs authorities.
In the case of change of the registered special seal number or registration of additional special seals, before the new seal number is used, the authorized transit trader shall send the list of additional special seal numbers, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, to the General Department of Customs for updating the electronic data processing system.
The customs authority shall check information and update the electronic data processing system with the new or additional special seal numbers within 08 working hours from receipt of the list of changed or additional special seal numbers.
Article 17. Fall-back procedures in case of breakdown of the ACTS (fall-back ACTS procedure)
1. Fall-back ACTS procedures shall apply:
a) where the electronic system of one of the customs authorities involving in the transit operation is not functioning;
b) where the electronic declaration system of the Declarant is not functioning; or
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Declarant has the choice of carrying out transit procedures according to the applicable law of the country of departure or waiting until the ACTS works again and is available for completing customs procedures for transited goods through the ACTS.
The Declarant should contact the ACTS Helpdesk of the customs authority where the transit procedure is being carried out and ask for advice.
2. The customs authority of departure shall only apply the fall-back ACTS procedures when the TAD has been approved and printed out from the ACTS.
3. Fall-back ACTS procedures at the Customs Sub-department of transit:
a) The Declarant shall present the goods along with the TAD and relevant documents to the Customs Sub-department of transit;
b) The Customs Sub-department shall inspect the status quo of goods; inspect the customs seal or the special seal in the case of transited goods of authorized transit traders; compare the seal number on the TAD with the seal number on the means of transport or container containing the transited goods;
c) If the inspection prescribed in Point b of this Clause produces satisfactory result, the Customs Sub-department shall approve, record the inspection results and sign, stamp the TAD on the reverse; keep 01 photocopy of the TAD which has been approved, signed and stamped; return the original TAD to the carrier to continue the transit operation;
d) If the inspection prescribed in Point b of this Clause does not produce satisfactory result, the Director of the Customs Sub-department shall consider and decide to perform the physical inspection of the goods.
When carrying out the physical inspection of the goods, the Customs Sub-department shall compare the actual conditions of the goods with the description on the TAD and other documents included in the custom dossier; If the physical inspection of the goods matches the description on the said documents, the provisions in Point c of this Clause shall apply. If the physical inspection of the goods does not match the description on the TAD, the Director of the Customs Sub-department shall decide whether to continue or suspend the ACTS procedure.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Fall-back ACTS procedures at the customs authority of destination:
a) The carrier shall present the goods along with the original TAD to the customs authority;
b) The Customs Sub-department shall inspect the status quo of goods; inspect the customs seal or the special seal in the case of transited goods of authorized transit traders; compare the seal number on the TAD with the seal number on the means of transport or container containing the transited goods;
c) If the inspection prescribed in Point b of this Clause produces satisfactory result, the customs authority shall approve, record the inspection results and sign, stamp the TAD on the reverse; keep 01 photocopy of the TAD which has been approved, signed and stamped; return the original TAD to the carrier for terminating the transit operation and carrying out following procedures (procedures for import or transit transport of goods through non-member states of ASEAN);
d) If the inspection prescribed in Point b of this Clause does not produce satisfactory result, the Customs Sub-department shall consider and decide to perform the physical inspection of the goods.
When carrying out the physical inspection of the goods, the Customs Sub-department shall compare the actual conditions of the goods with the description on the TAD and other documents included in the custom dossier; If the physical inspection of the goods matches the description on the said documents, the provisions in Point c of this Clause shall apply. If the physical inspection of the goods does not match the description on the TAD, appropriate actions shall be taken against the violation and the Director of the Customs Sub-department shall decide to carry out the following procedures (procedures for import or transit transport of goods through non-member states of ASEAN).
5. In the case of an authorized transit trader, the customs authority of transit and the customs authority of destination shall inform the Declarant of the breakdown of the ACTS and request the Declarant to carry out transit procedures according to Clause 3 and Clause 4 of this Article.
6. Immediately when the ACTS works again, the customs authority of transit and the customs authority of destination shall input particulars of the TAD, including examination of customs dossier, physical inspection of goods, seals and seal number (if any), to the ACTS.
The customs authority of destination shall send the “Arrival Advice” and “Inspection Results” messages to the customs authority of departure for terminating the ACTS procedure correctly.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The ACTS is developed, managed and operated by the General Department of Customs based on technical documents agreed by the Contracting Parties of the Protocol 7.
2. Electronic transactions performed through the ACTS:
a) Declare, receive and reply with information on customs procedures for transited goods;
b) Transmit processing results of customs transit declarations to the Declarants;
c) Exchange information on transited goods through corresponding ACTS systems of Contracting Parties in the course of a transit operation;
d) Make connections with corresponding ACTS systems of Contracting Parties for monitoring transactions and preparing statistical data concerning the transit transport of goods through the ACTS.
