ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/CT-UBND |
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2012 |
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2012
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV, đưa kim ngạch xuất khẩu của TP năm 2012 tăng 15% so với thực hiện năm 2011, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố năm 2012;
- Các Sở, Ban, Ngành coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay nhằm giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì và mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
- Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp cụ thể; phân công rõ trách nhiệm cho các Sở, Ban, Ngành để chủ động triển khai và kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2012
1. Dự báo tình hình thị trường thế giới và trong nước tác động đến hoạt động xuất khẩu năm 2012:
Năm 2012, theo dự báo hoạt động xuất khẩu sẽ giảm tốc và gặp khó khăn hơn so với năm 2011. Nguyên nhân là do kinh tế thế giới chưa thể phục hồi nhanh, đồng loạt, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường sẽ theo xu hướng đi xuống; bên cạnh đó giá hàng hóa thế giới đang trong xu hướng diễn biến bất ổn định, đan xen nhiều chiều. Do đó, yếu tố thuận lợi về giá trong năm 2011 khó có thể tái diễn trong năm 2012. Tuy nhiên, do hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội phần lớn là mặt hàng thiết yếu nên sức ảnh hưởng sẽ không nhiều và không đồng loạt.
2. Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2012:
Theo chỉ tiêu kế hoạch được UBND Thành phố giao, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn TP Hà Nội năm 2012 tăng 15% so với thực hiện năm 2011 (đạt khoảng 11.852 triệu USD).
(Chính phủ giao tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa cả nước đạt 108,8 tỷ USD, tăng 13% so với thực hiện năm 2011).
3. Nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa năm 2012:
- Các sở, ban, ngành của Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trong đó chú trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan, thuế, thủ tục cấp đất, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu. Ứng dụng rộng rãi việc thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng internet, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh các mặt hàng có giá trị gia tăng cao như sản phẩm cơ kim khí, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng; chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng cường cao như linh kiện máy tính và thiết bị ngoại vi, điện-điện tử, dây và cáp điện. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp hỗ trợ. Đẩy mạnh hình thành, phát triển các lĩnh vực và thành phần cơ bản của kinh tế tri thức (công nghệ thông tin, tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới…), phấn đấu để Hà Nội trở thành một trung tâm nghiên cứu thiết kế, chế tạo sản phẩm mới.
- Tập trung khai thác tốt hơn các thị trường truyền thống, các thị trường có Hiệp định mậu dịch tự do như Mỹ, Asean, EU; đồng thời phát triển các thị trường mới. Tận dụng lợi thế từ các Hiệp định song phương (FTA), nhất là thị trường Nhật Bản, Trung Quốc và các nước trong khu vực, tạo điều kiện cho hàng Việt Nam tiếp cận thuận lợi hơn các thị trường rộng lớn; gắn thị trường xuất khẩu với thị trường nhập khẩu, thông qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu ở các thị trường hiện có mức nhập siêu lớn (Trung Quốc) nhằm giảm nhập siêu.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ cho xuất khẩu: chương trình giao thương giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu Hà Nội và nhà nhập khẩu các nước; một số chương trình hội chợ trong nước và quốc tế, khảo sát thị trường; thông tin định hướng về thị trường, mặt hàng …
- Chú trọng nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, thương nhân tham gia xuất nhập khẩu, trang bị đầy đủ kiến thức chủ động đối phó với những cạnh tranh khi mở cửa thị trường. Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu mã, tạo ra nhiều sản phẩm truyền thống uy tín trên thị trường các nước.
- Nắm bắt và tháo gỡ kịp thời khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp thông qua các hội nghị giao ban với doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu; thông qua đó làm việc trực tiếp hoặc đề xuất với các ngành liên quan đưa ra giải pháp tháo gỡ cụ thể hoặc trình Thành phố và các Bộ ngành liên quan đối với các đề xuất kiến nghị không thuộc thẩm quyền của các Sở, ngành.
- Tạo nguồn lao động, từng bước đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; kết nối cung cầu lao động để giải quyết tình trạng thiếu lao động tại các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; Từng bước hoàn thiện các dự án hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu; Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu sản phẩm đến các đối tác nhằm khẳng định thương hiệu, sản phẩm của Hà Nội.
