CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;
b) Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
c) Vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan không được quy định tại Nghị định này mà được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các văn bản đó.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
4. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác;
c) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
1. Các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
2. Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
a) Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức, cá nhân bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
3. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân;
c) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức;
d) Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
c) Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
g) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế thiếu;
h) Buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng;
i) Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định.
Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
2. Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.
4. Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 7. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế
a) Khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan, trừ vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
a) Cung cấp báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;
d) Báo cáo về lượng hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra, còn lưu tại cảng;
đ) Báo cáo thống kê thông quan hàng bưu chính đưa vào Việt Nam để chuyển tiếp đi quốc tế.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Thông báo hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công lại không đúng thời hạn quy định;
h) Thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng thời hạn quy định;
7. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 8. Vi phạm quy định về khai hải quan
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển;
b) Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Quy định này không áp dụng cho các trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan năm 2014.
7. Vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu hoặc trốn thuế hoặc vi phạm quy định pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì xử phạt theo các Điều 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
8. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định này.
a) Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ, trừ quy định tại khoản 8 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan;
d) Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
đ) Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
6. Vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là hành vi trốn thuế thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
7. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp, xuất trình hoặc gửi cho cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng ký mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 7 Điều này, các Điều 9,14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này;
b) Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan mà người nộp thuế tự phát hiện, sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời hạn quy định nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Vi phạm các quy định về lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, dữ liệu điện tử;
c) Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, điểm e khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
8. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng, tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan về khai bổ sung, trừ trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này thì bị xử phạt như sau:
10. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
d) Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 6 Điều này.
11. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này để trốn thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 12. Vi phạm quy định về giám sát hải quan
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
d) Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp vi phạm quy định tại điểm này mà tang vật vi phạm thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng hóa áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và không vi phạm quy định về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
a) Tịch thu niêm phong giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này;
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
9. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này mà hàng hóa đã bị tiêu thụ và vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này thì ngoài việc bị xử phạt theo điểm a khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này còn bị xử phạt về hành vi tương ứng quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
Điều 13. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối vái một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không chấp hành lệnh dừng, khám xét phương tiện vận tải theo quy định;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn;
d) Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2; khoản 3; khoản 4; các điểm a, d khoản 5; khoản 6 Điều này; trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 8 Điều này.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế
k) Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, định lượng, điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
a) Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng;
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
5. Vi phạm quy định tại các điểm c, h khoản 1 Điều này mà không có chứng từ để khai bổ sung thì xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định này.
3. Vận chuyển ngà voi, sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu bị xử phạt về hành vi “Vận chuyển lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 22 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; xuất khẩu, nhập khẩu ngà voi, sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu bị xử phạt về hành vi “mua bán lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 23 Nghị định số 3 5/2019/NĐ-CP.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 20. Vi phạm quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c khoản 8 Điều này.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 21. Vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép;
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm b, c khoản 5 Điều này
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 22. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
c) Thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan;
c) Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
Điều 25. Vi phạm quy định liên quan đến cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Điều 26. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính
Điều 27. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 Nghị định này khi đang thi hành công vụ.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, công chức thuộc cơ quan quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Đối với những hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hải quan xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định này khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ; e, i khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
6. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế với mức phạt tối đa theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 2019.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000. 00 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan chuyển vụ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm ra quyết định xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thì những người này chuyển vụ vi phạm để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì hải quan được giao quản lý địa bàn có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này; trường hợp do Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện xử phạt theo thẩm quyền.
6. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
a) Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; điểm a khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
b) Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 7; các điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 3 Điều 7; điểm c khoản 4 Điều 7; các khoản 1, 2, 3,4 Điều 8; các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1 Điều 13; các khoản 1, 2 Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định này;
c) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 8; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a, b khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 11; các điểm a, b, c khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 11; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12; khoản 1, 2, 3, 4, 7, 8 Điều 13; các điểm a, b, c, d khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 15; điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 17; Điều 18 (trừ trường hợp mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền của các chức danh này); Điều 19; các khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 20; các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 21; các khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 3, khoản 4 Điều 22; Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13,15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 1, 3,4 Điều 25 Nghị định này;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại các Điều 9, 14 và khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
7. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21,22, 23,24 Nghị định này.
8. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình; trừ hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 14, 25 Nghị định này.
9. Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi không có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 30 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3, khoản 4, các điểm a, b, c khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm a, d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.
10. Ở những địa điểm trong vùng biển Việt Nam, nơi không có tổ chức hải quan thì Cảnh sát biển Việt Nam đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 31 Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.
Điều 33. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt
1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định tại Nghị định này.
2. Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều 5 Nghị định này ghi trong quyết định xử phạt chưa được thực hiện thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 28; các khoản 3, 4, 5 Điều 29; các khoản 3, 4 Điều 30; các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 31 Nghị định này áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; tịch thu đối với các loại tang vật khác.
Điều 34. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính:
a) Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan được miễn, giảm tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
2. Hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ: Lý do đề nghị miễn tiền phạt; giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo, hoặc trường hợp bất khả kháng khác; số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị miễn; số, ký hiệu, ngày, người ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề nghị miễn tiền phạt;
b) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo văn bản chứng thực về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
c) Văn bản của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng; cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy xác nhận người nộp thuế bị thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có văn bản công bố tình trạng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trình tự miễn tiền phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt do vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến người đã ra quyết định xử phạt;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ nhận đủ hồ sơ người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và gửi đến cấp trên trực tiếp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung theo quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có văn bản đề nghị miễn biết; nếu không đồng ý với việc miễn tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.
4. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2020.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 128/2020/ND-CP |
Hanoi, October 19, 2020 |
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE CUSTOMS OFFENCES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;
At the request of the Minister of Finance;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decree provides for administrative violations, penalties, fines, remedial measures; the power to impose penalties; the procedures for imposing penalties; implementation of measures for preventing administrative customs offences and ensuring the imposition of penalties for administrative customs offences.
2. Customs offences in this Decree include:
a) Violations against law regulations on customs procedures;
b) Violations against regulations of law on customs inspection, customs supervision and customs control;
c) Administrative violations against regulations on administration of tax on exports and imports;
d) Violations against other regulations of law on exports and imports.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The administrative customs offences that are specified in other legislative documents and are not specified in this Decree, the former shall apply.
1. Domestic and foreign organizations and individuals that commit administrative customs offences within the territory of the Socialist Republic of Vietnam unless otherwise prescribed by the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. The persons who have the power to make records on administrative violations, implement measures for preventing administrative violations and ensuring the imposition of penalties for administrative violations and the persons who have the power to impose penalties for administrative violations specified in Articles 27 to 32 hereof.
