CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm): Là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, đưa từ nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức khác đối với văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, dự thi, hợp tác trao đổi, hội thảo, liên hoan, viện trợ, phổ biến, phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu hoặc các mục đích khác không mang tính thương mại thu lợi nhuận.
a) Các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác được ghi trên các chất liệu hoặc phương tiện kỹ thuật số ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh (không bao gồm bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách và xuất bản phẩm điện tử quy định tại Luật xuất bản);
b) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh;
c) Di sản văn hóa vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật trong toàn quốc.”
3. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 8 như sau:
“e) Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật do Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương nhập khẩu.”
4. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“Cơ quan cấp phép nhập khẩu phim thu hồi Giấy phép nhập khẩu phim khi phát hiện nội dung phim vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:
“b) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt bằng tiếng Việt nội dung phim và văn bản cam kết chịu trách nhiệm về nội dung phim nhập khẩu không vi phạm quy định của pháp luật; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.
Đối với văn hóa phẩm nhập khẩu là phim: Tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản phim đã nhập khẩu và tờ khai hải quan (nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nộp bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện) trong vòng 30 ngày kể từ khi có giấy phép nhập khẩu để giám định.
Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu có biên bản giám định và bàn giao phim căn cứ trên hồ sơ và tóm tắt nội dung phim.”
7. Bổ sung khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. Cá nhân nhập khẩu phim chỉ để sử dụng cho mục đích cá nhân cam kết không vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh và sử dụng phim đúng với quy định của pháp luật.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.
Đối với văn hóa phẩm là phim: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.
Đối với văn hóa phẩm là phim: Thời gian giám định phim không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cung cấp bản phim.”
Thay thế cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” bằng “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao” tại khoản 1 Điều 7.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu gửi trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được cấp giấy phép thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 22/2022/ND-CP |
Hanoi, March 25, 2022 |
DECREE
ON AMENDMENTS TO DECREE NO. 32/2012/ND-CP DATED APRIL 12, 2012 OF THE GOVERNMENT ON THE EXPORT AND IMPORT MANAGEMENT OF CULTURAL PRODUCTS FOR NON-COMMERCIAL PURPOSES
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of the Local Government dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Cinematography dated June 29, 2006; the Law on Amendments to the Law on Cinematography dated June 18, 2009;
At the request of the Minister of Culture, Sports, and Tourism;
The Government hereby promulgates the Decree on Amendments to Decree No. 32/2012/ND-CP dated April 12, 2012 of the Government on export and import management of cultural products for non-commercial purposes (hereinafter referred to as “Decree No. 32/2012/ND-CP”).
Article 1. Amendments to Decree No. 32/2012/ND-CP:
1. Amendments to Article 3:
...
...
...
For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. Export and import operation of cultural products for non-commercial purposes (hereinafter referred to as export and import of cultural products) mean bringing cultural products from Vietnam to foreign countries or from foreign countries into Vietnam through border gates, via the Internet, or otherwise for personal use, presentation, donation, inheritance, participation in exhibitions or contests, cooperation, exchange, workshops, festivals, aid, dissemination, professional works, research, or for other not for profit or commercial purposes.
2. Cultural products include:
a) Audio or video records; films; other audio-visual technology products recorded on digital materials or media in the form of scripts, sound, or images (excluding audio or video records containing content as substitutes for books or illustrations for books and electronic publications specified in the Law on Publication);
b) Works of graphic depict, applied art, painting, and photography;
c) Tangible cultural heritages and products relating to intangible cultural heritages.”
2. Amendments to Point b Clause 1 Article 8:
“b) Films used for dissemination or distribution nationwide as prescribed by law."
3. Point e is added to Clause 2 Article 8:
...
...
...
4. Clause 3 is added to Article 8:
“The film import licensing agency shall revoke the license to import film when detecting that a film’s content violates regulations of the Law on Cinematography.”
5. Amendments to Point b Clause 2 Article 9:
“b) Copyright certificate; contract; translation of the film’s content summary in Vietnamese, and commitment documents that the content of the film does not violate regulations of the law; letter of authorization; certificate or commitment regarding lawful ownership with respect to relics and antiques;"
6. Amendments to Clause 5 Article 9:
“5. Individuals and organizations shall supply import cultural products and customs declarations (uncertified copies) for licensing agency’s assessment.
Regarding cultural products that are films: Organizations shall provide the imported film and customs declarations (submit certified copies or copies and present the original for comparison in case documents are submitted directly, submit certified copies in case documents are submitted by post) within 30 days after receiving the license to import for assessment.
The import licensing agency shall issue assessment documents and hand over the film based on the document and summary of the film's content."
7. Clause 6 is added to Article 9:
...
...
...
8. Amendments to Clause 2 Article 10:
“2. Within 2 working days after receiving a valid dossier, the licensing agency must grant a permit.
Regarding cultural products that are films: Within 3 working days after receiving a valid dossier, the licensing agency must grant a permit."
9. Amendments to Clause 5 Article 10:
“5. The time limit for assessment of import cultural products shall not exceed 12 working days.
Regarding cultural products that are films: The time limit for assessment of a film shall not exceed 12 working days after receiving it."
Article 2. Replacing the phrase “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (Department of Culture, Sports and Tourism) of Decree No. 32/2012/ND-CP
Replace the phrase “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (Department of Culture, Sports and Tourism) with the phrase “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể Thao” (Department of Culture, Sports and Tourism/Department of Culture and Sports) in Clause 1 Article 7.
Article 3. Implementation responsibilities
...
...
...
Article 4. Implementation provision
1. This Decree comes into force as of May 10, 2022.
2. Transitional provision
Regarding dossiers of applications for licenses to import sent before this Decree comes into force but have yet to receive permits, continue to comply with regulations of Decree No. 32/2012/ND-CP.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Vu Duc Dam
Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
Số hiệu: | 22/2022/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 25/03/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
Chưa có Video