HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110-HĐBT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 1992 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam Khoá VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 12 năm
1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
NGHỊ ĐỊNH :
ĐỐI TƯỢNG CHIỤ THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Điều 1. - Tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi vay nợ với nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hàng hoá nói ở khoản 1, khoản 2 được phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm.
5. Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
6. Hàng hoá vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
7. Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân Việt Nam được Nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
9. Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
1. Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc các hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hàng chuyển khẩu bao gồm các hình thức sau đây:
a) Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.
b) Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới cảng nước nhập khẩu.
c) Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo quy chế quản lý kho ngoại quan.
- Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác chịu trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 6. - Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai hàng) của các tổ chức, cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Giá tính thuế quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng.
Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam là giá tính thuế bằng ngoại tệ nhân với tỷ giá mua vào giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ giá đối với đồng tiền mà Ngân hàng chưa công bố tỷ giá.
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua, bán và các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo quy định thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.
Bộ Tài chính cùng với Bộ Thương mại và Du lịch quy định cụ thể các điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng mua, bán.
3. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định tại khoản 2 điều này, hoặc giá ghi trong hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu và đối với Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác không phải là mua bán, không thanh toán qua Ngân hàng thì giá tính thuế là giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, cùng với Bộ Thương mại và Du lịch và Tổng cục Hải quan căn cứ vào nguyên tắc định giá tính thuế quy định tại khoản 1 Điều này để quy định giá mua, giá bán thực tế tối thiểu.
Điều 8. - Thuế nộp bằng đồng tiền Việt Nam; trường hợp đối tượng nộp thuế muốn nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Những trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ do Bộ Tài chính quyết định.
Điều 10. - Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu được ban hành kèm theo Nghị định này.
Bộ Tài chính chủ trì bàn với Bộ Thương mại và Du lịch căn cứ vào chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng, sự biến động về giá cả thị trường trong từng thời gian để trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng điều chỉnh các mức thuế xuất trong biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định này phù hợp với khung thuế suất do Hội đồng Nhà nước quy định.
1. Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định trong Biểu thuế xuất khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo nghị định này.
2. Thuế suất ưu đãi:
a) Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với các hàng hoá xuất khẩu có đủ các điều kiện sau đây:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các Hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ hai nước, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam (đối với hàng xuất khẩu), hoặc tại nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam (đối với hàng nhập khẩu).
Bộ Tài chính căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản này hướng dẫn cụ thể các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
b) Thuế suất ưu đãi được áp dụng thống nhất bằng 70% (bảy mươi phần trăm) của thuế suất ghi trong biểu thuế xuất khẩu. Biểu thuế nhập khẩu.
c) Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do Hội đồng Bộ trưởng quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan.
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN LẠI THUẾ
1. Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:
- Hàng viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương của các tổ chức Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
- Hàng viện trợ không hoàn lại do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, ý tế, văn hoá nước ngoài hoặc của các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo của Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.
2. Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự Hội chợ triển lãm, bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập.
3. Hàng là tài sản di chuyển, hàng của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài xuất khẩu qua biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép định cư ở nước ngoài hoặc hàng là tài sản di chuyển của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nay được Chính phủ Việt Nam cho phép định cư ở Việt Nam.
Bộ Tài chính cùng với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan quy định cụ thể định mức được miễn thuế đối với hàng là tài sản di chuyển của từng đối tượng phù hợp với luật pháp của từng nước và quốc tế.
b. Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
Bộ Tài chính chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Thương mại và Du lịch và Tổng cục hải quan trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành mức được miễn thuế quy định tại điểm b khoản này.
4. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Hội đồng Bộ trưởng quy định phù hợp với các đều khoản quốc tế mà Việt Nam ký kết.
Bộ tài chính chủ trì cùng với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành mức được miễn thuế qui định tại khoản này.
5. Hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngoài của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn đối với từng trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều này.
1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo của các cơ quan, tổ chức Nhà nước bằng nguồn kinh phí do ngân sách cấp.
3. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh các trường hợp cần khuyến khích đầu tư được xét miễn thuế trong các trường hợp quy định tại Nghị định số 28-HĐBT ngày 6 tháng 2 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Bộ Tài chính quy định các thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn cụ thể thủ tục và thẩm quyền xét thu đủ thuế đối với các trường hợp này.
a) Các trường hợp được hoàn thuế:
1. Hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai hàng hoá nhập khẩu với cơ quan thuế và đã nộp thuế nhập khẩu theo thông báo thuế nhưng hàng vẫn còn để trong khu vực quản lý hải quan tại các cửa khẩu biên giới và sau đó được phép xuất khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và đã nộp thuế theo thông báo thuế, nhưng thực tế không xuất khẩu nữa.
3. Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
5. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được hoàn thuế tương ứng với số hàng tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu.
b) Thời hạn xét hoàn thuế:
Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin hoàn thuế, Bộ Tài chính phải làm xong thủ tục hoàn thuế cho các đối tượng nộp thuế. Quá thời hạn nói trên thì ngoài số thuế được hoàn, các đối tượng nộp thuế còn được hưởng tiền lãi tính trên số thuế chậm hoàn của số ngày chậm hoàn theo mức lãi suất tiền gửi ngân hàng tại thời điểm hoàn thuế.
Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể thủ tục xét hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế quy định tại Điều này.
XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI
1. Tổ chức, cá nhân nào chậm nộp thuế thì mỗi ngày chậm nộp bị phạt năm phần nghìn (0,5%) số tiền nộp chậm.
a) Thời hạn để xác định ngày chậm nộp thuế đối với các trường hợp hàng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 1 của Nghị định này:
- Quá 15 ngày đối với hàng xuất khẩu kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
- Quá 30 ngày đối với hàng nhập khẩu, kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
b) Các trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 của Nghị định này phải nộp ngay trước khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam.
2. Đối với các trường hợp quá 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối tượng nộp thuế nào chưa nộp xong thuế thì cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của các đối tượng nộp thuế, đồng thời thông báo cho Bộ Thương mai và Du lịch biết. Nhận được thông báo của cơ quan hải quan, Bộ Thương mại và Du lịch không được cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho các đối tượng nợ thuế đó cho đến khi đối tượng nợ thuế đó nộp đủ số thuế còn nợ theo xác nhận của cơ quan hải quan.
3. Đối tượng nộp thuế có hành vi gian lậu thuế trong việc nộp thuế thì bị phạt tiền từ 2 đến 5 lần số thuế gian lậu.
4. Cá nhân trốn thuế đã bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này mà còn vi phạm, hoặc trốn thuế với số lượng lớn hoặc phạm tôi trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm hoặc cố ý làm trái quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn hai (2) ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi khác (thừa hoặc thiếu) so với khai báo, cơ quan hải quan phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế chính thức phải nộp.
Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng xuất khẩu; và 30 ngày đối với hàng nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng, nhưng tổ chức và cá nhân chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo thuế đối với lô hàng hoá đó không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu, hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới. Cơ quan hải quan làm lại thông báo chính thức theo tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới đăng ký.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quy định và hướng dẫn các ngân hàng cơ sở cung cấp đầy đủ tài liệu thanh toán liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm tên các ngân hàng, số liệu tài khoản của các đối tượng nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan và cơ quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Hàng hoá xuất nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan từ ngày 1 tháng 4 năm 1992 thì nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Nghị định 110-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: | 110-HĐBT |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/03/1992 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 110-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có Video