3. Other organizations and individuals involved in imposing penalties for administrative violations specified in this Decree.
4. Organizations specified in Clause 1 of this Article include:
a) Enterprises, branches and representative offices established and operating under Vietnam’s laws; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;
b) Cooperatives, cooperative unions and artels;
c) Public service providers;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Regulatory authorities committing violations which are not related to their assigned state management duties;
e) Other organizations prescribed by law.
1. The mitigating factors specified in Article 9 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012.
2. The value of exhibits of violations does not exceed 50% the minimum fine of the fine bracket.
Article 4. Time limit for imposing penalties for administrative customs offences
1. Time limit for imposing penalties for offences against tax administration:
a) The time limit for imposition of penalties for tax evasion that is not liable to criminal prosecution, understatement of tax payable or overstatement of tax eligible for refund, remission or cancellation is 05 years from the day on which the offence is committed;
b) After the aforementioned time limits expire, the taxpayer will not incur penalties but still has to fully pay the outstanding tax, the evaded tax, the incorrectly reduced, exempted or refunded tax plus (+) late payment interest that have accrued over the last 10 years before the day on which the offence is discovered.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The time limit for imposing penalties for administrative violations that are requested by proceeding agencies as specified in Article 63 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012 shall apply Point a Clause 1 and Clause 2 of this Article.
The period during which the case is examined by the proceeding agency is included in the time limit for imposing penalties.
4. If the offender deliberately avoid or obstruct the imposition of penalties during the time limits specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the time limit for imposing penalties shall begin again when the avoidance or obstruction is stopped.
Article 5. Penalties and remedial measures
1. For each administrative customs offence, the offender shall incur a main penalty being a warning or a fine.
2. Warnings shall be imposed on persons from 14 to under 16 years of age who commit any offence specified in this Decree.
3. Fines imposed upon individuals and organizations:
a) The fines mentioned in Chapter II of this Decree are imposed upon organizations. The fines imposed upon an individual is 1/2 of those imposed upon an organization, except for the cases specified in Point b and c Clause 2 of this Clause;
b) The fines for the violations specified in Article 10 of this Decree are imposed upon individuals;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Household businesses and households shall incur the same penalties as those incurred by individuals for committing administrative violations specified in this Decree.
4. Additional penalties:
Confiscation of exhibits of violations.
5. Remedial measures:
One or more of the following remedial measures may be enforced:
a) Enforced removal from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or enforced re-export of exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
b) Enforced removal from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or enforced re-export of exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations at the border checkpoint of import;
c) Enforced transport of goods in transit, transshipped goods, goods involved in the merchanting trade transactions, goods being moved to another custom post outside the checkpoint area, temporarily imported goods at correct border checkpoint or route;
d) Enforced discard of goods packages or labels that are changed because of the violations; enforced removal of the illegal elements of the goods before they are removed from the territory of the Socialist Republic of Vietnam;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Enforced payment of an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law.
g) Enforced full payment of outstanding tax;
h) Enforced payment of tax incorrectly exempted, reduced, refunded or cancelled;
i) Enforced sticking of the “Vietnam duty not paid” stamp as prescribed.
Article 6. Cases in penalties for administrative customs offences are exempt
1. The cases in which penalties are not imposed according to Article 11 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012.
Customs authority or other competent authorities must be notified of the goods and vehicles that are imported to the Socialist Republic of Vietnam due to an unexpected event or force majeure event; such goods and vehicles must be removed from the Socialist Republic of Vietnam after the event is over.
2. Cases in which the additional declaration is permissible within the time limit specified in Clause 4 Article 29 of the Law on Customs 2014.
3. Cases in which customs declarants comply with guidelines and decisions of tax authorities and/or competent authorities on determination of their tax liabilities as specified in Clause 11 Article 16 of the Law on Tax Administration.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A fine ranging from VND 500,000 VND to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to perform any of the following tasks on schedule:
a) Complete, submit, produce the customs dossier or provide information about the customs dossier on schedule, except for the violations specified in Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article and Point b Clause 3 Article 11 of this Decree;
b) Make an additional declaration when there are changes to the container number, port of loading, checkpoint of export or vehicle carrying goods for export;
c) Re-export the transport vehicle that crosses the border checkpoint to deliver goods.
d) Declare additional information about the customs value behind schedule in the cases where the official prices of the exports or imports are not available or goods for which the payment or goods for which payments and added amounts to the customs value are unknown when the customs declaration is registered.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 VND to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to perform any of the following tasks on schedule:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Send notification of penalties for offences against tax administration or accounting offences of enterprises eligible for priority;
c) Submit a report on quantity of goods imported serving factory construction and goods stored externally of an export processing enterprise;
d) Submit a report on quantity of transshipped goods entering, leaving, and stored in the port;
dd) Submit a statistical report on customs clearance of international postal packages transited through Vietnam.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Submitting a customs declaration before goods for export are gathered at the location notified to the customs authority;
b) Failure to punctually submit the statement or report on use of tax-free goods as prescribed;
c) Submitting the application for imposition of the 0% duty rate on imported parts according to tax incentive program for the purpose of automobile manufacturing and assembly or the tax incentive program for automobile supporting industry behind schedule;
d) Failure to punctually handle excess raw materials and supplies, waste, scrap, machinery or equipment that are rented or borrowed and processed products when the processing contract expires;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Notifying the processing contract and appendices thereof behind schedule;
g) Failure to re-export or re-import goods on schedule or within the time limit registered with the customs authority, except for the violation specified in Point a Clause 4 of this Article;
h) Failure to punctually notify the consumption rates applied to the products manufactured.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to punctually re-export the goods temporarily imported for re-export;
b) Storing goods transshipped or in transit within the territory of the Socialist Republic of Vietnam behind schedule;
c) Declaring and completing procedures after home use or repurposing goods which are tax-free, eligible for tax exemption, considered to be eligible for tax exemption, tax refund or tax cancellation or concessional tax within tariff quota before an inspection decision is made.
5. Penalties for failure to re-export or re-import temporarily imported or temporarily exported vehicles on schedule (except for the case specified in Clause 1 of this Article or the case where vehicles crosses the border checkpoint to deliver goods) are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the vehicle is re-exported or re-imported less than 30 days behind schedule;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Penalties for failure to re-export vehicles for the transport of fewer than 24 people (the seats are determined according to vehicle’s certificate of registration or by physical inspection) on schedule, except for the case specified in Point c Clause 1 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the vehicle is re-exported less than 30 days behind schedule;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the vehicle is re-exported 30 days or more behind schedule.
7. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the temporarily imported the exhibits which are goods during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Point g Clause 3; Point a Clause 4 of this Article is committed; except for the cases where such goods are allowed to be sold in Vietnam in accordance with regulations of law on foreign trade management and other relevant regulations of law or where the deadline for temporary import and re-export is allowed to be extended in accordance with regulations of laws on foreign trade management and customs;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the temporarily imported vehicle during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Point c Clause 1, Clause 5 or Clause 6 of this Article is committed;
c) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam the exhibits which are goods in transit or transshipped during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Point b Clause 4 of this Article is committed.
Article 8. Violations against regulations on customs declaration
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories and origins of goods being humanitarian aid or grant aid approved by competent authorities;
b) Providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories, quality, customs values, origins and codes of taxable imports without affecting the tax payable; except for the cases specified in Point a Clause 1, and Clause 2 of this Article;
c) Failure to specify the special relationship between the buyer and the seller in the customs declaration in accordance with regulations of law on customs without affecting the customs values.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to declare or to provide correct information about the names, categories, quality, customs values and origins of goods that are:
a) Goods in transit, transshipped or involved in the merchanting trade transactions;
b) Goods used or destroyed within a free trade zone.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories, quality, customs values and origins of exports or imports that are exempt from tax or tax-free as prescribed by law; except for the cases specified in Point a Clause 1 and Point d Clause 4 of this Article.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Incorrectly specifying the number of master and house bills of lading in the goods manifest included in the dossier on the vehicle entering and leaving Vietnam or the vehicle in transit;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Incorrectly specifying the number of pieces of baggage in the baggage declaration included in the dossier on the vehicle entering and leaving Vietnam or the vehicle in transit;
d) Providing incorrect information about the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names, categories and origins of goods sent to a bonded warehouse or tax-suspension warehouse; goods sent abroad from a bonded warehouse or tax-suspension warehouse.
5. A fine ranging from 20,000,000 to 40,000,000 shall be imposed for following customs procedures for exporting goods without actually exporting them or failure to sufficiently export goods as declared in terms of the quantity (the exhibit is worth more than VND 10,000,000), names and customs values of exports; except for those that are processed products, domestic exports, exports of export processing enterprises and temporarily imported goods.
This regulation shall not apply in the cases where the customs declaration is not valid for completing customs procedures as prescribed in Clause 2 Article 25 of the Law on Customs 2014.
6. If the customs declarant discovers a violation against regulations on customs declaration himself/herself and makes an additional declaration behind schedule, penalties shall be imposed as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the violation in Clause 1 of this Article;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the violation in Clause 2 of this Article;
c) A fine ranging from VND 1,500,000 to VND 2,500,000 shall be imposed for the violation in Clause 3 of this Article;
d) A fine ranging from VND 2,500,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the violation in Clause 4 of this Article;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Where any of the violations specified in Point b Clause 1, Clause 3 or Clause 5 of this Article results in understatement of the tax payable or overstatement of tax exempted, reduced, refunded, cancelled or tax evasion or any regulation on management of exports and imports is violated, the penalties specified in Articles 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 and 22 of this Decree shall be imposed.
8. Regulations set out in this Article shall not apply to the case specified in Clause 8 Article 11 of this Decree.
1. The acts of making understatement of tax payable or overstatement of tax eligible for refund, remission or cancellation include:
a) Incorrectly declaring the quantity, names, categories, quality, customs values, codes, tax rates, tax amount and origins of goods, except for the cases in Clause 8 Article 11 and Point b Clause 1 Article 14 of this Decree;
b) Incorrectly declaring goods that are tax-free or exempt from tax or goods subject to tariff quotas;
c) Providing incorrect information in the application for tax exemption/reduction/refund/cancellation or application for refund of overpaid tax/fine;
d) Violating regulations on management of materials, supplies, machinery and equipment, processed products or domestic exports, thereby resulting in discrepancy between actual stock and values in accounting documents, accounting books or customs dossier on exports/imports other than the cases specified in Points d, dd, e and g Clause 1 Article 14 of this Decree;
dd) Violating against regulations on management of goods in a tax-suspension warehouse, thereby resulting in discrepancy between actual stock and values in accounting documents, accounting books or custom dossier on exports/imports other than the case specified in Point g Clause 1 Article 14 of this Decree;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Declaring imported goods as processed abroad or domestic exports without a processor or manufacturer within the territory of the Socialist Republic of Vietnam; or without having machinery or equipment under the ownership or within the right of use at the manufacturing facility suitable for materials, supplies and parts imported for the purpose of processing and production of goods for export.
2. A fine of 10% of the understated amount of tax payable or the overstated amount of tax exempted, reduced, refunded or cancelled shall be imposed in the case specified in Clause 1 of this Article if the taxpayer realizes the mistake and adjusts the tax declaration dossier in accordance with regulations of law on customs in one of the following cases:
a) After the customs authority notifies the examination of the customs dossier on the goods following customs procedures;
b) 60 days after the date of customs clearance and before the decision on post-clearance inspection or inspection of the goods granted customs clearance is issued;
c) After the deadline for adding the statement but before the customs authority issues a decision on statement examination.
3. A fine of 20% of the understated amount of tax payable or the overstated amount of tax exempted, reduced, refunded or cancelled shall be imposed in one of the following cases:
a) The violation in Clause 1 of this Article is discovered by the customs authority during the course of following customs procedures;
b) The violation in Clause 1 of this Article is discovered during the inspection of goods granted customs clearance;
c) Failure to declare additional information about the customs value as prescribed is discovered during the inspection in the cases where the official prices of the goods are not available or goods for which the payment or goods for which payments and added amounts to the customs value are unknown when the customs declaration is registered;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If an organization or individual violates any of the violations in Point b, c or d of this Clause and fails to voluntarily take a remedial measure by fully paying the tax payable before the record on administrative violation is made, the penalty prescribed in Point c Clause 1 Article 14 hereof shall be imposed.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to fully pay the outstanding tax; the incorrectly reduced, exempted, refunded or cancelled tax if any of the violations in this Article is committed.
5. The penalties specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be is imposed in the cases where the tax difference does not exceed VND 500,000 per custom declaration if the violation is committed by an individual, or VND 2,000,000 per custom declaration if the violation is committed by an organization.
6. If the violation specified in Clause 1, 2 or 3 of this Article involves tax evasion, the penalty prescribed in Article 14 hereof shall be imposed.