3. Customs authorities shall process customs transit declarations and decide to grant customs clearance through the ACTS.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Receiving electronic declarations:
a) The ACTS shall receive electronic declarations on a 24/7 basis;
b) The ACTS shall automatically receive and provide information on electronic declarations to Declarants and relevant processing systems.
2. When processing customs transit declarations, customs authorities shall:
a) receive and process declared information;
b) reply to the Declarant with information on receipt and processing of the customs transit declaration.
Article 20. Operating principles of the ACTS
1. Comply with regulations on protection of state secrets, trade and business secrets, and relevant regulations on electronic transactions performed through the ACTS.
2. Ensure the accuracy, objectivity, adequacy and punctuality of electronic transactions performed through the ACTS.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Facilitate domestic and foreign organizations and individuals in completion of customs procedures for transited goods through the ACTS.
Article 21. Electronic documents exchanged through the ACTS
The exchange, use, sharing and retention of information and electronic documents through the ACTS must comply with regulations on transit procedures laid down herein and regulations on electronic transactions.
Information and electronic documents transmitted and exchanged through the ACTS shall be used by customs authorities when carrying out customs procedures for transited goods.
Article 22. Registration, modification and cancellation of user accounts of the ACTS
1. Registration of a user account:
a) The application for registration of user account shall be made according to the form promulgated by the Ministry of Finance and published on the portal of the customs authority (address: https://www.customs.gov.vn) and sent to the following email address: acts@customs.gov.vn; b) Within 03 working days from receipt of the application, the customs authority shall check the information on the application and reply, through email address, to the applicant. To be specific:
If the application is insufficient or not satisfactory, the customs authority shall request the applicant to modify the application or provide additional information.
If the application is sufficient and satisfactory, the customs authority shall reply the applicant with details of the user account and information on connection to the ACTS.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) After receiving response from the customs authority, the applicant shall:
If the customs authority requests to modify the application or provide additional information, the applicant shall modify the application or provide additional information as requested and send modified or additional information, through email address, to the customs authority.
If the customs authority approves the application, the applicant shall use the information provided by the customs authority for accessing the ACTS and complete the registration procedure.
2. Modification of a user account:
a) With regard to information on individual user account of an enterprise on the ACTS (including full name, telephone number, street, city, postal code, name of country, password and email address), the user shall access the customs information portal and update or modify information through the ACTS; b) With regard to other information about the user:
The user shall access the customs information portal (address: https://www.customs.gov.vn) for downloading the request form for modification of user account promulgated by the Ministry of Finance.
The user shall fill in the request form and send the complete request form to the customs authority’s email: acts@customs.gov.vn for consideration.
Within 03 working days from receipt of the request form, the customs authority shall check the information on the request form and reply, through email address, to the user. To be specific:
If the request is insufficient or not satisfactory, the customs authority shall request the user to modify it.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If a request is rejected, the customs authority shall provide the reasons for the rejection to the user.
3. Cancellation of a user account:
The user shall access the customs information portal (address: https://www.customs.gov.vn) for downloading the request form for cancellation of user account promulgated by the Ministry of Finance.
After filling in the request form, the user shall send the complete request form to the customs authority’s email address: acts@customs.gov.vn.
Within 03 working days from receipt of the request for cancellation of a user account, the customs authority shall check the information on the request and reply, through email address, to the applicant. To be specific:
If the request is insufficient or not satisfactory, the customs authority shall request the user to modify it.
If the request is sufficient and satisfactory, the customs authority shall accept the user’s request for cancellation of user account and update the ACTS accordingly.
If a request is rejected, the customs authority must provide the reasons for the rejection to the user.
Article 23. Settlement of the ACTS failure
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The ACTS management unit shall immediately notify the Declarant in respect of the shipment of transited goods which has been approved by the customs authority of departure through the ACTS and Contracting Parties across whose territory the transport of goods passes in appropriate form, including via telephone number and email address registered with the ACTS management unit.
2. Before the ACTS failure is settled, customs procedures for transited goods shall comply with Article 17 hereof.
GUARANTEE AND RECOVERY OF CUSTOMS DEBTS
Section 1. GUARANTEE AND CASH DEPOSITS
1. Before registering the customs transit declaration in respect of goods transported from Vietnam, the Declarant shall select the single or multiple journey guarantee and submit the letter of guarantee issued by the credit institution or foreign bank branch to the customs authority where the customs transit declaration will be registered for updating the ACTS. The guarantee is valid for all Contracting Parties involved in the transit operation.
If the Declarant is an authorized transit trader, the provisions in Article 26 hereof shall apply.
