Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 14 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN SAU COVID-19

Thực hiện Công văn số 6802/VPCP-KTTH ngày 23/9/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản sau Covid-19, có nội dung: khẩn trương xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến xuất khẩu giai đoạn sau COVID-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông, lâm, thủy sản;

Xét Tờ trình số 41/TTr-SCT ngày 13/01/2022 của Sở Công Thương về việc ban hành Kế hoạch xúc tiến xuất khẩu của tỉnh giai đoạn sau Covid-19;

UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá của tỉnh giai đoạn sau Covid-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông sản với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt thực hiện nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh về việc khôi phục cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu giai đoạn sau Covid-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông sản.

2. Yêu cầu

Các Sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu và tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm xúc tiến xuất khẩu các ngành hàng giai đoạn sau Covid-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông sản; bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế về điều kiện sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng...; tăng tỷ trọng sản lượng sản phẩm có chất lượng cao, gia tăng giá trị sản phẩm; phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô tập trung, an toàn thực phẩm, có chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm, mã vùng trồng, tem, nhãn; đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật,… phục vụ cho chế biến, xuất khẩu.

Phát triển, mở rộng, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu ra các nước trên thế giới, giữ vững ổn định các thị trường truyền thống.

2. Giải pháp

2.1. Rà soát, đề xuất, hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản phục vụ xuất khẩu

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản phục vụ xuất khẩu1

Rà soát các quy định của pháp luật về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên và các lĩnh vực có liên quan khác để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc ban hành mới nhằm đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm nông sản của tỉnh có thế mạnh sản xuất và tiềm năng xuất khẩu để xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc,… theo các quy chuẩn quốc tế, nâng cao giá trị và tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường thế giới.

2.2. Theo dõi, cung cấp thông tin, cập nhật và khuyến cáo tình hình xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản

Nâng cao năng lực theo dõi, nắm tình hình về nhu cầu của các thị trường xuất khẩu đối tác hiện nay cũng như các thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng để kịp thời thông tin, khuyến cáo các địa phương, các doanh nghiệp điều tiết hợp lý hàng hoá xuất khẩu, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa;

Thông tin tình hình xuất nhập khẩu và hoạt động của các cửa khẩu/lối mở biên giới tại Lạng Sơn, Lào Cai… bằng nhiều hình thức, giúp thương nhân, doanh nghiệp có định hướng để tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) đã ký kết, trong đó chú trọng: hướng dẫn cách xác định đạt tiêu chí quy tắc xuất xứ hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi theo FTAs, nâng cao nhận thức về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), tiêu chuẩn về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) tại các nước nhập khẩu để hạn chế rủi ro trong xuất khẩu hàng hoá.

Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông, báo chí Trung ương và địa phương kịp thời đưa tin, tuyên truyền, quảng bá về các sản phẩm nôngsản xuất khẩu của tỉnh.

2.3. Công tác hỗ trợ, xúc tiến thương mại

2.3.1. Tăng cường xúc tiến thương mại trong nước để hỗ trợ xuất khẩu

Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, xúc tiến thương mại thông qua các chương trình hợp tác, các hội nghị, hội chợ kết nối giao thương; liên kết, ký kết các biên bản ghi nhớ với các tỉnh, thành phố trong cả nước, tạo điều kiện để quảng bá các sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn của tỉnh nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, điểm bán hàng Việt trên địa bàn tỉnh; tăng cường quảng bá các doanh nghiệp, các sản phẩm và các loại hình dịch vụ của tỉnh; tổ chức các cuộc gặp gỡ, giao thương, học hỏi kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thương hiệu và khả năng cạnh tranh, đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, kích cầu tiêu dùng, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia một số hội chợ có uy tín mang tầm quốc gia, quốc tế2.

2.3.2. Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu hàng hóa thị trường quốc tế

Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu, ưu tiên nông sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế, khảo sát và tìm hiểu mở rộng thị trường, đặc biệt là các thị trường truyền thống như các nước ASEAN, Trung Quốc....; tăng cường mở rộng, kết nối và khảo sát các thị trường tiềm năng, thị trường các nước đã ký kết các hiệp định thương mại tự do với Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước khu vực EU,... tập trung cho nhóm các sản phẩm nông sản chế biến.

Vận động các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng thế mạnh của tỉnh (đặc biệt là nông sản) tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế để quảng bá và xây dựng hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm.