7. Regulations set out in this Article shall not apply to the cases specified in Articles 15 through 22 hereof.
1. Penalties for failure to declare or to correctly declare the amount of cash in foreign currencies allowed to be carried along, cash in Vietnamese currency or gold carried in excess of the legal limit by a person when leaving Vietnam using a passport or passport alternative granted by a Vietnamese competent authority, laissez-passer or bordering resident’s ID card are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 30,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
2. Penalties for failure to declare or to correctly declare the amount of cash in foreign currencies allowed to be carried along, cash in Vietnamese currency or gold carried in excess of the legal limit by a person when entering Vietnam using a passport or passport alternative granted by a Vietnamese or foreign competent authority, laissez-passer or bordering resident’s ID card, except for the case in Clause 3 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 50,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
3. Penalties for overstating the amount of cash in foreign currencies, cash in VND or gold carried are as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the value of overstated amount of cash in foreign currencies, cash in VND or gold in excess of the actual amount carried is from VND 5,000,000 to less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to less than VND 15,000,000 shall be imposed if the value of overstated amount of cash in foreign currencies, cash in VND or gold in excess of the actual amount carried is from VND 20,000,000 to less than VND 100,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Penalties for failure to declare or to declare correctly the amount of gold or cash in foreign currencies carried by a person against the law when entering or leaving Vietnam using a laissez-passer or bordering resident’s ID card are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 50,000,000;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
5. Penalties for failure to declare or to correctly declare the amount of other precious metals, gemstones or negotiable instruments carried by a person which, by law, must be declared when entering or leaving Vietnam are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 30,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30.000.000 to less than VND 50,000,000;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Violations against regulations on customs inspection
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Making erasures or alterations on the documents included in the customs dossier submitted, produced or sent to the customs authority according to the registered customs declaration other than the cases specified in Point a Clause 7 of this Article, Articles 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 and 22 hereof;
b) Preparing the statement inconsistently with the accounting books, accounting documents or customs declaration and the taxpayer realizes the mistake and adjusts the statement behind schedule other than the case specified in Point e Clause 1 or Point c Clause 2 Article 9 hereof.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to assign employees or provide instruments serving physical inspection of goods or vehicles at the request of the customs authority;
b) Violating regulations on preparation and retention of documents, books, files and electronic data.
c) Preparing the statement inconsistently with the accounting books, accounting documents or customs declaration other than the cases specified in Point b Clause 1 of this Article, Point e Clause 1, Point c Clause 2 Article 9 hereof.
3. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Failure to provide sufficient documents, files or electronic data on exports, imports or vehicles entering or leaving Vietnam to the customs authority as prescribed by law or providing them behind schedule.
4. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for failure to comply with the inspection decision issued by a customs authority.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Swapping goods that have undergone customs inspections and goods that have not;
b) Failure to provide documents, files or electronic data on exports, imports or vehicles entering or leaving Vietnam to the customs authority as prescribed by law.
6. Penalties for selling goods of legal origin at duty-free shops without sticking the “Vietnam duty not paid” stamp as prescribed are as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 10,000,000;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 50,000,000 or more.
7. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Use of forged documents; submission or presentation of illegal documents to the customs authority without initiating criminal prosecution;
b) Illegal use of another entity’s account or digital signature to follow customs procedures;
c) Illegal access, falsification or destruction of the customs information system;
d) Selling goods banned from export, banned from import or suspended from export or import, goods which have not yet been allowed to be sold in Vietnam as prescribed at duty-free shops.
8. Penalties for exporting or importing goods inconsistently with the customs declaration in terms of quantity, names and categories without any document for additional declaration in accordance with regulations of law on customs regarding additional declaration, except for the cases specified in Articles 15 through 22 hereof are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
9. Additional penalties:
a) The exhibit of the administrative violation in Point a Clause 5, Point a Clause 7 or Clause 8 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points a and b Clause 10, and Clause 11 of this Article.
b) The exhibits which are forged documents or illegal documents shall be confiscated if the violation in Point a Clause 7 of this Article is committed.
10. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits which are waste failing to meet conditions or technical standards on environment, goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Point a Clause 7, or Clause 8 of this Article is committed;
b) destroy incident materials if the violation in Point a Clause 7, or Clause 8 of this Article is committed;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) stick the “Vietnam duty not paid” stamp as prescribed if the violation in Clause 6 of this Article is committed.
11. An individual or organization that commits the violation specified in Point a Clause 7 of this Article for the purpose of tax evasion shall incur the penalties specified in Article 14 of this Decree.
Article 12. Violations against regulations on customs supervision
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transshipping, storing, deconsolidating or consolidating shipments in the same container or the same carriage, change of the mode of transport or change of the transport vehicle during transport of goods under customs supervision without notifying the customs authority or obtaining approval from the customs authority as prescribed by law;
b) Destroying waste or scrap generated from the processing or manufacturing of goods for export or from activities of an export processing enterprise without notifying the customs authority;
c) Moving raw materials, supplies, machinery and equipment to another factory for re-processing or to another factory or storage area other than the original one already notified to the customs authority for the purposes of processing or manufacturing of goods for export without notifying the customs authority;
d) Transporting goods from the duty-free goods warehouse to a duty-free shop or aircraft and vice versa without notifying the customs authority or obtaining approval from the customs authority.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Changing the packages or labels of goods under customs supervision without permission;
c) Failure to maintain the status quo of the goods under customs supervision or goods in storage pending customs clearance in accordance with regulations of law;
d) Storing goods at a location other than that prescribed by the customs authority or registered with the customs authority;
dd) Storing goods in storage at a location that fails to satisfy all the conditions as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to maintain the status quo of the customs seal or the seal of the carrier in the case where the customs seal is exempt as prescribed during transport of goods under customs supervision or for using forged customs seal or carrier’s forged seal.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Selling goods under customs supervision, except for the case specified in Clause 5 of this Article.
If the goods sold are tax-free, eligible for tax exemption or considered to be eligible for tax exemption, tax refund or tax cancellation or concessional tax within tariff quota and do not violate exports and imports management policies, penalties specified in Point g Clause 1 Article 14 of this Decree shall be imposed;
b) Selling a vehicle that is registered overseas and temporarily imported into Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to maintain the status quo of the customs seal or the seal of the carrier in the case where the customs seal is exempt as prescribed during transport of goods under customs supervision or for using forged customs seal or carrier’s forged seal while the goods under customs supervision have been sold.