- Xúc tiến các hoạt động phát triển công nghiệp phụ trợ của các ngành dệt may, da giày, điện - điện tử giúp các doanh nghiệp chủ động về nguyên phụ liệu sản xuất sản phẩm để xuất khẩu.
- Tham gia các chương trình liên kết tỉnh, thành phố, các hội chợ trong nước nhằm quảng bá sản phẩm, thương hiệu của Hà Nội và liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Các Hiệp hội, ngành hàng phát huy vai trò làm cầu nối hữu hiệu giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
- Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn cần chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa, tiết kiệm chi phí và không ngừng đạo tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
(Các chương trình cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa năm 2012 được chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm).
Trên cơ sở các chương trình đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa năm 2012 (phụ lục I đính kèm), các Sở, Ban, Ngành và các Hiệp hội ngành hàng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các chương trình nêu trên; báo cáo kết quả thực hiện vào trung tuần tháng 12/2012 về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NĂM 2012
(Kèm theo Chương trình số 41/CT-UBND ngày 27/3/2012 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT |
Nội dung công việc |
Đơn vị thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
|
|
|
||
1.1 |
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan, thuế, thủ tục cấp đất, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu; công khai thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu trên website của các Sở, ngành và trang tin điện tử của Thành phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu |
Cục Hải quan, Cục Thuế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất |
Các Sở, ban, ngành của Thành phố |
|
1.2 |
Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện thí điểm cấp phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và cấp phép đầu tư qua mạng, trong đó có các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu khi hệ thống tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hoàn thiện. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục thuế HN |
|
1.3 |
Tiếp tục rút ngắn thời gian quyết toán thuế, đơn giản hóa thủ tục hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu sản xuất và gia công hàng xuất khẩu. Ứng dụng rộng rãi việc kê khai thuế qua mạng, dự án nộp thuế qua ngân hàng, dự án nộp thuế điện tử. |
Cục thuế HN |
|
|
1.4 |
Mở rộng và thực hiện hiệu quả việc cấp C/O ưu đãi qua hệ thống Ecosys; nâng cấp cơ sở hạ tầng để thực hiện cấp C/O điện tử ngay sau khi nhận được hồ sơ giấy của doanh nghiệp (thời gian cấp từ 2-4 giờ) giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí về thời gian đi lại |
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất |
|
|
1.5 |
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải quan điện tử, phấn đấu năm 2012 triển khai thủ tục hải quan điện tử đạt 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 60% doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý thực hiện thủ tục hải quan điện tử; Thủ tục hải quan được đơn giản, hài hòa, thực hiện thống nhất phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Nâng cấp dung lượng, tốc độ đường truyền, hạ tầng mạng và trang thiết bị hải quan điện tử, chương trình phần mềm nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xử lý dữ liệu tập trung, đảm bảo kết nối thông suốt, rút ngắn thời gian thông quan. - Triển khai hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực: giám sát quản lý, quản lý thuế, kiểm tra sau thông quan, tổ chức cán bộ, chống buôn lậu và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, vướng mắc. - Thực hiện giám sát hải quan, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào toàn bộ quy trình thủ tục hải quan gắn với trang thiết bị kiểm tra giám sát hải quan hiện đại (máy soi, camera giám sát…) tại sân bay quốc tế Nội Bài, ga đường sắt quốc tế Yên Viên. - Xây dựng quy trình vận hành các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong kiểm tra, giám sát hải quan tại sân bay và ga đường sắt quốc tế. |
Cục Hải quan |
|
|
|
|
|
||
2.1 |
Tiếp tục hoàn thiện quy chế hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn, quản lý và phát triển thương hiệu nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Hà Nội trên thị trường trong và ngoài nước, trong đó tập trung vào các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao |
