BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2021/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021 |
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình sau:
1. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng tại Phụ lục I;
2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục II;
3. Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức tại Phụ lục III;
4. Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục IV;
5. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V;
6. Phương pháp đo bóc khối lượng công trình tại Phụ lục VI.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2021.
Điều 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy định tại Thông tư này thay thế các phương pháp đã ban hành tại Mục I Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Trình tự xác định suất vốn đầu tư
Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo các bước như sau:
Bước 1: Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;
Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu có liên quan;
Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;
Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.
2. Nội dung các bước công việc
2.1. Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính
- Lập danh mục loại công trình xây dựng để xác định suất vốn đầu tư dựa trên cơ sở: danh mục loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư; phân loại, phân cấp công trình; tính năng sử dụng, quy mô, hình thức đầu tư; đặc điểm kết cấu, công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của công trình; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; địa điểm xây dựng công trình.
- Đơn vị tính suất vốn đầu tư: lựa chọn trên cơ sở tính chất công trình, mục đích sử dụng suất vốn đầu tư trong lập và quản lý chi phí theo quy định hiện hành.
Tuỳ theo loại công trình, đơn vị tính suất vốn đầu tư có thể là diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế.
2.2. Thu thập số liệu, dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư
a) Nội dung số liệu, dữ liệu công trình cần thu thập bao gồm:
- Thông tin chung về công trình xây dựng (tên, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, thời gian xây dựng...);
- Thông tin về nguồn vốn, hình thức đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tỷ giá ngoại tệ...;
- Các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình hoặc quyết toán của dự án/công trình (nếu có); số liệu quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình (nếu có);
- Các cơ chế chính sách, căn cứ xác định chi phí của công trình.
b) Thông tin dữ liệu được thu thập, tính toán từ thực tế các công trình xây dựng mới thuộc loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư có mức độ trang bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ thi công trung bình tiên tiến.
Khi xác định suất vốn đầu tư cho một nhóm, loại công trình xây dựng, thì thông tin cần thu thập tối thiểu phải từ 3 công trình xây dựng trở lên. Trường hợp không đủ số lượng công trình tối thiểu thì sử dụng tài liệu tổng kết, số liệu thống kê liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc kết hợp thông tin dữ liệu đã thu thập từ thực tế và khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có các công trình, dự án để xác định suất vốn đầu tư.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư:
- Trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện, xác định nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu; các công nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án;
- Lựa chọn các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn đầu tư:
+ Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình;
+ Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công trình;
+ Lựa chọn biện pháp thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay;
+ Điều kiện thi công phổ biến đối với công trình;
+ Giá cả các yếu tố đầu vào;
+ Hồ sơ thiết kế được sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu;
+ Định mức, đơn giá và chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời điểm cần xác định;
+ Các nội dung chi phí được xác định trong suất vốn đầu tư.
Trường hợp sử dụng số liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có. Các yêu cầu thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm:
- Các thành phần nội dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án;
- Các thông tin về giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư;
- Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án.
2.3. Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư:
- Rà soát các nội dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù hợp với quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án. Trường hợp còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có tính chất riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố).
- Cập nhật giá cả đầu vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư. Trường hợp không thể chi tiết được chi phí của một số hạng mục, công trình thuộc dự án thì sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều chỉnh vùng (nếu cần thiết) để điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm tính toán, địa điểm tính toán.
- Tổng hợp các chi phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức:
|
(1.1) |
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư xây dựng cho công trình;
V: Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh.
N: Quy mô theo diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn.
- Suất vốn đầu tư cho loại công trình được tính bình quân từ suất đầu tư của các công trình đã tính toán.
2.4. Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư bao gồm các nội dung:
- Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng;
- Trị số suất vốn đầu tư theo nhóm/loại công trình;
- Các thông tin liên quan khác (nếu có).
II. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH
Suất vốn đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành theo các bước như sau:
1. Thu thập các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc áp dụng hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành.
2. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý chi phí, hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các yếu tố chi phí khác,... để đánh giá, hoàn thiện và cập nhật các nội dung suất vốn đầu tư, bao gồm:
a) Danh mục suất vốn đầu tư;
b) Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng suất vốn đầu tư;
c) Trị số suất vốn đầu tư:
- Trường hợp có đầy đủ cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ lục này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại thời điểm tính toán;
- Trường hợp cập nhật giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực hiện theo công thức sau:
|
(1.2) |
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư sau điều chỉnh;
S0t: Suất vốn đầu tư tại năm t đã được công bố;
Ktg: Hệ số điều chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư. Hệ số Ktg được xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng;
Kkv: Hệ số điều chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu tư cần xác định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được công bố. Hệ số này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh mặt bằng giá các khu vực;
n: Số lượng các khoản mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;
i: Thứ tự các khoản mục chi phí bổ sung, giảm trừ;
STi: Các chi phí bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo quy định nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi phí giảm trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn phù hợp trong suất vốn đầu tư hiện hành;
d) Các ghi chú (nếu có);
đ) Tổng hợp kết quả rà soát, cập nhật và biên soạn suất vốn đầu tư.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
1. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng
- Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh;
- Lựa chọn các yếu tố đầu vào;
- Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu;
- Xác định chỉ số giá xây dựng.
2. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng
2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:
a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.
2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.
3. Lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào
Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu để xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu
4.1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí
a) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí.
b) Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.
4.2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào
Giá vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác.
Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất.
4.3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng
a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc.
b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác; giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc; giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất.
5. Xác định chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).
Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.
5.1. Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí
a) Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:
|
(2.1) |
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
: chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;
m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
Tỷ trọng chi phí bình quân () của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện.
Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau:
|
(2.2) |
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;
: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.
Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đá xây dựng; gỗ xây dựng; gạch xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm lợp bao che; vật tư điện; vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính; sơn; trần, vách thạch cao.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng () được tính bằng bình quân theo quyền số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó.
Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
b) Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp.
Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của nhân công xây dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
c) Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:
|
(2.3) |
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
: chỉ số giá của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k;
f: số máy thi công xây dựng chủ yếu.
Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như sau:
|
(2.4) |
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;
: chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm đường.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể được bổ sung để tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
5.2. Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
a) Chỉ số giá phần xây dựng (IXD) xác định theo công thức:
|
(2.5) |
Trong đó:
PVL, PNC, PMTC: Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.
KVL , KNC , KMTC: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.
Cách xác định các thành phần của công thức (2.5) như sau:
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (KVL , KNC , KMTC) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.1 nêu trên.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:
|
(2.6) |
|
(2.7) |
|
(2.8) |
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;
: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;
: tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.
Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.
b) Chỉ số giá phần thiết bị công trình (ITB) được xác định theo công thức
|
(2.9) |
Trong đó:
PSTB, PLĐ: tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;
KSTB, KLĐ: hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn.
Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
Giá thiết bị xác định theo phương pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.
Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng; dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp.
Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng.
c) Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK) được xác định theo công thức sau:
|
(2.10) |
Trong đó:
: tỷ trọng bình quân của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;
: hệ số biến động chi phí của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;
e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.
Các khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.
Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính.
Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng.
Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị.
5.3. Chỉ số giá xây dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau:
|
(2.11) |
Trong đó:
PXD, PTB, PCPK: tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;
IXD, ITB, ICPK: chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.
Cách xác định các thành phần của công thức (2.11) như sau:
- Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục này.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.
Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:
|
(2.12) |
|
(2.13) |
|
(2.14) |
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i;
: chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;
: tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.
II. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
1. Xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể
- Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình.
- Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác định chỉ số giá như khoản 5 Mục I Phụ lục này.
2. Xác định chỉ số giá xây dựng cho địa phương
- Lựa chọn số lượng và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương.
- Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương.
- Căn cứ đặc điểm thị trường xây dựng của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng chung.
Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp có phân chia khu vực tính toán thì chỉ số giá xây dựng địa phương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng khu vực của địa phương với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:
|
(2.15) |
Trong đó:
: Tỷ trọng giá trị vốn đầu tư xây dựng của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương trong năm trước năm tính toán;
: Chỉ số giá xây dựng của khu vực t;
n : Số khu vực thuộc địa phương;
Việc xác định chỉ số giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này.
3. Chỉ số giá xây dựng quốc gia
Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số tương ứng.
4. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
4.1. Xác định chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí
- Trường hợp sử dụng chỉ số giá do địa phương công bố
Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng đơn vị hành chính cấp tỉnh với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:
|
(2.16) |
Trong đó:
: Tỷ trọng chi phí đã được phân bổ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t trong tổng mức đầu tư/dự toán của công trình;
: Chỉ số giá xây dựng của đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t;
n : Số đơn vị hành chính cấp tỉnh công trình đi qua;
- Trường hợp địa phương chưa công bố chỉ số giá thì việc xác định chỉ số giá thực hiện như tại khoản 5 Mục I Phụ lục này.
4.2. Xác định chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu
- Xác định chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục này và Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
- Giá cả các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc của gói thầu tuân thủ theo các nguyên tắc nêu tại khoản 4.2 Mục I Phụ lục này;
- Các bước xác định chỉ số giá như khoản 5.1 Mục I Phụ lục này.
III. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC
Để sử dụng tập chỉ số giá xác định với thời điểm gốc 2020 với các tập chỉ số giá đã được xác định với các thời điểm gốc khác (so với thời điểm gốc năm 2020) cần thiết phải chuyển đổi giá trị để có thể so sánh. Việc chuyển đổi giá trị giữa các tập chỉ số giá dựa trên so sánh giá trị chỉ số giá tính theo mặt bằng giá năm 2021 với cơ cấu năm gốc 2020 và cơ cấu năm gốc của các tập chỉ số giá đã công bố. Cụ thể:
1. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
Giá trị chỉ số giá theo năm gốc 2020 |
= |
Giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố |
x |
Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020 |
Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực |
2. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố năm gốc 2020 về năm gốc đã lựa chọn theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc lựa chọn theo Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực |
= |
Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc 2020 |
x |
Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực |
Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020 |
IV. DANH MỤC LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
STT |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH |
I |
Công trình dân dụng |
1 |
Công trình nhà ở |
2 |
Công trình giáo dục |
3 |
Công trình văn hóa |
4 |
Công trình trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội |
5 |
Công trình y tế |
6 |
Công trình thể thao |
|
… |
II |
Công trình công nghiệp |
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
3 |
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản |
4 |
Công trình dầu khí |
5 |
Công trình năng lượng |
6 |
Công trình hóa chất |
7 |
Công trình công nghiệp nhẹ |
|
… |
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
1 |
Công trình cấp nước |
2 |
Công trình thoát nước |
3 |
Công trình xử lý chất thải rắn |
4 |
Tuyến cống thoát nước mưa, nước thải |
5 |
Công trình chiếu sáng công cộng |
6 |
Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông |
|
… |
IV |
Công trình giao thông |
1 |
Công trình đường bộ |
2 |
Công trình đường sắt |
3 |
Công trình cầu |
4 |
Công trình hầm |
5 |
Công trình đường thủy nội địa |
6 |
Công trình hàng hải |
7 |
Công trình hàng không |
8 |
Nhà ga |
|
… |
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
1 |
Công trình thủy lợi |
2 |
Công trình đê điều |
|
… |
Ghi chú:
- Căn cứ vào những công trình được xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.
- Trong danh mục loại công trình cần thể hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ thuật của loại công trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu thép); loại công trình đường (đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)).
V. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Bảng 2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đơn vị tính: %
STT |
Loại công trình |
Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc ……. |
I |
Công trình dân dụng |
|
1 |
Công trình nhà ở |
|
2 |
Công trình giáo dục |
|
… |
… |
|
II |
Công trình công nghiệp |
|
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
|
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
|
… |
… |
|
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
|
1 |
Công trình cấp nước |
|
2 |
Công trình thoát nước |
|
… |
… |
|
IV |
Công trình giao thông |
|
1 |
Công trình đường bộ |
|
2 |
Công trình cầu |
|
… |
… |
|
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
1 |
Công trình thủy lợi |
|
2 |
Công trình đê điều |
|
… |
… |
|
Bảng 2.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG
Đơn vị tính: %
STT |
Loại công trình |
Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc …..) |
I |
Công trình dân dụng |
|
1 |
Công trình nhà ở |
|
2 |
Công trình giáo dục |
|
… |
… |
|
II |
Công trình công nghiệp |
|
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
|
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
|
… |
… |
|
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
|
1 |
Công trình cấp nước |
|
2 |
Công trình thoát nước |
|
… |
… |
|
IV |
Công trình giao thông |
|
1 |
Công trình đường bộ |
|
2 |
Công trình cầu |
|
… |
… |
|
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
1 |
Công trình thủy lợi |
|
2 |
Công trình đê điều |
|
… |
… |
|
Bảng 2.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
Đơn vị tính: %
STT |
Loại công trình |
Tháng (quý, năm) so với năm gốc ……. |
||
Vật liệu |
Nhân công |
Máy TC |
||
I |
Công trình dân dụng |
|
|
|
1 |
Công trình nhà ở |
|
|
|
2 |
Công trình giáo dục |
|
|
|
… |
… |
|
|
|
II |
Công trình công nghiệp |
|
|
|
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
|
|
|
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
|
|
|
… |
… |
|
|
|
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
1 |
Công trình cấp nước |
|
|
|
2 |
Công trình thoát nước |
|
|
|
… |
… |
|
|
|
IV |
Công trình giao thông |
|
|
|
1 |
Công trình đường bộ |
|
|
|
2 |
Công trình cầu |
|
|
|
… |
… |
|
|
|
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
|
|
1 |
Công trình thủy lợi |
|
|
|
2 |
Công trình đê điều |
|
|
|
… |
… |
|
|
|
Bảng 2.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Đơn vị tính: %
STT |
Loại vật liệu |
Tháng (quý, năm) so với năm gốc ……. |
1 |
Xi măng |
|
2 |
Cát xây dựng |
|
3 |
Đá xây dựng |
|
4 |
Gạch xây |
|
5 |
Gạch ốp lát |
|
6 |
Gỗ xây dựng |
|
7 |
Thép xây dựng |
|
8 |
Nhựa đường |
|
9 |
Vật liệu tấm lợp bao che |
|
10 |
Cửa khung nhựa /nhôm |
|
11 |
Kính |
|
12 |
Sơn |
|
13 |
Vật tư điện |
|
14 |
Vật tư nước |
|
15 |
Trần, vách thạch cao |
|
|
….. |
|
XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU CHỈNH
ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI CỦA CÔNG TRÌNH
1. Việc xác định định mức dự toán mới của công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới, biện pháp thi công, điều kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Định mức dự toán được xác định bằng các phương pháp sau:
2.1. Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến.