2. Calculation of guarantee amounts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The amount covered by a multiple journey guarantee shall be determined based on a reference amount. The reference amount shall be equivalent to the value of the total amount of the customs duties which may be incurred in respect of the goods placed under the ACTS procedure for a period of at least 07 days.
The amount of usage registered against a transit operation which is equivalent to the value of customs duties covered by the guarantee in case the transit operation was discharged and no irregularity was committed, or the value of customs duties paid by the Declarant or guarantor where an irregularity has occurred, shall be re-credited to the guarantee amount shown in a multiple journey guarantee;
c) The rates of import duties and taxes shall be calculated based on the highest rates of duties and taxes applicable to the goods in the territories covered by the transit operation. The rates of import duties applicable in Vietnam shall be calculated based on the Most Favoured Nation (MFN) tariff schedule;
d) Import duties and other taxes (if any) applicable in Vietnam shall be calculated in accordance with regulations of the tax law.
3. Currency of guarantee and payment of customs duties:
a) Currency of guarantee: If the goods are transported from Vietnam across the territory of one or more Contracting Parties, the currency shown in the letter of guarantee shall be VND. In other cases, the currency shown in the letter of guarantee shall comply with the provisions in force in the country of departure.
b) Currency of payment of customs duties: The currency of customs duties paid to customs authorities of Vietnam is VND, except cases where the customs duties are declared and paid in a freely convertible currency as prescribed in the Law on tax administration. The exchange rate applied when calculating the duties payable shall comply with regulations of the Law on customs.
4. Validity period of guarantee: The validity period of a guarantee shall be indicated on the letter of guarantee issued by the credit institution or foreign bank branch. If a letter of guarantee has been accepted by the customs authority of departure on or before the final date of validity, the said letter shall remain valid until the transit operation to which it relates terminates or the Declarant or guarantor has fully paid the customs duties and late payment penalties and interests (if any) as prescribed.
5. The letter of guarantee issued by a credit institution or foreign bank branch in Vietnam must comply with the regulations on tax guarantee in force and meet the following criteria/requirements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Name, address, telephone number, email address and TIN of the taxpayer or the taxpayer’s representative;
c) The guarantee amount: determined according to the provisions in Clause 2 of this Article;
d) Validity period of guarantee: determined according to the provisions in Clause 4 of this Article;
dd) Names and addresses of the customs authority where the customs transit declaration is registered, the 1st customs authority of transit, the 2nd customs authority of transit and others (if any), and customs authority of destination;
e) Name and address of the credit institution or foreign bank branch rendering guarantee service in Vietnam;
g) Name and address of the branch or transaction office of the credit institution or foreign bank branch rendering guarantee service in the 1st country of transit;
h) Names and addresses of the branches or transaction offices of the credit institution or foreign bank branch rendering guarantee service in the 2nd and 3rd and other countries of transit (if any);
i) Name and address of the branch or transaction office of the credit institution or foreign bank branch rendering guarantee service in the country of destination;
k) The guarantor’s unlimited liability during the validity period of guarantee.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. A guarantor must meet the following conditions:
a) The guarantor furnishing a guarantee in Vietnam must be a credit institution or foreign bank branch that operates in accordance with the Law on Credit Institutions and has its headquarters or branch located in Vietnam;
b) It must have a branch or address for service or appoint an agent in the territories of each of the Contracting Parties involved in the transit operation.
7. Where a competent authority detects any irregularity during a transit operation as prescribed in Clause 15 Article 3 hereof, it shall notify the customs authority of the Contracting Party in which that irregularity has been identified for carrying out the following actions:
a) Within a period of 90 days of the date the customs transit declaration was accepted, give a notification which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance to the guarantor that the transit procedure has not been discharged;
b) Within 270 days of the date the customs transit declaration was accepted, give a notification which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance to the guarantor that he is required to pay the customs debt on the transited goods.
8. Liability to pay the customs debt:
a) The Declarant shall pay the full amount of the customs duties within 10 days from the date on which the notification, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, is given by the customs authority;
b) The guarantor shall pay the full amount of the customs duties within 30 days from the date on which the notification, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, is given by the customs authority in the case of where the Declarant fails to pay or partially pays the customs duties as prescribed in Point a of this Clause.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) After 90 days from the payment deadline prescribed in Point a and Point b of this Clause, if the Declarant or guarantor does not pay the full amount of customs debt, the customs authority shall adopt measures for enforcing the administrative decisions relating to tax payment as prescribed.
