Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020

 

LUẬT

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;

2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;

3. Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

4. Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch đô thị[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động quy hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.

2.[2] Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.

3. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.

4. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

5. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.

6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.

7. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.

9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.

10. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.

11. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc hủy bỏ.

12. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.

13. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.

14. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều h­ướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đ­ường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, v­ườn cây, vư­ờn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.

15. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.

16.[3] (được bãi bỏ)

17.[4] (được bãi bỏ)

18. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.

19. Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.

Điều 4. Phân loại đô thị[5]

1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:

a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;

b) Quy mô dân số;

c) Mật độ dân số;

d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;

đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.

2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 5. Nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị

Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc[6].

Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị

1.[7] Cụ thể hóa quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.

2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.

3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm họa ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.

4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa các khu vực trong đô thị.

6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.

7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.

Điều 7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị

Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây:

1. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị;

2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị;

3. Lập đồ án quy hoạch đô thị;

4. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị

1. Tổ chức, cá nhân trong nước có quyền tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình trong hoạt động quy hoạch đô thị.

3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong hoạt động quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện cho việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.

4. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về hoạt động quy hoạch đô thị phải được tổng hợp, nghiên cứu và công khai.

Điều 9. Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị

1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 10.[8] (được bãi bỏ)

Điều 11. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị

1. Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển.

2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chỉ định, thi tuyển để lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị.

Điều 12. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị

1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;

b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.

3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc sau đây:

a) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;

c) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;

d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;

đ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực địa;

e) Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc[9];

g) Các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.

4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.

Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.

3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý kiến trúc[10].

4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.

6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.

7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.

8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.

Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.

4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 15. Thanh tra quy hoạch đô thị

1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức năng thanh tra quy hoạch đô thị.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 16. Các hành vi bị cấm

1. Không thực hiện trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.

2. Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị không đủ điều kiện năng lực.

3. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.

4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị.

5.[11] (được bãi bỏ)

6.[12] (được bãi bỏ)

7. Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị.

8. Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

9. Phá hoại không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

10. Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị.

11. Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị.

Chương II

LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Mục 1. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 17.[13] (được bãi bỏ)

Điều 18. Các loại quy hoạch đô thị

1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây:

a)[14] Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới.

Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa quy hoạch tỉnh được lập ở thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;

c) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.

2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.

Điều 19. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị

1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

5. Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

6. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.

Mục 2. LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 20. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.

Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này trong việc lấy ý kiến.

2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.

4. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.

Điều 21. Hình thức, thời gian lấy ý kiến

1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Mục 3. NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 22. Yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải xác định quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng đô thị, của từng khu vực lập quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị.

2. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này.

Điều 23. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

2. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

3. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

4. Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người dân.

5. Trường hợp quy hoạch đô thị mới, khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại.

Mục 4. LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 24. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị

1.[15] Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao hơn đã được phê duyệt.

2.[16] (được bãi bỏ)

3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

4. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.

5. Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.

6. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan.

Điều 25. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương

1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.

3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.

Điều 26. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã

1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.

3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã từ 20 đến 25 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.

Điều 27. Đồ án quy hoạch chung thị trấn

1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; tổ chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.

3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị. 

Điều 28. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới

1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.

Điều 29. Đồ án quy hoạch phân khu

1. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.

3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.

4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.

Điều 30. Đồ án quy hoạch chi tiết

1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược.

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.

3. Thời hạn quy hoạch đối với các quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư.

4. Đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.

Điều 31. Lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị; phát triển khu đô thị mới và trục đường mới trong đô thị

1. Khi lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường của đô thị, của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.

2. Khi lập quy hoạch khu đô thị mới phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô thị hiện có; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị; hài hòa giữa các khu vực phát triển mới với các khu vực dân cư hiện có; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ bản sắc của các khu vực.

3. Việc lập quy hoạch chi tiết trục đường mới trong đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 mét mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến;

b) Khai thác hiệu quả quỹ đất hai bên đường; nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng lùi của các công trình cụ thể, bảo đảm tăng cường tính chỉnh thể và tính đặc trưng của khu vực.

Điều 32. Thiết kế đô thị

1. Thiết kế đô thị là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 33 của Luật này.

2. Trường hợp khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp phép xây dựng. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.

3. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với đồ án quy hoạch chi tiết tại các điều 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 và 45 của Luật này.

Điều 33. Nội dung thiết kế đô thị

1. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị.

2. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.

3. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.

4. Nội dung thiết kế đô thị của đồ án thiết kế đô thị riêng bao gồm việc xác định tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định màu sắc, vật liệu, hình thức, chi tiết kiến trúc của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước.

Điều 34. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị

1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị là các quy định về chỉ tiêu sử dụng đất tại từng khu vực hoặc lô đất, các thông số kỹ thuật của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch đô thị.

2. Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, các kiến nghị và giải pháp thực hiện quy hoạch, tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm lập Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị trình cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.

3. Cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.

Điều 35. Nội dung Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị

1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu chức năng đô thị;

b) Việc kiểm soát không gian, kiến trúc các khu vực trong đô thị;

c) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị;

d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;

đ) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường;

e) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan trong đô thị.

2. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu vực quy hoạch;

b) Vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với từng ô phố; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;

c) Các trục không gian chính, các điểm nhấn của đô thị;

d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;

đ) Khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.

3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi khu vực quy hoạch;

b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn và trần tầng một, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, ngõ phố; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;

c) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;

d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.

4. Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi khu vực lập thiết kế đô thị;

b) Chức năng, mật độ xây dựng, cốt xây dựng đối với từng lô đất; tầng cao, hình thức kiến trúc công trình và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng, cốt sàn và trần tầng một, khoảng lùi công trình;

c) Công trình công cộng, công trình kiến trúc nhỏ; kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Mục 5. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ

Điều 36. Đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị

Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị được lập cho các đối tượng sau đây:

1. Giao thông đô thị;

2. Cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;

3. Cấp nước đô thị;

4. Thoát nước thải đô thị;

5. Cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị;

6. Thông tin liên lạc;

7. Nghĩa trang và xử lý chất thải rắn.

Điều 37. Nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm việc xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao thông, vị trí, quy mô công trình đầu mối; tổ chức hệ thống giao thông đô thị trên mặt đất, trên cao và dưới mặt đất; xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao thông.

2. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị bao gồm việc xác định khu vực thuận lợi cho việc xây dựng trong từng khu vực và đô thị; xác định lưu vực thoát nước chính, khu vực cấm và hạn chế xây dựng, cốt xây dựng, mạng lưới thoát nước mặt và công trình đầu mối; giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.

3. Quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu và lựa chọn nguồn nước; xác định vị trí, quy mô công trình cấp nước gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân phối, nhà máy, trạm làm sạch, phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ công trình cấp nước.

4. Quy hoạch thoát nước thải đô thị bao gồm việc xác định tổng lượng nước thải, vị trí và quy mô công trình thoát nước gồm mạng lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý nước thải, khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ công trình thoát nước thải đô thị.

5. Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu sử dụng năng lượng, nguồn cung cấp, yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô công trình đầu mối, mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình; giải pháp tổng thể về chiếu sáng đô thị.

6. Quy hoạch thông tin liên lạc bao gồm việc xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và công trình phụ trợ kèm theo.

7. Quy hoạch xử lý chất thải rắn bao gồm việc xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy mô trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn, công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh của cơ sở xử lý chất thải rắn.

8. Quy hoạch nghĩa trang bao gồm việc xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang, phân khu chức năng, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang.

Điều 38. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật

1. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này được lập cho từng đối tượng hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn đô thị.

2. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này và phù hợp với đồ án quy hoạch chung của thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt.

3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật theo thời hạn đồ án quy hoạch chung.

4. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.

Mục 6. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 39. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hóa và di sản để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch đô thị;

b) Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị;

c) Đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi trường.

3. Chính phủ quy định cụ thể nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 40. Thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Việc thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện trong quá trình thẩm định đồ án quy hoạch đô thị.

2. Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược.

Chương III

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 41. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2.[17] Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

3.[18] Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Điều 42. Hội đồng thẩm định

1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong các trường hợp sau đây:

a) Quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Quy hoạch đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử, được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.

2. Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan.

Điều 43. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị bao gồm:

a)[19] Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch cao hơn;

b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:

a)[20] (được bãi bỏ)

b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 24 của Luật này;

c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và 5 Chương II của Luật này.

Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị[21]

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt;

c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của quốc gia theo quy định của Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ các quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch này.

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.

6. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 45. Hình thức và nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị phải được phê duyệt bằng văn bản.

2. Văn bản phê duyệt quy hoạch đô thị phải có các nội dung chính của đồ án được quy định tại các điều 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 3739 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.

Chương IV

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 46. Rà soát quy hoạch đô thị

1. Quy hoạch đô thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

3. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị.

4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển đô thị, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đô thị.

Điều 47. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:

1.[22] Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc điều chỉnh về địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;

2. Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị;

3. Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch đô thị và ý kiến cộng đồng;

4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn;

5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.

Điều 48. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị

1. Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

2. Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.

Điều 49. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị

1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được quy định như sau:

a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, của khu vực lập quy hoạch chi tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết;

b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính kế thừa, không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai.

2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được quy định như sau:

a)[23] Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch;

b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.