2.2. Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện.
2.3. Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế.
3. Tổ chức, cá nhân xác định dự toán xây dựng căn cứ vào phương pháp quy định tại khoản 2.1, 2.2 nêu trên hoặc kết hợp hai phương pháp này để xác định định mức dự toán mới cho công trình, phục vụ việc xác định giá xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây dựng của dự án.
Chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế theo phương pháp quy định tại khoản 2.3 để xác định hoặc chuẩn xác lại các nội dung của định mức trong quá trình thi công xây dựng. Trong quá trình tính toán có thể kết hợp tính toán theo phương pháp quy định tại khoản 2.1, sử dụng số liệu thống kê theo phương pháp quy định tại khoản 2.2 nêu trên để xác định định mức.
4. Hồ sơ báo cáo kết quả xác định định mức
4.1. Bảng tổng hợp định mức dự toán.
4.2. Tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; bản vẽ thiết kế thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, quy trình kỹ thuật thi công, điều kiện thi công.
4.3. Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu và bảng tính toán trị số định mức; trong đó thuyết minh rõ các nội dung: thành phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều kiện áp dụng. Trong đó:
a) Thành phần công việc: mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công.
b) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công.
4.4. Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế).
a) Phiếu khảo sát phải thể hiện các nội dung về tên dự án, công trình; thời gian, địa điểm thực hiện khảo sát; biện pháp thi công, điều kiện thi công; trình độ thợ, chủng loại vật liệu, máy thi công; tiêu hao về vật liệu; thời gian thực hiện của từng nhân công, máy thi công đối với từng bước thực hiện công tác khảo sát, thu thập số liệu.
b) Phiếu khảo sát phải có xác nhận của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát (nếu có).
c) Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với điều kiện thi công của công trình, yêu cầu cụ thể công tác cần xây dựng định mức, tiến độ thi công.
4.4. Các tài liệu khác phục vụ quá trình xác định định mức (nếu có), như: nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng…
5. Trình tự thực hiện
Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần xác định định mức, trình tự xác định định mức thực hiện như sau:
5.1. Bước 1: Xác định tên, thành phần công việc và đơn vị tính.
a) Mỗi định mức công tác xây dựng phải thể hiện rõ tên, loại công tác, thông số kỹ thuật (nếu có), biện pháp thi công, điều kiện thi công và đơn vị tính của định mức.
b) Thành phần công việc cần thể hiện các bước thực hiện công tác theo quy trình tổ chức thi công xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác xây dựng.
5.2. Bước 2: Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công.
Việc xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục I Phụ lục này.
5.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả xác định định mức.
Trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từng công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định mức theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng; thực hiện mã hoá thống nhất trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công, gồm các nội dung:
a) Tên công tác; đơn vị tính của định mức; mã hiệu định mức.
b) Quy định áp dụng.
c) Thành phần công việc.
d) Các thành phần hao phí của định mức và trị số định mức.
đ) Các ghi chú, chỉ dẫn khác (nếu có).
6. Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công
6.1. Xác định hao phí vật liệu
Hao phí vật liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, hoặc yêu cầu thực hiện công việc, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí vật liệu gồm hao phí vật liệu chính và hao phí vật liệu khác.
Hao phí vật liệu chính (VL) là hao phí những loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu, được xác định theo công thức sau:
VL = VL1 + VL2 |
(3.1) |
Trong đó:
VL1: hao phí vật liệu không luân chuyển, được xác định theo công thức (3.2);
VL2: hao phí vật liệu luân chuyển, được xác định theo công thức (3.3).
Hao phí vật liệu khác là hao phí những loại vật liệu chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.
a) Đối với vật liệu không luân chuyển
Hao phí những loại vật liệu không luân chuyển (VL1) được xác định theo công thức sau:
VL1 = QVL x (1 + HVL) |
(3.2) |
Trong đó:
QVL: lượng hao phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện công việc tính trên đơn vị tính của định mức;
HVL : định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo quy định (tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)). Đối với những vật liệu mới, định mức hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được quy định hoặc theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc theo hao hụt thực tế.
b) Đối với vật liệu luân chuyển
Hao phí những loại vật liệu luân chuyển (VL2) phục vụ thi công được xác định trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công, số lần luân chuyển và bù hao hụt vật liệu (nếu có) theo công thức sau:
|
(3.3) |
Trong đó:
: lượng hao phí vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác…);
Ht/c: tỷ lệ bù hao hụt trong thi công được quy định như tại công thức (3.2);
KLC: hệ số luân chuyển của loại vật liệu, được xác định theo định mức sử dụng vật liệu được ban hành. Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định đã được ban hành, hệ số luân chuyển được xác định theo công thức sau:
|
(3.4) |
Trong đó:
h: tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp không bù hao hụt h=0) theo quy định hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong quy định;
n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.
6.2. Xác định hao phí nhân công
Hao phí nhân công (NC) được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ. Hao phí nhân công được tính toán, xác định theo công thức sau:
|
(3.5) |
Trong đó:
: mức hao phí nhân công trực tiếp của bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ngày công, 1 ngày công = 8 giờ công);
Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công
Hao phí nhân công được xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến của công trình.
b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự
Hao phí nhân công được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.
c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế
Mức hao phí nhân công được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…) và các quy định khác có liên quan về sử dụng công nhân.
6.3. Xác định hao phí máy thi công
Hao phí máy thi công (M) được xác định theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí máy thi công bao gồm hao phí máy thi công chính và hao phí máy khác:
- Hao phí máy thi công chính là hao phí những loại máy thi công chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công, được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, b, c dưới đây;
- Hao phí máy khác là những loại máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được tính toán, xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.
Hao phí máy thi công được tính toán, xác định theo công thức sau:
|
(3.6) |
Trong đó: Mi là mức hao phí cho công đoạn, bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ca máy, 1 ca máy = 8 giờ máy); được xác định như sau:
a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công
Hao phí máy thi công chính được xác định theo công thức sau:
|
(3.7) |
Trong đó:
QCM: định mức năng suất máy thi công trong một ca, được xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công dự kiến theo công thức (3.8) dưới đây hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy.
QCM = QKT x Kt x Kcs |
(3.8) |
Trong đó:
QKT: năng suất kỹ thuật của máy thi công trong một ca;
Kt: hệ số sử dụng thời gian trong một ca làm việc của máy thi công;
Kcs: hệ số sử dụng năng suất phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của từng máy trong tổ hợp máy;
Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự
Hao phí máy được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh theo công thức (3.9) tại điểm c dưới đây trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.
Tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu thống kê, tổng hợp.
c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế
Hao phí máy thi công chính được tính toán theo công thức sau:
|
(3.9) |
Trong đó:
tM: thời gian sử dụng từng loại máy để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng.
m: tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng.
Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
Trong đó tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ…).
6.4. Hệ số chuyển đổi định mức
Hệ số chuyển đổi định mức Kcđ được xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định định mức; nhóm công tác (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công; điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật; chu kỳ làm việc (liên tục hay gián đoạn)); số liệu khảo sát.
Nội dung |
Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng |
Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện |
Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế |
Hao phí nhân công |
≤ 1,2 |
≤ 1,15 |
≤ 1,1 |
Hao phí máy thi công |
≤ 1,15 |
≤ 1,1 |
≤ 1,05 |
II. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH
1. Việc điều chỉnh định mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp với yêu cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình.
2. Trình tự thực hiện
Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần điều chỉnh định mức và tổng hợp báo cáo căn cứ điều chỉnh định mức, trình tự điều chỉnh định mức thực hiện như sau:
2.1. Bước 1: Phân tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể, thành phần công việc của công tác so với nội dung trong định mức dự toán được ban hành.
2.2. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều chỉnh thành phần hao phí định mức.
- Điều chỉnh hao phí vật liệu
+ Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán điều chỉnh.
+ Đối với vật liệu phục vụ thi công thì điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh hao phí vật liệu theo biện pháp thi công dự kiến.
- Điều chỉnh hao phí nhân công
Thành phần, hao phí nhân công được điều chỉnh căn cứ theo điều kiện tổ chức biện pháp thi công của công trình hoặc trên cơ sở định mức dự toán công trình tương tự đã thực hiện.
- Điều chỉnh hao phí máy thi công
Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết bị thi công theo điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định mức dự toán đã ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh mức hao phí theo điều kiện tổ chức thi công của công trình.
3. Hồ sơ báo cáo kết quả điều chỉnh định mức: như quy định tại khoản 4.1, 4.2, 4.3 Mục I Phụ lục này.
III. RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG
1. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban hành được rà soát, cập nhật theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Rà soát định mức dự toán xây dựng để loại bỏ các định mức đã lạc hậu; hoặc hiệu chỉnh các định mức dự toán chưa phù hợp với năng suất, trình độ quản lý hiện hành; hoặc xây dựng bổ sung các định mức dự toán xây dựng có công nghệ, biện pháp thi công mới.
3. Nội dung rà soát, cập nhật hệ thống định mức dự toán xây dựng đã ban hành
a) Nghiên cứu về công nghệ xây dựng, biện pháp thi công đang được sử dụng phổ biến của các công tác xây dựng;
b) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật thi công; quy trình tổ chức thi công các công đoạn, bước công việc của công tác xây dựng; điều kiện thi công; yêu cầu về trình độ tay nghề nhân công xây dựng, về sử dụng máy và thiết bị thi công và các số liệu khảo sát thực tế, dữ liệu định mức công trình đã có để đánh giá, xác định, hoàn thiện và cập nhật các thành phần nội dung định mức dự toán của công tác xây dựng gồm:
- Tên định mức, đơn vị tính của định mức;
- Quy định áp dụng định mức;
- Thành phần công việc, quy trình tổ chức thi công xây dựng;
- Các thành phần hao phí của định mức và trị số hao phí định mức.
- Các ghi chú (nếu có).
4. Trình tự thực hiện rà soát định mức:
Trên cơ sở kế hoạch rà soát các định mức dự toán xây dựng đã ban hành, việc thực hiện rà soát theo trình tự sau:
4.1. Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá xác định các nội dung bất cập đối với định mức dự toán đã ban hành.
4.2. Bước 2: Tổ chức thu thập số liệu:
a) Khảo sát gián tiếp đối với các tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình xây dựng gồm: nhà thầu thi công; nhà thầu tư vấn; nhà sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị thi công; cơ quan quản lý nhà nước, Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư;
b) Khảo sát trực tiếp tại các công trình, dự án đầu tư xây dựng.
c) Tổng hợp dữ liệu các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh của các công trình, của các tổ chức, cá nhân gửi về cơ quan ban hành định mức.
4.3. Bước 3: Tổng hợp, thống kê, phân loại, xử lý số liệu thu thập và tính toán định mức.
a) Tổng hợp, thống kê, đánh giá và phân loại theo các nhóm định mức (loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung mới); phân loại số liệu theo các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác xây dựng.
b) Xử lý số liệu, tính toán xác định hao phí định mức của từng công đoạn thi công của công tác xây dựng và tổng hợp theo từng thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công của định mức dự toán.
4.4. Bước 4: Tổng hợp định mức dự toán
Ban hành đầy đủ các thành phần nội dung định mức dự toán xây dựng như nêu tại điểm b khoản 3 nêu trên và đảm bảo yêu cầu sau:
(1) Mã hiệu: theo quy định của Bộ Xây dựng;
(2) Tên định mức: thể hiện rõ công nghệ xây dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật của công tác xây dựng được xác định định mức;
(3) Đơn vị tính định mức: phù hợp với đơn vị tính khối lượng của công tác;
(4) Phạm vi áp dụng và hướng dẫn sử dụng định mức: Mô tả rõ về điều kiện tổ chức thi công, phạm vi thực hiện công việc và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường được quy định cho công tác xây dựng được tính toán định mức; các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng cho công tác xây dựng;
(5) Thành phần công việc: Mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công;
(6) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công;
(7) Bảng định mức dự toán: tổng hợp các thành phần định mức cơ sở của các bước công việc.