9. Inspection and settlement of guarantee:
The customs authority where the customs transit declaration is registered shall inspect, monitor and settle the guarantee as follows:
a) Where the guarantor meets the prescribed conditions and the letter of guarantee is valid, the letter of guarantee shall be accepted and the ACTS shall be updated accordingly with details thereof. The ACTS shall automatically give a guarantee reference number (GRN) to the Declarant who shall then indicate it on the customs transit declaration;
b) Where the guarantor does not meet the conditions as prescribed in Clause 6 of this Article and the letter of guarantee is not valid as prescribed in Clause 5 of this Article, the customs authority shall notify the Declarant;
c) Where the authenticity of the letter of guarantee or the letter of guarantee is being used but the conditions laid down at the time of issue are no longer fulfilled, the customs authority shall suspend or revoke the guarantee and request the guarantor for verification.
If the verification result indicates that the letter of guarantee is valid, the customs authority shall comply with the provisions in Point a of this Clause.
If the verification result indicates that the letter of guarantee is invalid, the customs authority shall cancel the letter of guarantee according to Article 28 hereof;
d) Where the Declarant requests to amend details of the guarantee, the amendments shall be only made before the customs authority of departure approves the customs transit declaration;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) The customs duties paid shall be reimbursed to the Declarant or the guarantor if, within 01 year following the date on which the payment was made, it is established to the satisfaction of the competent authorities that no violation was committed during the transit operation and such transit operation has been terminated correctly.
Where the Declarant and the guarantor have jointly paid the customs duties, the sums overpaid shall be reimbursed to the guarantor.
The overpaid customs duties shall be reimbursed in the same manner as the overpaid taxes prescribed in the Law on tax administration;
g) After receiving the notification from the customs authority of destination that the Declarant has discharged the transit operation, the customs authority of departure shall give a notification, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, or send a message through the electronic data system to the guarantor.
1. Before registering the customs transit declaration, the Declarant is entitled to present the guarantee in the form of a cash deposit to the customs authority for ensuring the payment of the customs duties which may be incurred in connection with a customs transit declaration and submit the receipt of cash deposit payment to the customs authority for updating the ACTS accordingly.
2. The method for calculating the cash deposit for a customs transit declaration, the currency of cash deposit, the currency of custom duties and the liability to pay the customs duties shall comply with the provisions in Article 24 hereof. Cash deposits for guaranteeing a transit operation shall be valid for all Contracting Parties involved in the transit operation.
Where the Declarant registers the customs transit declaration in Vietnam, the amount of cash deposits shall be transferred to the deposit account opened at the State Treasury of the customs authority where the customs transit declaration is registered.
3. Inspection and settlement of cash deposits:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) If the Declarant has fully paid the cash deposits required for a customs transit declaration, the customs authority where the customs transit declaration is registered shall update the ACTS. The ACTS shall automatically give the GRN to the Declarant who shall then indicate it on the customs transit declaration;
b) If the amount of the cash deposits paid for a customs transit declaration is smaller than the required amount, the customs authority where the customs transit declaration is registered shall request the Declarant to make additional payment.
4. Upon the discharge of the transit operation, the customs authority shall reimburse the cash deposits in the same manner as the overpaid customs duties as prescribed in the Law on tax administration.
5. In the case of the customs debt due, the recovery and assistance in recovery of customs debt shall be carried out in accordance with the provisions in Article 31 hereof.
6. If the customs debt is incurred in Vietnam, the customs authority where the customs debt arises shall send a written request, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, or a message through the electronic data system to request the customs authority of the country where the cash deposit is kept to transfer an amount equivalent to the customs debt payable to the state budget account opened at the State Treasury of the customs authority.
If the customs authority of the Contracting Party transfers the cash deposits in USD or its national currency, the exchange rate to VND shall be applied according to prevailing regulations.
Article 26. Multiple journey guarantee waiver
1. A multiple journey guarantee waiver may be granted to an enterprise if it meets the following criteria:
a) It is recognized as an authorized transit trader;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) It does not owe customs duties, late payment penalties and interests overdue for more than 90 days and is not liable to any measures for implementing administrative decisions relating to the customs duties within the past 02 consecutive years by the date of application for guarantee waiver.
2. Application for guarantee waiver:
a) The application form for guarantee waiver which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance: 01 original;
b) The decision on recognition of the authorized transit trader status: 01 photocopy in the case of a first application for guarantee waiver.
3. Procedures for grant of guarantee waiver:
a) The Declarant shall submit an application which includes the documents prescribed in Clause 2 of this Article to the customs authority where the first registration of customs transit declaration is made through the ACTS;
b) Within 05 working days from receipt of the application, the customs authority shall examine the application according to the provisions in Clause 1 of this Article and inform the Declarant, by using the form promulgated by the Ministry of Finance, of the grant of the guarantee waiver and update the ACTS accordingly in order that the Declarant may be indicate the GRN on the customs transit declaration.
