CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2017 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
Ban hành kèm theo Nghị định này:
1. Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế,
2. Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
3. Phụ lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng.
4. Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan”.
2. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế
1. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt hàng đó theo mã hàng 08 chữ số tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Các mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:
a) Điều kiện 1: Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không thuộc các nhóm có STT từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.
b) Điều kiện 2: Có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”
3. Khoản 2, khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Mục II: Chương 98 - Quy định mã hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với một số nhóm mặt hàng, mặt hàng.
a) Chú giải và điều kiện, thủ tục áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.
- Chú giải chương: Các mặt hàng có tên nêu tại khoản 1 Phần I Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98.
- Chú giải nhóm:
+ Việc phân loại mã hàng hóa và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng CKD của ô tô, mặt hàng khung gầm đã gắn động cơ, có buồng lái (ôtô satxi, có buồng lái) được thực hiện theo quy định tại khoản 2.1 Phần I Mục II Phụ lục II.
+ Các mặt hàng: Thép hợp kim có chứa nguyên tố Bo và/hoặc Crôm và/hoặc Titan thuộc nhóm 98.11; Chất làm đầy da, Kem hỗ trợ chức năng bảo vệ da, gel làm giảm sẹo thuộc nhóm 98.25; Vải mành nylong 1680/D/2 và 1890 D/2 thuộc nhóm 98.26; Dây đồng có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm nhưng không quá 8 mm thuộc nhóm 98.30; Hạt nhựa PolyPropylene dạng nguyên sinh thuộc nhóm 98.37; Thép không hợp kim, dạng thanh và dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng thuộc nhóm 98.39; Set top boxes thuộc nhóm 98.46; Ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano- composite Polymeric Alloy (Neoweb) thuộc nhóm 98.47 được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98 nếu đáp ứng các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật quy định cụ thể tại khoản 2.2, 2.3, 2,4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9 Phần I Mục II Phụ lục II.
- Cách thức phân loại, điều kiện, thủ tục để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ghi tại Chương 98, báo cáo kiểm tra quyết toán việc sử dụng hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng tại Chương 98: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Phần I Mục II Phụ lục II.
b) Danh mục nhóm mặt hàng, mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng gồm: Mã hàng của nhóm mặt hàng, mặt hàng thuộc Chương 98; mô tả hàng hóa (tên nhóm mặt hàng, mặt hàng); mã hàng tương ứng của nhóm hàng, mặt hàng đó tại Mục I Phụ lục II (97 chương theo danh mục Biểu thuế nhập khẩu Việt Nam) và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng riêng tại Chương 98 thực hiện theo quy định cụ thể tại Phần II Mục II Phụ lục II.
c) Các nhóm mặt hàng, mặt hàng có tên và được thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Chương 98 nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành thì được lựa chọn áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
d) Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải kê khai mã hàng theo cột “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” nêu tại Chương 98 và ghi chú mã hàng Chương 98 vào bên cạnh”.
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí
Các mặt hàng máy gia công cơ khí thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:
1. Các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0%. Máy gia công cơ khí nêu tại điểm này là loại không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Các mặt hàng máy gia công cơ khí không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho các nhóm từ 84.54 đến 84.63 tại Biểu thuế nhập khẩu quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”
5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng
1. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe có động cơ dùng để chở hàng hóa có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150%.
4. Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”
“Điều 7a. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế
1. Quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 tại Mục II Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
a) Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, doanh nghiệp (người khai hải quan) thực hiện kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thương hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành, chưa áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49.
b) Việc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% của nhóm 98.49 thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế:
a) Đối tượng áp dụng Chương trình ưu đãi thuế: doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
b) Điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế:
- Doanh nghiệp phải cam kết sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021) và mức 5 (từ năm 2022 trở đi) và đạt đủ sản lượng quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo các tiêu chí về sản lượng và mẫu xe như sau:
+ Sản lượng xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng chung tối thiểu) quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này đối với các nhóm xe sau:
Xe chở người từ 9 chỗ trở xuống, loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống thuộc nhóm 87.03.