Điều 50. Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị

1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị.

2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch đô thị, công bố quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 35, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 48, 53 và 54 của Luật này.

Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị[24]

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm sau đây:

a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị;

b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.

Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.

4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

Điều 52. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch

1.[25] Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, quy chế quản lý kiến trúc[26] để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

2. Việc điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Mục 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 53. Công bố công khai quy hoạch đô thị

1.[27] Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai bằng các hình thức sau đây:

a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố quy hoạch đô thị có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí;

c) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị, tại khu vực được lập quy hoạch;

d) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch đô thị, quy định về quản lý quy hoạch đô thị được phê duyệt.

2.[28] Nội dung công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch đô thị và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.

3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.

Điều 54. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn do mình quản lý.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị

1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

2.[29] Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

a) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

b) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng;

d) Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch.

3.[30] Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.

Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.

Điều 56.[31] (được bãi bỏ)

Điều 57. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị

1. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị gồm cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt.

2. Sau khi đồ án quy hoạch đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt;

b) Tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.

3. Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện.

4. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

5. Khi quy hoạch đô thị được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch đã được điều chỉnh.

6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.

7. Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cắm mốc và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.

Mục 2. QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ

Điều 58. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị

1. Chủ sở hữu các vật thể kiến trúc có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan, an toàn, hài hòa với không gian xung quanh.

2. Việc xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực công cộng, khuôn viên công trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền.

3. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.

4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Điều 59. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giúp Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Điều 60.[32] (được bãi bỏ)

Mục 3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Điều 61. Nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đô thị

1. Các loại đất trong đô thị phải được sử dụng đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

2. Việc quản lý đất đô thị phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 62. Chuẩn bị quỹ đất để phát triển đô thị theo quy hoạch

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng đối với khu vực đã được xác định trong quy hoạch dành cho việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng để thực hiện quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và công bố.

2. Việc thu hồi quỹ đất và bồi thường cho người có đất bị thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thu hồi quỹ đất, người sử dụng đất được bồi thường các tài sản đã tạo lập hợp pháp trước khi công bố công khai quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm cho nhà đầu tư thực hiện đúng quy hoạch và kế hoạch đầu tư.

4. Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đấu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

5. Phạm vi dự án đầu tư xây dựng phải được xác định trên cơ sở bảo đảm phù hợp với thực trạng sử dụng đất, đáp ứng hài hòa mục tiêu dự án và việc chỉnh trang đô thị, tránh phát sinh những diện tích đất không đáp ứng được yêu cầu về xây dựng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị.

6. Trong trường hợp dự án đầu tư chỉ sử dụng một phần của thửa đất, nếu diện tích còn lại quá nhỏ không đáp ứng yêu cầu về sử dụng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định của Chính phủ thì Nhà nước thu hồi và bồi thường cho người sử dụng đất.

7. Sau khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt và công bố, nếu Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi thì các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch được phép tiếp tục khai thác sử dụng, cải tạo, sửa chữa và xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Mục 4. QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG VÀ KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Điều 63. Quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm đất để xây dựng công trình đầu mối, tuyến hoặc mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; đất trong phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn.

2. Quỹ đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định trong quy hoạch đô thị phải được sử dụng đúng mục đích, không được lấn chiếm hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 64. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo

1. Ủy ban nhân dân các cấp phải có kế hoạch xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để thực hiện hạ ngầm các công trình đường dây kỹ thuật.

2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng đường phố mới, cải tạo mở rộng các đường phố cũ trong đô thị phải đồng thời thực hiện việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để lắp đặt các công trình đường dây, đường ống ngầm.

Điều 65. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong đô thị mới, khu đô thị mới

1. Việc xây dựng đường giao thông theo quy hoạch phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật.

2. Công trình đường dây, đường ống kỹ thuật phải được bố trí, lắp đặt trong tuy nen, hào kỹ thuật.

3. Việc đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm đồng bộ theo quy hoạch và tiến độ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị.

Điều 66. Quản lý không gian ngầm

1. Việc khai thác, sử dụng không gian ngầm để xây dựng các công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch đô thị được duyệt.

2. Việc quản lý xây dựng các công trình trên mặt đất phải bảo đảm không ảnh hưởng đến không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm

1.[33] Việc xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy phép xây dựng.

2. Việc xây dựng công trình ngầm không được làm ảnh hưởng đến các công trình trên mặt đất, công trình ngầm và không gian ngầm đã có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị.

3. Việc xây dựng tuyến giao thông và hệ thống công trình công cộng ngầm phải bảo đảm an toàn, phù hợp với việc tổ chức, khai thác sử dụng không gian ngầm và trên mặt đất; bảo đảm kết nối thuận tiện với các công trình giao thông ngầm và trên mặt đất.

4. Việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật phải bảo đảm không ảnh hưởng đến việc sử dụng không gian trên mặt đất; an toàn trong khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý không gian ngầm.

Điều 68. Quản lý cây xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước

1. Công viên, vườn hoa, cây xanh trong đô thị có giá trị về văn hóa, lịch sử, cảnh quan tự nhiên, cảnh quan đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền đưa vào danh mục quản lý hoặc được xác định trong quy hoạch phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý.

2. Việc xây dựng công viên, vườn hoa, trồng cây xanh theo quy hoạch đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn, môi trường đô thị; không làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, trên không, dưới mặt đất.

3. Không được lấn chiếm hồ, mặt nước tự nhiên hoặc thay đổi các đặc điểm địa hình khác, gây ảnh hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên và cảnh quan đô thị.

4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước và các khu vực tự nhiên khác trong đô thị. Việc chặt, phá, di dời cây xanh trong danh mục quản lý; san lấp, thay đổi địa hình các khu vực tự nhiên phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.

Mục 5. QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 69. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị

1.[34] Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê duyệt, quy chế quản lý kiến trúc và theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Công trình xây dựng hiện có phù hợp với quy hoạch đô thị nhưng chưa phù hợp về kiến trúc thì được tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải bảo đảm yêu cầu về kiến trúc theo quy định của pháp luật.

3. Công trình xây dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 70. Giới thiệu địa điểm

1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.

2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải bảo đảm tuân thủ đúng quy hoạch đô thị, phù hợp với quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm đất đô thị; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển và môi trường của đô thị.

Điều 71.[35] (được bãi bỏ)

Điều 72. Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các khu đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Việc đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện.

3. Quy mô dự án khu đô thị mới phải được xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế của đô thị, mục đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và hiệu quả xã hội.

4. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án khu đô thị mới để đảm bảo sự kết nối, lưu thông thuận tiện giữa khu đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức năng khác trong đô thị.

5. Khi thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

6.[36] Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, quy chế quản lý kiến trúc trong phạm vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy ban nhân dân.

Điều 73. Quản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch

Khi thực hiện cải tạo hoặc xây dựng lại một khu vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên đáp ứng nhu cầu tái định cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện điều kiện kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối hài hòa với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, bản sắc truyền thống của đô thị và khu vực.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[37]

Điều 74. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các quy định của Luật Xây dựng về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô thị được thay thế bằng các quy định của Luật này.

Điều 75. Điều khoản chuyển tiếp

Quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực không phải lập, thẩm định, phê duyệt lại; việc tổ chức thực hiện, quản lý phát triển và điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 76. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Nguyễn Hạnh Phúc

 



[1] Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương.”.

Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.

Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc.”.

Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.”.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 140 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

[6] Cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[8] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[9] Cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[10] Cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[11] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[12] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[13] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[16] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[20] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[23] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[26] Cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[31] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[32] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[35] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

[36] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

[37] Các điều 141, 142 và 143 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quy định như sau:

Điều 141. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 142 của Luật này.

Điều 142. Điều khoản chuyển tiếp

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại các đơn vị hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11.

2. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11, Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho đến khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường theo quy định của Luật này.

Điều 143. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật.”.

Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.

Điều 40 và Điều 41 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:

Điều 40. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 41. Quy định chuyển tiếp

1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đã phê duyệt kế hoạch tuyển chọn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng có giá trị đến khi hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình hết thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; trường hợp bị mất hoặc hư hỏng thì được cấp lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.”.

Điều 76 và Điều 77 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:

Điều 76. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.

3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.

4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.

5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.

Điều 77. Quy định chuyển tiếp

1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.

2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.

4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.

5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.

7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.

8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.

Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:

a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;

b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.

11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14  và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14  và Luật số 42/2019/QH14.

12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

THE OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 16/VBHN-VPQH

Hanoi, July 15, 2020

 

LAW

ON URBAN PLANNING

The Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 dated June 17, 2009 of the National Assembly, which comes into force from January 01, 2010, is amended by:

1. The Law on Local Government No. 77/2015/QH13 of the National Assembly dated June 19, 2015, which has been effective since January 01, 2016;

2. The Law No. 35/2018/QH14 dated November 20, 2018 of the National Assembly on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019;

3. The Law on Architecture No. 40/2019/QH14 dated June 13, 2019 of the National Assembly, which has been effective since July 01, 2020.

4. The Law on Investment No. 61/2020/QH14 dated June 17, 2020 of the National Assembly, which has been effective since January 01, 2021.

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam 1992 amended by the Resolution No. 51/2001/QH10;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL

Article 1. Scope

This Law provides for urban planning activities including formulating, appraising, approving and adjusting urban planning; organizing the implementation of urban planning and managing urban development according to the approved urban planning.