5. Hồ sơ rà soát, cập nhật định mức
a) Tổng hợp số liệu thu thập khảo sát, dữ liệu định mức của các công trình làm cơ sở rà soát định mức.
b) Tổng hợp các tài liệu về tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; quy trình thi công... được áp dụng làm căn cứ, cơ sở rà soát các thành phần nội dung của định mức.
c) Tổng hợp các tài liệu phân tích, đánh giá số liệu làm căn cứ tính toán xác định định mức.
d) Tổng hợp các bảng tính toán chi tiết xác định định mức.
đ) Báo cáo thuyết minh công tác rà soát hiệu chỉnh hoặc cập nhật bổ sung định mức của từng công tác hoặc nhóm công tác xây dựng.
e) Kết quả định mức được hoàn thiện, cập nhật sau khi rà soát.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG
XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ
1. Khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng
1.1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát
a) Khảo sát trực tiếp tại công trình trong khu vực công bố và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố.
b) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tại khu vực công bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định.
d) Kết hợp các kết quả khảo sát, thống kê nêu trên.
1.2. Nguyên tắc khảo sát để xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng
a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng quy định tại Bảng 4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
b) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng theo quy định.
c) Việc xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân do Bộ xây dựng công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này.
d) Việc lựa chọn khu vực khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần công bố. Khu vực được lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng là khu vực có sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính phủ.
đ) Các công trình, dự án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi công, tiến độ thi công, công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn thu thập thông tin (các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu…) phải có kinh nghiệm, sự am hiểu về lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân công xây dựng Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông tin phải là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.
e) Quá trình khảo sát, thu thập thông tin theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được hướng dẫn tại Phụ lục này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách quan, có sự xác nhận của các bên có liên quan.
g) Số liệu khảo sát, thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc, rà soát trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng.
1.3. Tổ chức khảo sát
Bước 1: Cơ quan chủ trì (Sở Xây dựng) quyết định thành lập tổ khảo sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ trưởng) và phê duyệt kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc khảo sát;
- Các khu vực dự kiến công bố đơn giá nhân công xây dựng;
- Lưới khảo sát;
- Danh mục các công trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát;
- Danh mục các công việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát;
- Tên tổ chức tư vấn chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có).
Bước 2: Thông báo tới các đối tượng thực sẽ hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng và các chuyên gia) trên địa bàn về kế hoạch thực hiện khảo sát để phối hợp khảo sát.
Bước 3: Tiến hành khảo sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng.
1.4. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng
a) Khảo sát trực tiếp tại công trình:
- Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại Bảng 4.1 phụ lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây dựng trong mỗi nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.
- Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm II: cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 loại hình công trình xây dựng. Số lượng công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu là 12 công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.
b) Khảo sát, thu thập số liệu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện khảo sát ít nhất tại 05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng đại diện đối với 05 loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng lao động và/hoặc bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các công trình trong vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất.
c) Khi thực hiện khảo sát trực tiếp tại công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường hợp không đủ số lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có thể kết hợp với số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1 nêu trên để đảm bảo số mẫu khảo sát theo quy định.
d) Đơn giá nhân công xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát tại các Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6 và tổng hợp số liệu tính toán theo Bảng 4.7 của Phụ lục này.
1.5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng
Đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau:
|
(4.1) |
Trong đó:
GNCXD: đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng (đồng/ngày công);
: đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựng. Đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục này (đồng/ngày công);
m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng được thu thập, tổng hợp trong nhóm.
1.6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng
Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng do địa phương công bố gồm:
- Quyết định thành lập tổ khảo sát;
- Kế hoạch khảo sát;
- Thuyết minh khảo sát trong đó nêu rõ: Đặc điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng của tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã thực hiện trước thời điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập theo mẫu; các biểu tổng hợp đơn giá nhân công xây dựng đủ pháp lý theo quy định tại Phụ lục này;
- File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.
1.7. Công bố đơn giá nhân công xây dựng
Mẫu công bố đơn giá nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
2. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng
2.1. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau:
|
(4.2) |
Trong đó:
: đơn giá nhân công xây dựng thực hiện một công tác xây dựng thứ i có hao phí định mức công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình (đồng/công);
: đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố;
: hệ số cấp bậc bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Bảng 4.3 của Phụ lục này;
: hệ số cấp bậc của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình.
2.2. Ví dụ tính toán:
Xác định đơn giá nhân công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7 (Bảng 4.3 Phụ lục này):
ĐVT: đồng/ngày công
TT |
Cấp bậc nhân công xây dựng |
|
ĐGNCXD bình quân nhóm I |
ĐGNCXD bậc 3/7 của công tác đào đất |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) = (4)*1,39/1,52 |
1 |
1/7 |
1 |
|
|
2 |
2/7 |
1,18 |
|
|
3 |
3/7 |
1,39 |
|
228.600 |
4 |
3,5/7 |
1,52 |
250.000 |
|
5 |
4/7 |
1,65 |
|
|
6 |
5/7 |
1,94 |
|
|
7 |
6/7 |
2,3 |
|
|
8 |
7/7 |
2,71 |
|
|
3. Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng
Việc chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này sang đơn giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục này như sau:
1. Đơn giá nhân công của nhóm I: giữ nguyên đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố.
2. Đơn giá nhân công của nhóm II: xác định bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2, 3, 4, 5 và 11 đã công bố.
3. Đơn giá nhân công của nhóm III: xác định bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố.
4. Đơn giá nhân công của nhóm IV: xác định bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9 và 10 đã công bố.
5. Đơn giá nhân công của các nhóm nhân công thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố.
II. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH
1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát
a) Khảo sát trực tiếp người lao động thực hiện các công tác xây dựng phù hợp với các công tác cần xác định đơn giá nhân công xây dựng của công trình, dự án.
b) Khảo sát các doanh nghiệp thi công xây dựng công trình, doanh nghiệp có sử dụng lao động (gồm thợ chính và thợ phụ) thực hiện các công tác xây dựng tương tự với các công tác xây dựng của công trình, dự án.
c) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng cần khảo sát.
d) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tương tự (nếu có), có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định và địa điểm xây dựng.
đ) Kết hợp các nguồn thông tại các điểm a, b, c, d nêu trên.
2. Nguyên tắc khảo sát để xác định đơn giá nhân công xây dựng
a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát phải phù hợp với đơn giá nhân công xây dựng trên thị trường xây dựng (đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng.
b) Thời điểm điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện dự án.
c) Điều tra, khảo sát thông qua người sử dụng lao động và người lao động làm các công việc xây dựng bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra gián tiếp; điều tra, khảo sát thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảng lương của người sử dụng lao động trả cho người lao động để làm cơ sở tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình (các bảng lương có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc chữ ký của người lao động).
3. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng.
a) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của một số công tác xây dựng của công trình thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình cho từng công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu đối với 06 người lao động (nêu tại điểm a khoản 1 Mục II) hoặc 03 doanh nghiệp (nêu tại điểm b khoản 1 Mục II) hoặc 06 cá nhân, tổ chức (nêu tại điểm c khoản 1 Mục II) có kinh nghiệp đối với việc thực hiện các công tác xây dựng có điều kiện, yêu cầu thi công tương ứng với điều kiện, yêu cầu thi công của công trình.
b) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của công trình, dự án (áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án) thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công công trình để áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án. Việc khảo sát đơn giá nhân công công trình thực hiện đối với từng nhóm nhân công như quy định tại khoản 1.4 Mục I Phụ lục này và với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu như quy định tại điểm a nêu trên.
4. Các quy định khác
a) Trường hợp trên khu vực, địa phương cần khảo sát thiếu đối tượng khảo sát thì có thể lựa chọn nguồn thông tin khảo sát (nêu tại điểm d khoản 1), các đối tượng khảo sát phù hợp với các đặc điểm của dự án cần khảo sát đơn giá nhân công ở các khu vực, địa phương lân cận.
b) Mẫu các phiếu điều tra khảo sát được quy định tại các Bảng 4.8, Bảng 4.9 Phụ lục này.
5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng:
a) Số liệu điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải được rà soát, xử lý.
b) Phương pháp xác định nhân công xây dựng như quy định tại khoản 5 Mục I Phần A Phụ lục này
c) Việc quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn khoản 3 Mục I Phụ lục này.
6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng
Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng (gửi Sở Xây dựng tham gia ý kiến) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng gồm:
- Công văn đề nghị tham gia ý kiến về đơn giá nhân công xây dựng cho công trình, dự án.
- Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi kèm gồm:
+ Quyết định thành lập tổ khảo sát của đơn vị tổ chức khảo sát;
+ Kế hoạch khảo sát;
+ Thuyết minh, các bước thực hiện khảo, các phiếu khảo sát lập theo mẫu… theo quy định tại Phụ lục này;
+ File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.
BẢNG 4.1
DANH MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
STT |
NHÓM NHÂN CÔNG |
CÔNG TÁC XÂY DỰNG |
1 |
Nhóm nhân công xây dựng |
|
1.1 |
Nhóm I |
- Công tác phát cây, phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc, thiết bị công trình; - Công tác trồng cỏ các loại; - Công tác bốc xếp, vận chuyển vật tư, vật liệu, phụ kiện, cấu kiện xây dựng, phế thải xây dựng các loại; - Công tác đào, đắp, phá, bốc xúc, san, ủi, bơm, nạo vét, xói hút: bùn, đất, cát, đá, sỏi các loại, phế thải; - Công tác đóng gói vật liệu rời. |
1.2 |
Nhóm II |
- Công tác xây dựng không thuộc nhóm I, nhóm III, nhóm IV. |
1.3 |
Nhóm III |
- Công tác lắp đặt, sửa chữa máy và thiết bị công trình xây dựng, công nghệ xây dựng. |
1.4 |
Nhóm IV |
- Công tác vận hành máy và thiết bị thi công xây dựng, lái xe các loại. |
2 |
Nhóm nhân công khác |
|
2.1 |
Vận hành tàu, thuyền |
- Công tác vận hành tàu, thuyền: Thuyền trưởng, thuyền phó, Thủy thủ, thợ máy, thợ điện, máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II. |
2.2 |
Thợ lặn |
- Công tác lặn để thực hiện một số công việc dưới nước trong thi công xây dựng. |
2.3 |
Kỹ sư |
- Trực tiếp thực hiện các công việc khảo sát, thí nghiệm. |
2.4 |
Nghệ nhân |
- Công tác chế tác đồ gỗ mỹ nghệ; chế tác đồ đá mỹ nghệ; chế tác tượng, biểu tượng. |
Ghi chú:
- Đối với các công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành, đặc thù thì thực hiện theo hướng dẫn, quy định của ngành.
- Đối với các nhóm: Thuyền trưởng, thuyền phó; Thủy thủ, thợ máy; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển thuộc nhóm Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần thực hiện khảo sát, xác định (GNCXD) tại công thức (4.1) Phụ lục này.
BẢNG 4.2
KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG BÌNH QUÂN
ĐVT: đồng/ngày
STT |
NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG |
VÙNG I |
VÙNG II |
VÙNG III |
VÙNG IV |
1 |
Nhóm nhân công xây dựng |
|
|
|
|
|
Nhóm I, II, III, IV |
213.000 ÷ 336.000 |
195.000 ÷ 312.000 |
180.000 ÷ 295.000 |
172.000 ÷ 284.000 |
2 |
Nhóm nhân công khác |
|
|
|
|
2.1 |
Vận hành tàu, thuyền |
348.000 ÷ 520.000 |
319.000 ÷ 477.000 |
296.000 ÷ 443.000 |
280.000 ÷ 422.000 |
2.2 |
Thợ lặn |
620.000 ÷ 680.000 |
570.000 ÷ 628.000 |
534.000 ÷ 587.000 |
509.000 ÷ 562.000 |
2.3 |
Kỹ sư |
245.000 ÷ 350.000 |
225.000 ÷ 325.000 |
207.000 ÷ 308.000 |
198.000 ÷ 296.000 |
2.4 |
Nghệ nhân |
590.000 ÷ 620.000 |
540.000 ÷ 568.000 |
504.000 ÷ 527.000 |
479.000 ÷ 502.000 |
Ghi chú:
- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I Phần A Phụ lục này.
- Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo thì khung đơn giá nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2 so với khung đơn giá nhân công bình quân nêu trên.
