Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 34/2009/TT-BXD

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 42/2009/NĐ-CP NGÀY 07/5/2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ.

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;

Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 như sau:

Điều 1. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này một số thuật ngữ được hiểu như sau:

1. Đô thị: là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.

2. Dân số toàn đô thị: là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.

Điều 2. Các tiêu chuẩn phân loại đô thị

Khi lập Đề án phân loại đô thị, cần xác định trên cơ sở chỉ tiêu cụ thể của các tiêu chuẩn sau đây:

1. Chức năng đô thị:

Các chỉ tiêu thể hiện chức năng của một đô thị bao gồm:

a) Vị trí, vai trò của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước: được xác định trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện;

b) Tính chất của đô thị:

- Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức năng tổng hợp về nhiều mặt như hành chính - chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế (công nghiệp, dịch vụ, du lịch), đào tạo, nghiên cứu khoa học;

- Đô thị là trung tâm chuyên ngành khi cã một vµi chức năng nổi trội hơn so với các chức năng khác vµ giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị như: đô thị công nghiệp, du lịch, nghiên cứu khoa học, đào tạo, đô thị cảng;

- Đô thị trung tâm tổng hợp của một tỉnh, vùng tỉnh hoặc trung tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước.

Phương pháp để xác định tính chất chuyên ngành hay tổng hợp của đô thị trong một hệ thống đô thị được căn cứ vào chỉ số chuyên môn hoá tính theo công thức sau:

             (1)

Trong đó:

CE: Chỉ số chuyên môn hoá (nếu CE ≥ 1 thì đô thị đó là trung tâm chuyên ngành của ngành i);

Eij : Lao động thuộc ngành i làm việc tại đô thị j;

Ej : Tổng số lao động các ngành làm việc ở đô thị j;

Ei : Tổng số lao động thuộc ngành i trong hệ thống các đô thị xét;

E : Tổng số lao động trong hệ thống đô thị xét.

Trong trường hợp không có đủ số liệu để tính toán chỉ số chuyên môn hoá CE, thì tính chất đô thị có thể xác định theo đồ án quy hoạch chung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị:

Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị được xác định trong phạm vi địa giới hành chính của đô thị:

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm): Tổng thu ngân sách trên địa bàn gồm cả thu ngân sách địa phương hưởng 100%, thu ngân sách địa phương hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

- Tổng chi ngân sách (tỷ đồng/năm): bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả lãi, gốc, tiền cho huy động đầu tư; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung ngân sách cấp dưới, chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau, chi các nhiệm vụ chi khác;

- Cân đối thu chi ngân sách;

- Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần);

- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%);

- Tỷ lệ hộ nghèo được xác định theo quy định hiện hành (%);

- Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (%), bao gồm tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học không kể tăng do mở rộng địa giới hành chính khu vực nội thị.

2. Quy mô dân số toàn đô thị

a) Quy mô dân số toàn đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực nội thị và khu vực ngoại thị, được tính theo công thức sau:

N = N1 + N2                    (2)

Trong đó:

N: Dân số toàn đô thị (người).

N1: Dân số của khu vực nội thị (người);

N2: Dân số của khu vực ngoại thị (người);

- Quy mô dân số của khu vực nội thị (N1) và của khu vực ngoại thị (N2) được xác định gồm dân số thống kê thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi:

Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số đô thị theo công thức như sau:

                 (3)

Trong đó:

No : Số dân tạm trú quy về dân số đô thị (người);

Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thị và ngoaị thị dưới 6 tháng (người);

m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).

b) Tỷ lệ đô thị hoá của đô thị (T) được tính theo công thức sau:

                       (4)

Trong đó:

T: Tỷ lệ đô thị hóa của đô thị (%);

Nn: Tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của đô thị (người);

N: Dân số toàn đô thị (người).

3. Mật độ dân số đô thị

Mật độ dân số đô thị phản ánh mức độ tập trung dân cư của khu vực nội thị được tính theo công thức sau:

                     ( 5)

Trong đó:

D: Mật độ dân số trong khu vực nội thị (người /km2);

N1: Dân số của khu vực nội thị đã tính quy đổi (người);

S: Diện tích đất xây dựng đô thị trong khu vực nội thị không bao gồm các diện tích tự nhiên như núi cao, mặt nước, không gian xanh (vùng sinh thái, khu dự trữ thiên nhiên được xếp hạng về giá trị sinh học...) và các khu vực cấm không được xây dựng (km2).