Article 2. Regulated entities

This Law applies to domestic and foreign organizations and individuals directly involved in or related to urban planning activities within the Vietnamese territory.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. “urban area” means an area with a high dense population mainly engaged in non-agricultural activities, which is a political, administrative, economic, cultural or specialized center playing the role of promoting the socio­economic development of a country, a territory or am area, and consists of inner city and suburbs of a city; inner town and outskirts of a town; and townships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. “new city/district/town” means an area within an urban area which is newly built with technical and social infrastructure and houses.

4. “urban planning” means the organization of the space, architecture, urban landscape and technical and social infrastructural facilities and houses in order to create an appropriate living environment for people living in an urban area, which is expressed on an urban planning project.

5. “planning tasks” mean requirements concerning research contents and implementary organization, which are approved by competent authorities to form a basis for formulating an urban planning project.

6. “urban planning project” means a document reflecting the contents of urban planning, including drawings, mock-ups, descriptions and urban planning-based management regulations.

7. “general planning” means the organization of the space and technical and social infrastructural facilities and houses for an urban area suitable for its socio-economic development, ensuring national defense, security and sustainable development.

8. “zoning planning” means the division and determination of functions and quotas for use of land reserved for urban planning in the land areas and networks of technical infrastructural facilities and social amenities within an urban area in order to realize the general planning.

9. “detailed planning” means the division and determination of quotas for use of land reserved for urban planning, requirements for management of architecture and landscape of each lot of land; arrangement of technical and social infrastructural facilities in order to realize the zoning planning or general planning.

10. “urban planning period” means a specified period used as a basis for forecasting and calculating econo-technical norms for formulation of the urban planning.

11. “effective period of urban planning” means a period beginning from the time when the urban planning is approved to the time when it is adjusted or invalidated under a decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. “urban space” means a space covering urban architectural objects, trees and water surface in an urban area directly affecting urban landscape.

14. “urban landscape” means a specific space with various observation directions in an urban area such as the space in front of an architectural complex, a square, a street, a pavement, a footpath, a park, vegetation, a tree garden, a flower garden, a hill, a mountain, a hillock, an island, an islet, a natural land slope, a coastal strip, lake surface, river surface, a canal or a trench in an urban area and public space in an urban area.

15. “quota for use of land reserved for urban planning” means a quota for spatial and architectural development management which is determined for an area or a lot of land, including building density, land use co-efficient and maximum and minimum building height.

16. [3] (abolished)

17. [4] (abolished)

18. “frame technical infrastructure” means a system of main technical infrastructural facilities of an urban area, including arteries, energy transmission lines, water supply lines, water drainage lines, information and telecommunications lines and key technical works.

19. “underground space” means a space under the ground reserved for the construction of urban underground structures.

Article 4. Urban area classification[5]

1. Urban areas shall be classified into 6 grades, including special grade, first, second, third, fourth and fifth grade based on the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Population scale;

c) Population density;

d) Non-agricultural labor rate;

dd) Infrastructural development level.

2. The Government shall request the National Assembly Standing Committee to provide specific provisions on urban area classification over periods of socio-economic development.

Article 5. Principles of compliance with urban planning

Organizations and individuals shall comply with the approved urban planning and the regulations on management of architecture and architecture when implementing programs and plans on investment in urban construction and development, specialized plans within urban areas, urban land use plans, managing the implementation of construction projects in urban areas, managing urban space, architecture and landscape or carrying out other activities related to the urban planning[6].

Article 6. Requirements for urban planning

1. [7] Realize urban and area system planning, regional planning and provincial planning; conform to socio - economic development, national defense and security strategy; conform to national planning, regional planning and provincial planning; ensure publicity and transparency, and harmony of national interests, community interests and individual interests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Protect the environment, prevent catastrophes affecting the community, improve landscape, conserve cultural and historical sites/monuments and local traits by carrying out strategic environmental assessment in the course of formulating the urban planning.

4. Rationally exploit and use natural resources, restrict the use of agricultural land, economically and efficiently use urban land in order to create resources for urban development, economic growth, assurance of social security, national defense and security and sustainable development.

5. Ensure uniformity in architectural space, system of urban social infrastructure, technical infrastructure and underground space; harmoniously develop different areas in urban areas.

6. Meet the needs for houses, health, educational, cultural, sports and trade facilities, parks, trees, water surface and other social infrastructural facilities.

7. Meet the needs for technical infrastructure including roads, energy supply, public lighting, water supply and drainage, waste treatment, information and communications systems, and other technical infrastructural facilities; ensure smooth connection of technical infrastructure systems within urban areas and interconnection with regional, national and international technical infrastructural facilities.

Article 7. Sequence of formulation, appraisal and approval of urban planning

The urban planning shall be formulated, appraised and approved following the sequence below:

1. Determine urban planning tasks;

2. Appraise and approve the urban planning tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Appraise and approve the urban planning project.

Article 8. Rights and responsibilities of organizations and individuals for commenting on and supervising urban planning activities

1. Domestic organizations and individuals have the right to comment on and supervise urban planning activities.

2. Organizations and individuals have the responsibility to comment on issues concerning their scope of operations in urban planning activities.

3. Organizations responsible for urban planning activities shall facilitate the commenting on and supervision of urban planning activities.

4. Comments of organizations and individuals on urban planning activities must be consolidated, considered and publicized.

Article 9. Archiving and storage of urban planning project dossiers

1. Approved urban planning project dossiers shall be archived in accordance with regulations of law on archives.

2. Urban planning authorities and land authorities at all levels shall store urban planning project dossiers and provide documents on the urban planning project to organizations and individuals in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Selection of urban planning consultancies

1. The urban planning shall be formulated by a consultancy, which is selected through appointment or examination.

2. The Government shall specify forms of appointment and examination to select urban planning consultancies.

Article 12. Funding for formulating and organizing formulation of urban planning

1. Funding for formulating and organizing formulation of urban planning includes:

a) State funding used to formulate and organize formulation of general planning, zoning planning and detailed planning not covered by projects on construction of works for business purposes;

b) Funding provided by organizations and individuals for formulating and organizing formulation of planning covered by projects on construction of works for business purposes.

2. The State encourages domestic and foreign organizations and individuals to provide funding for formulation of urban planning.

3. State funding for formulating and organizing formulation of urban planning shall be used for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) formulating, appraising and approving the urban planning;

c) managing the formulation of urban planning;

d) announcing urban planning and making it publicly available;

dd) planting boundary markers on the field according to the urban planning;

e) making regulations on management of architecture[9];

g) performing other tasks related to formulation and organization of formulation of the urban planning

4. The Government shall specify the use of funding for formulating and organizing formulation of urban planning.

Article 13. Contents of state management of urban planning

1. Formulating and providing instructions on realization of urban development orientations and strategies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Issuing regulations and standards on urban planning and regulations on management of architecture[10].

4. Managing urban planning activities.

5. Disseminating the law and information on urban planning.

6. Organizing and managing the provision of training for human resources, research and application of technologies in urban planning activities.

7. Conducting international cooperation in urban planning activities.

8. Carrying out inspections and settling complaints and denunciations and taking actions against violations in urban planning activities.

Article 14. Responsibility for state management of urban planning

1. The Government shall perform uniform state management of urban planning nationwide.

2. The Ministry of Construction shall take responsibility to the Government for performing state management of urban planning; preside over cooperating with regulatory bodies in performing state management of urban planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. People's Committees at all levels shall perform state management of urban planning within their areas as assigned by the Government.

Article 15. Urban planning inspectorate

1. The construction inspectorate shall exercise the functions of inspecting urban planning.

2. Rights and powers of the urban planning inspectorate are prescribed by the law on inspection.

Article 16. Prohibited acts

1. Failure to take responsibility to organize formulation of urban planning.

2. Selecting unqualified urban planning consultancies.

3. Formulating, appraising, approving and adjusting urban planning against the Law.

4. Illegally intervening in urban planning activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. [12] (abolished)

7. Refusing to provide information, except for information classified as state secret; providing incorrect information on urban planning.

8. Deliberately violating approved urban planning.

9. Destroying urban space, architecture and landscape.

10. Failure to plant boundary markers in designated places; displacing urban planning boundary markers.

11. Obstructing and harassing formulation and implementation of urban planning.

Chapter II

FORMULATION OF URBAN PLANNING

Section 1. ORGANIZING FORMULATION OF URBAN PLANNING

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Types of urban planning

1. Types of urban planning are as follows:

a)[14] General planning which is tailored for central-affiliated cities, provincial-affiliated cities, district-level towns, commune-level towns and new urban areas.

General planning for a central-affiliated city which is formulated according to the provincial planning in a central-affiliated city in terms of spatial organization, technical and social infrastructure and residential houses in the central-affiliated city;

b) Zoning planning which is tailored for areas within cities, district-level towns and new urban areas;

c) Detailed planning which is tailored for areas to meet urban development and management requirements or needs for construction.

2. Technical infrastructure planning constitutes part of the general planning, zoning planning or detailed planning; regarding central-affiliated cities, the technical infrastructure planning is separately tailored as the specialized technical infrastructure planning project.

3. The Ministry of Construction shall prescribe dossiers on each type of urban planning.

Article 19. Responsibility for organizing formulation of urban planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Provincial People's Committees shall organize formulation of general planning for central-affiliated cities, general planning for new urban areas, specialized technical infrastructure planning for central-affiliated cities, zoning planning and detailed planning for areas involving at least two rural and/or urban districts, zones in new urban areas and areas of importance, except for the urban planning stated in Clause 1 and Clause 7 of this Article.