7. Additional penalties:
a) The forged seal shall be confiscated if the violation in Clause 3 or 6 of this Article is committed;
b) The exhibit of the violation in Point b Clause 4 of this Article shall be confiscated.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) transport goods involved in the merchanting trade transactions, goods being moved to another custom post outside the checkpoint area or temporarily imported goods at the correct border checkpoint or route if the violation in Point a Clause 2 of this Article is committed;
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the violation in Point b Clause 4 of this Article is committed;
c) remove the packages and labels that are changed because of the violation specified in Point b Clause 2 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 13. Violations against regulations on customs control
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to obey the order to stop and inspect the vehicle as prescribed;
b) Failure to provide the hold diagram, give instructions or open the suspected cargo hold on the vehicle for inspection.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Storing, trading, transporting exports or imports without illegal documents in a customs area without legitimate documents if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
b) Illegally transporting cash in Vietnamese currency, cash in foreign currencies, gold, other precious metals or gemstones across the border if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
c) Sending a foreign vehicle across the border without adherence to the prescribed route or checkpoint or without following customs procedures as prescribed.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the violating the regulations in Points a and b Clause 2 of this Article if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The violations specified in Points a and b Clause 2 of this Article where the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
b) Unloading goods at a port other than the port of destination specified in the goods manifest or bill of lading;
c) Loading, unloading, transshipment, carriage transfer or carriage detachment of exports, imports or goods in transit on a vehicle under customs control without permission by the customs authority;
d) Concealing and disguising, destroying or disposing goods to avoid customs inspection or customs supervision;
dd) Transporting waste to Vietnam for the consignee on the goods manifest who is ineligible to import waste as production materials.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the violating the regulations in Points a and b Clause 2 of this Article if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
7. Additional penalties:
The exhibit of the administrative violation in Point a or b Clause 2; Clause 3; Clause 4; Point a or d Clause 5; Clause 6 of this Article shall be confiscated, except for the exhibit subject to the remedial measure specified in Point d Clause 8 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The violator is compelled to:
a) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the violation in Point d Clause 5 of this Article is committed;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the vehicle registered overseas during the effective period of the decision on penalty imposition if violation in Point c Clause 2 of this Article is committed;
c) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit which is waste failing to meet conditions or technical standards on environment during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation specified in Point dd Clause 5 of this Article is committed;
d) destroy goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment, and indecent materials if the violation in Point a or b Clause 2; Cause 3; Clause 4; Point a Clause 5; Clause 6 of this Article is committed.
Article 14. Penalties for tax evasion
1. Acts of tax evasion include:
a) Use of illegal or false documents to make tax declaration; making erasures or alterations on documents leading to understatement of tax payable or overstatement of tax exempted, reduced, refunded or cancelled;
b) Incorrectly declaring codes of goods, tax rates or tax amount though instructions have been provided by the Ministry of Finance or the customs authority as prescribed;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Following procedures for exporting processed products; domestic exports; exports of an export processing enterprise without actually exporting them;
dd) Overstatement of the quantity or categories of processed products; domestic exports; exports of an export processing enterprise; re-exported goods;
e) Failure to declare domestically purchased raw materials or supplies subject to export duty incorporated into the processed products for export; incorrectly declaring value of the exported raw materials, supplies or parts incorporated into the processed products, thereby resulting in the overstatement of tax exempted for the products processed overseas and then imported into Vietnam;
g) Repurposing goods which are tax-free, eligible for tax exemption, considered to be eligible for tax exemption or subject to tariff quotas without notifying the customs authority as prescribed;
h) Incorrectly declare quantity, names, categories, quality, value or origins of goods imported from a free trade zone into the domestic market;
i) Failure to record the revenues and expenditures related to the determination of tax payables in accounting books;
k) Selling duty-free goods to ineligible buyers, in excess of the prescribed allowances or without satisfying conditions as prescribed by law;
l) Colluding with the consignor to import goods for the purpose of tax evasion.
2. The taxpayer that commits any of the violations specified in Clause 1 of this Article which is not liable to criminal prosecution shall also incur a fine as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Every aggravating circumstance that is found will cause the fine to increase by 20% but not exceeding 03 times the evaded tax.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to fully pay the outstanding tax if any of the violations in this Article is committed.
4. Regulations set out in this Article shall not apply to the cases specified in Articles 15 through 22 hereof.
5. If any of the violations in Point c or h Clause 1 of this Article is committed and documents are not available for additional declaration, the penalty specified in Clause 8 Article 11 hereof shall be imposed.
1. Penalties for exporting, importing or transporting goods banned or suspended from export or import to Vietnam, except for the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
e) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100.000.000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
2. Penalties for illegally bringing in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam narcotics, weapons and firecrackers of all types on the list of goods banned or suspended from export and import shall be imposed as prescribed in the Government’s Decree No. 167/2013/ND-CP dated November 12, 2013.
3. Penalties for transporting types of elephant ivory or rhino horns which are banned from export and import shall be imposed as prescribed in Article 22 of the Government’s Decree No. 35/2019/ND-CP dated April 25; for export and import of types of elephant ivory or rhino horns which are banned from export and import shall be imposed as prescribed in Article 23 of the Decree No. 35/2019/ND-CP.
4. Additional penalties:
The exhibit of the violation in Clause 1 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points a and b Clause 5 of this Article.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam; exports detrimental to human, animal and plant health and the environment if any of the violations in this Article is committed;
c) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if any of the violations in this Article is committed.
1. Penalties for export or import of goods with images or contents inaccurately representing national sovereignty or other contents affecting security, politics, economy, society and diplomatic relations of Vietnam are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if there are fewer than 20 units of product involved in the violation;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if there are from 20 to fewer than 50 units of product involved in the violation;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if there are from 50 to fewer than 70 units of product involved in the violation;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if there are from 70 to fewer than 100 units of product involved in the violation;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if there are 100 units of product or more involved in the violation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The exhibits which are goods with images or contents inaccurately representing national sovereignty or other contents affecting security, politics, economy, society and diplomatic relations of Vietnam shall be confiscated if the violation in Clause 1 of this Article is committed.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the violation in this Article is committed.
1. Penalties for export, import, temporary import, re-export, transit and merchanting trade of goods with falsely declared Vietnamese origins are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 30,000,000;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Additional penalties:
The exhibit of the violation in this Article shall be confiscated, except for the exhibit subject to the remedial measure specified in Point a Clause 3 of this Article.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) destroy the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment, and indecent materials if the violation in this Article is committed;
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the violation in this Article is committed.
1. Penalties for export or import of goods without a quota, export or import license though the quota, export or import license is compulsory; export or import of goods that fail to satisfy conditions, standards or technical regulations; export or import of goods that have to undergo specialized inspection but failure to notify the specialized inspection result as prescribed by law:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth less than VND 20,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more but below the value that is liable to criminal prosecution.
2. A fine that is twice as much as the fine imposed for the violation mentioned in Clause 1 of this Article shall be imposed for failure to submit the customs dossier within 30 days from the date on which the shipment arrives at the border checkpoint.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit within 30 days from the date on which the decision on penalty imposition is received if any of the violation in this Article is committed; except for exports and imports licensed by the competent authority within the aforementioned time limit.
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the violation in this Article is committed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit within 30 days from the date on which the decision on penalty imposition is received if the violation in this Article is committed and the exhibits are imports; except for the goods designated by the competent authority in writing to be imported within the aforementioned time limit.
b) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the violation in this Article is committed.