Xe chở người từ 10 chỗ đến 19 chỗ ngồi (xe minibuýt) thuộc nhóm 87.02.
Xe chở người từ 20 chỗ ngồi trở lên (xe buýt/xe khách) thuộc nhóm 87.02.
Xe có động cơ dùng để vận tải hàng hóa và xe chuyên dùng có động cơ (xe tải) thuộc nhóm 87.04 và nhóm 87.05.
+ Sản lượng của mẫu xe ô tô cam kết sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi tắt là sản lượng riêng tối thiểu cho mẫu xe cam kết) quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo số lượng mẫu xe cam kết như sau:
01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe chở người từ 9 chỗ trở xuống, loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở xuống, tiêu hao nhiên liệu dưới 7,5 lít/100km.
01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe minibuýt.
01 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe buýt/xe khách.
02 mẫu xe cam kết sản xuất, lắp ráp thuộc nhóm xe tải.
- Linh kiện ô tô do doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này trực tiếp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc linh kiện ô tô do tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này ủy thác, ủy quyền nhập khẩu và đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Linh kiện ô tô nhập khẩu có tên trong nhóm 98.49.
+ Thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.
+ Các linh kiện (các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận) là những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện với mức độ rời rạc tối thiểu bằng mức độ rời rạc của các linh kiện ôtô nhập khẩu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ và thủ tục thực hiện Chương trình ưu đãi thuế
a) Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia chương trình ưu đãi thuế.
- Hồ sơ gồm: Công văn đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế theo Mẫu số 05 (01 bản chính) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật của nhà máy (01 bản chụp có chứng thực) để chứng minh công suất sản xuất, lắp ráp của nhà máy phù hợp với sản lượng chung tối thiểu hàng năm của Chương trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô.
- Thủ tục đăng ký tham gia: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế tại cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi có nhà máy sản xuất, lắp ráp để đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày Nghị định này được ký ban hành hoặc thời điểm bất kỳ hàng năm trong thời gian của Chương trình ưu đãi thuế. Thời điểm tham gia Chương trình ưu đãi thuế tính từ ngày của công văn đăng ký trở đi.
b) Hồ sơ, thủ tục áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49.
- Hồ sơ gồm:
+ Công văn đề nghị được áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 trong đó nêu rõ giai đoạn đề nghị được áp dụng thuế suất 0%; số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu trong giai đoạn đề nghị áp dụng thuế suất 0% đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp ô tô; số lượng xe ô tô thuộc các nhóm xe của Chương trình ưu đãi thuế thực tế đã sản xuất, lắp ráp; số lượng mẫu xe cam kết thực tế đã sản xuất, lắp ráp và số thuế đã nộp: 01 bản chính;
+ Bảng kê tình hình sử dụng linh kiện ô tô đã nhập khẩu trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% theo Mẫu số 06 (01 bản chính) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chứng từ kế toán thể hiện số lượng linh kiện nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe thuộc Chương trình ưu đãi thuế (01 bản chụp có chứng thực).
+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp theo mẫu phiếu do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành (số lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với số lượng xe đã sản xuất, lắp ráp trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0%); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp (số lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với số lượng kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp) và Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam (số lượng bản chụp có chứng thực tương ứng với kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp).
+ Bảng kê các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; bảng kê số tiền thuế đã nộp theo từng tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chính,
- Thủ tục áp dụng mức thuế suất của nhóm 98.49:
+ Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan hải quan đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 cho các linh kiện ô tô đã nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe ô tô nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế trong giai đoạn theo đề nghị của doanh nghiệp. Giai đoạn đề nghị của doanh nghiệp tối đa không quá 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
+ Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế ngay sau ngày Nghị định được ký ban hành thì chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2018 trở đi, doanh nghiệp có công văn gửi cơ quan hải quan đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 cho các linh kiện ô tô đã nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp các nhóm xe ô tô trong giai đoạn từ ngày doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế đến ngày 30 tháng 6 năm 2018.
+ Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đối tượng và các điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế quy định tại khoản 7.2 gồm:
Sản lượng xe chung tối thiểu đã đạt được trong từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế.
Sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết đã đạt được trong từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế.
Trường hợp giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp không đủ 06 tháng theo từng giai đoạn nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp vẫn phải đạt đủ sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết quy định cho từng giai đoạn cụ thể nêu tại lộ trình của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Việc xác định các tiêu chí về sản lượng chung tối thiểu và sản lượng riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết được căn cứ vào số lượng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp đã phát hành trong giai đoạn đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp, phiếu này phải theo mẫu do Cục đăng kiểm Việt Nam phát hành. Việc xác định mẫu xe cam kết căn cứ theo giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp do Cục đăng kiểm Việt Nam cấp (để xác định dung tích xi lanh, kiểu loại động cơ và công suất động cơ) và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật của xe ô tô có dấu xác nhận thẩm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam (để xác định kiểu loại thân xe hoặc cabin).
Linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe ô tô phải thuộc danh mục nhóm 98.49 quy định tại Mục II Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Việc xác định linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Linh kiện phải đáp ứng mức độ rời rạc tối thiểu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Số lượng linh kiện ô tô nhập khẩu đã sử dụng phù hợp với số lượng xe thực tế đã sản xuất lắp ráp trong thời hạn kiểm tra căn cứ bảng kê tình hình sử dụng, số lượng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp và giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp.
+ Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% của doanh nghiệp, cơ quan hải quan xử lý như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và doanh nghiệp (người nộp thuế) có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49 thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện để được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế thì cơ quan có văn bản trả lời cho doanh nghiệp được biết.
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Danh mục hàng hóa áp dụng hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm của các hàng hóa có tên nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp tại các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Điều ước quốc tế) có quy định về lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Điều ước quốc tế.
3. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì áp dụng theo lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
c) Trường hợp các Điều ước quốc tế không quy định về lượng hạn ngạch mà chỉ quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì điều kiện để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là hàng hóa phải nằm trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương nêu tại điểm a khoản này.
4. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và/hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế đó. Trường hợp mức thuế suất ngoài hạn ngạch theo Điều ước quốc tế cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV”.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
3. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 quy định tại Điều 7a Nghị định này được áp dụng từ ngày ký ban hành Nghị định này đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 125/2017/ND-CP |
Ha Noi, November 16, 2017 |
Pursuant to the Law on the Government’s organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on export and import duties dated April 06, 2016;
Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 71/2006/QH11 dated November 29, 2006 on ratifying the protocol of accession of the Socialist Republic of Vietnam to the agreement establishing the World Trade Organization
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree on amendments to certain articles of the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 01, 2016 on export duty schedule, preferential import duty schedule, lists of commodities and their flat tax rates, compound tax rates and outside tariff quota rates.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Article 3. Issuance of the export duty schedule, preferential import duty schedule, list of commodities and their flat tax rates, compound tax rates and outside tariff quota rates
The following appendices shall be issued together with this Decree:
1. Appendix I: Export duty schedule
2. Appendix II: Preferential import duty schedule,
3. Appendix III: The list of commodities and flat tax rates, compound tax rates imposed on used motor vehicles for transporting up to 15 people (including the driver).
4. Appendix IV: The list of commodities and OTQR imposed on commodities subject to tariff-rate quotas”.
2. Clause 1 Article 4 of the Decree is amended as follows:
“Article 4. The export duty schedule
1. The export duty schedule prescribed in the Appendix I hereof shall specify codes and descriptions of commodities and specific export duty rates imposed on each heading. Regarding commodities under the heading 211 in the export duty schedule, in case of customs declaration, the declarant shall declare their names and eight-number codes according to the preferential import duty schedule and the export duty rate of 5%. The commodities under the heading 211are commodities that satisfy all following conditions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Total value of resources and minerals and consumed energy accounts for at least 51% of the product prime cost. The total value of resources, minerals and consumed energy which accounts for 51% of the product prime cost shall be determined in accordance with regulations of the Government's Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016.”