BẢNG 4.3
BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
STT |
Nhóm nhân công xây dựng |
Cấp bậc bình quân |
|
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|||
1 |
Nhóm công nhân xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Nhóm I, II, III: |
3,5/7 |
1 |
1,18 |
1,39 |
1,65 |
1,94 |
2,30 |
2,71 |
|
1.2 |
Nhóm IV: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhóm vận hành máy, thiết bị thi công xây dựng. |
3,5/7 |
1 |
1,18 |
1,39 |
1,65 |
1,94 |
2,30 |
2,71 |
|
|
- Nhóm lái xe các loại |
2/4 |
1 |
1,18 |
1,40 |
1,65 |
|
|
|
|
1.3 |
Vận hành tàu, thuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuyền trưởng, thuyền phó |
1,5/2 |
1 |
1,05 |
|
|
|
|
|
|
|
- Thủy thủ, thợ máy, thợ điện |
2/4 |
1 |
1,13 |
1,3 |
1,47 |
|
|
|
|
|
- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông |
1,5/2 |
1 |
1,06 |
|
|
|
|
|
|
|
- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển |
1,5/2 |
1 |
1,04 |
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Thợ lặn |
2/4 |
1 |
1,10 |
1,24 |
1,39 |
|
|
|
|
2 |
Nhóm nhân công khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp |
4/8 |
1 |
1,13 |
1,26 |
1,40 |
1,53 |
1,66 |
1,79 |
1,93 |
2.2 |
Nghệ nhân |
1,5/2 |
1 |
1,08 |
|
|
|
|
|
|
BẢNG 4.4
PHIẾU KHẢO SÁT TỔ ĐỘI, THU THẬP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TRÌNH |
||||
Tên dự án: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
2 |
|
Tên công trình: |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
CT.01 |
|
Loại công trình: |
|
Khu vực công bố: |
|
|
Tên chủ đầu tư: |
|
Vùng (theo phân vùng CP): |
|
|
Tên nhà thầu xây dựng: |
|
Nguồn vốn dự án: |
|
|
Địa điểm XDCT: |
|
|
|
|
Thời gian khảo sát: |
|
|
|
|
Đơn vị khảo sát: |
|
|
|
|
Tổ thợ: |
Tổ gia công, lắp dựng cốt thép |
|
|
|
STT |
Họ và tên |
Loại thợ |
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
|
Chính |
Ví dụ: 350.000 |
|
2 |
|
Phụ |
Ví dụ: 300.000 |
|
.... |
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngày công) |
|
|
Đơn vị khảo sát |
Đại diện nhà thầu |
Đại diện Sở Xây dựng |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ.
BẢNG 4.5
PHIẾU THỐNG KÊ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH |
||||||
Tên dự án: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
|
|||
Tên công trình: |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
QT.01 |
|||
Loại công trình: |
|
Khu vực công bố: |
|
|||
Tên chủ đầu tư: |
|
Vùng (phân vùng Chính phủ): |
|
|||
Tên nhà thầu xây dựng: |
|
Nguồn vốn dự án: |
|
|||
Địa điểm xây dựng công trình: |
|
|
|
|||
Thời gian khảo sát: |
|
|
|
|||
Đơn vị khảo sát: |
|
|
|
|||
STT |
Tên công tác xây dựng |
ĐVT |
Chi phí nhân công để thực hiện 1 đơn vị công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát) |
Định mức hao phí lao động thực hiện công tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ khảo sát) |
Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát |
|
(1) |
(2) |
|
(3) |
(4) |
(5)=(3)/(4) |
(6) |
1 |
SX, LD cốt thép BT tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng tường đk<10mm, chiều cao <=50m |
T |
|
|
Ví dụ: 350.000 |
|
2 |
Sản xuất lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng tường bằng ván ép phủ phim |
m2 |
|
|
Ví dụ: 300.000 |
|
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đ/ngc) |
|
|
Đơn vị khảo sát |
Chủ đầu tư |
Đại diện Sở Xây dựng |
BẢNG 4.6
PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA |
|||||||
Tên chuyên gia: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
|
||||
Đơn vị công tác: |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
CG.01 |
||||
Số năm kinh nghiệm: |
|
Khu vực công bố: |
|
||||
Lĩnh vực công tác: |
|
Vùng (theo phân vùng Chính phủ): |
|
||||
Địa điểm khảo sát ĐGNCXD: |
|
|
|
||||
Thời gian khảo sát: |
|
|
|
||||
Đơn vị khảo sát: |
|
|
|
||||
STT |
Tên công tác |
Số lượng loại thợ trong 01 tổ đội |
ĐGNCXD (đ/ngày công) |
ĐGNCXD bình quân (đ/ngc) |
Ghi chú |
||
Thợ chính |
Thợ phụ |
Thợ chính |
Thợ phụ |
||||
[1] |
[2] |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)] |
(8) |
1 |
Gia công, lắp dựng cốt thép |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đổ bê tông |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) |
GiXD |
Đơn vị khảo sát |
Chuyên gia |
Đại diện Sở Xây dựng |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội.
BẢNG 4.7
BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Thời gian tiến hành khảo sát: |
|
Từ ngày đến ngày |
Mã khu vực: |
I |
|||||||||
Khu vực 1 gồm các địa bàn: |
|
|
Tổng số phiếu khảo sát: |
|
|||||||||
STT |
Nhóm công tác xây dựng |
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đồng/ ngày) |
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) |
|||||||||
Số thứ tự mẫu phiếu khảo sát |
CT.01 |
CT.02 |
.... |
CG.01 |
CG.02 |
.... |
QT.01 |
QT.02 |
.... |
|
|||
|
|
|
|
||||||||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
|
[8] |
[9] |
… |
[n] |
GXDj= [(3)+(4)+(5)+...]/n |
|
1 |
Nhóm 1: + … + …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhóm 2: + …. + ….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐƠN VỊ KHẢO SÁT |
ĐẠI DIỆN SỞ XÂY DỰNG |
BẢNG 4.8
PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC/… NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN |
||||
Tên dự án/công trình: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
II |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
DNII.01 |
|||
Loại công trình: |
|
Khu vực khảo sát: |
|
|
Tên chủ đầu tư: |
|
|||
Tên nhà thầu xây dựng: |
|
Nguồn vốn dự án: |
|
|
Địa điểm XDCT: |
|
|||
Thời gian khảo sát: |
|
|||
Đơn vị khảo sát: |
|
|||
STT |
Họ và tên |
Loại thợ |
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc) |
Tổ thợ |
[1] |
[2] |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
Nguyễn Văn A |
Chính |
350.000 |
Xây |
3 |
Nguyễn Mỹ B |
Phụ |
270.000 |
Phụ xây |
|
|
|
|
|
… |
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) |
GiXD |
|
Đơn vị khảo sát |
Đại diện doanh nghiệp được khảo sát |
Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
BẢNG 4.9
PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP |
|||||
Thời gian khảo sát |
|
Nhóm công tác xây dựng |
IV |
||
Khu vực khảo sát |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát |
LĐIV.01 |
||
Đơn vị khảo sát |
|
||||
STT |
Họ và tên |
Loại thợ |
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc) |
Công việc xây dựng đảm nhiệm |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Trần Công X |
Chính |
390.000 |
Lái máy ủi 110CV |
|
2 |
Phạm Văn Y |
Phụ |
300.000 |
Phụ lái máy ủi 110CV |
|
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc) |
GiXD |
|
|
Đơn vị khảo sát |
Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ
Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác.
Giá ca máy và thiết bị thi công để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố được xác định như sau:
1. Trình tự xác định giá ca máy
- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy;
- Bước 2: Xác định định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy;
- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy.
2. Lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn để lập danh mục máy và thiết bị thi công làm cơ sở xác định giá ca máy công bố;
- Danh mục máy và thiết bị thi công phải phù hợp với hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tham khảo danh mục máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công.
3. Xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản làm cơ sở xác định giá ca máy
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản đối với những máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy.
b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này thì định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản được xác định như sau:
- Định mức khấu hao của máy: căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo vận dụng của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thông qua các tài liệu sau: thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các hướng dẫn về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức sửa chữa của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố… Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của công trình. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu thì được xác định bằng cách vận dụng số ca làm việc trong năm của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động;
- Số lượng nhân công điều khiển máy: theo yêu cầu về số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ); tham khảo các hướng dẫn về nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng số lượng nhân công điều khiển máy của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này.
- Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy theo năm. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức chi phí khác của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
4. Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này.
5. Tính toán, xác định giá ca máy và thiết bị thi công: giá ca máy và thiết bị thi công được tính toán, xác định theo nội dung nêu tại Mục III Phụ lục này.
6. Hồ sơ xác định/trình công bố giá ca máy và thiết bị thi công: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố gồm:
a) Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công để công bố.
b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này
- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự).
- Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (nếu có). Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH
1. Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố hoặc đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình
a) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố:
- Phương pháp xác định giá ca máy căn cứ theo hướng dẫn nêu tại Mục III Phụ lục này;
- Đối với định mức các hao phí: Số ca năm; định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác được xác định bằng cách vận dụng định mức các hao phí của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy thi công;
- Đối với thành phần nhân công khiển máy: được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy hoặc yêu cầu công nghệ hoặc tham khảo máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này. Đơn giá nhân công xác định theo công bố của tỉnh, thành phố hoặc theo đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).
- Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: được xác định theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động hoặc theo số liệu mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca;
- Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này;
- Ngoài ra có thể tham khảo giá ca máy của công trình, dự án đã và đang thực hiện sau khi quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm xác định giá ca máy của công trình để quyết định áp dụng.
b) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng áp dụng cho công trình chưa phù hợp
- Căn cứ theo bảng định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy nêu tại Mục V Phụ lục này điều chỉnh các định mức hao phí, dữ liệu để cập nhật, tính toán lại giá ca máy;
- Giá các yếu tố đầu vào (nhiên liệu, năng lượng; đơn giá nhân công) được xác định phù hợp với công trình và quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
c) Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình gồm:
- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự);
- Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.
2. Xác định giá ca máy chờ đợi
Trường hợp cần xác định giá ca máy chờ đợi thì giá ca máy chờ đợi bao gồm các khoản mục chi phí sau: chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.
III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:
CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK |
(5.1) |
Trong đó:
CCM: giá ca máy (đồng/ca);
CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);
CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);
CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);
CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca);
CCPK: chi phí khác (đồng/ca).
Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí xác định giá ca máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công.
1. Xác định chi phí khấu hao
a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.
Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.
b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
|
(5.2) |
Trong đó:
CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca);
G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
GTH: giá trị thu hồi (đồng);
ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm);
NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
c) Xác định nguyên giá máy:
- Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.
- Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình.
- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:
+ Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
+ Báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố;
+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây dựng nêu tại Mục V Phụ lục này.
d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:
- Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.
- Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định mức khấu hao của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05.
e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm nêu tại Mục V Phụ lục này.
2. Xác định chi phí sửa chữa
a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:
|
(5.3) |
Trong đó:
CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca);
ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm);
G: nguyên giá máy trước thuế giá trị gia tăng (đồng);
NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.
d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.
3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng
a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.
Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.
b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
|
(5.4) |
Trong đó:
CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);
ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;
GNL: giá nhiên liệu loại i;
KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;
n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.
c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này.
d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:
- Giá xăng, dầu: theo thông báo của nhà cung cấp phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;
- Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.
đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:
- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;
- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;
- Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.
e) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.
4. Xác định chi phí nhân công điều khiển
a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.
b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
|
(5.5) |
Trong đó:
Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;
CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;
n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy.
c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy của một loại máy được xác định theo số lượng, thành phần, nhóm và cấp bậc thợ điều khiển máy nêu tại Mục V Phụ lục này.
d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố công bố hoặc đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).
đ) Định mức nhân công điều khiển của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.
5. Xác định chi phí khác
a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
|
(5.6) |
Trong đó:
CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);
GK: định mức chi phí khác của máy (% năm);
G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở tham khảo nêu tại Mục V Phụ lục này.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.
IV. XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ MÁY
1. Xác định giá thuê máy theo ca máy
a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:
- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;
- Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường;
- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.
b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.
c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê:
- Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy;
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.
d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau:
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy định và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị đến công trình... được tính riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát;
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo;
- Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán;
- Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);
- Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu…); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy…;
- Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy;
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê
Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:
- Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại Mục III Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí;
- Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
2. Xác định giá thuê máy theo giờ
a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây dựng.
b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc.
c) Tùy theo loại máy xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc xác định theo hướng dẫn nêu tại Mục II của Phụ lục này.
CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Số ca năm |
Định mức (%) |
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng |
Nhân công điều khiển máy |
Nguyên giá tham khảo |
||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Chi phí khác |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
1.1 |
M101.0000 |
MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN |
|
|
|
|
|
|
|
|
M101.0100 |
Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
M101.0101 |
0,40 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
43 lít diezel |
1x4/7 |
809.944 |
2 |
M101.0102 |
0,50 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
51 lít diezel |
1x4/7 |
952.186 |
3 |
M101.0103 |
0,65 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x4/7 |
1.075.609 |
4 |
M101.0104 |
0,80 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
65 lít diezel |
1x4/7 |
1.183.203 |
5 |
M101.0105 |
1,25 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
83 lít diezel |
1x4/7 |
1.863.636 |
6 |
M101.0106 |
1,60 m3 |
280 |
16,0 |
5,50 |
5 |
113 lít diezel |
1x4/7 |
2.244.200 |
7 |
M101.0107 |
2,30 m3 |
280 |
16,0 |
5,50 |
5 |
138 lít diezel |
1x4/7 |
3.258.264 |
8 |
M101.0108 |
3,60 m3 |
300 |
14,0 |
4,00 |
5 |
199 lít diezel |
1x4/7 |
6.504.000 |
9 |
M101.0115 |
Máy đào 1,25 m3 gắn đầu búa thủy lực/hàm kẹp |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
83 lít diezel |
1x4/7 |
2.150.000 |
10 |
M101.0116 |
Máy đào 1,60 m3 gắn đầu búa thủy lực |
300 |
16,0 |
5,50 |
5 |
113 lít diezel |
1x4/7 |
2.530.564 |
|
M101.0200 |
Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
11 |
M101.0201 |
0,80 m3 |
260 |
17,0 |
5,40 |
5 |
57 lít diezel |
1x4/7 |
1.172.647 |
12 |
M101.0202 |
1,25 m3 |
260 |
17,0 |
4,70 |
5 |
73 lít diezel |
1x4/7 |
2.084.693 |
|
M101.0300 |
Máy đào gầu dây - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
13 |
M101.0301 |
0,40 m3 |
260 |
17,0 |
5,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x5/7 |
1.080.697 |
14 |
M101.0302 |
0,65 m3 |
260 |
17,0 |
5,80 |
5 |
65 lít diezel |
1x5/7 |
1.188.698 |
15 |
M101.0303 |
1,20 m3 |
260 |
16,0 |
5,50 |
5 |
113 lít diezel |
1x5/7 |
2.208.172 |
16 |
M101.0304 |
1,60 m3 |
260 |
16,0 |
5,50 |
5 |
128 lít diezel |
1x5/7 |
2.806.763 |
17 |
M101.0305 |
2,30 m3 |
260 |
16,0 |
5,50 |
5 |
164 lít diezel |
1x5/7 |
3.732.682 |
|
M101.0400 |
Máy xúc lật - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
18 |
M101.0401 |
0,65 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
29 lít diezel |
1x4/7 |
690.656 |
19 |
M101.0402 |
0,9 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
39 lít diezel |
1x4/7 |
911.473 |
20 |
M101.0403 |
1,25 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7 |
1.061.665 |
21 |
M101.0404 |
1,6m3 ÷ 1,65 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
75 lít diezel |
1x4/7 |
1.362.509 |
22 |
M101.0405 |
2,30 m3 |
280 |
14,0 |
4,40 |
5 |
95 lít diezel |
1x4/7 |
1.769.175 |
23 |
M101.0406 |
3,20 m3 |
280 |
14,0 |
3,80 |
5 |
134 lít diezel |
1x4/7 |
3.282.220 |
|
M101.0500 |
Máy ủi - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
24 |
M101.0501 |
75 cv |
280 |
18,0 |
6,00 |
5 |
38 lít diezel |
1x4/7 |
496.093 |
25 |
M101.0502 |
100 cv |
280 |
14,0 |
5,80 |
5 |
44 lít diezel |
1x4/7 |
792.756 |
26 |
M101.0503 |
110 cv |
280 |
14,0 |
5,80 |
5 |
46 lít diezel |
1x4/7 |
851.855 |
27 |
M101.0504 |
140 cv |
280 |
14,0 |
5,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x4/7 |
1.366.980 |
28 |
M101.0505 |
180 cv |
280 |
14,0 |
5,50 |
5 |
76 lít diezel |
1x4/7 |
1.753.811 |
29 |
M101.0506 |
240 cv |
280 |
13,0 |
5,20 |
5 |
94 lít diezel |
1x4/7 |
2.203.242 |
30 |
M101.0507 |
320 cv |
280 |
12,0 |
4,10 |
5 |
125 lít diezel |
1x4/7 |
3.710.784 |
|
M101.0600 |
Máy cạp tự hành - dung tích thùng: |
|
|
|
|
|
|
|
31 |
M101.0601 |
9 m3 |
280 |
14,0 |
4,20 |
5 |
132 lít diezel |
1x6/7 |
1.727.900 |
32 |
M101.0602 |
16 m3 |
280 |
14,0 |
4,00 |
5 |
154 lít diezel |
1x6/7 |
2.631.577 |
33 |
M101.0603 |
25 m3 |
280 |
13,0 |
4,00 |
5 |
182 lít diezel |
1x6/7 |
3.289.328 |
|
M101.0700 |
Máy san tự hành - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
34 |
M101.0701 |
110 cv |
230 |
15,0 |
3,60 |
5 |
39 lít diezel |
1x5/7 |
1.022.799 |
35 |
M101.0702 |
140 cv |
230 |
14,0 |
3,08 |
5 |
44 lít diezel |
1x5/7 |
1.370.764 |
36 |
M101.0703 |
180 cv |
250 |
14,0 |
3,10 |
5 |
54 lít diezel |
1x5/7 |
1.713.454 |
|
M101.0800 |
Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng: |
|
|
|
|
|
|
|
37 |
M101.0801 |
50 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
3 lít xăng |
1x3/7 |
26.484 |
38 |
M101.0802 |
60 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
3,5 lít xăng |
1x3/7 |
33.134 |
39 |
M101.0803 |
70 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
4 lít xăng |
1x3/7 |
35.771 |
40 |
M101.0804 |
80 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
5 lít xăng |
1x3/7 |
37.663 |
|
M101.0900 |
Máy lu bánh hơi tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
41 |
M101.0901 |
9 t |
270 |
15,0 |
4,30 |
5 |
34 lít diezel |
1x4/7 |
611.661 |
42 |
M101.0902 |
16 t |
270 |
15,0 |
4,30 |
5 |
38 lít diezel |
1x4/7 |
695.012 |
43 |
M101.0903 |
18 t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
42 lít diezel |
1x4/7 |
765.981 |
44 |
M101.0904 |
25 t |
270 |
14,0 |
4,10 |
5 |
55 lít diezel |
1x4/7 |
873.524 |
|
M101.1000 |
Máy lu rung tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
45 |
M101.1001 |
8 t |
270 |
14,0 |
4,60 |
5 |
19 lít diezel |
1x4/7 |
778.593 |
46 |
M101.1002 |
12 t |
270 |
14,0 |
4,60 |
5 |
27 lít diezel |
1x4/7 |
1.008.000 |
47 |
M101.1003 |
15 t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
39 lít diezel |
1x4/7 |
1.268.266 |
48 |
M101.1004 |
18 t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
53 lít diezel |
1x4/7 |
1.484.153 |
49 |
M101.1005 |
20t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
61 lít diezel |
1x4/7 |
1.535.452 |
50 |
M101.1006 |
25 t |
270 |
14,0 |
3,70 |
5 |
67 lít diezel |
1x4/7 |
1.668.970 |
|
M101.1100 |
Máy lu bánh thép tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
51 |
M101.1101 |
6,0 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
20 lít diezel |
1x4/7 |
310.973 |
52 |
M101.1102 |
8,5 t ÷ 9 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
24 lít diezel |
1x4/7 |
365.850 |
53 |
M101.1103 |
10 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
26 lít diezel |
1x4/7 |
476.144 |
54 |
M101.1104 |
12 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
32 lít diezel |
1x4/7 |
516.960 |
55 |
M101.1105 |
16 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
37 lít diezel |
1x4/7 |
534.828 |
56 |
M101.1106 |
25 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7 |
601.429 |
|
M101.1200 |
Máy lu chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
57 |
M101.1201 |
12 t |
270 |
15,0 |
3,60 |
5 |
29 lít diezel |
1x4/7 |
1.073.429 |
58 |
M101.1202 |
20 t |
270 |
15,0 |
3,60 |
5 |
61 lít diezel |
1x4/7 |
1.610.452 |
|
M102.0000 |
MÁY NÂNG CHUYỂN |
|
|
|
|
|
|
|
|
M102.0100 |
Cần trục ô tô - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
59 |
M102.0101 |
3 t |
250 |
9,0 |
5,10 |
5 |
25 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
645.827 |
60 |
M102.0102 |
4 t |
250 |
9,0 |
5,10 |
5 |
26 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
693.293 |
61 |
M102.0103 |
5 t |
250 |
9,0 |
4,70 |
5 |
30 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
769.879 |
62 |
M102.0104 |
6 t |
250 |
9,0 |
4,70 |
5 |
33 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
948.964 |
63 |
M102.0105 |
10 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
37 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.328.572 |
64 |
M102.0106 |
16 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
43 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.556.727 |
65 |
M102.0107 |
20 t |
250 |
8,0 |
4,50 |
5 |
44 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.939.546 |
66 |
M102.0108 |
25 t |
250 |
8,0 |
4,30 |
5 |
50 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.230.644 |
67 |
M102.0109 |
30 t |
250 |
8,0 |
4,30 |
5 |
54 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.521.398 |
68 |
M102.0110 |
40 t |
250 |
7,0 |
4,10 |
5 |
64 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
3.736.007 |
69 |
M102.0111 |
50 t |
250 |
7,0 |
4,10 |
5 |
70 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
5.241.944 |
|
M102.0200 |
Cần cẩu bánh hơi - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
70 |
M102.0201 |
6t |
240 |
9,0 |
4,50 |
5 |
25 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
629.428 |
71 |
M102.0202 |
16 t |
240 |
9,0 |
4,50 |
5 |
33 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
1.032.544 |
72 |
M102.0203 |
25 t |
240 |
9,0 |
4,50 |
5 |
36 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
1.266.087 |
73 |
M102.0204 |
40 t |
240 |
8,0 |
4,00 |
5 |
50 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
2.624.354 |
74 |
M102.0205 |
63 t ÷ 65 t |
240 |
8,0 |
4,00 |
5 |
61 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
3.109.212 |
75 |
M102.0206 |
80t |
240 |
7,0 |
3,80 |
5 |
67 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
4.714.447 |
76 |
M102.0207 |
90 t |
240 |
7,0 |
3,80 |
5 |
69 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
5.870.688 |
77 |
M102.0208 |
100 t |
240 |
7,0 |
3,80 |
5 |
74 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
7.072.227 |
78 |
M102.0209 |
110 t |
240 |
7,0 |
3,60 |
5 |
78 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
8.936.333 |
79 |
M102.0210 |
125 t ÷ 130 t |
240 |
7,0 |
3,60 |
5 |
81 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
10.669.966 |
|
M102.0300 |
Cần cẩu bánh xích - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
80 |
M102.0301 |
5 t |
250 |
9,0 |
5,40 |
5 |
32 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
808.517 |
81 |
M102.0302 |
10 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
36 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
1.085.398 |
82 |
M102.0303 |
16 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
45 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
1.411.235 |
83 |
M102.0304 |
25 t |
250 |
8,0 |
4,60 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
1.896.437 |
84 |
M102.0305 |
28 t |
250 |
8,0 |
4,60 |
5 |
49 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
2.263.892 |
85 |
M102.0306 |
40 t |
250 |
8,0 |
4,10 |
5 |
51 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
2.973.986 |
86 |
M102.0307 |
50 t |
250 |
8,0 |
4,10 |
5 |
54 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
3.818.900 |
87 |
M102.0308 |
60 t |
250 |
8,0 |
4,10 |
5 |
55 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
4.110.300 |
88 |
M102.0309 |
63 t ÷ 65 t |
250 |
7,0 |
4,10 |
5 |
56 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
4.653.327 |
89 |
M102.0310 |
80 t |
250 |
7,0 |
3,80 |
5 |
58 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
5.492.391 |
90 |
M102.0311 |
100 t |
250 |
7,0 |
3,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
7.004.354 |
91 |
M102.0312 |
110 t |
250 |
7,0 |
3,60 |
5 |
63 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
8.157.167 |
92 |
M102.0313 |
125 t ÷ 130 t |
250 |
7,0 |
3,60 |
5 |
72 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
11.463.578 |
93 |
M102.0314 |
150 t |
250 |
7,0 |
3,60 |
5 |
83 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
12.790.430 |
94 |
M102.0315 |
250t |
200 |
7,0 |
3,60 |
5 |
141 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
26.563.873 |
95 |
M102.0316 |
300t |
200 |
7,0 |
3,60 |
5 |
155 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
36.309.348 |
|
M102.0400 |
Cần trục tháp - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
96 |
M102.0401 |
5 t |
290 |
13,0 |
4,70 |
6 |
42 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
871.689 |
97 |
M102.0402 |
10 t |
290 |
12,0 |
4,00 |
6 |
60 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.419.834 |
98 |
M102.0403 |
12 t |
290 |
12,0 |
4,00 |
6 |