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

a) Lao động phi nông nghiệp của đô thị: là lao động trong khu vực nội thị thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục (học sinh, sinh viên không tính trong lực lượng lao động), văn hoá, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng, ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp);

b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị được tính theo công thức sau:

                       (6)

Trong đó:

K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực đô thị (%);

Eo: Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thị (người);

Et: Số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thị (người).

5. Tiêu chuẩn 5: Hệ thống công trình hạ tầng đô thị

a) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm: nhà ở, các công trình dịch vụ, thương mại, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác;

b) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thông, cấp điện và chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, công viên cây xanh, xử lý các chất thải, nghĩa trang, thông tin, bưu chính viễn thông;

- Khi xây dựng các trục giao thông chính của đô thị phải đảm bảo đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: cấp nước, thoát nước, thông tin, bưu chính viễn thông, cấp điện, chiếu sáng, cây xanh.

- Khu vực ngoại thị phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu dân cư; mạng hạ tầng khung kết nối nội, ngoại thị và vùng xung quanh; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; bảo vệ cảnh quan sinh thái và vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị

Kiến trúc, cảnh quan đô thị được đánh giá căn cứ các chỉ tiêu sau:

a) Đã có quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc từng khu vực đô thị được duyệt. Việc xây dựng phát triển đô thị phù hợp và tuân thủ quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;

b) Có khu đô thị mới đã xây dựng đồng bộ; có khu đô thị mới được công nhận là khu đô thị mới kiểu mẫu; khu cải tạo chỉnh trang đô thị có các khu nhà ở, khu phố;

c) Có các tuyến phố văn minh đô thị: có kiến trúc mặt phố hài hòa, có hè phố đủ mặt lát; đảm bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, điểm nghỉ, thiết bị che chắn nắng, tường rào công trình, biển hiệu, quảng cáo, nơi bán hàng, chỗ đỗ xe; hệ thống đường dây (thông tin liên lạc và viễn thông, điện chiếu sáng, cấp điện sinh hoạt) được xây dựng ngầm;

d) Có các không gian công cộng của đô thị bao gồm không gian sinh hoạt cộng đồng, công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức là không gian mở, có điểm vui chơi nghỉ ngơi giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị;

đ) Có công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình lịch sử văn hóa, di sản, danh thắng có ý nghĩa quốc gia, quốc tế hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hội nghề nghiệp hoặc các tổ chức quốc tế công nhận.

Điều 3. Cách tính điểm đánh giá phân loại đô thị

1. Nguyên tắc tính điểm

a) Tổng số điểm của 6 tiêu chuẩn phải đạt tối thiểu 70/100 điểm;

b) Từng chỉ tiêu trong mỗi tiêu chuẩn được tính điểm theo phương pháp nội suy trong khoảng giữa mức quy định tối đa và tối thiểu. Không tính ngoại suy khi vượt quá mức quy định tối đa và tính điểm 0 cho các chỉ tiêu không đạt mức quy định tối thiểu.

2. Điểm của mỗi tiêu chuẩn
Điểm của mỗi tiêu chuẩn phân loại đô thị được xác định cụ thể như sau:
a) Tiêu chuẩn 1: Chức năng đô thị đạt tối đa 15 điểm;
b) Tiêu chuẩn 2: Quy mô dân số toàn đô thị đạt tối đa 10 điểm;
c) Tiêu chuẩn 3: Mật độ dân số đô thị đạt tối đa 5 điểm;
d) Tiêu chuẩn 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt tối đa 5 điểm;
đ) Tiêu chuẩn 5: Hệ thống công trình hạ tầng đô thị đạt tối đa 55 điểm;
e) Tiêu chuẩn 6: Kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tối đa 10 điểm;

Tổng hợp đánh giá 6 tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại các phụ lục 1 đến 6 ban hành kèm theo thông tư này.

Điều 4. Hồ sơ đề án phân loại đô thị

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt

a) Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 42/NĐ-CP về phân loại đô thị);

b) Đề án đề nghị công nhận loại đô thị

- Phần thuyết minh đề án:

+ Lý do và sự cần thiết;

+ Khái quát quá trình lịch sử, hình thành và phát triển của đô thị;

+ Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị;

+ Tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá phân loại đô thị;

+ Báo cáo tóm tắt thực hiện chương trình Phát triển đô thị

+ Kết luận và kiến nghị.