3. Clause 2 and Clause 3 Article 5 of the Decree are amended as follows:
“2. Section II: Chapter 98 on product codes and specific preferential import duty rates imposed on certain headings and commodities.
a) Notes of, requirements and procedures for imposition of specific preferential import duty rates prescribed in Chapter 98.
- Chapter notes: The commodities mentioned in Clause 1 Part I Section II Appendix II of this Decree shall be entitled to the specific preferential import duty rates prescribed in Chapter 98.
- Heading notes:
+ Codes and specific preferential import duty rates on auto parts, chassis fitted with engines and cabins of motor vehicles are specified in Clause 2.1 Part I Section II of the Appendix II.
+ Alloy steels containing boron and/or chromium and/or titanium of heading 98.11; fillers, skin care commodities of heading 98.25; 1680/D/2 and 1890 D/2 nylon tire cord fabrics of heading 98.26; copper wires whose dimension of cross section is between 6 mm and 8 mm of heading 98.30; Polypropylene granules in primary form of heading 98.37; bars and rods, hot-rolled, in irregularly wound coils, of other alloy steel of heading 98.39; Set top boxes of heading 98.46; Neoweb commodities of heading 98.47 are entitled to specific preferential import duty rates prescribed in Chapter 98 if such commodities meet standards and technical parameters stipulated in Clauses 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 and 2.9 Part I Section I of Annex II.
- Classification of, requirements and procedures for imposition of specific preferential import duty rates that are specified in Chapter 98 and statement of use of commodities entitled to specific preferential import duty rates prescribed in Chapter 98 are prescribed in Clause 3 Part I Section II of Appendix II.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Mentioned headings or commodities which are entitled to both specific preferential import duty rates in Chapter 98 and special preferential import duty rates under applicable regulations of laws may be applied either of such above mentioned duty rates.
d) In case of customs declaration, declarants shall specify codes of commodities in “Mã hàng tương ứng tại Mục I Phụ lục II” column (respective codes in Section I Appendix II) and write down codes of such commodities specified in Chapter 98 to the side”.
3. Section III: Preferential import duty rates imposed on certain commodities under WTO commitments from January 01, 2019 onwards.”
4. Article 6 of the Decree is amended as follows:
“Article 6. Preferential import duty rates imposed on machine tools
Machine tools mentioned of headings from 84.54 to 84.63 are entitled to preferential import duty rates as follows:
1. Machine tools that cannot be manufactured in Vietnam are entitled to the import 0% duty. The abovementioned machines shall not be included in the list of machines and equipment that can be manufactured in Vietnam issued by the Ministry of Planning and Investment.
2. Machine tools that are not mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to the preferential import duty rate imposed on commodities of headings from 84.54 to 84.63 of the import duty schedule prescribed in Section I Appendix II of this Decree.”
5. Article 7 of the Decree is amended as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The flat tax rates prescribed in Appendix III of this Decree shall be imposed on motor vehicles for transporting up to 9 people (including the driver) of a cylinder capacity not exceeding 1,000 cc of heading 87.03
2. Compound tax rate prescribed in Appendix III of this Decree shall be imposed on motor vehicles for transporting up to 9 people (including the driver) of a cylinder capacity exceeding 1,000 cc of heading 87.03 and motor vehicles for transporting from 10 to 15 people including the driver of heading 87.02.
3. The preferential import duty rate of 150% shall be imposed on motor vehicles for transporting at least 16 people (including the driver) of heading 87.02 and motor vehicles for the transport of commodities with the gross vehicle weight rating (GVWR) not exceeding 5 metric tons of heading 87.04 (except for refrigerated lorries (trucks), refuse/garbage collection vehicles having a refuse compressing device, bulk-cement lorries (trucks) and hook-lift lorries (trucks)).
