CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2005 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 32/2005/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ QUY CHẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nghị định này quy định về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền; quy định các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu (viết tắt là xuất, nhập) qua cửa khẩu biên giới đất liền của người, phương tiện, hàng hoá và các hoạt động khác ở khu vực cửa khẩu nhằm quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
2. Cửa khẩu chính được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và nước láng giềng xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
4. Khu vực kiểm soát được thiết lập tại cửa khẩu để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, làm các thủ tục xuất, nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, phương tiện Việt Nam và nước ngoài ở khu vực cửa khẩu phải tuân theo quy định của Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT, NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN, HÀNG HOÁ
2. Công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới khi sang khu vực biên giới nước láng giềng phải có giấy thông hành hoặc giấy chứng minh biên giới, giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân hoặc công an xã, phường, thị trấn cấp.
2. Người cư trú trong khu vực biên giới nước láng giềng khi sang khu vực biên giới Việt Nam phải có giấy thông hành hoặc giấy chứng minh biên giới theo quy định của Hiệp định về Quy chế biên giới ký kết giữa Việt Nam và nước láng giềng hữu quan.
a) Giấy đăng ký phương tiện;
b) Giấy phép liên vận;
c) Giấy phép vận chuyển hành khách, hàng hoá (nếu có);
d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
2. Người điều khiển phương tiện, hành khách đi trên phương tiện và hàng hoá phải có giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 của Nghị định này;
b) Giấy phép điều khiển phương tiện (đối với người điều khiển phương tiện).
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG Ở KHU VỰC CỬA KHẨU
Điều 11. Khu vực cửa khẩu bao gồm:
1. Khu vực quá cảnh (đối với cửa khẩu quốc tế).
2. Khu vực kiểm tra, kiểm soát đối với phương tiện, hàng hoá khi xuất, nhập qua biên giới.
3. Khu vực nhà chờ làm thủ tục.
4. Khu vực làm thủ tục xuất, nhập của các cơ quan chức năng.
5. Trụ sở làm việc của cơ quan chức năng và cơ quan liên quan.
6. Khu vực kho, bãi tập kết hàng chờ xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Khu vực dành cho cửa hàng kinh doanh miễn thuế.
8. Khu vực dành cho các hoạt động dịch vụ, thương mại.
9. Khu vực bãi xe, bến đậu.
10. Khu vực cấm; khu vực khác (nếu có).
1. Những người được tạm trú tại khu vực cửa khẩu.
a) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc tại khu vực cửa khẩu;
b) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại tại khu vực cửa khẩu.
2. Người, phương tiện, hàng hoá thực hiện việc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tại khu vực cửa khẩu, mọi hoạt động của người, phương tiện phải chấp hành các quy định của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới, quy định của Nghị định này và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nghiêm cấm các hoạt động sau đây ở khu vực cửa khẩu
1. Các hành vi làm thay đổi dấu hiệu, hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới và các công trình thiết bị khác, các loại biển báo khu vực cửa khẩu, vành đai biên giới, vùng cấm.
2. Sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả; tổ chức, dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép.
3. Kích động hoặc có hành vi phá hoại an ninh, gây mất trật tự công cộng, không chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của lực lượng quản lý chuyên ngành; sử dụng, buôn bán, vận chuyển, tuyên truyền tài liệu, sách báo, văn hoá phẩm độc hại.
4. Buôn lậu, vận chuyển hoặc sử dụng trái phép hàng hoá, tiền tệ, các loại vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc hại, chất phóng xạ, ma tuý và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Buôn bán phụ nữ, trẻ em.
6. Dùng phương tiện đưa, đón người, chuyên chở, xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định, đi vào khu vực cấm.
7. Người, phương tiện ra, vào khu vực cửa khẩu không đủ giấy tờ và chưa hoàn thành các thủ tục theo quy định.
8. Vứt bỏ các loại chất thải làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
9. Các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật hiện hành.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
1. Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới trong phạm vi cả nước.
2. Các Bộ, ngành chức năng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các lực lượng, cơ quan chuyên ngành thuộc quyền tại cửa khẩu biên giới thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, làm các thủ tục xuất, nhập theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có cửa khẩu biên giới thống nhất với các Bộ, ngành chức năng quy hoạch, xây dựng cửa khẩu, đảm bảo cho các hoạt động xuất, nhập và kiểm tra, kiểm soát tại khu vực cửa khẩu.
Điều 17. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, lý do đặc biệt khác hoặc theo đề nghị của nước hữu quan, quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động và qua lại biên giới được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại các cửa khẩu quốc tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; đối với các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại các cửa khẩu phụ theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh.
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại cửa khẩu chính (trừ cửa khẩu quốc tế) không quá 06 giờ.
Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại cửa khẩu phụ hoặc đường qua lại tạm thời không quá 12 giờ.
4. Đồn trưởng Đồn Biên phòng được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại cửa khẩu phụ hoặc đường qua lại tạm thời không quá 06 giờ.