3. People's Committees of provincial-affiliated cities and district-level towns shall organize formulation of general planning for provincial-affiliated cities and district-level towns, zoning planning and detailed planning within the administrative divisions under their management, except for the urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.

4. People's Committees of urban districts shall organize formulation of zoning planning and detailed planning within the administrative divisions under their management, except for the urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.

5. People's Committees of rural districts of central-affiliated cities shall organize formulation of general planning, detailed planning for commune-level towns and detailed planning within the administrative divisions under their management, except for the urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.

6. People's Committees of rural districts shall organize formulation of general planning, detailed planning for commune-level towns, except for the urban planning stated in Clauses 1, 2 and 7 of this Article.

7. Construction project investors shall organize formulation of detailed planning for areas in which they are assigned to invest.

Section 2. COLLECTION OF COMMENTS ON URBAN PLANNING

Article 20. Responsibility for collecting comments on urban planning

1. Authority in charge of organizing formulation of urban planning and construction project investors specified in Clause 7 Article 19 of this Law shall collect comments of relevant authorities, organizations, individuals and communities on urban planning tasks and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

2. For urban planning tasks and projects approved by the Prime Minister, the Ministry of Construction shall collect comments of other relevant ministries and authorities and organizations at central level; relevant People's Committees shall collect comments under Clause 1 of this Article.

3. Planning consultancies shall collect comments of relevant authorities, organizations, individuals and communities on urban planning tasks and projects.

4. Contributed comments must be fully consolidated, received and reported to competent authorities for consideration before approval of the urban planning.

Article 21. Methods and time for collecting comments

1. Comments of relevant organizations and individuals shall be collected by submitting documents or holding conferences or workshops. The enquired organizations shall give written responses.

2. The comments of communities on general planning tasks and projects shall be collected by collecting their representatives’ comments through questionnaires. Representatives of communities shall consolidate communities' comments in accordance with regulations of law on application of workplace democracy.

3. Comments of communities on zoning planning and detailed planning tasks and projects shall be collected using feedback forms through public display or introduction of planning schemes on the mass media.

4. The time limit for collecting comments is at least 15 days for authorities and 30 days for organizations, individuals and communities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22. Requirements for urban planning tasks

1. Urban planning tasks must determine development viewpoints and objectives in response to the requirements of each urban area and each target area to form a basis for set up an urban planning project.

2. Urban planning tasks must be approved by competent agencies under Articles 44 and 45 of this Law.

Article 23. Contents of urban planning tasks

1. General urban planning tasks must determine the nature and role of urban areas, basic requirements for conducting researches to exploit the development potential, driving force and orientations, urban expansion, arrangement of urban social and technical infrastructure in inner areas and suburbs: and requirements for strategic environmental assessment.

2. Zoning planning tasks must determine the boundary, area and nature of the area mentioned in the planning, expected population, expected norms for use of land and social and technical infrastructure; requirements and basic principles of dedicated area zoning to ensure conformity in terms of architectural space and connection of technical infrastructure with the approved general planning and surrounding areas; and requirements for strategic environmental assessment.

3. Detailed planning tasks must determine the limits of land use and population: requirements and principles of organization of architectural space, social and technical infrastructure in the planned area, ensuring conformity with approved general planning and zoning planning and suitability with adjacent areas; requirements for strategic environmental assessment.

4. If the planning is aimed at renovation and renewal of an urban area, the planning tasks must identify requirements for conducting researches to ensure that the urban area or the target area develops in a balanced and stable manner that preserves architectural space and characteristics of the urban area and improves the people's living conditions.

5. If the planning is tailored for a new urban area or new city/district/town, the planning tasks must identify requirements for conducting researches to ensure uniformity in and completeness of systems of social amenities and technical infrastructural facilities in the urban area and connection with technical infrastructure outside urban areas, and modern architectural space and living environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Bases for setting up an urban planning project

1. [15] Socio - economic development, national defense and security strategy, national planning, regional planning, provincial planning and technical and specialized planning at a higher level that have been approved.

2. [16] (abolished)

3. Approved urban planning tasks.

4. Regulation on urban planning and specialized regulations.

5. Topographic maps made by the authority in charge of survey and measurement.

6. Documents and data on economy and society of relevant areas and sectors.

Article 25. Projects on general planning for central-affiliated cities

1. Contents of a project on general planning for a central-affiliated city shall include development objectives and driving force, population size, land and basic norms on social and technical infrastructure of the city; development model, development structure of the space of the inner area and suburbs, including underground space; orientation for system of frame technical infrastructural facilities; strategic environmental assessment; priority investment programs and resources for execution thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The general planning for a central-affiliated city covers a period of 20 - 25 years and the orientations thereof cover a period of 50 years.

4. The approved project on general planning for a central-affiliated city serves as a basis for formulating the specialized urban technical infrastructure planning and zoning planning for the city.

Article 26. Projects on general planning for provincial-affiliated cities and district-level towns

1. Contents of a project on general planning project for a provincial-affiliated city or district-level town shall include development objectives and driving force, population size, land, norms on social and technical infrastructure; model and orientations for development of space of the inner area, suburbs, political-administrative, service, trade, cultural, education, training and health centers, green parks, physical training and sports facilities in the city or town; planning for system of aboveground, overhead and underground frame technical infrastructural facilities; strategic environmental assessment; priority investment plans and resources for implementation thereof.

2. Drawing of the project on general planning for a provincial-affiliated city or district-level town shall have a scale of 1/10,000 or 1/25,000. The planning project must clearly indicate the inner area and areas expected to be developed.

3. The project on general planning for a provincial-affiliated city or district-level town covers a period of 20 - 25 years.

4. The approved project on general planning for a provincial-affiliated city or district-level town serves as a basis for formulating zoning planning or detailed planning for areas and setting up a project on construction of frame technical infrastructure within the provincial-affiliated city or district-level town.

Article 27. Projects on general planning for commune-level towns

1. Contents of a project on general planning for a commune-level town shall include development objectives and driving force, population size, land and norms on social and technical infrastructure in the commune-level town; organization of urban space, planning for social infrastructural facilities and system of technical infrastructural facilities; strategic environmental assessment; priority investment plans and resources for implementation thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The project on general planning for a commune-level town covers a period of 10 - 15 years.

4. The project on general planning for a commune-level town serves as a basis for formulating detailed planning and setting up a project on construction of technical infrastructure within the commune-level town. 

Article 28. Projects on general planning for new urban areas

1. Contents of a project on general planning for a new urban area shall include analyzing and clarifying the bases for formation and development of the urban center; researching the model for development of space, architecture and environment suitable for the nature and functions of the urban center; determining development periods, implementation plans and projects aimed at creating a driving force for forming and developing a new urban area and an urban development management model; strategic environmental assessment.

2. Drawing of the project on general planning for a new urban area shall have a scale of 1/10,000 or 1/25,000.

3. The project on general planning for a new urban area covers a period of 20 - 25 years.

4. The approved project on general planning for a new urban area serves as a basis for formulating zoning planning or detailed planning for areas and setting up a project on construction of frame technical infrastructure within the new urban area.

Article 29. Zoning planning projects

1. Contents of a zoning planning project shall include functions of each lot of land; principles of organization of space, architecture and landscape for the entire area mentioned in the planning; norms on population, land use and technical infrastructure for each street block; arrangement of social infrastructural facilities suitable for their intended use; setting up a network of technical infrastructural facilities on each street in a manner that is suitable for each development period of the entire urban center; and strategic environmental assessment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The period of the zoning planning shall be determined on the basis of the period of the general planning and urban management and development requirements.

4. The approved zoning planning project serves as a basis for determining construction projects in the urban area and formulating detailed planning.

Article 30. Detailed planning projects

1. Contents of a detailed planning project shall include norms on population, social and technical infrastructure and requirements for organization of space and architecture of the entire area mentioned in the planning; arrangement of social infrastructural facilities suitable for their intended use; quotas for use of land and requirements on work architecture for each lot of land; setting up a network of technical infrastructural to the land lot boundaries; and strategic environmental assessment.

2. Drawing of the detailed planning project shall have a scale of 1/500.

3. The period of the detailed planning shall be determined on the basis of the period of the zoning planning, management requirement and investment demand.

4. The approved detailed planning project serves as a basis for granting construction permits and setting up construction projects.

Article 31. Formulating planning for renovation and renewal of urban areas; development of new cities/districts/towns and new trunk roads in urban areas

1. When formulating the planning for renovation and renewal of an urban area, it is required to evaluate the current use of land, social amenities, technical infrastructural facilities, cultural, social and environmental factors of the urban area and the target area in order to make appropriate revisions to economically and efficiently exploit and use urban land, ensure satisfaction of the needs for using social and technical infrastructure; preserve and promote urban identity, space, architecture and landscape.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. When formulating the detailed planning for new trunk roads in an urban area, the following requirements shall be fulfilled:

a) The target area must be at least 50 m outward from the red-line boundary of an expected road;

b) Land fund along both sides of a road shall be efficiently used; space, architecture and shape of works and the setback of each specific work shall be considered and the integrity and peculiarities of the area.