4. Other motor vehicles of headings 87.02, 87.03 and 87.04 are subject to duty rates equal to 1.5 times the preferential import duty rates imposed on new vehicles of the same category under same headings prescribed in Section I Appendix II of this Decree.”
6. Article 7a is added as follows:
“Article 7a. Preferential import duty rates imposed on imported auto parts of motor vehicles according to the tax incentive program (hereinafter referred to as “the Program”)
1. Preferential import duty rates of 0% imposed on imported auto parts of motor vehicles of heading 98.49 in Section II Chapter 98 Appendix II of this Decree shall be specified as follows:
a) At the time of customs declaration, the declarant shall declare and pay taxes according to the common import duty rate, preferential import duty rate or special preferential import duty rate in accordance with applicable regulations of law. The preferential import duty rates shall not be imposed on the commodities of heading 98.49.
b) The import 0% duty shall be imposed on commodities of heading 98.49 in accordance with regulations in Point b Clause 3 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The Program shall apply to enterprises that are eligible for manufacture and assembly of motor vehicles in accordance with the Government’s regulations on requirements for manufacture, assembly, import and maintenance of motor vehicles.
b) Conditions for executing the Program:
- Enterprises shall make a commitment to manufacture and/or assemble motor vehicles that meet Euro 4 (from 2018 to 2021) and Euro 5 (from 2022 onwards) and achieve the production prescribed in Point b.12 Clause 3.2 Section I Chapter 98 of the Appendix II of this Decree according to the following production and types of motor vehicles:
+ The minimum production of domestic motor vehicles (hereinafter referred to as “the minimum overall production”) which is determined in each specific period prescribed in the roadmap of the Program in Point b.12 Clause 3.2 Section I Chapter 98 of Appendix II of this Decree applies to the following motor vehicles:
Motor vehicles for transport of persons for transporting up to 9 people (including the driver) of a cylinder capacity not exceeding 2,500 cc of heading 87.03
Motor vehicles for transporting from 10 to 19 people (minibuses) of heading 87.02
Motor vehicles for transporting at least 20 people (buses/ coaches) of heading 87.02
Motor vehicles for cargo transport and special purpose motor vehicles (lorries) of heading 87.04 and 87.05
+ The production of models under commitment (herein after referred to as “the minimum model production”) which is determined in each specific period prescribed in the roadmap of the Program in Point b.12 Clause 3.2 Section I Chapter 98 of Appendix II of this Decree according to the following quantity of models of motor vehicles under commitment:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A model of minibuses.
A model of buses or coaches.
2 models of lorries.
- The enterprises mentioned in Point a of this Clause shall import auto parts of motor vehicles for manufacture and assembly thereof or authorize other organizations or individuals to import such auto parts which shall satisfy the following requirements:
+ They are mentioned in heading 98.49.
+ They cannot be manufactured domestically.
+ The auto parts are finished commodities but have not been assembled or have not been finished but have basic characteristics of finished commodities with the minimum degree of completeness equal to those of imported auto parts prescribed in regulations on methods for determining localization rates of motor vehicles promulgated by the Ministry of Science and Technology and regulations in Point b.5.2 Clause 3.2 Section I Chapter 98 Appendix II of this Decree.
3. Application and procedures for executing the Program:
a) Applications and procedures for participating in the Program.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- An enterprise shall submit its application at the customs authority premises where its head office or factory is located to participate in the Program after this Decree is signed or any time within the Program’s period. The enterprise may participate in the Program from the day on which the application is submitted onwards.
b) Applications and procedures for imposition of the duty rates prescribed in heading 98.49.