- Các phụ lục:

+ Các văn bản pháp lý: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đề án phân loại đô thị và các văn bản liên quan;

+ Các biểu bảng số liệu liên quan đến đề án;

+ Các bản vẽ thu nhỏ (A3): gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản vẽ); Bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản vẽ); Bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản vẽ); Sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản vẽ); Bản đồ quy hoạch đợt đầu giai đoạn ngắn hạn (02 bản vẽ thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật).

- Chương trình phát triển đô thị

c) Băng video hoặc đĩa hình về tình hình phát triển đô thị đề nghị xếp loại (khoảng 20 đến 25 phút);

d) Hồ sơ bản vẽ phục vụ báo cáo thẩm định: 01 bộ hồ sơ đúng tỷ lệ (danh mục bản vẽ được quy định tại điểm b khoản này và các bản vẽ minh họa khác nếu thấy cần thiết).

2. Hồ sơ lưu tại cơ quan thẩm định

a) Các văn bản có liên quan;
b) Quyết định công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền;

c) Đề án đề nghị công nhận loại đô thị;

d) Đĩa CD (hoặc VCD) lưu toàn bộ phần văn bản và bản vẽ của đề án;

đ) Đĩa DVD phim minh họa.

Điều 5. Chương trình phát triển đô thị

Nội dung của chương trình phát triển đô thị bao gồm:

1. Tóm tắt nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị trong đó xác định rõ chương trình, kế hoạch ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực hiện theo quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị, xác định rõ các dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, đã có chủ đầu tư, đang thực hiện đầu tư xây dựng và các dự án đang kêu gọi đầu tư; so sánh thực trạng đô thị với các tiêu chuẩn phân loại đô thị;

3. Kiến nghị các biện pháp thực hiện và lộ trình nâng loại đô thị.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện thông tư này;

2. Cục Phát triển đô thị - Bộ Xây dựng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện công tác phân loại đô thị và chương trình phát triển đô thị theo kế hoạch đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt;

3. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Kiến trúc Quy hoạch thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh rà soát đánh giá tình hình phân loại đô thị, đề xuất kế hoạch cho công tác phân loại, chương trình phát triển đô thị trong phạm vi địa bàn hàng năm và kế hoạch 5 năm, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp trình báo cáo Chính phủ.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành;

5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện KSND tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Së Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Quy hoạch – Kiến trúc TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Công báo, website Chính phủ, website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, PTĐT (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang



 

 

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No.: 34/2009/TT-BXD

Hanoi, September 30, 2009

 

CIRCULAR

DETAILING SOME PROVISIONS OF THE DECREE NO.42/2009/ND-CP DATED 07/05/2009 OF THE GOVERNMENT ON THE CLASSIFICATION OF URBAN AREAS.

Pursuant to the Decree No.17/2008/ND-CP dated 04/02/2008 of the Government regulating functions, duties, powers and organizational structure of Ministry of Construction;

Pursuant to the Decree No.42/2009/ND-CP dated 07/05/2009 of the Government on the classification of urban areas;

The Construction Ministry details some contents of the Decree No.42/2009/ND-CP dated 07/05/2009 as follows:

Article 1. Interpretation of terms

In this Circular, some terms are construed as follows:

1. Urban area: means the area concentrated living residents with high density and operating primarily in non-agriculture economy, the centre of politics, administration, economy, culture or profession, with the role of promoting economic and social development of the country or a region of territory or a locality, including the inner city, suburbs of the city, inner town and outskirts of towns; and townships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. The criteria for classification of urban area

When setting up urban classification scheme, it should determine on the basis of the specific targets of the following criteria:

1. Urban functions:

The indicators showing a function of an urban area, including:

a) The position and role of cities in national urban system: are determined on the basis of overall development planning for Vietnam's urban system, development planning of inter-provinces regions, and inter-districts regions, district regions;

b) The nature of urban area

- Urban area is a synthesized centre when it has the synthesis function in many aspects such as administration - politic, security, defense, economy (industry, services, tourism), training, scientific research;

- Urban area is a specialized center when it has a function dominant than the other functions and plays a role in deciding the nature of urban area such as urban area of industry, tourism, scientific research, training, the port city;

- Urban area is a synthesized centre of a province, provincial region or a specialized center of inter-provincial region or of the whole nation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

              (1)

Of which:

: The index of specialization (if  ≥ 1, then that urban area is a specialized center of the branch i);

Eij: Labors of branch i working in urban area j;

Ej: Total number of employees working in the urban area j;

Ei: Total number of employees of branch i in the system of considered urban areas;

E: Total number of employees in the system of considered urban areas.