Article 32. Urban design

1. Urban design is part of an urban planning project, which is made under Clauses 1, 2 and 3 Article 33 of this Law.

2. In case land lots of an urban area have been stably used, it is not required to set up a planning project but a separate urban design project must be set up as a basis for managing construction and granting construction permits. Contents of the design project are specified in Clause 4 Article 33 of this Law.

3. The formulation, appraisal and approval of the design project shall comply with regulations applicable to detailed planning set out in Articles 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 and 45 of this Law.

Article 33. Contents of urban designs

1. An urban design in the general planning shall contain architectural and landscape areas in an urban area; proposed organization of space in centers and gateways, main spatial axis, large squares, greenery space, water surface and highlights in the urban area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. An urban design in the detailed planning shall indicate key works in the target area on the basis of directions and storeys of works in each lot of land and the whole area; setback of works along each street and crossroad; dominant shapes, colors and forms of architectural structures; systems of trees, water surface and squares.

4. A separate urban design project shall indicate storeys of each work; setback of works along each street and crossroad; shapes, colors, materials and forms of architectural structures and other architectural objects; systems of public trees, garden yards, street trees and water surface.

Article 34. Regulations on urban planning project and urban design-based management

1. A regulation on urban planning project/urban design-based management refers to a regulation on quotas for use of land in each area or lot of land, technical specifications of technical infrastructure, organization of space, architecture and landscape in the target area.

2. On the basis of the drawing and description of the urban planning project or urban design, recommendations and solutions for implementing the urban planning, the planning or urban design consultancy shall make a regulation on urban planning project/urban design-based management and submit it to the authority approving the urban planning project or urban design.

3. The authority approving the urban planning project or urban design shall promulgate regulation urban planning project/urban design-based management.

Article 35. Contents of regulations on urban planning project and urban design-based management

1. A regulation on general planning project-based management shall contain at least:

a) Norms on construction area and density, land use coefficient and maximum and minimum height of works in each dedicated area in an urban area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Red-line boundaries of main streets and the minimum construction elevation in an urban area;

d) Locations, scales, safety perimeters and safety corridors of underground structures;

dd) Areas prohibited from construction; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructural facilities; environmental protection measures;

e) Areas reserved for conservation and renewal of architectural structures, historical and cultural sites/monuments, scenic landscape and topography in an urban area.

2. A regulation on zoning planning project-based management shall contain at least:

a) Boundary, range and nature of the target area;

b) Locations, boundaries, nature and scales of dedicated areas in the target area; norms on building density, land use coefficients and maximum and minimum height and construction elevation applied to each street; red-line boundary, construction boundary and specific technical requirements applied to each road; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructural facilities;

c) Major spatial axes and highlights in an urban area;

d) Locations, scales, safety perimeters and safety corridors of underground structures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A regulation on detailed planning project-based management shall contain at least:

a) Boundary and range of the target area;

b) Locations, boundaries, functions and scales of land lots in the target area; norms on building density, land use coefficients and maximum and minimum height and construction elevation applied to each land lot; height, floor and ceiling height of the ground storey; forms of architecture and fences of works, building materials; red-line boundary, construction boundary and specific technical requirements applied to each road and lane; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructural facilities;

c) Locations, scales, safety perimeters and safety corridors of underground structures;

dd) Areas reserved for conservation, renovation and renewal of historical and cultural sites/monuments, scenic landscape, topography and environmental protection.

4. A regulation on urban plan project-based management shall contain at least:

a) Boundary and range of the target area;

b) Functions, building density and construction elevation applied to each lot of land; storey height, forms of architecture and fences of works, building materials; floor and ceiling height of the ground storey, and setback of works;

c) Public works, small architectural structures; architecture covering urban technical infrastructure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 5. URBAN TECHNICAL INFRASTRUCTURE PLANNING

Article 36. Items covered by urban technical infrastructure planning

Urban technical infrastructure planning shall cover the following items:

1. Urban transport;

2. Urban base height and surface water drainage;

3. Urban water supply;

4. Urban wastewater drainage;

5. Energy supply and urban lighting;

6. Information and communications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 37. Contents of urban technical infrastructure planning

1. Urban transport planning shall indicate land reserved for transport construction and development, locations and scales of key works; organization of the aboveground, overhead and underground urban transport system; and traffic safety perimeters and safety corridors.

2. Base height and urban surface water drainage planning shall indicate areas favorable for construction in each area and urban area; main basins for water drainage, and areas banned and restricted from construction; construction elevation, network of surface water drainage and key works; and measures for preventing and mitigating damage caused by natural disasters.

3. Urban water supply planning shall indicate the need for and selection of water sources; locations and scales of water supply works, including networks of transmission and distribution lines, water plants, cleaning stations, safety perimeters and safety corridors of water supply works.

4. Urban wastewater drainage planning shall indicate the total volume of wastewater, locations and scales of water drainage works, including networks of drainage pipelines, wastewater drainage plants and stations, sanitation distance from and safety corridors of urban wastewater drainage works.

5. Energy supply and lighting planning shall indicate needs for use of energy, supply sources, requirements on locations and scales of key works, transmission and distribution networks; safety corridors and safety perimeters of works; and comprehensive solutions for urban lighting.

6. Information and communications planning shall indicate information transmission routes, locations and scales of satellite stations, switchboards and auxiliary works.

7. Solid waste treatment planning shall indicate the total volume of solid waste, locations and scale of transfer depots, solid waste treatment facilities, auxiliary works and sanitation distance from solid waste treatment facilities.

8. Cemetery planning shall indicate demands for burial service, locations, scales and boundaries of cemeteries, dedicated area zoning, arrangement of technical infrastructural facilities and sanitation distance from cemeteries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The specialized technical infrastructure planning project stated in Clause 2 Article 18 of this Law shall be set up for each technical infrastructure in the whole urban area.

2. Contents of the specialized infrastructure planning project must comply with Articles 37 and 39 of this Law and conformable to the approved project on general planning for a central-affiliated city.

3. The period of specialized infrastructure planning project is the same as that of the general planning project.

4. The approved specialized technical infrastructure planning project serves as a basis for setting up a project on construction of urban frame technical infrastructure.

Section 6. STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT UPON URBAN PLANNING

Article 39. Contents of strategic environmental assessment

1. Strategic environmental assessment is part of the general planning project, zoning planning, detailed planning and specialized technical infrastructure planning.

2. Strategic environmental assessment for the urban planning project shall focus on:

a) Assessment of the status of the urban environment regarding meteorology and hydrology, quality of water, air and ecosystem, geology, soil erosion; solid wastes, wastewater and noise; exploitation and use of natural resources, climate change; social issues, landscape, culture and heritage as a basis for producing urban planning solutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Proposed comprehensive solutions for preventing, reducing and remedying environmental impacts and formulating an environmental monitoring plan.

3. The Government shall elaborate contents of strategic environmental assessment for the urban planning project.

Article 40. Appraising contents of strategic environmental assessment

1. The appraisal of contents of strategic environmental assessment shall be carried out in the course of appraising the urban planning.

2. Authorities appraising urban planning shall preside over and cooperate with environment authorities in appraising contents of strategic environmental assessment.

Chapter III

APPRAISAL AND APPROVAL OF URBAN PLANNING

Article 41. Authorities appraising urban planning tasks and projects

1. The Ministry of Construction shall appraise urban planning tasks and projects approved by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. [18] District-level urban planning managing authorities shall appraise urban planning tasks and projects approved by the district-level People’s Committee.

Article 42. Appraisal council

1. The Ministry of Construction shall decide to establish an appraisal council in the following cases:

a) The urban planning is approved by the Prime Minister;

b) The urban planning is of special political, socio­economic, cultural or historical importance and the Prime Minister assigns the Ministry of Construction to organize formulation thereof.

2. The Peoples Committee that has the power to approve urban planning shall decide to establish an appraisal council, except for the case in Clause 1 of this Article.

3. An appraisal council is composed of representatives of relevant regulatory bodies and socio-professional organizations.

Article 43. Contents of appraisal of urban planning tasks and projects

1. Appraisal of an urban planning task shall cover:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Requirements for contents of each type of urban planning task specified in Article 23 of this Law.

2. Appraisal of an urban planning project shall cover:

a)[20] (abolished)

b) Bases for setting the urban planning project prescribed in Article 24 of this Law;

c) Conformity of the urban planning project with urban planning tasks and requirements prescribed in Article 6 of this Law and requirements for contents of each type of planning project prescribed in Sections 3, 4 and 5 Chapter II of this Law.

Article 44. The power to approve urban planning tasks and projects[21]

1. The Prime Minister shall approve tasks and projects on the following urban planning:

a) General planning for a central-affiliated city, general planning for a provincial-affiliated city that is an urban area of Grade I, general planning for a new urban area whose forecasted population size is equal to that of an urban area of at least Grade III and a new urban area that involves two or more provinces;

b) Planning for urban technical infrastructure of a central-affiliated city that is a special-grade urban area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall approve tasks and projects on the following urban planning:

a) General planning for provincial-affiliated cities, district-level towns, commune-level towns and new urban areas, except for the urban planning specified in Point a Clause 1 of this Article. Regarding projects on general planning for urban areas of Grade II, Grade III and Grade IV and new urban areas, it is required to obtain written consent of the Ministry of Construction before granting approval;

b) Urban technical infrastructure planning for central-affiliated cities, except for the planning specified in Point b Clause 1 of this Article, after obtaining written consent of the Ministry of Construction;

c) Zoning planning for special-grade and grade I urban areas; zoning planning and detailed planning for zones within an urban area that involves two or more urban/suburban districts, important zones, zones within new urban areas, except for the planning specified in Point c Clause 1 of this Article.