4. Where the customs duties and taxes are incurred in respect of the goods, the transit trader granted the guarantee waiver as prescribed in this Article shall be liable to pay the full amount of customs duties and taxes in accordance with the laws in force.
Article 27. Reduction of multiple journey guarantee amount
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Within the past 02 consecutive years by the date of submission of the application for reduction of guarantee amount, the Declarant has not incurred any penalties for tax evasion, tax fraud, smuggling or illegal transport of goods across the border, and has not committed any administrative violations for which the penalty and fine exceed the power of the Director of the Customs Sub-department and holders of equivalent titles;
b) The Declarant does not owe overdue taxes, late payment penalties and interests at the date of application for reduction of guarantee amount.
2. The amount of guarantee required may be reduced to 25% of the reference amount if the Declarant meets the following conditions:
a) Within the past 03 consecutive years by the date of submission of the application for reduction of guarantee amount, the Declarant has not incurred any penalties for tax evasion, tax fraud, smuggling or illegal transport of goods across the border, and has not committed any administrative violations for which the penalty and fine exceed the power of the Director of the Customs Sub-department and holders of equivalent titles;
b) The Declarant does not owe overdue taxes, late payment penalties and interests at the date of application for reduction of guarantee amount.
3. The amount of guarantee shall be reduced for a period of 02 years from the date the customs authority issued the notification of reduction of guarantee amount.
During the period of reduction of guarantee amount, if the Declarant violates any conditions in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the reduction of guarantee amount shall end.
4. Procedures for grant of reduction of guarantee amount:
a) The Declarant that wishes to apply for reduction of guarantee amount shall check its satisfaction of the conditions in Clause 1 or Clause 2 of this Article and submit a written request for reduction of guarantee amount, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, to the customs authority where the first registration of customs transit declaration is made with the guarantee through the ACTS;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If the reduction of guarantee amount is granted, the customs authority shall update the ACTS in order that the Declarant is given the GRN which shall be indicated on the customs transit declaration.
5. Where the customs duties and taxes are incurred in respect of the goods, the transit trader granted the reduction of guarantee amount as prescribed in this Article shall be liable to pay the full amount of customs duties and taxes in accordance with the laws in force.
Article 28. Cancellation of guarantees
1. When cancelling the single or multiple journey guarantee, the guarantor shall send a notification of guarantee cancellation, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, to the customs authority where the customs transit declaration is registered by post or through the electronic data system.
2. The letter of guarantee shall be no longer valid on the 14th day following the date the guarantor notified the cancellation of guarantee. The customs authority shall update the ACTS with details of cancellation of guarantee.
3. Cancellation of guarantee shall be without prejudice to any obligations to pay the customs duties and other amounts payable to the state budget which may be incurred as a result of the transit operations of declarations registered prior to the date on which the cancellation takes effect.
4. In cases where the guarantor no longer fulfills the conditions laid down in Clause 6 Article 24 hereof or the letter of guarantee is no longer valid as prescribed in Point c Clause 9 Article 24 hereof, the customs authority shall give a notification, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, to the Declarant and the guarantor of cancellation of guarantee and update the ACTS accordingly.
Article 29. Rights and obligations of guarantor
1. The guarantor shall be entitled to:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) be released from his obligations relating to the transit operation upon the completion of the transit procedure.
Where the guarantor has not been advised of a potential claim arising from a fraudulent discharge within 01 year from the date the relevant transit operation was accepted by the customs authority of departure, he shall in any case be absolved from all liability relating to that transit operation;
c) be informed by the customs authority of departure according to the form promulgated by the Ministry of Finance or through the electronic data system of the Declarant’s discharge of the ACTS procedure;
d) be reimbursed the amount of customs duties paid for the Declarant if, within 01 year following the date on which the payment was made, it is established to the satisfaction of the competent authorities that no violation was committed during the transit operation or such transit operation has been terminated correctly.
2. The guarantor shall be liable to:
a) pay the full amount of customs duties which may be incurred according to Clause 1 Article 30 hereof but does not exceed the value of guarantee shown in the letter of guarantee if the Declarant does not pay or partially pays the customs duties;
b) cooperate and provide information at the request of the customs authorities when receiving the request for verification of guarantee details and conditions as prescribed in Point c Clause 9 Article 24 hereof;
c) perform other obligations relating to the guarantee in accordance with relevant laws.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The customs duties shall be incurred in the following cases:
a) The goods have not been unlawfully removed from the ACTS procedure as prescribed in Clause 15 Article 3 hereof or the customs authority of departure, within 30 days, has not received any documentary evidence from the Declarant or the customs authorities that the ACTS procedure for the transit operation was terminated correctly according to Clause 2 Article 14 hereof;
b) The goods have been sold domestically or have undergone substantial changes in the quantity, value, origin and codes of the goods and other events giving rise to the customs duties occurred.