2.3.3. Xúc tiến xuất khẩu hàng hóa thông qua hoạt động thương mại điện tử

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xúc tiến thương mại thông qua ứng dụng thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số, chú trọng công tác kết nối, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm qua các phương tiện này, tận dụng cơ hội đẩy mạnh thương mại điện tử thúc đẩy phát triển mạnh thị trường trong nước và xuất khẩu.

Hỗ trợ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế. Duy trì và nâng cấp các sàn giao dịch thương mại điện tử theo từng thời kỳ; phối hợp tổ chức và tham gia các hội nghị xúc tiến trực tuyến, hội chợ trực tuyến, sàn giao dịch điện tử trực tuyến với các đối tác nước ngoài.

Tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo, hội nghị, hội thảo bồi dưỡng về ứng dụng thương mại điện tử cho đội ngũ quản lý, các doanh nghiệp và người dân nhằm nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của các hoạt động kết nối và thúc đẩy bán hàng trong thời đại công nghệ phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, từng bước đưa các sản phẩm nông sản của tỉnh giao dịch trên các sàn thương mại điện tử có uy tín trong nước và nước ngoài.

2.4. Tăng cường công tác hỗ trợ trong quy trình sản xuất, lưu thông và xúc tiến xuất khẩu

Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thu hoạch mặt hàng nông sản đến thời vụ thu hoạch, đảm bảo không bị thiệt hại về năng suất, chất lượng để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ nông sản; không để đứt gãy sản xuất, đảm bảo cung ứng, tiêu thụ, nhất là các sản phẩm nông sản phục vụ xuất khẩu. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến trên địa bàn áp dụng quy trình sản xuất an toàn, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm, bao bì, nhãn mác, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo hồ sơ pháp lý để kết nối tiêu thụ tại các siêu thị, trung tâm thương mại và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện thị trường xuất khẩu.

Cập nhật thông tin và thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, chế biến trong tỉnh về các ưu đãi mua bán hàng hóa của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình khoa học và công nghệ, các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan.

2. Nguồn hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương; nguồn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, và các nguồn huy động hợp pháp khác.

3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí phải đảm bảo có hiệu quả, tiết kiệm và thực hiện đúng các quy định hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Tập trung tái cơ cấu ngành công nghiệp Bắc Ninh, trong đó chú trọng phát công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới (công nghiệp bảo quản, chế biến sản phẩm từ nông nghiệp).

Rà soát phương án phát triển hạ tầng thương mại, trong đó có hạ tầng xuất nhập khẩu logistics để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn 2050, góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và quốc tế;

Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công Thương thường xuyên nắm thông tin, tình hình thị trường trong nước và nhu cầu hàng hóa xuất khẩu; tăng cường kết nối thông tin với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố (đặc biệt là các tỉnh, biên giới phía Bắc); duy trì thông báo, khuyến cáo về tình hình xuất khẩu, hoạt động của các cửa khẩu. Triển khai Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm, trong đó ưu tiên hỗ trợ xuất khẩu nông sản, gắn với đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam.

Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, chú trọng công tác kết nối, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm nông sản qua ứng dụng thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số, tận dụng cơ hội đẩy mạnh thương mại điện tử thúc đẩy xuất khẩu.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, thay thế Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với thực tiễn địa phương.

Đẩy mạnh triển khai hiện đại hóa nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ; từng bước tái cơ cấu sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu; Tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Mở rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ nhằm chuẩn bị cho công tác xây dựng mã vùng, phục vụ cho xuất khẩu chính ngạch theo thông lệ quốc tế, tạo dựng mã vùng trồng, cơ sở đóng gói sản phẩm chất lượng cao, có truy xuất nguồn gốc tạo điều kiện phát triển ngành nông nghiệp thuận lợi và xuất khẩu bền vững.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

Triển khai thực hiện “Quy chế quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hoá tỉnh Bắc Ninh” theo Quyết định số 508/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh.Hỗ trợ các hoạt động đăng ký chuyển giao công nghệ, thẩm định công nghệ dự án đầu tư nhằm thúc đẩy các hoạt động đầu tư, kinh doanh, tăng cường sản xuất khôi phục chuỗi cung ứng nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu của tỉnh giai đoạn sau Covid-19.

Hỗ trợ nâng cao năng lực, chất lượng các sản phẩm cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, nhất là các sản phẩm nôngsản vào thị trường quốc tế (đào tạo, tư vấn, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, thương hiệu…).

4. Sở Tài Chính

Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực… theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hướng dẫn thực hiện: các thủ tục về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp, nông nghiệp phục vụ xuất khẩu của doanh nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư; cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến,….