3. People’s Committees of provincial-affiliated cities, district-level towns and urban districts and People’s Committees of suburban districts affiliated to central-affiliated cities shall approve tasks and projects on zoning planning and detailed planning within the areas under their management, except for the urban planning specified in Clauses 1 and 2 of this Article, after obtaining written consent of the provincial authority managing urban planning.

4. People’s Committees of provincial-affiliated districts shall approve tasks and projects on detailed planning for district-level towns, except for the urban planning specified in Clauses 1 and 2 of this Article, after obtaining written consent of the provincial authority managing urban planning.

5. People’s Committees of cities, commune-level towns and district-level towns shall notify People's Councils at the same level of the general urban planning before a competent authority approves such planning.

Authorities in charge of formulating urban planning shall cooperate with People’s Committees of cities, commune-level towns and district-level towns in notifying People's Councils at the same level of their general urban planning.

6. The Government shall specify procedures for approving urban planning tasks and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Urban planning tasks and projects shall be approved in writing.

2. The written approval for urban planning must contain major contents of the project specified in Articles 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 37 and 39 of this Law and attached list of approved drawings.

Chapter IV

ADJUSTMENT TO URBAN PLANNING

Article 46. Urban planning review

1. Urban planning shall be periodically considered, reviewed and assessed during its implementation so as to make adjustments thereto in response to the socio-economic development in each period.

General planning and zoning planning shall be reviewed every 5 years and detailed planning every 3 years from the date on which the urban planning is approved.

2. People's Committees at all levels shall review approved urban planning.

3. Urban planning review results shall be reported in writing to the authority approving urban planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 47. Conditions for adjusting urban planning

The urban planning may adjusted in any of the following cases:

1. [22] Adjustments to socio - economic development, national defense and security strategy, national planning, regional planning or provincial planning or adjustments to an administrative division greatly affect the nature, functions and scale of an urban area or target area;

2. A key project of national importance is formed, which greatly affects urban land use, environment and spatial and architectural layout;

3. The urban planning cannot be implemented or its implementation adversely affects the socio­economic development, national defense, security, social security, ecological environment, historical or cultural sites/monuments according to review or assessment results and the public’s opinions;

4. There is a change in climate, geology or hydrography;

5. It is adjusted in national and community interests.

Article 48. Rules for adjusting urban planning

1. Attention is paid to the contents to be adjusted while other contents already approved remain legally valid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 49. Types of adjustment to urban planning

1. Overall adjustment of urban planning:

a) Overall adjustment of urban planning shall be made when the nature, functions and scale of an urban area or an area mentioned in the detailed planning are changed or the expected adjustments change the structure and general orientations for development of the urban area; the nature, function, scale and major planning solutions of an area mentioned in the zoning and detailed planning:

b) Overall adjustment of urban planning must meet prescribed requirements, follow the socio-economic development trend and urban development orientations in the future, improve the quality of the urban living environment, infrastructure and landscape; ensure continuity and not greatly affect ongoing investment projects.

2. Partial adjustment of urban planning:

a) [23] Partial adjustment to urban planning shall be made when the expected adjustments do not change the nature, boundary and general orientations for development of an urban area; the nature, functions, scale and main planning solutions of the area mentioned in the zoning planning or detailed planning and do not overburden technical and social infrastructure of the area expected to be mentioned in the adjusted planning;

b) Partial adjustment must clearly identify the scope, extent and content of adjustment, ensure continuity and uniformity of the existing general planning, zoning planning or detailed planning of an urban area on the basis of analysis and clarification of reasons for adjustment, socio­economic benefits obtained from the adjustment; and solutions for tackling issues arising from the adjustment.

Article 50. Sequence of partial adjustment of urban planning

1. The authority organizing formulation of urban planning shall request the authority approving urban planning to grant approval for guidelines for overall adjustment to urban planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 51. Sequence of partial adjustment to urban planning[24]

1. The authority organizing formulation of urban planning shall:

a) prepare a report on contents and plan for partial adjustment to the urban planning;

b) seek opinions of the residential community in the area expected to be mentioned in the adjusted planning and surrounding areas under the direct influence of the contents and plan for partial adjustment to the urban planning as prescribed in Section 2 Chapter II of this Law.

2. The urban planning managing authority specified in Article 41 of this Law shall appraise bases, conditions and contents related to partial adjustment to the planning.

3. The authority approving the urban planning shall consider deciding on partial adjustment to the urban planning in the opinion of the authority in charge of appraising the urban planning.

The decision on partial adjustment to urban planning shall contain adjustments and enclose a drawing.

4. The authority organizing formulation of the urban planning shall update and specify adjustments in the planning documentation. Partial adjustments to the urban planning shall be made publicly available as prescribed in Article 53 of this Law.

Article 52. Adjusting a lot of land in area mentioned in planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government shall elaborate this Clause.

2. The adjustment of boundary or some quotas for use of land specified in the urban planning must not affect the nature, architectural space, landscape, environment and capacity of the urban area and area for providing technical and social infrastructure

Chapter V

ORGANIZING FORMULATION OF URBAN PLANNING AND MANAGING URBAN DEVELOPMENT ACCORDING TO URBAN PLANNING

Section 1. ORGANIZING FORMULATION OF URBAN PLANNING

Article 53. Publishing urban planning

1. [27] Within 15 days from the date on which the planning is approved by a competent authority, the urban planning project shall be published as follows:

a) Publish information about the planning on mass media and websites of the authority organizing formulation of the planning and authority formulating planning;

b) Organize conferences and seminars on publishing of urban planning with the participation of representatives of relevant organizations, Vietnamese Fatherland Front and representatives of the people in the area mentioned in the planning and news agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Print and release urban planning maps and regulations on management of approved urban planning.

2. [28] It is required to publish all contents of the urban planning project and regulatory regulations laid down according to the promulgated urban planning project and design, except contents related to national defense, security and state secrets.

3. Urban planning managing authorities shall fully update the execution of approved urban planning projects for timely publicization by competent authorities.

Article 54. Responsibility for publishing urban planning

1. People's Committees of cities, district-level towns and commune-level towns shall publish projects on general planning tailored for their cities, district-level towns and commune-level towns.

2. People's Committees of urban districts and rural districts of central-affiliated cities, People's Committees of provincial-affiliated cities, district-level towns and commune-level towns shall publish projects on zoning and detailed planning tailored for areas within the administrative divisions under their management.

Article 55. Provision of information on urban planning

1. Urban planning managing authorities at all levels shall provide information on approved urban planning to organizations and individuals upon request.

2. [29] Information about urban planning shall be provided:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) through physical or electronic documents at the request of an organization or individual;

c) through websites of urban planning authorities and mass media;

d) by releasing publications about the planning.

3. [30] People’s Committees at all levels shall organize the receipt, processing and provision of information upon request. Information shall be provided according the approved urban planning and urban design and management regulations laid down according to the promulgated urban planning project and urban design.

In the cases where information is provided in writing, within 15 days from the date of receiving the request, the urban planning managing authority shall provide information to the applicant.

4. The authority providing information on urban planning shall take responsibility for the accuracy of the documents and data provided.

Article 56. [31] (abolished)

Article 57. Planting of boundary markers according to urban planning

1. Planting of boundary markers according to urban planning includes planting of red-line boundaries, construction boundaries, construction elevation, boundaries of areas prohibited from construction in the field according to the approved dossier on planting of boundary markers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) organize the compilation and approval of the dossier on planting of boundary markers according to the approved urban planning within 30 days from the date of approval of the urban planning;

b) organize planting of boundary markers in the field according to the approved dossier on planting of boundary markers within 45 days from the date of approval of the dossier on planting of boundary markers.

3. Dossiers on planting of boundary markers shall be compiled by specialized units.

4. Urban planning managing authorities at all levels shall archive dossiers on planting of boundary markers and provide documents concerning boundary markers to organizations and individuals upon request.

5. When the urban planning is adjusted, boundary markers shall be also adjusted according to the adjusted urban planning.

6. Boundary markers must be durable, easily noticeable, and safe for humans and vehicles and suitable for the terrain and geomorphology of the areas where boundary markers are planted.

7. The Ministry of Construction shall set out specific regulations on planting and management of boundary markers according to urban planning.

Section 2. MANAGEMENT OF URBAN SPACE, ARCHITECTURE AND LANDSCAPE

Article 58. Rules for management of urban space, architecture and landscape

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The construction, renovation, renewal, repair and dismantling of architectural objects and trees in public areas and within works and houses which affect urban space, architecture and landscape are subject to permission by competent authorities.

3. Before setting up a project on construction of large-scale works of important significance in an urban area, architectural designs must be selected through contests.

4. The Government shall set out specific regulations on management of urban space, architecture and landscape.

Article 59. Responsibility for management of urban space, architecture and landscape

1. People's Committees of cities, district-level towns, commune-level towns shall comprehensively manage urban space, architecture and landscape within the administrative boundaries under their management.

2. Urban planning managing authorities shall assist the People's Committees of cities, district-level towns, commune-level towns in managing urban space, architecture and landscape.

Article 60. [32] (abolished)

Section 3. MANAGEMENT AND USE OF URBAN LAND ACCORDING TO PLANNING

Article 61. Rules for management and use of urban land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Urban land management must comply with this Law, the land law and other relevant legal documents.