In case of insufficient data to calculate the specialization indices of CE, the urban nature can be determined by the general planning scheme approved by the competent State agencies.

c) The economic-social indicators - of urban area:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Total budget revenue collection in the area (billion VND/year): Total budget revenue collection in the area including local revenue collection enjoyed 100%, local revenue collection enjoyed by percentage between the central budget and local budget and additional revenue collection from the budget of higher levels;

- Total budget expenditure (billion VND/year): Includes expenditures for development investment, regular expenditure, payment of interest, principal, raising money for investment, additional expenditure for financial reserves, additional expenditure for lower-level budget and expenditure for transfer from the previous year to the following year, expenditure for the other expenditure tasks;

- Balance of the budget revenues collection and expenditures;

- Income per capita in comparison to the whole country (time);

- The economic growth average of 3 latest years (%);

- The poverty rate determined according to current regulations (%);

- The rate of annual population growth (%), including natural population growth and mechanical population growth excluding increase by the administrative boundary expansion of urban area.

2. The size of urban population

a) The size of urban population including permanently residing population and temporarily residing population converted the inner city and suburban area, is calculated by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Of which:

N: total urban population (people).

N1: The population of inner city (people);

N2: The population of the suburban area (people);

- The population size of inner city (N1) and the suburban area (N2) is determined, including permanently residing statistic population and converted temporarily residing population:

Population temporarily residing from 6 months or more is calculated as permanently residing population, less than 6 months is converted to urban population according to the formula as follows:

                 (3)

Of which:

No: number of temporary residents converted into the urban population (people);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m: average number of days of temporary residence of a person (day).

b) The rate of urbanization of the city (T) is calculated as follows:

                       (4)

Of which:

T: The rate of urbanization of urban area (%);

Nn: The total population of inner city areas in the administrative boundaries of the urban area (people);

N: total urban population (people).

3. Urban population density

Urban population density reflecting the degree of population concentration of inner city area is calculated by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Of which:

D: population density in the inner city areas (people/km2);

N1: The population of inner city areas calculated in conversion (people);

S: Area of urban construction land in the inner city areas excluding the natural areas such as mountains, water surface, green space (ecological areas and nature reserves areas ranked on the biological value ...) and areas where construction is prohibited (km2).

4. The rate of non-agriculture labor

a) Urban non-agriculture labors: mean workers in the inner city area of the national economic sectors such as industry, construction, transportation, post, trade, material supply, public services, tourism, science, education (pupils, students are not included in labor force), culture, art, health, insurance, sports, finance, credit, banking, state management and other employees not being of the agricultural sector, fisheries (salt workers, fishing workers, forestry workers are counted as non-agriculture workers);

b) The ratio of non-agriculture labor of inner city area is calculated by the following formula:


 

                       (6)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

K: The rate of non-agriculture labor of urban area (%);

Eo: Number of non-agriculture workers in the inner city areas (people);

Et: The number of employees in all economic sectors in the inner city areas (people).

5. Criterion 5: The system of urban infrastructure

a) The system of social infrastructure including housing, works of service, trade, health, culture, education, training, scientific research, sports and the works for other public-utility benefits;

b) The system of technical infrastructure including transport, electricity supply and public lighting, water supply systems, drainage systems, green parks, waste handling, cemeteries, information, telecommunications;

- When building the main axis of transport of the urban area, it must ensure synchronous investment in other infrastructure projects such as water supply, drainage, communication, telecommunication, electricity supply, lighting, green trees.

- The suburban area must be invested in construction by approved plans to ensure the synchronization of the technical infrastructure, social infrastructure in the residential areas; frame infrastructure network connecting the inner city, suburban areas and surrounding area; the contact-point technical infrastructure; protection of ecological landscape and areas prioritized for agricultural development.