2. The customs duties shall be determined by the place where the goods have been unlawfully removed or the goods have been sold domestically or the changes in quantity, value, origin and codes of the goods and other events giving rise to the customs duties occurred. When it is not possible to establish the specific place of the occurrence, the customs duties shall be incurred in the territory of the customs authority or the competent authority that detected the unlawful removal of the goods or movement of the goods for domestic sale or changes in quantity, value, origin and codes of the goods or other events giving rise to the customs duties.
3. The following persons shall be liable for the customs duties:
a) The Declarant shall be primarily responsible for the customs duties incurred during the transit operation;
b) The guarantor shall be wholly or partially liable for the customs duties incurred during the transit operation if the Declarant does not pay or partially pays the customs duties;
c) The person who unlawfully removed the goods from the ACTS procedure or any persons who participated in such removal shall be responsible for the customs duties incurred in respect of the quantity of goods unlawfully removed. The payment of the customs duties shall comply with the provisions in Clause 8 Article 24 hereof.
Any persons who acquired or held the goods unlawfully removed from the ACTS procedure shall be responsible for the customs duties incurred in respect of the quantity of goods they acquired or held. The payment of the customs duties shall comply with the provisions in Clause 8 Article 24 hereof.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Where the goods are placed under the customs control in accordance with the Law on customs but destroyed or lost due to the objective reasons in accordance with the Law on Export and Import Duties, the customs duties shall be reduced. The value of customs duties reduced shall be equivalent to the actual value of the goods lost. In the case of the total destruction or irretrievable loss of the goods, no customs duties in respect of goods shall be incurred;
b) The application, procedure and authority to decide the reduction or cancellation of the import duties shall comply with the Law on Export and Import Duties and its guiding documents.
Article 31. Recovery and assistance in recovery of customs debts
1. Recovery of customs debts:
a) In cases where the customs duties must be incurred as prescribed in Clause 1 Article 30 hereof, the customs authorities shall calculate the customs duties payable in accordance with applicable laws;
b) The recovery of the customs debts shall be carried out in accordance with the provisions in Clause 7, Clause 8 Article 24, Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 31 hereof and the Law on taxation.
2. Assistance in recovery of customs debts:
a) In cases where the customs duties have been not yet recovered or partially recovered, the customs authority of the Contracting Party in which the customs duties are incurred (hereinafter referred to as the “requesting customs authority”) shall request the customs authorities of the Contracting Parties involved in the transit operation for assistance in recovery of the customs debts;
b) Where the guarantee is in the form of a cash deposit, the customs authority of departure shall, when receiving the request for assistance in recovery of the customs debts from the requesting customs authority, arrange for the payment derived from the cash deposit paid by the Declarant to be remitted to the requesting customs authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The assistance in recovery of the customs debts shall be made in writing or through the electronic data system. When sending a request for assistance in recovery of customs debts, the requesting customs authority shall furnish the requested customs authorities with the following necessary details:
a) Name and code of the Declarant;
b) Number and date of registration of the customs transit declaration;
c) GRN number;
d) The credit institution or foreign bank branch issuing the guarantee;
dd) The amount of customs duties to be claimed and the grounds for the claim;
e) Any other relevant information (if required).
The provision and confidentiality of information shall comply with the Law on tax administration and relevant laws.
4. Time limit for processing a request for assistance in recovery of customs debts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) actions taken to assist in recovering the customs debts and any outcome (if any); and
b) any reasons for failing to make or suspending the recovery of customs debts, or any grounds for refusing assistance.
5. Suspension of assistance in recovery of customs debts:
Where the Declarant provides documents certified by the competent authorities establishing that the claim for the customs debts is being contested in the country of the requesting customs authority, the requested customs authority shall suspend any recovery action and promptly notify the requesting customs authority in writing.
AUTHORISATIONS GRANTED TO TRANSIT TRADERS
Article 32. Eligibility requirements
To be eligible for authorisations when carrying out the ACTS procedure, the following requirements must be fulfilled:
1. Headquarters of the transit trader:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The extent of use of the ACTS procedure:
The transit trader must ensure that the number of customs transit declarations completed through the ACTS must be at least 60% of total customs declarations for goods in transit through the Contracting Parties within a period of 01 year by the date the transit trader submits an application for authorized transit trader status.
3. Compliance with the Law on auditing:
The annual financial statements of the transit trader must be audited by an audit firm qualified to render auditing services in accordance with regulations on independent auditing. The auditor’s opinions about the financial statements indicated in the auditor’s report must be unqualified opinions according to auditing standards of Vietnam.