Sở Công Thương |
|
|
2.2 |
Xây dựng quy chế quản lý và điều hành Quỹ xúc tiến thương mại Thành phố Hà Nội |
Sở Công Thương |
|
|
2.3 |
Hoàn thiện Chương trình xúc tiến đầu tư của Thành phố, các quy định về lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trình UBND TP phê duyệt; hoàn thiện bộ ấn phẩm xúc tiến đầu tư phục vụ cho các chương trình xúc tiến đầu tư của Thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
2.4 |
Tiếp tục triển khai đề án phát triển thị trường lao động năm 2011, định hướng đến năm 2020; chương trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015; triển khai thực hiện đào tạo nghề cho 146.000 lượt lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
|
|
||
3.1 |
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo về: hướng dẫn chính sách pháp luật thuế, hải quan, xuất khẩu; cung cấp thông tin mới về thị trường nhập khẩu, rào cản thương mại; kỹ năng nghiên cứu, phân tích thị trường xuất khẩu, marketing; cạnh tranh chống độc quyền, chống bán phá giá, pháp luật tự vệ của Việt Nam và WTO; kiến thức quản trị doanh nghiệp, quản lý sản xuất; thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, … cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu |
Sở Công thương, Cục Hải quan, Cục Thuế, Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội |
Các Sở, ngành liên quan |
|
3.2 |
Hội thảo quốc tế công nghệ số nhằm phát triển công nghệ số, công nghiệp phần mềm và gia công phần mềm của Hà Nội, tiến tới xuất khẩu |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành liên quan |
|
3.3 |
Đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, triển khai 100 khóa đào tạo cho khoảng 4.000 học viên của các doanh nghiệp Hà Nội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
3.4 |
Tổ chức 106 phiên giao dịch việc làm để tạo nguồn lao động có chất lượng, dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 30.000 người, từng bước giải quyết tình trạng thiếu lao động tại các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
3.5 |
Tổ chức công tác kết nối cung cầu lao động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, chế xuất trên địa bàn giúp doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu chủ động về lao động. Phối hợp với các trường đào tạo nghề xây dựng chỉ tiêu và ngành nghề theo sát nhu cầu thực tế của doanh nghiệp để đào tạo, đặc biệt là những ngành nghề mới đòi hỏi lao động có tay nghề cao |
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất |
|
|
3.6 |
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên hàng đầu là thu hút đầu tư vào công nghiệp phụ trợ, tập trung vào các ngành như dệt may, điện tử, cơ khí giúp các nhà sản xuất, xuất khẩu chủ động về nguyên phụ liệu cho sản xuất, giảm giá thành sản phẩm hàng hóa, hạn chế nhập siêu |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Các Sở, Ngành liên quan |
|
3.7 |
Khảo sát, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển cơ sở hạ tầng thương mại thông qua việc mua, xử lý và cập nhật thông tin lên trang web để doanh nghiệp tham khảo và xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác Thông tin, truyền thông về năng lực sản xuất, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm làng nghề, … của Hà Nội đến khách hàng trong nước và quốc tế thông qua việc xuất bản cuốn “danh bạ doanh nghiệp, doanh nhân và sản phẩm Hà Nội”, cuốn sách “giới thiệu tiềm năng làng nghề Hà Nội” |
Sở Công Thương |
|
|
3.8 |
Định kỳ tổ chức giao ban, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, đồng thời tổng hợp báo cáo những kiến nghị thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố và các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan xem xét giải quyết, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Khảo sát, thu thập kịp thời thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, khó khăn kiến nghị của các doanh nghiệp để đề xuất các cấp có thẩm quyền tháo gỡ |
Sở Công Thương |
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các Sở, ngành liên quan |
|
3.9 |
Đẩy mạnh việc điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, theo hướng tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, xuất khẩu. Có chính sách ưu đãi tích cực cho vay đối với DN xuất khẩu. Kiểm soát các khoản vay bảo lãnh để thanh toán trong nước và nước ngoài, ưu tiên các doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn ngoại tệ, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phụ trợ |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Hà Nội |