Article 62. Preparation of land for urban development according to planning

1. People's Committees at competent levels shall organize land clearance in the areas already reserved for the construction of technical and social infrastructural facilities in service of public interests in order to implement the approved and announced detailed planning.

2. The expropriation of land and provision of compensation for people whose land is expropriated shall comply with the land law. Upon expropriation, land users shall be provided with compensation for their property lawfully created before the approved detailed planning is publicized.

3. People's Committees at all levels shall enable investors to properly implement the planning and investment plan.

4. When executing a project on development of roads according to the approved planning, the competent authority shall concurrently organize expropriation of land along both sides of roads according to the planning and hold an auction or bidding to select investors under the law.

5. The scope of a construction project must be determined in a manner that ensures its relevance to current use of land and harmony between its objectives and urban renewal so as to prevent the development of land failing to meet construction requirements or affecting urban architecture and landscape.

6. Where an investment project uses only part of a plot of land, if the remaining area is too small to meet the need or affects urban architecture and landscape according to the Government's regulations, the State shall expropriate it and pay compensation to its user.

7. After the detailed planning is approved and announced, if the State has yet to expropriate land, organizations and individuals in the target area may continue to use it and conduct renovation, repair and temporary construction under the construction law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 63. Management of land reserved for the construction of urban technical infrastructural facilities

1. Land reserved for the construction of urban technical infrastructure includes land for the construction of key works, lines or networks of technical infrastructure and land within the safety perimeters and safety corridors.

2. Land reserved for the construction of technical infrastructural facilities already mentioned in the urban planning shall be used for intended purposes and may neither be encroached upon nor repurposed.

3. People's Committees at all levels shall manage land reserved for the construction of urban technical infrastructural facilities.

Article 64. Management of construction of urban technical infrastructure old and renovated urban areas

1. People's Committees at all levels shall formulate plans to build technical tunnels and trenches for laying underground technical lines.

2. When building new streets, renovating and expanding old streets in urban areas, it is necessary to concurrently build technical tunnels and trenches for installing underground lines and pipelines.

Article 65. Management of construction of urban technical infrastructure in new urban areas and new cities/districts/towns

1. The construction of roads under planning shall be carried out together with building technical tunnels and trenches.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The construction of technical infrastructural facilities must be carried out in a manner that is consistent with the planning and the progress of urban development projects.

Article 66. Management of underground space

1. The exploitation and use of underground space for the construction of underground structures must comply with approved urban planning.

2. The management of construction of aboveground structures must not affect underground space already mentioned in the approved urban planning.

Article 67. Management of construction of underground structures

1. [33] Underground structures shall be constructed according to the underground space planning specified in the approved urban planning, Regulation on construction of underground structures promulgated by the Ministry of Construction and construction permit.

2. The construction of underground structures must not affect aboveground and underground structures and existing underground space or underground already mentioned in the urban planning.

3. The construction of transport routes and public underground structures must ensure safety and relevance to the exploitation and use of underground and aboveground space; and facilitate connection with underground and aboveground traffic works.

4. The construction of technical tunnels and trenches must not affect the use of aboveground space and must be safe for exploitation, operation, repair and maintenance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 68. Management of trees, parks, natural landscape and water surface

1. Parks, flower gardens and trees in urban areas which are of cultural, historical, natural landscape and urban landscape value and have been included in lists or urban planning must be assigned to organizations or individuals for management purpose.

2. The building of parks and flower gardens and planting of trees under urban planning must meet requirements concerning utility, beauty, safety and urban environment; and must not damage aboveground, overhead and underground infrastructure constructions.

3. Lakes and natural water surface must not be encroached upon or other terrain characteristics must not be altered to prevent adverse impacts on urban natural conditions and landscape.

4. Organizations and individuals shall protect parks, flower gardens, trees, water surface and other natural areas in urban areas. The cutting, destruction and relocation of trees already included in lists and the leveling and change of terrains in natural areas are subject to permission by competent authorities.

Section 5. MANAGEMENT OF CONSTRUCTION ACCORDING TO URBAN PLANNING

Article 69. Rules for management of construction according to urban planning

1. [34] Organizations and individuals building, renovating and repairing architectural structures, technical infrastructural facilities, social amenities and houses must adhere to the approved detailed planning, regulations on management of architecture and law on construction.

2. Existing construction works which are not architecturally inappropriate but are conformable with the urban planning are allowed to remain unchanged; in case of renovation, upgrading or repair thereof, architectural requirements must be satisfied under law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 70. Introduction of sites

1. Urban planning managing authorities shall introduce construction sites to investors upon request.

2. The sites recommended for construction must be conformable with the urban planning and the scope and nature of investment and ensure land use efficiency without affecting urban development and environment.

Article 71. [35] (abolished)

Article 72. Management of development of new urban areas and new cities/districts/towns

1. People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall, according to the planning, manage the development of new urban areas within the administrative boundaries under their management.

People's Committees of rural districts, urban districts, district-level towns and provincial-affiliated cities shall, according to the planning, manage the development of new cities/districts/towns within administrative boundaries under their management.

2. The construction of new urban areas and new cities/districts/towns must ensure uniformity in social and technical infrastructure and public services and be relevant to each development period and implementation plan.

3. The scope of a new city/district/town project must be determined on the principles of meeting actual urban development requirements, investment purposes, investor's capacity for organizing project execution by and social benefits.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. When executing projects on construction of new urban areas, residential areas and living quarters, People's Committees at all levels and investors stated in investment decisions of competent authorities shall reserve appropriate land for developing social houses in accordance with law.

6. [36] Project owners identified in investment decisions shall manage technical infrastructure, space and architecture according to the approved urban planning, regulations on management of architecture within the boundaries of project sites, except if management tasks are assigned to People’s Committees.

Article 73. Management of renovation of urban areas according to planning

When renovating or re-constructing a zone within an urban area, it is necessary to ensure land use efficiency, give priority to meeting the people’s demands for relocation at the old site; improve urban architecture, landscape and environment; comprehensively build and improve the quality of social and technical infrastructure and public services in harmony with surrounding areas; protect cultural heritage, historical sites/monuments and traditional identity of the urban area and surrounding areas.

Chapter VI

IMPLEMENTATION CLAUSE[37]

Article 74. Effect

1. This Law comes into force from January 01, 2010.

2. From the effective date of this Law, the provisions of the Law on Construction regarding planning for construction of urban areas and zones within urban areas are replaced with the provisions of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Urban construction planning approved before the effective date of this Law are not required to be re-formulated, re-assessed and re-approved; the organization of implementation, development management and adjustment to such planning shall comply with this Law.

Article 76. Elaboration

The Government shall elaborate and provide guidelines for Articles and Clauses of this Law as assigned; and provide guidance on other necessary regulations of this Law to meet state management requirements./.

 

 

CERTIFIED BY

THE CHAIRMAN




Nguyen Hanh Phuc

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Local Government Organization.”.

The Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws is promulgated pursuant to:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to some Articles concerning planning of the Law on Road Traffic No. 23/2008/QH12, Vietnam Maritime Code No. 95/2015/QH13, Law on Railway Transport No. 06/2017/QH14, Law on Inland Waterway Transport No. 23/2004/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 48/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Water Resources No. 17/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 08/2017/QH14, Law on Land No. 45/2013/QH13, Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13, Law on Minerals No. 60/2010/QH12, Law on Hydrometeorology No. 90/2015/QH13, Law on Biodiversity No. 20/2008/QH12, Law on Natural Resources and Environment Of Sea and Islands No. 82/2015/QH13, Law on Measurement No. 04/2011/QH13, Law on Technical Standards and Regulations No. 68/2006/QH11, Law on Quality of Products and Goods No. 05/2007/QH12, Law on Cyberinformation Security No. 86/2015/QH13, Law on Publishing No. 19/2012/QH13, Press Law No. 103/2016/QH13, Law on National Defense and Security Education No. 30/2013/QH13, Law on Management and Utilization of State Capital Invested in the Enterprises’ Manufacturing and Business Operations No. 69/2014/QH13, Law on Thrift Practice and Waste Combat No. 44/2013/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 21/2017/QH14, Law on Securities No. 70/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 62/2010/QH12, Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 whose Articles are amended by the Law No. 31/2009/QH12, Law on Advertising No. 16/2012/QH13, Law on Construction No. 50/2014/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 03/2016/QH14, Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 77/2015/QH13, Law on Petroleum 1993 whose Articles are amended by the Law No. 19/2000/QH10 and the Law No. 10/2008/QH12, Labor Code No. 10/2012/QH13 whose Articles are amended by the Law No. 92/2015/QH13, Law on Social Insurance No. 58/2014/QH13, Law on Health Insurance No. 25/2008/QH12 whose Articles are amended by the Law No. 32/2013/QH13, Law No. 46/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, Law on Prevention and Control of Infectious Diseases No. 03/2007/QH12, Law on Judicial Expertise No. 13/2012/QH13 and Law on Protection of Consumers’ Rights No. 59/2010/QH12.”.

The Law on Architecture No. 40/2019/QH14 is promulgated pursuant to:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Architecture.”.

The Law on Investment No. 61/2020/QH14 is promulgated pursuant to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The National Assembly hereby promulgates the Law on Investment.”.

[2] This Clause is amended by Clause 1 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[3] This Clause is abolished by Clause 15 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[4] This Clause is abolished by Clause 15 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[5] This Article is amended by Article 140 of the Law on Local Government Organization, which has been effective since January 01, 2016.