- An application shall include:
+ An application form for 0% duty on the commodities of heading 98.49, which specifies the expected period over which 0% duty is applied (hereinafter referred to as “0% duty period”), quantity of auto parts of motor vehicles that will be imported in the 0% duty period and have been used for manufacture and assembly of motor vehicles; quantity of models of motor vehicles that have been manufactured, assembled and duties that have been paid;
+ A declaration of use of auto parts of motor vehicles that have been imported in the 0% duty period using the specimen 06 prescribed in Appendix II of this Decree and certified copies of accounting records showing the quantity of imported auto parts that have been used for manufacture and assembly of motor vehicles entitled to the Program.
+ Certified copies of records on inspecting quality of motor vehicles that have been manufactured and assembled in the 0% duty period using the specimen issued by the Vietnam Register; certified copies of certificates of quality, technical safety and environmental safety of domestically manufactured and assembled motor vehicles (quantity of the copies is equal to types of manufactured and assembled motor vehicles) and certified copies of descriptions of technical design assessed by the Vietnam Register (quantity of the copies is equal to types of manufactured and assembled motor vehicles).
+ A list of customs declarations of imports; a declaration of paid tax specified in each customs declaration.
- Procedures for imposition of the duty rates prescribed in heading 98.49.
+ Within 60 days from June 30 or December 31, the enterprise shall submit the application for 0% duty prescribed in heading 98.49 on auto parts of motor vehicles that have been imported for manufacture and assembly of the motor vehicles specified in the roadmap of the Program in the 0% duty period to the customs authority. The 0% duty period requested by the enterprise shall not exceed 6 months, from January 01 to June 30 or from July 01 to December 31 every year.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ The customs authority, according to the application submitted by the enterprise, shall inspect entities of and conditions for executing the Program prescribed in Clause 7.2, including:
The minimum overall production that has been achieved in each period prescribed in the roadmap of the Program.
The minimum model production has been achieved in each period prescribed in the roadmap of the Program.
+ If the 0% duty period is less than 6 months according to each period mentioned in the roadmap of the Program, the enterprise shall achieve the minimum overall production and minimum specific production applicable to each period mentioned in the roadmap of the Program prescribed in Point b.12 Clause 3.2 Section II Chapter 98 Appendix II of this Decree.
The minimum overall production and minimum specific production shall be determined according to the quantity of records on inspecting quality of finished commodities that have been issued in the 0% duty period by the Vietnam Register. Models of motor vehicles shall be determined according to the certificates of quality, technical safety and environmental safety of domestically manufactured and assembled motor vehicles issued by the Vietnam Register which is used for determining cylinder capacity, type and capacity of engine and the description of technical designs assessed by the Vietnam Register which is used for determining types of bodies or cabins of motor vehicles.
Imported auto parts of motor vehicles that have been used for manufacture and assembly of motor vehicles shall be under heading 98.49 in Section II Chapter 98 Appendix II of this Decree and cannot be manufactured domestically. The auto parts of motor vehicles that cannot be manufactured domestically shall be determined according to regulations issued by the Ministry of Planning and Investment.
The auto parts of motor vehicles shall satisfy the minimum degree of completeness prescribed in regulations issued by the Ministry of Science and Technology and regulations in Point b.5.2 Clause 3.2 Section I Chapter 98 Appendix II of this Decree.
Quantity of imported auto parts of motor vehicles that have been used shall be conformable with quantity of motor vehicles that have been manufactured and assembled in the inspection period according to use declarations, quantity of records on inspecting quality of finished commodities, certificates of quality, technical safety and environmental safety of domestically manufactured and assembled motor vehicles.
+ According to results of the application verification,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If the enterprise fails to satisfy sufficient conditions for participating in the Program, the customs authority will send a written reply to the enterprise.
7. Article 8 of the Decree is amended as follows:
“Article 8. The lists of commodities and import duty rates imposed on commodities subject to tariff-rate quotas
1. The list of commodities subject to tariff-rate quota includes certain commodities of heading 04.07; 17.01; 24.01 and 25.01 prescribed in Appendix IV of the Decree.
2. Annual import tariff-rate quotas on the commodities mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with regulations issued by the Ministry of Industry and Trade. If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contain tariff-rate quotas on import of the commodities prescribed in Clause 1 of this Article, these international treaties shall be applied.