68 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.729.964 |
99 |
M102.0404 |
15 t |
290 |
12,0 |
4,00 |
6 |
90 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.900.450 |
100 |
M102.0405 |
20 t |
290 |
11,0 |
3,80 |
6 |
113 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
2.279.943 |
101 |
M102.0406 |
25 t |
290 |
11,0 |
3,80 |
6 |
120 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
3.161.607 |
102 |
M102.0407 |
30 t |
290 |
11,0 |
3,80 |
6 |
128 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
3.962.098 |
103 |
M102.0408 |
40 t |
290 |
11,0 |
3,50 |
6 |
135 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
4.598.753 |
104 |
M102.0409 |
50 t |
290 |
11,0 |
3,50 |
6 |
143 kWh |
1x4/7+1x6/7 |
5.768.420 |
105 |
M102.0410 |
60 t |
290 |
11,0 |
3,50 |
6 |
198 kWh |
1x4/7+1x6/7 |
7.210.611 |
|
M102.0500 |
Cần cẩu nổi: |
|
|
|
|
|
|
|
106 |
M102.0501 |
Kéo theo - sức nâng 30 t |
195 |
9,0 |
6,20 |
7 |
81 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.794.100 |
107 |
M102.0502 |
Tự hành - sức nâng 100 t |
195 |
9,0 |
6,00 |
7 |
118 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4 |
4.205.700 |
|
M102.0600 |
Cổng trục - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
108 |
M102.0601 |
10 t |
195 |
12,0 |
2,80 |
5 |
81 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
471.300 |
109 |
M102.0602 |
20 t |
195 |
12,0 |
2,80 |
5 |
90 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
655.320 |
110 |
M102.0603 |
30 t |
195 |
12,0 |
2,80 |
5 |
90 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
730.500 |
111 |
M102.0604 |
50 t |
195 |
12,0 |
2,50 |
5 |
123 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
891.135 |
112 |
M102.0605 |
60 t |
195 |
12,0 |
2,50 |
5 |
144 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
966.900 |
113 |
M102.0606 |
90 t |
195 |
12,0 |
2,50 |
5 |
180 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.300.802 |
114 |
M102.0701 |
Cẩu lao dầm K33-60 |
195 |
12,0 |
3,50 |
6 |
233 kWh |
1x3/7+4x4/7+1x6/7 |
2.698.418 |
115 |
M102.0702 |
Thiết bị nâng hạ dầm 90 t |
195 |
12,0 |
3,50 |
6 |
232 kWh |
1x3/7+2x4/7+1x6/7 |
2.955.481 |
116 |
M102.0703 |
Hệ thống xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn) |
195 |
14,0 |
3,50 |
6 |
16 kWh |
1x4/7 |
11.818 |
|
M102.0800 |
Cầu trục - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
117 |
M102.0801 |
30 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
48 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
378.691 |
118 |
M102.0802 |
40 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
60 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
426.157 |
119 |
M102.0803 |
50 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
72 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
482.909 |
120 |
M102.0804 |
60 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
84 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
579.445 |
121 |
M102.0805 |
90 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
108 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
720.350 |
122 |
M102.0806 |
110 t |
290 |
9,0 |
2,10 |
5 |
132 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
994.021 |
123 |
M102.0807 |
125 t |
290 |
9,0 |
2,10 |
5 |
144 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.143.067 |
124 |
M102.0808 |
180 t |
290 |
9,0 |
2,10 |
5 |
168 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.486.217 |
125 |
M102.0809 |
250 t |
290 |
9,0 |
2,00 |
5 |
204 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.918.794 |
|
M102.0900 |
Máy vận thăng - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
126 |
M102.0901 |
0,8 t |
290 |
17,0 |
4,30 |
5 |
21 kWh |
1x3/7 |
187.683 |
127 |
M102.0902 |
2 t |
290 |
17,0 |
4,10 |
5 |
32 kWh |
1x3/7 |
251.200 |
128 |
M102.0903 |
3 t |
290 |
17,0 |
4,10 |
5 |
39 kWh |
1x3/7 |
288.920 |
|
M102.1000 |
Máy vận thăng lồng - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
129 |
M102.1001 |
3 t |
290 |
16,5 |
4,10 |
5 |
47 kWh |
1x3/7 |
590.336 |
|
M102.1100 |
Tời điện - sức kéo: |
|
|
|
|
|
|
|
130 |
M102.1101 |
0,5 t |
240 |
15,0 |
5,10 |
4 |
4 kWh |
1x3/7 |
4.600 |
131 |
M102.1102 |
1,0 t |
240 |
15,0 |
5,10 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
5.900 |
132 |
M102.1103 |
1,5 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
5,5 kWh |
1x3/7 |
16.400 |
133 |
M102.1104 |
2,0 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
6,3 kWh |
1x3/7 |
23.900 |
134 |
M102.1105 |
3,0 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
11 kWh |
1x3/7 |
38.600 |
135 |
M102.1106 |
3,5 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
12 kWh |
1x3/7 |
42.500 |
136 |
M102.1107 |
5,0 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
14 kWh |
1x3/7 |
51.700 |
|
M102.1200 |
Pa lăng xích - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
137 |
M102.1201 |
3 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
|
1x3/7 |
7.900 |
138 |
M102.1202 |
5 t |
240 |
15,0 |
4,20 |
4 |
|
1x3/7 |
10.200 |
|
M102.1300 |
Kích nâng - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
139 |
M102.1301 |
5 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
2.700 |
140 |
M102.1302 |
10 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
4.600 |
141 |
M102.1303 |
30 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
5.800 |
142 |
M102.1304 |
50 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
9.800 |
143 |
M102.1305 |
100 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
19.000 |
144 |
M102.1306 |
200 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
27.400 |
145 |
M102.1307 |
250 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
44.000 |
146 |
M102.1308 |
500 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
95.500 |
147 |
M102.1309 |
Hệ kích nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW) |
190 |
13,0 |
2,00 |
5 |
6 kWh |
1x4/7 |
118.182 |
|
M102.1400 |
Kích thông tâm |
|
|
|
|
|
|
|
148 |
M102.1401 |
RRH - 100 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
84.383 |
149 |
M102.1402 |
YCW - 150 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
11.694 |
150 |
M102.1403 |
YCW - 250 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
18.000 |
151 |
M102.1404 |
YCW - 500 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
55.491 |
152 |
M102.1501 |
Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c) |
190 |
13,0 |
3,50 |
5 |
29 kWh |
1x4/7+1x5/7 |
242.715 |
153 |
M102.1601 |
Kích sợi đơn YDC - 500 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
20.179 |
|
M102.1700 |
Trạm bơm dầu áp lực- công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
154 |
M102.1701 |
40 MPa (HCP-400) |
190 |
16,0 |
6,50 |
5 |
14 kWh |
1x4/7 |
24.077 |
155 |
M102.1702 |
50 MPa (ZB4 - 500) |
190 |
16,0 |
6,50 |
5 |
20 kWh |
1x4/7 |
30.497 |
|
M102.1800 |
Xe nâng - chiều cao nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
156 |
M102.1801 |
9 m |
280 |
13,0 |
4,00 |
5 |
22 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
511.600 |
157 |
M102.1802 |
12 m |
280 |
13,0 |
4,00 |
5 |
25 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
731.758 |
158 |
M102.1803 |
18 m |
280 |
13,0 |
3,80 |
5 |
29 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
994.767 |
159 |
M102.1804 |
24 m |
280 |
13,0 |
3,80 |
5 |
33 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.254.565 |
160 |
M102.1805 |
Xe nâng hàng - sức nâng 2t |
240 |
16,0 |
3,50 |
5 |
9 lít diezel |
1x4/7 |
180.200 |
|
M102.1900 |
Xe thang - chiều dài thang: |
|
|
|
|
|
|
|
161 |
M102.1901 |
9 m |
280 |
15,0 |
3,90 |
5 |
25 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.008.639 |
162 |
M102.1902 |
12 m |
280 |
15,0 |
3,70 |
5 |
29 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.371.165 |
163 |
M102.1903 |
18 m |
280 |
15,0 |
3,70 |
5 |
33 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.662.779 |
|
M103.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
M103.0100 |
Máy đóng cọc tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
164 |
M103.0101 |
1,2 t |
260 |
14,0 |
4,40 |
5 |
56 lít diezel |
1x5/7 |
1.125.927 |
165 |
M103.0102 |
1,8 t |
260 |
14,0 |
4,40 |
5 |
59 lít diezel |
1x5/7 |
1.233.813 |
166 |
M103.0103 |
3,5 t |
260 |
13,0 |
3,90 |
5 |
62 lít diezel |
1x5/7 |
2.354.696 |
167 |
M103.0104 |
4,5 t |
260 |
13,0 |
3,90 |
5 |
65 lít diezel |
1x5/7 |
2.751.960 |
168 |
M103.0105 |
8,0 t |
260 |
13,0 |
3,90 |
5 |
146 lít diezel |
1x5/7 |
12.825.610 |
|
M103.0200 |
Máy đóng cọc chạy trên ray - trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
169 |
M103.0201 |
1,2 t |
260 |
14,0 |
3,90 |
5 |
24 lít diezel + 14 kWh |
1x5/7 |
579.674 |
170 |
M103.0202 |
1,8 t |
260 |
14,0 |
3,90 |
5 |
30 lít diezel + 14 kWh |
1x5/7 |
852.657 |
171 |
M103.0203 |
2,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
36 lít diezel + 25 kWh |
1x5/7 |
1.129.080 |
172 |
M103.0204 |
3,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
48 lít diezel + 25 kWh |
1x5/7 |
1.271.935 |
173 |
M103.0205 |
4,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
63 lít diezel + 34 kWh |
1x5/7 |
1.570.829 |
174 |
M103.0206 |
5,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
78 lít diezel + 34 kWh |
1x5/7 |
1.872.934 |
|
M103.0300 |
Máy búa rung tự hành, bánh xích - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
175 |
M103.0301 |
60 kW |
220 |
13,0 |
4,80 |
5 |
40 lít diezel + 159 kWh |
1x5/7 |
3.047.619 |
176 |
M103.0302 |
90 kW |
220 |
13,0 |
4,80 |
5 |
51 lít diezel + 240 kWh |
1x5/7 |
4.585.650 |
|
M103.0400 |
Búa rung - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
177 |
M103.0401 |
40 kW |
240 |
14,0 |
3,80 |
5 |
108 kWh |
|
122.906 |
178 |
M103.0402 |
50 kW |
240 |
14,0 |
3,80 |
5 |
135 kWh |
|
149.734 |
179 |
M103.0403 |
170 kW |
240 |
14,0 |
2,64 |
5 |
357 kWh |
|
282.270 |
|
M103.0500 |
Tàu đóng cọc - trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
180 |
M103.0501 |
1,2 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
37 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.532.100 |
181 |
M103.0502 |
1,8 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
42 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.891.261 |
182 |
M103.0503 |
2,5 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
47 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.994.676 |
183 |
M103.0504 |
3,5 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
52 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
3.049.364 |
184 |
M103.0505 |
4,5 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
58 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
3.765.940 |
|
M103.0600 |
Tàu đóng cọc C 96 - búa thuỷ lực, trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
185 |
M103.0601 |
7,5 t |
240 |
11,0 |
4,60 |
6 |
162 lít diezel |
1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thuỷ thủ 2/4 |
9.816.850 |
|
M103.0700 |
Máy ép cọc trước - lực ép: |
|
|
|
|
|
|
|
186 |
M103.0701 |
60 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
38 kWh |
1x4/7 |
138.727 |
187 |
M103.0702 |
100 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
53 kWh |
1x4/7 |
188.256 |
188 |
M103.0703 |
150 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
75 kWh |
1x4/7 |
213.021 |
189 |
M103.0704 |
200 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
84 kWh |
1x4/7 |
237.786 |
190 |
M103.0801 |
Máy ép cọc Robot thủy lực tự hành 860t |
180 |
22,0 |
3,96 |
5 |
756 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
6.642.900 |
191 |
M103.0901 |
Máy ép thuỷ lực (KGK- 130C4), lực ép 130 t |
240 |
15,0 |
2,60 |
5 |
138 kWh |
1x4/7 |
671.738 |
192 |
M103.0902 |
Máy ép cọc thủy lực 45 Hp |
240 |
15,0 |
2,60 |
5 |
25 kWh |
1x4/7 |
132.000 |
193 |
M103.1001 |
Máy cấy bấc thấm |
230 |
12,0 |
3,10 |
5 |
48 lít diezel |
1x4/7 |
1.099.500 |
|
M103.1100 |
Máy khoan xoay: |
|
|
|
|
|
|
|
194 |
M103.1101 |
Máy khoan xoay 80kNm÷125kNm |
260 |
13,0 |
8,20 |
5 |
52 lít diezel |
1x6/7 |
3.934.467 |
195 |
M103.1102 |
Máy khoan xoay 150kNm÷200kNm |
260 |
13,0 |
8,20 |
5 |
68 lít diezel |
1x6/7 |
4.514.371 |
196 |
M103.1103 |