Cửa xuất: Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng;
Cửa nhập: Biên phòng - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan;
2. Tại cửa khẩu phụ, trạm kiểm soát được xây dựng theo quy hoạch thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoạt động tại cửa khẩu được bố trí nơi làm việc trong trạm kiểm soát phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng.
2. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới, trong khi làm nhiệm vụ phải mặc trang phục ngành, đeo biển, phù hiệu kiểm soát theo quy định.
Điều 20. Đồn trưởng Đồn Biên phòng cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu và chính quyền địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực cửa khẩu.
Điều 21. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Mọi hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đối với quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 25. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 32/2005/ND-CP |
Hanoi, March 14, 2005 |
DECREE
ON LAND BORDER-GATE REGULATION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001
Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2003 Law on National Borders;
At the proposal of the Minister of Defense,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree provides for the land border-gate regulation; provides for activities of exit, entry, transit, export, import (referred to as exit, entry for short) through land border gates by people, means, goods and other activities in border-gate areas with a view to managing and protecting the national border sovereignty and security.
...
...
...
Article 3.-
1. International border-gates are opened for cross-national border exits and entries of people, means and goods of Vietnam, neighboring countries and third countries.
2. Principal border-gates are opened for cross-national border exits and entries of people, means and goods of Vietnam and neighboring countries.
3. Auxiliary border-gates are opened for cross-national border exits and entries of people and goods of Vietnam and neighboring countries in border zones and border regions.
4. The upgrading of border-gates and the identification of land routes, railway lines and inland waterways to be used for transit shall be decided by the Government in accordance with Vietnamese law or international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
Article 4.-
1. The specific scopes of international border-gate and principal border-gate areas shall be determined by provincial-level People’s Committees after consulting with the Ministry of Defense, the Ministry of Public Security and the concerned ministries and/or branches, and be reported to the Prime Minister for decision.
2. The specific scopes of auxiliary border-gate areas shall be determined by provincial Border-Guard Commands, which shall consult with the provincial Police Departments as well as the concerned branches, ask for comments on plannings by the district-level People’s Committees of the localities where exist the border-gates and report to the presidents of the People’s Committees of the provinces where exist the border gates for decision.
3. The border-gate areas shall be implanted with “ Khu Vuc Cua Khau” (border-gate area) signboards made according to a form set by the Ministry of Defense and implanted at places where they can be easily spotted.
...
...
...
Article 5.- All activities of Vietnamese and foreign agencies, organizations, individuals and means in the border-gate areas must comply with the provisions of this Decree, relevant legislation and international treaties which Vietnam has signed or acceded to; in cases where the international treaties which Vietnam has signed or acceded to contain different provisions, the provisions of such international treaties shall apply.
Chapter II
PROVISIONS ON EXIT, ENTRY OF PEOPLE, MEANS, GOODS
Article 6.-
1. Vietnamese citizens carrying valid passports or laissez-passers may exit and enter via Vietnamese border-gates.
2. Vietnamese citizens residing in border areas, when traveling to border areas of neighboring countries, must acquire laissez-passers or border identity cards, certificates issued by commune/ward/township People’s Committees or police offices.
Article 7.-
1. Foreigners entering and exiting Vietnam must have valid passports or passport substitutes (referred collectively to as passports) and must get visas issued by competent State bodies of Vietnam, except for cases of visa exemption.
2. Persons residing in border areas of neighboring countries, when traveling to border areas of Vietnam, must acquire laissez-passers or border identity cards as provided for by the Agreements on Border Regulations, concluded between Vietnam and the concerned neighboring countries.
...
...
...
1. For Vietnamese and foreign means exiting and entering through border-gates, the following papers are required:
a) Means registration paper;
b) International transportation permit;
c) Passenger, cargo transportation permit (if any);
d) Technical safety and environmental protection certificate.
2. For means operators, passengers onboard the means and goods, the following papers are required:
a) The papers defined in Articles 6, 7 and 9 of this Decree;
b) The driving license (for means operators).
Article 9.- Goods exported, imported or transited and transport means exiting, entering or transiting through border-gates must be fully accompanied with valid papers and comply with the principles and procedures prescribed by customs legislation as well as relevant legislation of Vietnam and international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
...
...
...
Chapter III
MANAGEMENT OF ACTIVITIES IN BORDER-GATE AREAS
Article 11.- A border-gate area shall cover:
1. The transit area (for international border-gates).
2. The area for inspection and control of means, goods upon their exit and entry via border-gates.
3. Pre-procedure waiting lounge.
4. The area for carrying exit and entry procedures by functional bodies.
5. Working offices of functional bodies and relevant agencies.
6. The area of storehouses and/or yards for goods rallies before their export, import.
...
...
...