3. Inside tariff quota rates are specified as follows:
a) If the commodities prescribed in Clause 1 of this Article are imported within the annual import tariff-rate quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade, they will be entitled to preferential import duty rates prescribed in Section I Appendix II of the Decree or special preferential import duty rates prescribed in the special preferential import duty schedules (if they satisfy all conditions for entitlement to special preferential import duty rate) issued together with the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedule for implementation of international treaties).
b) If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contain import quotas and import duty rates imposed on the commodities prescribed in Clause 1 of this Article, the import quotas and import duty rates within quotas prescribed in the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedule for implementation of international treaties will be applied.
c) If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory only stipulate special preferential import duty rates, the commodities will not exceed annual import quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade mentioned in Point a of this Clause to be entitled to special preferential import duty rates.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The commodities prescribed in Clause 1 of this Article whose imported quantity exceeds the annual import quotas prescribed by the Ministry of Industry and Trade will be subject OTQRs prescribed in Appendix IV of this Decree.
b) If international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contain import quotas and/or OTQRs imposed on the commodities mentioned in Clause 1 of this Article, the Government’s Decrees on promulgating special preferential import duty schedules for implementation of these international treaties will be applied. If the OTQRs prescribed in international treaties is greater than those prescribed in Appendix IV of this Decree, the OTQRs specified in the Appendix IV will be imposed".
1. This Decree comes into force from January 01, 2018.
2. Clause 2 Article 4 of the Decree No. 122/2016/ND-CP and Appendices of the Decree No. 122/2016/ND-CP are annulled.
3. Preferential import duty rates imposed on imported auto parts of motor vehicles of heading 98.49 prescribed in Article 7a shall be applied from the day on which this Decree is signed to December 31, 2022.
Ministers, heads of ministerial agencies and governmental agencies and chairmen/chairwomen of People’s Committees of provinces shall take responsibility for implementing this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P.P GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
APPENDIX III
LIST
OF COMMODITIES AND FLAT TAX AND COMPOUND TAX IMPOSED ON USED MOTOR VEHICLES FOR
TRANSPORTING UP TO 15 PEOPLE (INCLUDING THE DRIVER)
(issued together with the Government's Decree No. 125/2017/ND-CP dated
November 16, 2017)
1. Flat tax:
Regarding motor vehicles for transporting up to 9 people (including driver) of a cylinder capacity not exceeding 1,000 cc
Description
Heading
Unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Of a cylinder capacity not exceeding 1,000 cc
8703
Piece
10.000
2. The flat tax imposed on motor vehicles for transporting up to 9 people (including driver) of a cylinder capacity exceeding 1,000 cc of heading 87.03 and motor vehicles for transporting from 10 to 15 people (including driver) of heading 87.02 in the preferential import duty schedule shall be specified as follows:
a) Regarding motor vehicles for transporting up to 9 people (including driver) of a cylinder capacity exceeding 1,000 cc
Description
Heading
Unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Motor vehicles (including station wagons, SUVs and sports cars, but not including vans):
8703
Piece
200% or 150% plus (+) 10,000 USD whichever is lower
- Other vehicles:
+ Of a cylinder capacity exceeding 1,000 cc but not exceeding 2,500cc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Piece
X + 10.000USD
+ Of a cylinder capacity exceeding 2,500 cc
8703
Piece
X + 15,000USD
b) Regarding motor vehicles for transporting from 10 to 15 people (including driver):
Description
Heading
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Flat tax (USD)
- Of a cylinder capacity under 2,500 cc
8702
Piece
X + 10,000
- Of a cylinder capacity at least 2,500cc
8702
Piece
X + 15,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X = Taxable price of used motor vehicles multiplied by (x) the duty rate imposed on new ones of chapter 87 prescribed in section I Appendix II - Preferential import duty schedule of this Decree at the time when the customs declaration is registered.
;
Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
Số hiệu: | 125/2017/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
Chưa có Video