|
|
3.10 |
Xây dựng sản phẩm phục vụ XK cho các sản phẩm làng nghề truyền thống thông qua các cuộc thi thiết kế mẫu mã sản phẩm, tạo nguồn sản phẩm có sức cạnh tranh cao phục vụ xuất khẩu |
Sở Công Thương |
Các Hội chuyên ngành liên quan |
|
|
|
|
||
4.1 |
Phối hợp với các ngành đề xuất quy hoạch xây dựng địa điểm kiểm tra tập trung khu vực phía Nam Hà Nội (Phú Xuyên) và khu vực xã Cổ Bi (Gia Lâm), cảng nội địa Tiên Sơn (Bắc Ninh) với các trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát và làm thủ tục hải quan |
Cục Hải quan |
Các Sở, ngành liên quan |
|
4.2 |
Khảo sát và nghiên cứu chính sách quản lý và đầu tư kích thích phát triển trong lĩnh vực phân phối - Kho vận (logistics) cho Thủ đô Hà Nội tại Nhật Bản, tham mưu, đề xuất Thành phố đưa ra chính sách kích thích phát triển dịch vụ Logistic trên địa bàn Hà Nội nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu |
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành liên quan |
|
4.3 |
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án giao thông trọng điểm theo đúng kế hoạch nhằm cải thiện năng lực của mạng lưới hạ tầng GTVT, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu vận chuyển hàng hóa (Vành đai 2, và một phần Vành đai 3, hoàn thành mở rộng các đoạn còn lại của các trục hướng tâm chính như Quốc lộ 1A cũ, Quốc lộ 6, Quốc lộ 32, Quốc lộ 3, …) |
Sở Giao thông vận tải HN |
Các Sở, ngành liên quan |
|
4.4 |
Tiếp tục công khai quỹ đất xây dựng khu, cụm công nghiệp làng nghề và tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở quy hoạch kiến trúc |
|
4.5 |
Đôn đốc doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục và đưa vào hoạt động Trung tâm nguyên phụ liệu dệt may, da giày giúp các doanh nghiệp trong ngành chủ động về nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất nhằm tăng hiệu quả xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu |
Tổng Công ty dệt may Việt Nam, Hiệp hội dệt may, da giày |
|
|
4.6 |
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về xây dựng phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp Khu công nghiệp nhằm quảng bá và xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu công nghiệp |
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất |
|
|
4.7 |
Tiếp tục đôn đốc việc triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội, KCN Quang Minh II tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa, tăng cường khả năng cạnh tranh thúc đẩy xuất khẩu |
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất |
|
|
4.8 |
Xây dựng chương trình phát triển một số làng nghề gắn với du lịch nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu tại chỗ |
Sở Công Thương |
|
|
Các chương trình xúc tiến thương mại hỗ trợ xuất khẩu theo thị trường và ngành hàng |
|
|
|
|
5.1 |
Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham dự hội chợ và khảo sát thị trường: hội chợ Quốc tế Import Shop Berlin tại Đức nhằm quảng bá sản phẩm TCMN, gia dụng, nội thất, trang trí quà tặng; hội chợ quốc tế thủ công mỹ nghệ và quà tặng tại Nhật Bản; hội chợ tại Nga và khảo sát thị trường một số nước Đông Âu (Rumani, Séc); hội chợ quốc tế thủ công mỹ nghệ và quà tặng tại Hồng Kông; khảo sát học tập kinh nghiệm về phát triển các ngành dịch vụ trình độ chất lượng cao tại Đức-Anh; khảo sát học tập kinh nghiệm hỗ trợ tiêu thụ và tổ chức thiết kế mẫu mã phát triển sản phẩm truyền thống của HN tại Hàn Quốc, Thái Lan … giúp các doanh nghiệp quảng bá và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, khách hàng |
Sở Công Thương |
|
|
5.2 |
Tổ chức khu gian hàng Thủ đô HN tại hội chợ do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức Quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các nghệ nhân, HTX Hà Nội |
Liên minh HTX Hà Nội |
|
|
5.3 |
Chương trình khảo sát và giao thương tại Hội chợ hàng hóa xuất nhập khẩu Côn Minh - Trung Quốc; khảo sát và giao thương tại Hội chợ Triển lãm thực phẩm và đồ uống Foodex Nhật Bản; Hội chợ hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ khu vực phía Bắc; Hội chợ triển lãm nông nghiệp Quốc tế Agro Việt để khuếch trương, quảng bá nông sản hàng hóa Hà Nội, tìm hiểu thị trường và cơ hội hợp tác thương mại, đầu tư trong và ngoài nước |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