4. Retention of customs dossiers, accounting vouchers and records, and other documents relating to transit operations:
Customs dossiers, accounting vouchers and records, and other documents relating to transit operations must be kept by the transit trader in accordance with regulations of the Law on customs.
5. Compliance with the laws on customs and taxation:
a) The transit trader does not have any overdue taxes, late payment penalties and interests by the date of application for authorized transit trader status.
b) In the past 05 consecutive years by the date of application for authorized transit trader status, the transit trader has not committed any violations against the Law on taxation or customs which involve tax evasion, tax fraud, smuggling or illegal transport of goods across the border, and has not committed any administrative violations against the law on customs for which the penalty and fine exceed the power of the Director of the Customs Sub-department and holders of equivalent titles.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Guarantee waiver as prescribed in Article 26 hereof.
2. Exemption from the requirement to present the TAD and the goods at the customs authority, except for the case of the ACTS failure.
3. Exemption from the examination of customs dossiers and physical inspection of goods at the customs authority of departure, except for the cases of suspected violations.
4. Use of the special seal approved by the customs authority.
5. The validity period of authorisations shall be 36 months from the date of issue of the decision on recognition of authorized transit trader status.
Article 34. Procedures for recognition of authorized transit trader status
1. Responsibility of transit traders
After checking its satisfaction of the requirements in Article 32 hereof, the transit trader shall submit an application for authorized transit trader status directly or by post to the General Department of Customs. Such application includes:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The enterprise registration certificate (if the applicant is a Vietnamese enterprise) or the establishment license (if the applicant is a branch or representative office of a foreign transit trader): 01 photocopy;
c) The audited financial statements in the past 02 financial years: 01 photocopy;
d) The audit reports in the past 02 financial years: 01 photocopy.
2. Responsibility of the General Department of Customs:
a) Examine and check the adequacy, legitimacy and validity of the received application for authorized transit trader status; compare and verify the information and the special seal (in the case of use of a special seal) provided by the applicant with the eligibility requirements laid down in Article 32 hereof.
If the applicant does not fulfill the eligibility requirements for authorisations, within 03 working days from receipt of a sufficient application, the General Department of Customs shall give a written response, in which unsatisfactory conditions must be specified, to the applicant.
If the applicant fulfills the eligibility requirements for authorisations, within 03 working days from receipt of a sufficient application, the General Department of Customs shall give a written notification of the physical inspection plan to the applicant. The General Department of Customs shall carry out the physical inspection at the trader’s premises after 10 working days from the date of notification;
b) Physical inspection: Inspect documents relating to transit operations performed by the trader in the past 05 years to evaluate the trader’s satisfaction of the eligibility requirements laid down in Article 32 hereof.
The maximum period of the physical inspection at the trader’s premises is 03 days after the trader has provided adequate documents at the request of the customs authority. Upon completion of the physical inspection, a record of document examination and physical inspection results must be prepared, certified by both the customs authority and the trader, and kept together with the application for authorized transit trader status.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If the trader does not satisfy the eligibility requirements for authorisations, within 03 working days after the completion of the physical inspection at the trader’s premises, the General Department of Customs shall give a written response, in which unsatisfactory conditions must be specified, to the trader.
1. A decision on recognition of authorized transit trader status shall be suspended in one of the following cases:
a) The trader no longer fulfills the eligibility requirements laid down in Article 32 hereof, and fails to adopt any remedial action or cannot remedy the case within 30 days from the date the requirements in Article 32 hereof are no longer fulfilled as founded by the trader or notified by the customs authority.
b) The trader has committed violations against the Law on customs for which administrative penalties and fines exceed the power of the Director of the Customs Sub-department and holders of equivalent titles.
2. A decision on recognition of authorized transit trader status shall be revoked in one of the following cases:
a) The trader has its decision on recognition of authorized transit trader status suspended as prescribed in Point a Clause 1 of this Article and has not adopted any remedial action or failed to remedy the case within 30 days from the date of promulgation of the suspension decision by the Director General of the General Department of Customs.
b) The trader has failed to implement the decision on imposition of the administrative penalty issued by the customs authority within 60 days from the date of issue of the decision prescribed in Point b Clause 1 of this Article.
c) The trader has committed violations against the Law on taxation or customs which involve tax evasion, tax fraud, smuggling or illegal transport of goods across the border; or has committed administrative violations against the law on customs for which the penalty and fine exceed the power of the Director of the Customs Sub-department and holders of equivalent titles.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Responsibility of the authorized transit trader:
a) Inform the General Department of Customs in the form promulgated by the Ministry of Finance of the requirements no longer fulfilled by the trader as prescribed in Article 32 hereof.