[6] The phrase “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” (“regulations on management of urban planning and architecture”) in Point c Clause 3 Article 39 of the Law on Architecture No. 40/2019/QH14, which has been effective since July 01, 2020, is replaced with “quy chế quản lý kiến trúc” (“regulations on management of architecture”).

[7] This Clause is amended by Clause 2 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[8] This Article is abolished by Clause 6 Article 75 of the Law on Investment No. 61/2020/QH14, which comes into force January 01, 2021.

[9] The phrase “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” (“regulations on urban planning and architecture management”) is replaced with “quy chế quản lý kiến trúc” (“regulations on architecture management”) according to Point c Clause 3 Article 39 of the Law on Architecture No. 40/2019/QH14, which has been effective from July 01, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[11] This Clause is abolished by Clause 15 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[12] This Clause is abolished by Clause 15 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[13] This Article is abolished by Clause 15 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[14] This Point is amended by Clause 3 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[15] This Clause is amended by Clause 4 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[16] This Clause is abolished by Clause 4 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[17] This Clause is amended by Clause 5 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[18] This Clause is amended by Clause 5 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[19] This Point is amended by Clause 6 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[21] This Article is amended by Clause 7 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[22] This Clause is amended by Clause 8 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[23] This Point is amended by Clause 9 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[24] This Article is amended by Clause 10 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[25] This Clause is amended by Clause 11 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[26] The phrase “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” (“regulations on urban planning and architecture management”) is replaced with “quy chế quản lý kiến trúc” (“regulations on architecture management”) according to Point c Clause 3 Article 39 of the Law on Architecture No. 40/2019/QH14, which has been effective from July 01, 2020.

[27] This Clause is amended by Clause 12 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[28] This Clause is amended by Clause 12 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[29] This Clause is amended by Clause 13 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[31] This Article is abolished by Clause 15 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[32] This Article is abolished by Point c Clause 2 Article 39 of the Law on Architecture No. 40/2019/QH14, which has been effective since July 01, 2020.

[33] This Clause is amended by Clause 14 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[34] This Clause is amended by Point a Clause 2 Article 39 of the Law on Architecture No. 40/2019/QH14, which has been effective since July 01, 2020.

[35] This Article is abolished by Clause 15 Article 29 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019.

[36] This Clause is amended by Point b Clause 2 Article 39 of the Law on Architecture No. 40/2019/QH14, which has been effective since July 01, 2020.

[37] Articles 141, 142 and 143 of the Law on Local Government Organization No. 77/2015/QH13, which has been effective since January 01, 2016, stipulate that:

 “Article 141. Effect

This Circular comes into force from January 01, 2016.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 142. Transitional clauses

1. From the effective date of this Law to the date on which the election of the People’s Council holding the term 2016 – 2021 is complete, the People’s Council and the People’s Committee of administrative units shall continue to keep their organizational structure unchanged and implement duties and powers stipulated by the Law on Organization of the People’s Council and the People’s Committee No. 11/2003/QH11.

2. The pilot cancellation of organization of the People’s Council of suburban districts, urban districts and wards in accordance with the Resolution No. 26/2008/QH12 of the National Assembly, the Resolution No. 724/2009/UBTVQH12 of the National Assembly Standing Committee since January 1, 2016 shall be terminated. The People’s Committee of suburban districts, urban districts and wards of which the People’s Council is not organized shall continue to keep its organizational structure unchanged and implement duties and duties in accordance with the Law on Organization of the People’s Council and the People’s Committee No. 11/2003/QH11, the Resolution No. 26/2008/QH12 of the National Assembly and the Resolution No. 725/2009/UBTVQH12 of the National Assembly Standing Committee, until the local government of these suburban districts, urban districts and wards is elected in accordance with this Law.

Article 143. Specific provisions and guidance on implementation

The National Assembly Standing Committee and the Government shall specify articles and clauses enshrined in the Law and provide guidance on implementation of this Law.”.

Article 31 of the Law No. 35/2018/QH14 on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws, which has been effective since January 01, 2019, stipulates that:

 “Article 31. Effect

This Circular comes into force from January 01, 2019.”.

Articles 40 and 41 of the Law on Architecture No. 40/2019/QH14, which has been effective since July 01, 2020, stipulate that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular comes into force from July 01, 2020.

Article 41. Transitional clauses

1. Regulations on management of urban planning and architecture already approved under the provisions of the Law on Urban Planning prior to the entry into force of this Law may be continue to exist till end of December 31, 2021.

2. Construction architectural design tests or selections governed under the provisions of the Law on Construction with the selection plan already approved prior to the entry into force of this Law may be continued to exist till end of December 31, 2021.

3. Construction practicing certificate granted a person providing construction architectural design and construction architectural design evaluation services under law on construction may be valid till end of the expiry date, unless otherwise prescribed in clause 4 of this Article.

4. If construction practicing certificate granted a person providing construction architectural design and construction architectural design evaluation services expires within the period from July 1, 2020 to end of December 31, 2020, it may be continued to exist till end of December 31, 2020; in case of being lost or damaged, it will be reissued in accordance with law on construction.”.

Articles 76 and 77 of the Law on Investment No.61/2020/QH14, which comes into force from July 01, 2021, stipulate that:

 “Article 76. IMPLEMENTATION CLAUSE

1. This Law comes into force from January 01, 2021, except for the regulations set out in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Law on Investment No. 67/2014/QH14 amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law No. 42/2019/QH14 shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for Article 75 of the Law on Investment No. 67/2014/QH14.

4. Individuals who are Vietnamese citizens may use their personal identification numbers instead of copies of their identity cards/citizen identity cards, passports or other personal identification documents upon following administrative procedures set out in the Law on Investment and Law on Enterprises if the national population database is connected to the national investment and enterprise registration database.

5. Any legislative document that refers to regulations on project approval decisions or investment guideline decisions in accordance with the Law on Investment shall be implemented in accordance with the regulations on investment guideline approval of this Law.

Article 77. Transitional clauses

1. Investors that were issued with investment licenses, investment incentive certificates, investment certificates or investment registration certificates before the effective date of this Law shall execute their investment projects in accordance with such investment licenses, investment incentive certificates, investment certificates or investment registration certificates.

2. Investors are not required to follow procedures for approval for investment guidelines in accordance with this Law with respect to the investment projects in one of the following cases:

a) The investors obtained investment guideline decisions, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of laws on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of this Law;

b) The investors have started execution of projects that are not subject to approval for their investment guidelines, investment guideline decision or investment guideline or issuance of the investment registration certificate in accordance with regulations of laws on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of this Law;

c) Investors won the bidding for investor selection or the land use right auction before the effective date of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If an investment project specified in Clause 2 of this Article is adjusted and the adjustments are subject to approval for investment guidelines in accordance with this Law, the procedures mentioned in this Law must be followed to obtain approval for investment guidelines or adjust investment guidelines.

4. Any investment project executed or approved or allowed to be executed in accordance with regulations of law before July 01, 2015 and subject to project execution security as prescribed in this Law is not required to have a deposit or a bank guarantee. If the investor adjusts the objectives or schedule for execution of the investment project or repurposes land after the effective date of this Law, the investor must pay a deposit or obtain a bank guarantee in accordance with this Law.

5. Any debt collection service contract concluded before the effective date of this Law shall cease to have effect from the effective date of this Law; and the parties to such contract may carry out activities to liquidate the contract in accordance with the civil law and other relevant regulations of law.

6. Foreign-invested business entities to which market access conditions more favorable than those prescribed in the List promulgated under Article 9 of this Law are applied may continue to apply the conditions set out in their issued investment registration certificate.

7. The regulation in Clause 3 Article 44 of this Law applies to both investment projects to which land was allocated before the effective date of this Law and projects to which land has not yet been allocated.

8. In the event that the law stipulates that documentation serving administrative procedures must consist of an investment registration certificate or written approval for investment guidelines but the investment project is not subject to issuance of an investment registration certificate or written approval for investment guidelines as prescribed in this Law, the investor is not required to submit an investment registration certificate or written approval for investment guidelines.

9. With respect to areas which have difficulties in providing land for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in industrial parks, the competent authority may adjust the planning for construction of industrial zones (for industrial parks established before July 01, 2014) to reserve part of the land area for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in the industrial parks.

After adjustment of the planning, the land area for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in an industrial park must be outside the geographical boundary of the industrial park and must ensure an environmental safety distance in accordance with the law on construction and other relevant regulations of law.

10. Grandfather clauses on outward investment activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Any investor issued with an outward investment license or certificate or outward investment registration certificate to make outward investment in a conditional business line subject to conditional outward investment in accordance with this Law may continue to make investment according to the issued outward investment license or certificate or outward investment registration certificate.

11. From the effective date of this Law, if any document has been received and the deadline for processing thereof has expired but the results have not been returned in accordance with the Law No. 67/2014/QH14 on Investment amended by the Law No.  90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law 42/2019/QH14, such document shall continue to be processed in accordance with Law 67/2014/QH14 on Investment amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law No. 42/2019/QH14.

12. The Government shall elaborate this Article.”.

;

Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Quy hoạch đô thị do Văn phòng Quốc hội ban hành

Số hiệu: 16/VBHN-VPQH
Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội
Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
Ngày ban hành: 15/07/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [5]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Quy hoạch đô thị do Văn phòng Quốc hội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…