|
5.4 |
Tổ chức cho doanh nghiệp, chủ trang trại tham dự hội chợ trong nước về nông sản thực phẩm nhằm quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông sản, tiến tới xuất khẩu |
Hội nông dân TP |
|
|
5.5 |
Chương trình XTTM “mỗi làng một sản phẩm” (nằm trong chương trình XTTM 3 năm, mục tiêu để mỗi làng có sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ nội địa); Tổ chức đoàn doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc tế thủ công mỹ nghệ và quà tặng tại TP HCM |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan |
|
5.6 |
Tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ và làng nghề năm 2012 giúp quảng bá về các sản phẩm TCMN và sản phẩm làng nghề truyền thống của Hà Nội, nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu cho sản phẩm, thu hút khách du lịch, tìm kiếm khách hàng … |
Sở Công Thương |
|
|
5.7 |
Tham gia các chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố; hội chợ phát triển vùng tại Cần Thơ nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tiềm năng của Hà Nội, liên kết tạo nguồn sản phẩm cho xuất khẩu |
Sở Công Thương |
|
|
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp hỗ trợ, giúp giảm nhập siêu |
|
|
|
|
6.1 |
Tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư tại Lào, Mỹ và một số nước Châu Âu, chú trọng đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ và công nghệ cao, giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
6.2 |
Tổ chức đoàn khảo sát, xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan |
|
6.3 |
Tổ chức hội nghị giao thương thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Thành phố Hà Nội |
Sở Công Thương |
|
|
6.4 |
Tổ chức khu gian hàng Hà Nội về công nghiệp phụ trợ trong triển lãm (METALEX VIET NAM 2012 tại TP Hồ Chí Minh |
Sở Công Thương |
|
|
6.5 |
Tổ chức khu gian hàng tại triển lãm chuyên ngành về Công nghiệp Hỗ trợ và Công nghệ Chế tạo (Manufacturing Expo) tại Thái Lan |
Sở Công Thương |
|
|
Chương trình đối với các Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp |
|
|
|
|
7.1 |
Tổng hợp ý kiến đề xuất của các doanh nghiệp, kiến nghị với Thành phố các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngành hàng phát triển sản xuất, xuất khẩu; Phối hợp với các Sở, Ngành xây dựng và tổ chức chương trình xúc tiến thương mại cho ngành hàng; Hoàn thiện bộ máy tổ chức và mô hình hoạt động để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức, phát huy vai trò là cầu nối hữu hiệu giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước |
Các hiệp hội ngành hàng của Thành phố |
|
|
7.2 |
Chủ động nghiên cứu thông tin thị trường thông qua các lớp đào tạo, tập huấn do các cơ quan quản lý nhà nước, các Hiệp hội, các đơn vị trong nước và quốc tế tổ chức, tham gia các cuộc giao thương với các doanh nghiệp nước ngoài, các hội chợ triển lãm, các đoàn khảo sát thị trường; Đồng thời tăng cường liên hệ với thương vụ tại các nước sở tại, kiều bào ta ở nước ngoài, tích cực tiếp cận thông tin qua mạng internet để kịp thời nắm bắt các diễn biến của thị trường, phát hiện kịp thời và có biện pháp vượt qua các rào cản kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ kinh doanh ngoại thương |
Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội |
|
|
7.3 |
Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện công nghệ sản xuất, cơ cấu lại sản xuất, đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm triệt để tiết kiệm chi phí và tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Xây dựng nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa, thương hiệu cho doanh nghiệp. Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý, phương pháp quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế đã được công nhận. Tận dụng lợi thế từ các hiệp định thương mại song phương (FTA), hiệp định (VJEPA),… cố gắng cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. Không ngừng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế |
Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội |
|
|
Chương trình 41/CT-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 41/CT-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Nguyễn Văn Sửu |
Ngày ban hành: | 27/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chương trình 41/CT-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Chưa có Video