Chỉ đạo Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, và du lịch nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó chú trọng hoạt động tham gia các hội nghị, hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp tại các thành phố lớn trong nước và quốc tế; kết nối các doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản…

6. Sở Giao thông vận tải

Chỉ đạo các cơ quan liên quan bảo đảm hệ thống giao thông vận tải thông suốt, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc phát triển các dịch vụ logistic, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông sản, nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất và tiêu thụ, xuất khẩu.

Cập nhật, thông báo kịp thời đến các doanh nghiệp hoạt động vận tải các văn bản của Thủ tướng chính phủ, Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, địa phương về việc lưu thông hàng hóa, tuyệt đối không để ách tắc, ùn ứ.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai cho các doanh nghiệp để xây dựng các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản và các nhà máy sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với các sở, ban, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền thông; duy trì hoạt động đăng tải thông tin về sản phẩm chủ lực của tỉnh (đặc biệt là nông sản) trên Cổng thông tin điện tử.

Hướng dẫn các cơ quan báo chí tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sau dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh; phối hợp xây dựng các phóng sự quảng bá, giới thiệu về sản phẩm nông sản của tỉnh; phối hợp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại để xây dựng tin, bài, phóng sự, clip, tăng cường thời lượng tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, thông tin về thị trường hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh.

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung nguồn vốn, ưu tiên tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là nhóm hàng nông sản theo các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Hội sở chính.

Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định của pháp luật.

Thực hiện hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tăng cường minh bạch hóa thông tin tín dụng, công khai trên trang điện tử các thông tin về quy định, thủ tục hồ sơ, thời gian cung cấp dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ để tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

10. Cục Hải Quan Bắc Ninh

Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh; Phấn đấu thực hiện 100% thủ tục hành chính trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Tăng cường đối thoại trực tuyến với doanh nghiệp; phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu, công khai các văn bản, chính sách mới, nội dung trả lời vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa để các doanh nghiệp cùng biết, thực hiện nghiêm túc.

Chủ động nắm bắt thông tin, cơ chế chính sách của các lực lượng chức năng các nước trên thế giới, để thông tin kịp thời tới cộng đồng doanh nghiệp nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho doanh nghiệp trong nước.

11. Cục Quản lý thị trường Bắc Ninh

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn kịp thời các hiện tượng đầu cơ, găm hàng, nâng giá, ép giá, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại... chú trọng đến các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, khuyến cáo, hướng dẫn cho người tiêu dùng.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh tuyên truyền và hướng dẫn người dân các biện pháp chăm sóc, nuôi trồng, thu hoạch, bảo quản nông sản đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường và hướng tới mục tiêu xuất khẩu.

Thường xuyên rà soát, thống kê và kịp thời cung cấp thông tin, số liệu, đánh giá về tình hình sản xuất, tiêu thụ nông sản trên địa bàn; tăng cường quảng bá các sản phẩm chủ lực, chủ động kết nối với các đơn vị thu mua, chế biến để tìm đầu ra hợp lý; tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các tổ chức, cá nhân trong sản xuất, thu hoạch, vận chuyển tiêu thụ nông sản.

13. Hội nông dân tỉnh Bắc Ninh

Phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn cho hội viên, nông dân tình hình xuất nhập khẩu trên các nước và tại cửa khẩu; kiến thức tham gia thị trường xuất khẩu, tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử; các tiêu chuẩn, điều kiện xuất khẩu hàng hóa (đặc biệt là nông sản) vào thị trường các khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ.

Chủ động vận động, hướng dẫn nông dân đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, các sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP, VietGap, …; hình thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã liên kết kinh doanh nhằm tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần tham gia thị trường xuất khẩu. Đồng thời, đưa hoạt động thương mại điện tử trở thành phổ biến trong cộng đồng góp phần phát triển nông nghiệp, hình thành thế hệ nông dân điện tử thời công nghệ 4.0.

14. Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về các chính sách, quy định của tỉnh tới các doanh nghiệp; kết nối các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất xuất khẩu với các doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp logistics.

Tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất của các doanh nghiệp và phối hợp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Quang Khải

 



1 Quyết định số 08/2021/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh ban hành định mức hỗ trợ từng loại hạng mục, công trình đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 và Quyết định 282/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh sửa đổi “Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh’’ ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND, Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh ban hành “Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Bắc Ninh”…

2 Như: Hội chợ triển lãm nông nghiệp quốc tế AgoViet; Hội chợ triển lãm nông nghiệp khu vực, vùng; triển lãm EXPO; Hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 về xúc tiến xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn sau Covid-19

Số hiệu: 94/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Đào Quang Khải
Ngày ban hành: 14/02/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [9]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2022 về xúc tiến xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn sau Covid-19

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…