b) Send a notification according to the form promulgated by the Ministry of Finance and relevant documents proving that the trader has adopted remedial actions against unsatisfactory requirements within the time limit prescribed in Point a Clause 2 of this Article to the General Department of Customs.
c) Submit an application for relinquishment of authorisations, which is made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, to the General Department of Customs.
d) Inform and provide documentary evidence that the trader has finished the decision on imposition of administrative penalty issued by the customs authority as prescribed in Point b Clause 1 of this Article to the General Department of Customs within the time limit prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
4. Responsibility of the General Department of Customs for suspension and revocation of the decision on recognition of authorized transit trader status:
a) Notify the trader in writing of any requirements in Article 32 hereof which are no longer fulfilled or based on the notification given by the trader as prescribed in Point a Clause 3 of this Article, the Director General of the General Department of Customs shall sign the decision to suspend the decision on recognition of authorized transit trader status.
b) Where it is established based on collected documents that the trader has committed violations against the law on customs as prescribed in Point b Clause 1 of this Article, the Director General of the General Department of Customs shall sign the decision on suspension of the decision on recognition of authorized transit trader status.
c) Receive and inspect written notification and documentary evidence prescribed in Point b Clause 3 of this Article and compare them with the provisions in Article 32 hereof, and inspect the outcome of remedial actions taken by the trader according to Clause 2 Article 34 hereof.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If the trader does not satisfy the eligibility requirements for authorisations, the Director General of the General Department of Customs shall sign the decision to revoke the decision on recognition of authorized transit trader status.
d) Based on the written notification and documents prescribed in Point d Clause 3 of this Article, the Director General of the General Department of Customs shall sign the decision to revoke the decision on suspension of authorized transit trader status.
5. Responsibility of the General Department of Customs for revocation of the decision on recognition of authorized transit trader status:
a) Within 03 working days from receipt of the application for relinquishment of authorisations, the Director General of the General Department of Customs shall sign the decision to revoke the decision on recognition of authorized transit trader status;
b) Within 03 working days from the expiry of the time limit prescribed in Point a and Point b Clause 2 of this Article, if the trader has not remedied unsatisfactory requirements for authorisations or has not yet finished the decision on imposition of administrative penalty issued by the customs authority, or after having collected sufficient documents proving that the trader has committed violations against the Law on customs as prescribed in Point c Clause 2 of this Article, the Director General of the General Department of Customs shall sign the decision to revoke the decision on recognition of authorized transit trader status.
6. The Ministry of Finance shall promulgate forms of decisions on suspension and revocation of decision on recognition of authorized transit trader status, and decisions to revoke decision on suspension of authorized transit trader status. These decisions take effect from the date of issue.
Article 36. Responsibility of customs authorities
1. Appraise the reports submitted by traders as prescribed in Clause 2 Article 37 hereof to decide whether the trader meets eligibility requirements for authorisations laid down in Article 32 hereof or not.
2. Advise Contracting Parties through the ACTS of decisions on recognition, suspension and revocation of authorized transit trader status.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Comply with the laws on customs and taxation.
2. Submit annual reports, which are made according to the form promulgated by the Ministry of Finance, to the General Department of Customs by January 20 of the following year and ad hoc reports at the request of customs authorities. Reports shall be sent directly or by post to the General Department of Customs.
3. Carry out self-inspections, detect and remedy any errors, and report them to customs authorities; maintain the satisfaction of eligibility requirements for authorisations as prescribed herein.
Any factor arising and influencing the granted authorisations must be reported to the customs authority that issued the decision on recognition of authorized transit trader status for consideration and decision.
This Decree comes into force from June 01, 2020.
Article 39. Implementation organization and responsibility
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) play the leading role and cooperate with relevant ministries to organize the implementation of this Decree;
b) play the leading role and cooperate with relevant ministries to formulate, provide guidance on and promulgate technical requirements for development, management and operation of information technology systems serving the ACTS procedure.
2. The Ministry of Transport shall stipulate routes for transit transport of goods through ASEAN customs authorities.
3. The Ministry of Industry and Trade shall play the leading role and cooperate with relevant ministries to provide the list of goods banned from transit, the list of goods subject to restricted transit and the list of goods requiring the permit for goods in transit to the Ministry of Finance in order that the Ministry of Finance (the General Department of Customs) shall send them to the ASEAN Secretariat immediately after this Decree comes into force. When these lists are amended, the amended lists must be submitted to the ASEAN Secretariat immediately after they are promulgated by competent authorities.
4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
...
...
...
;Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN để thực hiện Nghị định thư 7 về Hệ thống quá cảnh Hải quan
Số hiệu: | 46/2020/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/04/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN để thực hiện Nghị định thư 7 về Hệ thống quá cảnh Hải quan
Chưa có Video