Article 20. Violations against regulations on temporary import and temporary export of goods
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Temporarily importing goods (except for temporarily imported goods) without a temporary import license though a temporary import license is compulsory;
b) Temporarily exporting goods without a license, except for the case specified in Point b Clause 2 of this Article.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Temporarily exporting goods banned or suspended from export or import without a temporary export license.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for temporary import of goods on the list of goods to be temporarily imported or exported under certain conditions without failure to satisfy the conditions for temporary import.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for temporary import of goods without a license though a license is compulsory, except for the case specified in Clause 5 of this Article.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the violation in Clause 4 of this Article if the exhibits are goods banned or suspended from export or import or goods which have not yet been allowed to be sold or used in Vietnam.
6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for temporary import of goods on the list of goods banned or suspended from temporary import.
7. Additional penalties:
The exhibits of the violations in Clauses 2, 3 and 5 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points b and c Clause 8 of this Article.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment at the checkpoint of import during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Clause 2, 3 or 5 of this Article is committed;
c) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam if any of the violations in this Article is committed;
d) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if any of the violations in this Article is committed.
Article 21. Violations against regulations on transit and merchanting trade of goods
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for transiting goods without a license issued by a competent authority though a license is compulsory, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transiting goods without a license though a license is compulsory;
b) Merchanting trade of goods on the list of goods banned or suspended from export or import or goods which have not yet been allowed to be sold or used in Vietnam without a license as prescribed.
3. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for merchanting trade of goods on the list of goods banned or suspended from merchanting trade.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The exhibit of the violation in Clause 2 or 3 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points b and c Clause 5 of this Article.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit at the checkpoint of import during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Clause 1 of this Article is committed, except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Point c Clause 5 of this Article;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment at the checkpoint of import during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Clause 2 or 3 of this Article is committed;
c) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam if any of the violations in this Article is committed;
d) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if any of the violations in this Article is committed.
Article 22. Violations against regulations on labeling of imports
2. Penalties for importing goods whose labels contain incorrect compulsory contents as prescribed by the law on goods labels with respect to imports (except for counterfeit goods and goods with falsely declared Vietnamese origins) are as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 if the exhibit is worth from VND 5,000,000 to less than VND 10,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 if the exhibit is worth from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
d) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
dd) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
e) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
g) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100.000.000;
h) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more.
3. Penalties for importing goods without original labels though original labels are compulsory:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 if the exhibit is worth less than VND 5,000,000;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the exhibit is worth from VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the exhibit is worth from VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 if the exhibit is worth from VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 if the exhibit is worth from VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
g) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 50,000,000 if the exhibit is worth from VND 70,000,000 to less than VND 100.000.000;
h) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 if the exhibit is worth VND 100,000,000 or more.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibits of violations in this Article during the effective period of the decision on penalty imposition;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Taking goods, machinery and equipment from the domestic market into a bonded warehouse serving packaging, classification or maintenance without notifying the customs authority;
b) Providing package reinforcement, splitting and packaging services; consolidation, classification, preservation and sampling of goods in the bonded warehouse without notifying the customs authority;
c) Transferring the ownership of goods in the bonded warehouse without notifying the customs authority;
d) Failure to take goods, machinery and equipment out of the bonded warehouse, tax-suspension warehouse, container freight station, duty-free shop or warehouse of the duty-free business when the storage period expires.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Moving goods from one bonded warehouse to another without a written permission from the competent person of the customs authority in charge of the bonded warehouse;
b) Expanding, narrowing or relocating a duty-free shop, bonded warehouse, off-airport cargo terminal, container freight station or site for customs clearance, customs inspection and supervision without permission from the customs authority;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Failure to punctually submit reports on the bonded warehouse, tax-suspension warehouse or container freight station.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Sending goods that, by law, must not be stored in bonded warehouses to a bonded warehouse;
b) Concealing and disguising goods in a bonded warehouse or tax-suspension warehouse;
c) Destroying goods in a bonded warehouse or tax-suspension warehouse against the law.
4. Additional penalties:
a) The exhibit of the violation in Point b Clause 3 of this Article shall be confiscated;
b) The exhibit of the violation in Point a Clause 3 of this Article shall be confiscated, except for the exhibits which are goods banned or suspended from export or import; except for the exhibits subject to the remedial measures specified in Points b and c Clause 5 of this Article.
5. Remedial measures:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) pay an amount equal to the value of the exhibits that have been sold, concealed and disguised or destroyed against the law if the violation in Point b Clause 3 of this Article is committed;
b) remove from the territory of the Socialist Republic of Vietnam or re-export the exhibit during the effective period of the decision on penalty imposition if the violation in Point a Clause 3 of this Article is committed, except for the exhibit subject to the remedial measure specified in Point c Clause 5 of this Article;
c) destroy the exhibits which are incident materials; cultural products banned from dissemination or sale or subject to the decision to terminate dissemination or sale; publications banned from dissemination or sale in Vietnam if the violation in Point a Clause 3 of this Article is committed;
d) remove the illegal elements of goods with falsely declared Vietnamese origins before they are removed from the territory of the Socialist Republic of Vietnam if the violation in Point a Clause 3 of this Article is committed.
1. A fine ranging from 1,000,000 to 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to punctually notify the inventory of goods the port, warehouse or depot within customs area;
b) Failure to arrange goods in the port, warehouse or depot at the request of the customs authority.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Failure to provide information and cooperate with the customs authority in monitoring, inspecting and supervising goods being taken in, out and stored in the port, warehouse, depot or site for customs clearance, customs inspection and supervision.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 ND to VND 60,000,000 shall be imposed for allowing goods to be released from a port, warehouse or depot when the goods are not eligible for release from the customs-controlled area or a notification of suspension of release of goods from the customs-controlled area has been issued.
Article 25. Violations against regulations on enforcement of administrative decisions
1. A fine ranging from VND 5,000,000 ND to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to transfer money of an individual or organization that has to implement the decision to impose penalties for administrative customs offences issued by a competent authority, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. A fine equal to the outstanding tax shall be imposed on the commercial bank that fails to transfer outstanding tax from the taxpayer’s account to the state budget account at the request of the tax authority, unless the taxpayer’s account balance is not sufficient to fully pay the outstanding tax.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 ND to VND 5,000,000 shall be imposed for deliberate failure to implement the decision on enforced deductions from the violator’s salary or income.
4. A fine ranging from 5,000,000 to 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide information or to provide correct information about the transactions related to exported or imported goods or vehicles entering or leaving Vietnam that are made via the taxpayer’s account at the credit institution at the request of the customs authority as prescribed by law;
b) Collaborating or assisting the taxpayer in tax evasion or avoiding the implementation of the administrative decisions pertaining to customs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The application of measures for preventing administrative violations and ensuring the imposition of penalties for administrative violations shall comply with Part 4 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012 and this Decree.