6. Urban architecture, landscape

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) There is a management regulation on planning, urban architecture or management regulation on planning, architecture of each approved urban area. The urban construction, growth is appropriate and in compliance with planning management, urban architecture;

b) Having a new urban area built-synchronously; the new urban area recognized as a model new urban; the renovated urban area with housing areas and residential quarters;

c) Having the civilized urban streets: with harmonious architecture of streets, with enough street pavement, ensuring urban landscape in lighting, green trees, break points, sun shielding device, fence for construction, signage, advertising, selling places, parking; line system (communications and telecommunications, lighting electricity, living electricity supply) built underground;

d) Having the public space of urban area include community living space, parks, gardens, squares and walking areas organized as open space, with places for leisure, recreation for the spiritual life of the urban population;

đ) Having the typical architectural works, works of culture, history, heritage, famous landscape, pagodas with national or international significance accredited by competent agencies, professional associations or the other international organizations.

Article 3. Method to score for evaluating and classifying urban area

1. Principles for scoring

a) The total scores of 6 criteria are required to reach a minimum number of 70/100 points;

b) Each indicator in every criterion is calculated points by the method of interpolation in the space between the specified maximum and minimum level. Not to calculate extrapolation as it exceeds the specified maximum level and score the point 0 for criteria not achieved the prescribed minimum level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The point of each criteria of urban classification is determined specifically as follows:

a) Criterion 1: Urban function reaches a maximum number of 15 points;

b) Criterion 2: The size of urban population reaches a maximum number of 10 points;

c) Criterion 3: The urban population density reaches a maximum number of 5 points;

d) Criterion 4: Percentage of non-agriculture workers reaches a maximum number of 5 points;

đ) Criterion 5: The system of urban infrastructure reaches a maximum number of 55 points;

e) Criterion 6: Urban architecture, landscapes reaches a maximum number of 10 points;

Synthesis, evaluation of six urban classification criteria is specified in the Appendices 1 to 6, issued together with this Circular.

Article 4. Dossier of urban classification scheme

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written statement of the competent agency (as defined in Article 17 of the Decree No.42/ND-CP on the classification of urban area);

b) A project proposed for the recognition of urban type

- A written explanation on the project:

+ The reason and necessity;

+ Overview of the history, formation, and development of urban area;

+ Assessing the current state of urban development and the quality of urban infrastructure;

+ Summary of urban classification criteria and evaluation of urban classification;

+ The report summarizing the performance of urban development program

+ Conclusions and recommendations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The legal documents: the provincial-level People’s Council Resolutions ratified urban classification project and other relevant documents;

+ The data tables related to the project;

+ The scaled drawings (A3) include the positions of regional relations (01 drawing); the administrative boundary map of the urban area (01 drawing); the map of the urban construction current state and locations of projects being implemented (01 drawing); Map of space development orientation (01 drawing); the first phase zoning map in the short term (02 drawings showing the contents of the land use planning and technical infrastructure system planning).

- Urban development program

c) Video tapes or discs on the urban development proposed for classification (for 20 to 25 minutes);

d) Profile of drawings for evaluation report: 01 set of dossier in the right scale (list of drawings prescribed at Point b of this clause and drawings and other illustrations as necessary).

2. Archiving records in the evaluating agency

a) The relevant documents;

b) Decision on the recognition of urban type of the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) CD (or VCD) saving all the documents and drawings of the project;

e) Illustrating DVD movies.

Article 5. Urban Development Programs

The content of urban development programs include:

1. Summarize the contents of general urban planning project which identifies the programs and plans prioritized investment and expected resources to comply with the general urban planning project which has been approved by competent authority;

2. Assess the status of construction investment, management of urban development, clearly define the construction investment projects which were approved, which had investors, having been conducted construction investment and other projects calling for investment; compare with the situation of urban area with the urban classification criteria;

3. Propose measures to implement and schedule to improve the type of urban areas.

Article 6. Organization of implementation

1. The Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, Chairmen of the People’s Committees of the provinces and cities under central authority shall be responsible for the implementation of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Construction Departments of the provinces and cities directly under the Central Government, Departments of Planning Architecture in Hanoi and Ho Chi Minh City shall be responsible for assisting the provincial-level People's Committees to review, evaluate the urban classification, propose the plan for the urban classification, urban development programs in their respective localities every year and 5-year plan, annually report to the Ministry of Construction for synthesis to submit a report to the Government.

4. This Circular takes effect after 45 days from the date of signing for issuance;

5. In the course of implementation, if any difficulties and problems arise, the organizations and individuals should submit comments to the Ministry of Construction for study and settlement./.

 

 

 

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Lai Quang

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

;

Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu: 34/2009/TT-BXD
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: Cao Lại Quang
Ngày ban hành: 30/09/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…