Máy khoan xoay > 200kNm÷300kNm |
260 |
13,0 |
8,20 |
5 |
96 lít diezel |
1x6/7 |
11.608.382 |
197 |
M103.1104 |
Máy khoan xoay > 300kNm÷400kNm |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
137 lít diezel |
1x6/7 |
14.865.951 |
198 |
M103.1105 |
Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette) |
260 |
13,0 |
5,80 |
5 |
|
|
565.686 |
199 |
M103.1201 |
Máy khoan tường sét |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
32 lít diezel + 171 kWh |
1x6/7 |
4.600.000 |
|
M103.1300 |
Máy khoan cọc đất |
|
|
|
|
|
|
|
200 |
M103.1301 |
Máy khoan cọc đất (1 cần) |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
36 lít diezel + 167 kWh |
1x6/7 |
5.354.545 |
201 |
M103.1302 |
Máy khoan cọc đất (2 cần) |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
36 lít diezel + 232 kWh |
1x6/7 |
6.109.091 |
202 |
M103.1401 |
Máy cấp xi măng |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
|
|
14.800 |
|
M103.1500 |
Máy trộn dung dịch - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
203 |
M103.1501 |
750 lít |
300 |
16,0 |
6,40 |
5 |
13 kWh |
1x3/7 |
25.796 |
204 |
M103.1502 |
1000 lít |
300 |
15,0 |
5,80 |
5 |
18 kWh |
1x4/7 |
177.479 |
|
M103.1600 |
Máy sàng lọc - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
205 |
M103.1601 |
100 m3/h |
300 |
15,0 |
5,80 |
5 |
21 kWh |
1x4/7 |
353.468 |
|
M103.1700 |
Máy bơm dung dịch - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
206 |
M103.1701 |
15 m3/h |
215 |
16,0 |
6,60 |
5 |
37 kWh |
1x4/7 |
22.000 |
207 |
M103.1702 |
200 m3/h |
215 |
16,0 |
6,60 |
5 |
50 kWh |
1x4/7 |
43.182 |
|
M104.0000 |
MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
M104.0100 |
Máy trộn bê tông - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
208 |
M104.0101 |
100 lít |
165 |
19,0 |
6,50 |
5 |
8 kWh |
1x3/7 |
23.050 |
209 |
M104.0102 |
250 lít |
165 |
19,0 |
6,50 |
5 |
11 kWh |
1x3/7 |
30.210 |
|
M104.0200 |
Máy trộn vữa - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
210 |
M104.0201 |
80 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
5 kWh |
1x3/7 |
12.841 |
211 |
M104.0202 |
150 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
8 kWh |
1x3/7 |
17.828 |
212 |
M104.0203 |
250 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
11 kWh |
1x3/7 |
22.873 |
|
M104.0300 |
Máy trộn vữa xi măng - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
213 |
M104.0301 |
1200 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
72 kWh |
1x4/7 |
75.863 |
214 |
M104.0302 |
1600 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
96 kWh |
1x4/7 |
104.103 |
|
M104.0400 |
Trạm trộn bê tông - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
215 |
M104.0401 |
16 m3/h |
260 |
15,0 |
5,80 |
5 |
92 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
907.804 |
216 |
M104.0402 |
25 m3/h |
260 |
15,0 |
5,60 |
5 |
116 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.264.024 |
217 |
M104.0403 |
30 m3/h |
260 |
15,0 |
5,60 |
5 |
172 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.596.969 |
218 |
M104.0404 |
50 m3/h |
260 |
15,0 |
5,60 |
5 |
198 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
2.549.373 |
219 |
M104.0405 |
60 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
265 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
2.804.470 |
220 |
M104.0406 |
75 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
418 kWh |
2x3/7+1x5/7 |
3.237.391 |
221 |
M104.0407 |
90 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
425 kWh |
2x3/7+1x5/7 |
4.306.280 |
222 |
M104.0408 |
125 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
446 kWh |
2x3/7+1x5/7 |
5.375.168 |
223 |
M104.0409 |
160 m3/h |
260 |
15,0 |
5,00 |
5 |
553 kWh |
3x3/7+1x5/7 |
5.643.909 |
|
M104.0500 |
Máy sàng rửa đá, sỏi - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
224 |
M104.0501 |
35 m3/h |
155 |
18,0 |
7,60 |
5 |
76 kWh |
1x4/7 |
18.917 |
225 |
M104.0502 |
45 m3/h |
155 |
18,0 |
7,60 |
5 |
97 kWh |
1x4/7 |
23.618 |
|
M104.0600 |
Máy nghiền sàng đá di động - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
226 |
M104.0601 |
20 m3/h |
260 |
18,0 |
8,60 |
5 |
315 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
1.351.273 |
227 |
M104.0602 |
25 m3/h |
260 |
18,0 |
7,60 |
5 |
357 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
1.766.194 |
228 |
M104.0603 |
125 m3/h |
260 |
18,0 |
7,60 |
5 |
630 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
5.964.816 |
|
M104.0700 |
Máy nghiền đá thô - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
229 |
M104.0701 |
14 m3/h |
260 |
18,0 |
8,60 |
5 |
134 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
214.626 |
230 |
M104.0702 |
200 m3/h |
260 |
18,0 |
8,60 |
5 |
840 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
1.831.774 |
|
M104.0800 |
Trạm trộn bê tông asphan - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
231 |
M104.0801 |
25 t/h |
190 |
15,0 |
5,70 |
5 |
210 kWh |
1x4/7+1x5/7+1x6/7 |
3.286.462 |
232 |
M104.0802 |
50 t/h |
190 |
15,0 |
5,70 |
5 |
300 kWh |
1x4/7+1x5/7+1x6/7 |
4.648.053 |
233 |
M104.0803 |
60 t/h |
190 |
15,0 |
5,70 |
5 |
324 kWh |
2x4/7+1x5/7+1x6/7 |
5.422.748 |
234 |
M104.0804 |
80 t/h |
190 |
15,0 |
5,50 |
5 |
384 kWh |
2x4/7+2x5/7+1x6/7 |
6.094.486 |
235 |
M104.0805 |
120 t/h |
190 |
15,0 |
5,50 |
5 |
714 kWh |
2x4/7+2x5/7+1x6/7 |
6.737.442 |
|
M105.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ |
|
|
|
|
|
|
|
|
M105.0100 |
Máy phun nhựa đường - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
236 |
M105.0101 |
190 cv |
150 |
13,0 |
5,60 |
6 |
57 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
930.161 |
|
M105.0200 |
Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
237 |
M105.0201 |
65 t/h |
180 |
14,0 |
6,40 |
5 |
34 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
1.284.890 |
238 |
M105.0202 |
100 t/h |
180 |
14,0 |
6,40 |
5 |
50 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
1.520.612 |
239 |
M105.0203 |
130 cv - 140 cv |
180 |
14,0 |
3,80 |
5 |
63 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
2.991.351 |
240 |
M105.0301 |
Máy rải Novachip 170 cv |
180 |
14,0 |
3,80 |
5 |
79 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
13.200.000 |
241 |
M105.0401 |
Máy rải cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h - 60 m3/h |
180 |
14,0 |
4,20 |
5 |
30 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
2.043.419 |
242 |
M105.0402 |
Máy rải xi măng SW16TC (16m3) |
180 |
14,0 |
5,60 |
6 |
57 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
6.500.000 |
|
M105.0500 |
Máy cào bóc |
|
|
|
|
|
|
|
243 |
M105.0501 |
Máy cào bóc đường Wirtgen - 1000C |
220 |
16,0 |
5,80 |
5 |
92 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
3.128.588 |
244 |
M105.0502 |
Máy cào bóc tái sinh, Wigent 2400 |
180 |
16,0 |
5,80 |
5 |
340 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
24.432.515 |
245 |
M105.0503 |
Máy cào bóc tái sinh, công suất > 450 HP |
180 |
16,0 |
5,80 |
5 |
523 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
17.000.000 |
246 |
M105.0601 |
Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A |
200 |
20,0 |
3,50 |
5 |
|
1x4/7 |
57.211 |
247 |
M105.0701 |
Lò nấu sơn YHK 3A, lò nung keo |
200 |
17,0 |
3,60 |
5 |
11 lít diezel |
1x4/7 |
324.920 |
248 |
M105.0801 |
Máy rót mastic |
200 |
17,0 |
4,50 |
5 |
4 lít xăng |
1x4/7 |
34.166 |
249 |
M105.0901 |
Thiết bị nấu nhựa 500 lít |
200 |
25,0 |
10,0 |
5 |
|
1x4/7 |
45.516 |
250 |
M105.1001 |
Máy rải bê tông SP500 |
200 |
14,0 |
4,20 |
5 |
73 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
7.369.287 |
|
M106.0000 |
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ |
|
|
|
|
|
|
|
|
M106.0100 |
Ô tô vận tải thùng - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
251 |
M106.0101 |
0,5 t |
250 |
18,0 |
6,20 |
6 |
5 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
106.420 |
252 |
M106.0102 |
1,5 t |
250 |
18,0 |
6,20 |
6 |
7 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
157.562 |
253 |
M106.0103 |
2 t |
250 |
18,0 |
6,20 |
6 |
12 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
183.212 |
254 |
M106.0104 |
2,5 t |
250 |
17,0 |
6,20 |
6 |
13 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
218.983 |
255 |
M106.0105 |
5 t |
250 |
17,0 |
6,20 |
6 |
25 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
317.869 |
256 |
M106.0106 |
7 t |
250 |
17,0 |
6,20 |
6 |
31 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
427.131 |
257 |
M106.0107 |
10 t |
250 |
16,0 |
6,20 |
6 |
38 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
560.241 |
258 |
M106.0108 |
12 t |
260 |
16,0 |
6,20 |
6 |
41 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
606.044 |
259 |
M106.0109 |
15 t |
260 |
16,0 |
6,20 |
6 |
46 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
739.497 |
260 |
M106.0110 |
20 t |
270 |
14,0 |
5,40 |
6 |
56 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.248.374 |
261 |
M106.0111 |
32 t |
270 |
14,0 |
5,40 |
6 |
62 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.976.364 |
|
M106.0200 |
Ô tô tự đổ - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
262 |
M106.0201 |
2,5 t |
260 |
17,0 |
7,50 |
6 |
19 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
248.104 |
263 |
M106.0202 |
5 t |
260 |
17,0 |
7,50 |
6 |
41 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
437.559 |
264 |
M106.0203 |
7 t |
260 |
17,0 |
7,30 |
6 |
46 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
616.643 |
265 |
M106.0204 |
10 t |
280 |
17,0 |
7,30 |
6 |
57 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
704.070 |
266 |
M106.0205 |
12 t |
280 |
17,0 |
7,30 |
6 |
65 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
812.415 |
267 |
M106.0206 |
15 t |
300 |
16,0 |
6,80 |
6 |
73 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.035.410 |
268 |
M106.0207 |
20 t |
300 |
16,0 |
6,80 |
6 |
76 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.540.447 |
269 |
M106.0208 |
22 t |
300 |
14,0 |
6,80 |
6 |
77 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.802.194 |
270 |
M106.0209 |
25 t |
340 |
13,0 |
6,80 |
6 |
81 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
2.341.396 |
271 |
M106.0210 |
27 t |
340 |
13,0 |
6,60 |
6 |
86 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
2.505.849 |
|
M106.0300 |
Ô tô đầu kéo - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
272 |
M106.0301 |
150 cv |
200 |
13,0 |
4,90 |
6 |
30 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
448.050 |
273 |
M106.0302 |
200 cv |
200 |
13,0 |
4,90 |
6 |
40 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
618.750 |
274 |
M106.0303 |
255 cv |
200 |
12,0 |
4,40 |
6 |
51 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
878.300 |
275 |
M106.0304 |
272 cv |
260 |
11,0 |
4,00 |
6 |
56 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.079.950 |
276 |
M106.0305 |
360 cv |
260 |
11,0 |
3,80 |
6 |
68 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.136.368 |
|
M106.0400 |
Ô tô chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn: |
|
|
|
|
|
|
|
277 |
M106.0401 |
6 m3 |
260 |
14,0 |
5,70 |
6 |
43 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
884.645 |
278 |
M106.0402 |
10,7 m3 |
260 |
14,0 |
5,50 |
6 |
64 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.176.758 |
279 |
M106.0403 |
14,5 m3 |
260 |
14,0 |
5,50 |
6 |
70 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.966.930 |
|
M106.0500 |
Ô tô tưới nước - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
280 |
M106.0501 |
4 m3 |
260 |
13,0 |
4,80 |
6 |
20 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
438.539 |
281 |
M106.0502 |
5 m3 |
260 |
12,0 |
4,40 |
6 |
23 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
497.469 |
282 |
M106.0503 |
6 m3 |
260 |
12,0 |
4,40 |
6 |
24 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
571.304 |
283 |
M106.0504 |
7 m3 |
260 |
11,0 |
4,10 |
6 |
26 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
688.248 |
284 |
M106.0505 |
9 m3 |
260 |
11,0 |
4,10 |
6 |
27 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
796.249 |
285 |
M106.0506 |
10 m3 |
260 |
11,0 |