2. If illegal goods and legal goods are in the same shipment, only illegal goods shall be impounded.
3. If the exhibits are cash in foreign currencies or Vietnamese currency in cash of the person entering or leaving Vietnam with a passport or passport alternative issued by a Vietnamese or foreign competent authority, laissez-passer, bordering resident’s ID card only the amount that exceeds the allowance shall be impounded.
Article 27. The power to make records on administrative violations
1. The persons who have the power to impose penalties specified in Articles 28 through 31 hereof Article, who are performing their duties.
2. Persons of people’s army or people’s security forces performing their duties at the authorities prescribed in Articles 28 through 31 hereof.
3. If the administrative violations are committed on the aircraft, on the ship or on the train, the pilot in command or the captain shall make the administrative violation record and transfer it to the persons specified in Articles 28 through 31 hereof when the aircraft, the ship or the train arrives at the aerodrome, the wharf or the terminal.
Article 28. Power to impose penalties of Presidents of People’s Committees at all levels
1. Presidents of district-level People’s Committees are entitled to:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e and i Clause 5 Article 5 hereof.
2. Presidents of provincial People’s Committees are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fine prescribed herein;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative violations;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, d, dd, e and i Clause 5 Article 5 hereof.
Article 29. Power to impose penalties of the customs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000 upon an individual and VND 1,000,000 upon an organization.
2. Team leaders of Sub-departments of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 5,000,000 upon an individual and VND 10,000,000 upon an organization.
3. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, leaders of customs enforcement teams affiliated to provincial, inter-provincial or city Customs Departments, smuggling prevention team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000 upon an individual and VND 50,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Director of Smuggling Investigation Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs and Directors of provincial, inter-provincial or city Customs Departments are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000 upon an individual and VND 100,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in this Decree.
5. Director General of General Department of Customs is entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fines specified in Article 24 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative violations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Directors of Sub-departments of Customs, Directors of Sub-departments of Post-Clearance Inspection, Directors of provincial and inter-provincial Customs Departments, Director of the Smuggling Prevention Department, Director of the Department of Post-Clearance Inspection, and the Director General of the General Department of Customs are entitled to impose penalties for tax offences with maximum fines specified in Points b, c and d Clause 2 Article 138 of the Law on Tax Administration.
Article 30. Power to impose penalties of the Border Guard
1. The Border Guard officers on duty are entitled to issue warnings.
2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 2,500,000 upon an individual and VND 5,000,000 upon an organization.
3. Captains of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas and commanders of border guards at port checkpoints are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 20,000,000 upon an individual and VND 40,000,000 upon an organization;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) enforce the remedial measures mentioned in Point d Clause 5 Article 5 hereof.
4. Commanders of provincial border guards and commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard High Command are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fine prescribed herein;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative violations;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points dd and e Clause 5 Article 5 hereof.
Article 31. The power to impose penalties of the Vietnam Coast Guard
1. Coastguard officers on duty are entitled to:
a) issue warnings;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Captains of coastguard teams are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 5,000,000 upon an individual and VND 10,000,000 upon an organization.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 10,000,000 upon an individual and VND 20,000,000 upon an organization;
c) enforce the remedial measures mentioned in Point dd Clause 5 Article 5 hereof.
4. Commanders of coastguard platoons are entitled to:
a) issue warnings;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
5. Commanders in chief of coastguard squadrons are entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 30,000,000 upon an individual and VND 60,000,000 upon an organization;
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
6. Commanders of regional coastguard command centers are entitled to:
a) issue warnings;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) confiscate the exhibits which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
7. Commander of Vietnam Coast Guard is entitled to:
a) issue warnings;
b) impose a fine up to the maximum fine prescribed herein;
c) confiscate the exhibits used for committing administrative violations;
d) enforce the remedial measures mentioned in Points a and dd Clause 5 Article 5 hereof.
1. The maximum fines the persons specified in this Decree may impose are applied to an administrative violation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. If multiple persons are entitled to impose a penalty, the penalty shall be imposed by the first person who examines the case.
4. If multiple administrative violations are committed by a person, the power to impose penalties shall be determined as follows:
a) If the penalties, fines, value of illegal goods or vehicles that are confiscated and remedial measures are within the competence of a competent person, that person shall impose penalties;
b) If the penalties, fines, value of illegal goods or vehicles that are confiscated and remedial measures are beyond the competence of a competent person, the case shall be transferred to a competent authority.
The case that is beyond the competence of the Director of the Customs Department shall be transferred to the President of the People’s Committee of the province where the violation is committed.
The case that is beyond the competence of the Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department or the Director of the Post-clearance Inspection Department shall be transferred to the Director General of the General Department of Customs.
c) If multiple persons specialized in various fields are entitled to impose penalties for a violation, the President of the competent People’s Committee of the area where the violation is committed shall impose the penalties.
5. Penalties for all customs offences committed within a customs area shall be imposed by the customs authority in charge of that customs area within its power prescribed in this Circular; if a customs offence is discovered by the Smuggling Investigation and Prevention Department or the Post-clearance Inspection Department, penalties shall be imposed within its power.
6. The power to impose penalties of the customs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Team leaders of Sub-departments of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection shall impose fines for the administrative violations in Points a, b and d Clause 1 Article 7; Clause Article 7; Points a, b, c, d, dd, e and h Clause 3 Article 7; Point c Clause 4 Article 7; Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 8; Points a, b, c and d Clause 6 Article 8; Point a Clause 1, Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 5 Article 10; Clauses 1, 2 and 3 Article 11; Clause 1 Article 12; Clause 1 Article 13; Clauses 1 and 2 Article 23; Clauses 1 and 2 Article 24 hereof;
c) Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, leaders of customs enforcement teams affiliated to provincial, inter-provincial or city Customs Departments, smuggling prevention team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative violations in Article 7; Article 8; Points a, b and c Clause 1, Clause 2, Clause 3, Point a Clause 4, Points a and b Clause 5 Article 10; Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 Article 11; Points a, b and c Clause 8, Clause 9, Clause 10 Article 11; Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 7 and 8 Article 12; Clauses 1, 2, 3, 4, 7 and 8 Article 13; Points a, b, c and d Clause 1, Clause 4, Clause 5 Article 15; Points a, b and c Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 16; Points a, b and c Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 17; Article 18 (unless the fines are beyond the competence of these persons); Article 19; Clauses 1, 2, 3, 7 and 8 Article 20; Clauses 1, 2, 4 and 5 Article 21; Clauses 1 and 2, Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3, Clause 4 Article 22; Article 23; Clauses 1 and 2 Article 24; Clauses 1, 3 and 4 Article 25 of this Decree;
d) Director of Smuggling Investigation Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs and Directors of provincial, inter-provincial or city Customs Departments shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative violations in Articles 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 and 24; Clauses 1, 3 and 4 Article 25 of this Decree;
dd) Director General of General Department of Customs has the power to impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative violations in Articles 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 and 24; Clauses 1, 3 and 4 Article 25 of this Decree;
e) Directors of Sub-departments of Customs, Directors of Sub-departments of Post-Clearance Inspection, Directors of provincial and inter-provincial Customs Departments, Director of the Smuggling Prevention Department, Director of the Department of Post-Clearance Inspection, and the Director General of the General Department of Customs shall impose fines and remedial measures for the tax offences specified in Articles 9 and 14, and Clause 2 Article 25 of this Decree.