8. Trade and service areas.
9. Car park and stop areas.
10. Restricted areas; other areas (if any)
Article 12.-
1. Persons allowed to temporarily reside in border-gate areas:
a) Officers, soldiers, employees of specialized State management bodies and relevant agencies with headquarters or working offices in border-gate areas;
b) Employees of agencies or organizations, and individuals, that conduct service and/or trade activities in border-gate areas.
2. For cases of compulsory stay in border-gate areas for reasons of incompletion of exit procedures for people and/or means, of export procedures for goods or broken means, the temporary stay registration is required as provided for and subject to inspection and control by border-guard stations at the border-gates.
Article 13.-
...
...
...
2. Persons, means and goods, when on exit or entry via border-gates, must acquire all valid papers and be subject to inspection and control by competent bodies at border-gates as provided for by law.
Article 14.- In border-gate areas, all activities of people and means must comply with the Government’s stipulations on border region regulation, the provisions of this Decree and be subject to the guidance, inspection and control of competent bodies according to law provisions.
Article 15.- The following activities are strictly prohibited in border-gate areas
1. Acts of changing signs, directions of national- border lines; changing the natural flows of border rivers, streams; damaging national border markers and other works, border-gate area, border belt or restricted area signboards.
2. Using forged passports, papers; organizing, leading the way for or transporting people in, illegal exits or entries.
3. Inciting or committing acts of undermining security, fomenting public disorder, failing to abide by or obstructing the inspection and/or control by specialized management forces; using, trading, transporting, dispatching poisonous materials, papers, books, cultural products.
4. Smuggling, illegally transporting or using goods, money, assorted weapons, explosives, inflammables, toxins, radioactive substances, drugs, and other goods banned from export and/or import by the State.
5. Trafficking women, children.
6. Using means to see off, receive persons or carry, load, unload goods not at the permitted places, or to enter restricted areas.
...
...
...
8. Discarding assorted wastes, thus causing unhygiene and/or environmental pollution.
9. Other activities at variance with current law provisions.
Chapter IV
RESPONSIBILITY FOR MANAGEMENT OF VIA-BORDER GATE EXIT AND ENTRY ACTIVITIES
Article 16.-
1. The Government shall perform the unified management of via-border gate exit and entry activities nationwide.
2. The ministries and functional agencies shall, within the scope of their tasks and powers, have to direct and guide the specialized forces and agencies under their respective management at border-gates to inspect, control and carry out procedures for exits and entries according to law provisions.
3. The provincial-level People’s Committees of the localities where exist border-gates shall consult with ministries or functional branches in border-gate planning and construction, ensuring exit, entry, inspection and control activities in border-gate areas.
Article 17.- In cases of defense, security or other special reasons or requests by concerned countries, the competence to decide on restriction or temporary cessation of activities and travels across borders is provided as follows:
...
...
...
2. The provincial-level People’s Committee presidents shall decide on restriction or temporary cessation of activities and travels across borders at auxiliary border-gates at the proposals of provincial-level Border Guard commanders.
3. The provincial-level Border-Guard commanders shall:
- Decide on restriction or temporary cessation of activities at principal border-gates (excluding international border-gates) for not more than 6 hours.
- Decide on restriction or temporary cessation of activities at auxiliary border-gates or provisional passages for not more than 12 hours.
4. Border-guard station commanders are entitled to decide on restriction or temporary cessation of activities at auxiliary border-gates or provisional passages for not more than 6 hours.
Article 18.-
1. In areas of international border-gates and principal border-gates, the control stations shall be built under unified plannings, ensuring that the specialized State management agencies operate in the control chain:
Exit gates: Customs - (medical, animal, plant) Quarantine - Border Guard;
Entry gates: Border Guard - (medical, animal, plant) Quarantine - Customs.
...
...
...
3. The specialized State management agencies operating at border-gates shall be given working offices within the control stations, suitable to their respective functions and tasks.
Article 19.-
1. The specialized State management agencies at border-gates shall operate according to their law-prescribed functions, tasks and powers and have the responsibility to coordinate with one another in performing tasks and settling matters arising at border-gates.
2. Officers, men and employees of specialized State management agencies at border-gates, while performing their duties, must wear uniforms, badges and control insignia according to regulations.
Article 20.- Border-gate border-guard station commanders shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized State management agencies at border- gates and local administrations in handling matters related to activities of managing and defending national border sovereignty and security, maintaining security, order and social safety in border-gate areas.
Chapter V
COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 21.- Agencies, organizations and individuals that record outstanding achievements in the implementation of this Decree shall be commended/rewarded according to law provisions.
Article 22.- All acts of violating the provisions of this Decree by organizations or individuals shall be handled according to law provisions.
...
...
...
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 23.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. Previous regulations contrary to this Decree shall all be annulled.
Article 24.-
1. Annually, the Ministry of Defense shall coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in making budget estimates for implementation of this Decree.
2. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and branches in, guiding and inspecting the implementation of this Decree.
Article 25.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
...
...
...
;
Nghị định 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền
Số hiệu: | 32/2005/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/03/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền
Chưa có Video