7. Power to impose penalties of Presidents of district-level People’s Committees
Presidents of district-level People’s Committees shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative violations in Articles 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 and 24 hereof committed within the areas under their management.
8. Power to impose penalties of Presidents of provincial People’s Committees
Presidents of provincial People’s Committees shall impose fines, additional penalties and remedial measures against the administrative violations in Clause 2 Article 28 hereof committed within the areas under their management; except for the violations specified in Articles 9, 14 and 25 of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Senior officers of the Border Guard officers on duty shall impose penalties for the offences in Clause 1 Article 13 of this Decree;
b) Captains of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas and commanders of border guards at port checkpoints are entitled to impose penalties for the administrative violations in Clause 1, Points a and b Clause 2, Clause 7, Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
c) Commanders of provincial border guards and commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard High Command shall impose penalties for the administrative violations in Clause 1, Points a and b Clause 2, Clause 3, Clause 4, Points a, b and c Clause 5, Clause 6, Clause 7, Points a and d Clause 8 Article 13 of this Decree.
10. At the positions within Vietnam’s territorial waters where the customs authority is not available, the local Vietnam Coast Guard shall impose fines, additional penalties and remedial measures in accordance with Article 31 of this Article for the administrative customs offences specified in Article 13 of this Decree. To be specific:
a) Coastguard officers on duty shall impose penalties for the violations in Clause 1 Article 13 of this Decree;
b) Captains of coastguard teams shall impose penalties for the violations in Clause 1 Article 13 of this Decree;
c) Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall impose penalties for the violations in Clause 1, Points a and b Clause 2, Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
d) Commanders of coastguard platoons shall impose penalties for the violations in Clauses 1, 2, 3, 4 and 7, Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
dd) Commanders of coastguard platoons shall impose penalties for the violations in Clauses 1, 2, 3, 4 and 7 and Point d Clause 8 Article 13 of this Decree;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 33. Procedure for imposing penalties and implementing decisions on penalty imposition
1. The procedure for imposing penalties and implementing decisions to impose penalties for customs offences shall comply with Chapter III Part 2 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012 and regulations of this Decree.
2. If the remedial measures in Points a and b Clause 5 Article 5 of this Decree specified in the decision on penalty imposition fail to be taken within 30 days from the expiry date of the decision on penalty imposition, the competent persons specified in Article 28; Clauses 3, 4 and 5 Article 29; Clauses 3 and 4 Article 30; Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 Article 31 of this Decree shall compel the violator to destroy the exhibits which are goods or items detrimental to human, animal and plant health and the environment, and indecent materials; confiscate other exhibits.
Article 34. Exemption and reduction of fines for administrative customs offences
1. Entities eligible for exemption and reduction of fines for administrative offences:
a) Any organization or individual that commits a offence against administration of tax on exports and imports shall be exempt from paying fines as prescribed by law on tax administration;
b) Individuals that incur penalties for other administrative tax offences shall be eligible for exemption or reduction of fines as prescribed in Article 77 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012.
2. An application for exemption of fine incurred by the organization or individual mention in Point a Clause 1 of this Article consists of:
a) A written request for exemption of fine, specifying: The reason for requesting the exemption; The value of property or goods damaged by the natural disaster, conflagration, calamity, accident, epidemics, the cost of fatal disease treatment or other force majeure events; the amount of fine or late payment interest (if any) to be exempted; the number, symbol and date of the decision on penalty imposition and the person issuing it.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) A document issued by one of the following agency: Communal police; communal People’s Committee; Management Board of the industrial park, export-processing zone or economic zone where the force majeure event occurs; fire department stating that the taxpayer suffers from damage caused by the natural disaster, calamity, epidemics, conflagration or accident or other force majeure event in accordance with the Government’s regulations and date and place of the force majeure event, except for the case where a declaration of status of the natural disaster, calamity or epidemics made by the competent authority is available.
3. Procedures for granting exemption of fine incurred by the organization or individual mention in Point a Clause 1 of this Article are as follows:
a) The applicant shall submit an application to the person issuing the decision on penalty imposition;
b) Within 03 working days from the receipt of a sufficient application, the person issuing the decision on penalty imposition shall compile documents, verify information and validate the accuracy and adequacy of the application for submission to the supervisory authority.
If the application is insufficient, the person issuing the decision on penalty imposition shall request the applicant in writing to provide additional documents as prescribed;
c) Within 05 working days from the receipt of the application, the supervisory authority shall consider it and notify the person issuing the decision on penalty imposition and the applicant; in the case of rejection of the application, an explanation shall be provided.
4. Exemption and reduction of fines for administrative offences shall not be granted if the decision on penalty imposition has been implemented.
5. The procedures and power to grant exemption or reduction of fines to the individual mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall comply with Article 77 of the Law on Penalties for Administrative Violations 2012.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Decree comes into force from December 10, 2020.
2. From the effective date of this Decree, the Government's Decree No. 127/2013/ND-CP dated October 15, 2013 and the Government’s Decree No. 45/2016/ND-CP dated May 25, 2016 shall cease to have effect.
3. During the implementation, if any of the relevant documents referred to in this Decree is amended or replaced, the newest one shall apply.
Article 36. Grandfather clauses
1. Regulations of this Decree shall apply to the offences which have been committed before the effective date of this Decree but are detected or being considered when this Decree takes effect if this Decree does not provide for legal liability or impose less serious legal liability.
2. If individuals or organizations that incur penalties still complain about the decisions on penalties for administrative offences issued or implemented before this Decree takes effect, the Law on Penalties for Administrative Violations 2012, the Government's Decree No. 127/2013/ND-CP and the Government's Decree No. 45/2016/ND-CP shall apply.
Article 37. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Finance shall organize the implementation of this Decree and cooperate with regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations, social organizations and social - professional organizations in disseminating this Decree, encouraging the people to implement this Decree and supervising the implementation of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
;
Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Số hiệu: | 128/2020/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Chưa có Video