4,10 |
6 |
30 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
866.135 |
286 |
M106.0507 |
16 m3 |
270 |
11,0 |
4,10 |
6 |
35 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.114.405 |
|
M106.0600 |
Ô tô hút bùn, hút mùn khoan, dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
287 |
M106.0601 |
2 m3 |
260 |
13,0 |
5,20 |
6 |
19 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
435.615 |
288 |
M106.0602 |
3 m3 |
260 |
13,0 |
5,20 |
6 |
27 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
642.388 |
|
M106.0700 |
Ô tô bán tải - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
289 |
M106.0701 |
1,5 t |
250 |
16,0 |
4,50 |
6 |
18 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
359.717 |
|
M106.0800 |
Rơ mooc - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
290 |
M106.0801 |
15 t |
240 |
13,0 |
3,70 |
6 |
|
|
160.855 |
291 |
M106.0802 |
21t |
240 |
13,0 |
3,70 |
6 |
|
|
186.651 |
292 |
M106.0803 |
30 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
251.560 |
293 |
M106.0804 |
40 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
297.117 |
294 |
M106.0805 |
60 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
333.817 |
295 |
M106.0806 |
100 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
537.425 |
296 |
M106.0807 |
125 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
601.973 |
|
M106.0900 |
Xe bồn chuyên dụng |
|
|
|
|
|
|
|
297 |
M106.0901 |
30 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
93 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.340.000 |
298 |
M106.0902 |
Xe bồn 13-14m3 (chở bitum, polymer) |
180 |
14,0 |
5,60 |
6 |
35 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
3.243.150 |
299 |
M106.0903 |
Ô tô cấp nhũ tương 5 m3 |
180 |
12,0 |
4,40 |
6 |
23 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
931.000 |
|
M107.0000 |
MÁY KHOAN ĐẤT ĐÁ |
|
|
|
|
|
|
|
|
M107.0100 |
Máy khoan đất đá, cầm tay - đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
300 |
M107.0101 |
D ≤ 42 mm (động cơ điện-1,2 kW) |
240 |
18,0 |
8,50 |
5 |
5 kWh |
1x3/7 |
13.471 |
301 |
M107.0102 |
D ≤ 42 mm (truyền động khí nén - chưa tính khí nén) |
240 |
18,0 |
8,50 |
5 |
|
1x3/7 |
26.484 |
302 |
M107.0103 |
D ≤ 42 mm (khoan SIG - chưa tính khí nén) |
240 |
18,0 |
6,50 |
5 |
|
1x3/7 |
126.804 |
303 |
M107.0104 |
Búa chèn (truyền động khí nén - chưa tính khí nén) |
240 |
18,0 |
8,50 |
5 |
|
1x3/7 |
6.134 |
|
M107.0200 |
Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
304 |
M107.0201 |
D75-95 mm |
270 |
17,0 |
5,30 |
5 |
|
1x3/7+1x4/7 |
1.101.564 |
305 |
M107.0202 |
D105-110 mm |
270 |
17,0 |
5,30 |
5 |
|
1x3/7+1x4/7 |
1.376.725 |
|
M107.0300 |
Máy khoan hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
306 |
M107.0301 |
D 45 mm (2 cần - 147 cv) |
285 |
13,0 |
3,90 |
6 |
84 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
11.436.520 |
307 |
M107.0302 |
D 45 mm (3 cần - 255 cv) |
285 |
13,0 |
3,90 |
6 |
138 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
16.668.260 |
|
M107.0400 |
Máy khoan néo - độ sâu khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
308 |
M107.0401 |
H 3,5 m (80 cv) |
285 |
13,0 |
3,90 |
6 |
38 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
12.651.359 |
|
M107.0500 |
Máy khoan ROBBIN, đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
309 |
M107.0501 |
D 2,4 m (250 kW) |
240 |
13,0 |
3,20 |
6 |
675 kWh |
1x4/7+1x7/7 |
41.605.242 |
|
M107.0600 |
Tổ hợp dàn khoan neo, công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
310 |
M107.0601 |
9 kW |
240 |
18,0 |
1,80 |
6 |
16 kWh |
1x4/7 |
2.207.026 |
|
M107.0700 |
Máy khoan tạo lỗ neo gia cố mái ta luy: |
|
|
|
|
|
|
|
311 |
M107.0701 |
YG 60 |
250 |
13,0 |
4,50 |
5 |
28 lít diezel |
1x3/7+1x4/7 |
1.043.321 |
|
M107.0800 |
Máy khoan dẫn chuyên dụng |
|
|
|
|
|
|
|
312 |
M107.0801 |
HCR1200-EDII |
285 |
13,0 |
5,20 |
5 |
332 lít diezel |
1x4/7 |
5.660.000 |
313 |
M107.0803 |
Máy khoan XY-1A (phục vụ công tác xây dựng) |
180 |
10,0 |
5,00 |
5 |
20,4 lít diezel |
1x4/7 |
102.500 |
|
M108.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC |
|
|
|
|
|
|
|
|
M108.0100 |
Máy phát điện lưu động - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
314 |
M108.0101 |
3,75 kVA |
170 |
13,0 |
4,20 |
5 |
2 lít diezel |
1x3/7 |
8.369 |
315 |
M108.0102 |
6,25 kVA |
170 |
13,0 |
4,20 |
5 |
5 lít diezel |
1x3/7 |
28.433 |
316 |
M108.0103 |
37,5 kVA |
170 |
12,0 |
3,90 |
5 |
24 lít diezel |
1x3/7 |
117.173 |
317 |
M108.0104 |
62,5 kVA |
170 |
12,0 |
3,90 |
5 |
36 lít diezel |
1x3/7 |
172.893 |
318 |
M108.0105 |
93,75 kVA |
170 |
11,0 |
3,60 |
5 |
45 lít diezel |
1x4/7 |
244.894 |
319 |
M108.0106 |
150kVA |
170 |
10,0 |
3,30 |
5 |
76 lít diezel |
1x4/7 |
320.678 |
320 |
M108.0107 |
250 kVA |
170 |
10,0 |
3,30 |
5 |
106 lít diezel |
1x4/7 |
335.697 |
|
M108.0200 |
Máy nén khí, động cơ xăng - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
321 |
M108.0201 |
120 m3/h |
180 |
11,0 |
5,00 |
5 |
14 lít xăng |
1x4/7 |
71.198 |
322 |
M108.0202 |
600 m3/h |
180 |
10,0 |
4,60 |
5 |
46 lít xăng |
1x4/7 |
374.105 |
|
M108.0300 |
Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
323 |
M108.0301 |
120 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
14 lít diezel |
1x4/7 |
77.045 |
324 |
M108.0302 |
240 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
28 lít diezel |
1x4/7 |
156.842 |
325 |
M108.0303 |
360 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
35 lít diezel |
1x4/7 |
217.034 |
326 |
M108.0304 |
420 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
38 lít diezel |
1x4/7 |
281.811 |
327 |
M108.0305 |
540 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
44 lít diezel |
1x4/7 |
321.366 |
328 |
M108.0306 |
600 m3/h |
180 |
10,0 |
5,00 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7 |
410.793 |
329 |
M108.0307 |
660 m3/h |
180 |
10,0 |
5,00 |
5 |
50 lít diezel |
1x4/7 |
478.552 |
330 |
M108.0308 |
1200 m3/h |
180 |
10,0 |
3,90 |
5 |
75 lít diezel |
1x4/7 |
959.970 |
331 |
M108.0309 |
1260 m3/h |
180 |
10,0 |
3,50 |
5 |
78 lít diezel |
1x4/7 |
1.103.857 |
|
M108.0400 |
Máy nén khí, động cơ điện - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
332 |
M108.0401 |
5 m3/h |
180 |
12,0 |
5,20 |
5 |
2 kWh |
1x3/7 |
2.866 |
333 |
M108.0402 |
300 m3/h |
180 |
11,0 |
3,80 |
5 |
86 kWh |
1x3/7 |
143.199 |
334 |
M108.0403 |
600 m3/h |
180 |
11,0 |
3,40 |
5 |
125 kWh |
1x4/7 |
309.098 |
|
M109.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY |
|
|
|
|
|
|
|
|
M109.0100 |
Sà lan - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
335 |
M109.0101 |
100 t |
260 |
11 |
5,90 |
6 |
|
|
490.476 |
336 |
M109.0102 |
200 t |
290 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
721.153 |
337 |
M109.0103 |
250 t |
290 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
901.384 |
338 |
M109.0104 |
400 t |
290 |
11,0 |
5,50 |
6 |
|
|
1.207.730 |
339 |
M109.0105 |
600 t |
290 |
11,0 |
5,50 |
6 |
|
|
1.420.866 |
340 |
M109.0106 |
800 t |
290 |
11,0 |
5,20 |
6 |
|
|
2.012.922 |
341 |
M109.0107 |
1000 t |
290 |
11,0 |
5,20 |
6 |
|
|
2.368.110 |
|
M109.0200 |
Phao thép - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
342 |
M109.0201 |
60 t |
230 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
121.530 |
343 |
M109.0202 |
200 t |
230 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
211.645 |
344 |
M109.0203 |
250 t |
230 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
222.193 |
345 |
M109.0301 |
Pông tông |
230 |
13,0 |
5,20 |
6 |
|
|
343.952 |
|
M109.0400 |
Thuyền (ghe) đặt máy bơm - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
346 |
M109.0401 |
5 t |
230 |
11,0 |
5,20 |
6 |
44 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
258.000 |
347 |
M109.0402 |
40 t |
230 |
11,0 |
5,20 |
6 |
131 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4 |
887.000 |
|
M109.0500 |
Ca nô - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
348 |
M109.0501 |
12 cv |
260 |
12,0 |
6,00 |
6 |
3 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
94.701 |
349 |
M109.0502 |
23 cv |
260 |
12,0 |
6,00 |
6 |
5 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
103.988 |
350 |
M109.0503 |
30 cv |
260 |
12,0 |
5,40 |
6 |
6 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
112.816 |
351 |
M109.0504 |
54 cv |
260 |
12,0 |
5,40 |
6 |
10 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 |
144.918 |
352 |
M109.0505 |
75 cv |
260 |
11,0 |
4,60 |
6 |
14 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 |
207.403 |
353 |
M109.0506 |
90 cv |
260 |
11,0 |
4,60 |
6 |
19 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 |
278.115 |
354 |
M109.0507 |
150 cv |
260 |
11,0 |
4,60 |
6 |
23 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1 thủy thủ 2/4 |
364.360 |
|
M109.0700 |
Tầu kéo và phục vụ thi công thuỷ (làm neo, cấp dầu,...) - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
355 |
M109.0701 |
75 cv |
260 |
9,5 |
5,20 |
6 |
68 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thuỷ thủ 2/4 |
258.000 |
356 |
M109.0702 |
150 cv |
260 |
9,5 |
5,00 |
6 |
95 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4) |
612.500 |
357 |
M109.0703 |
250 cv |
260 |
9,5 |
5,00 |
6 |
148 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4) |
787.238 |
358 |
M109.0704 |
360 cv |
260 |
9,5 |
5,00 |
6 |
202 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thuỷ thủ (1x2/4+1x3/4) |
887.000 |
359 |
M109.0705 |
600 cv |
260 |
9,5 |
4,20 |
6 |
315 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) |
1.318.800 |
360 |
M109.0706 |
1200 cv (tầu kéo biển) |
270 |
9,5 |
3,80 |
6 |
714 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4+1x2/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) |
9.851.500 |
|
M109.0800 |
Tàu cuốc sông- công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
361 |
M109.0801 |
495 cv |
290 |
7,0 |
5,10 |
6 |
520 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) |
11.237.300 |
|
M109.0900 |
Tàu cuốc biển - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
362 |
M109.0901 |
2085 cv |
290 |
7,0 |
4,50 |
6 |
1751 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) |
34.650.000 |
|
M109.1000 |
Tàu hút - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
363 |
M109.1001 |
585 cv |
290 |
9,0 |
4,10 |
6 |
573 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4+1x4/4) |
7.685.500 |
364 |
M109.1002 |
1200 cv |
290 |
7,0 |
3,75 |
6 |
1008 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thuỷ thủ (1x3/4 + 1x4/4) |
20.115.500 |
365 |
M109.1003 |
3958 cv ÷ 4170 cv |
290 |
7,0 |
2,40 |
6 |
3211 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) |
101.976.10 0 |
|
M109.1100 |
Tàu hút bụng tự hành - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
366 |
M109.1101 |
1390 cv |
290 |
7,0 |
6,50 |
6 |
1446 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) |
11.388.400 |
367 |
M109.1102 |
5945 cv |
290 |
7,0 |
6,00 |
6 |
5232 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) |
65.840.000 |
|
M109.1200 |
Tầu ngoạm (có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
368 |
M109.1201 |
17 m3 |
290 |
9,0 |
5,50 |
6 |
2663 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thuỷ thủ (3x3/4 + 1x4/4) |
38.478.500 |
|
M109.1300 |
Máy xáng cạp - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
369 |
M109.1301 |
1,25 m3 |
250 |
10,0 |
5,20 |
6 |
70 lít diezel |
1x5/7 |
1.699.696 |
370 |
M109.1401 |
Trạm lặn |
170 |
25,0 |
7,50 |
8 |
|
1 thợ lặn cấp I 1/2 + 1 thợ lặn 2/4 |
77.160 |
|
M110.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM |
|
|
|
|
|
|
|
|
M110.0100 |
Máy xúc chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
371 |
M110.0101 |
0,9 m3 |
290 |
13,0 |
4,80 |
6 |
52 lít diezel |
1x4/7 |
3.125.148 |
372 |
M110.0102 |
1,65 m3 |
290 |
13,0 |
4,80 |
6 |
65 lít diezel |
1x4/7 |
3.593.955 |
|
M110.0200 |
Máy cào đá, động cơ điện - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
373 |
M110.0201 |
3 m3/ph |
290 |
12,0 |
5,30 |
6 |
248 kWh |
1x3/7 |
975.792 |
|
M110.0300 |
Thiết bị phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm: |
|
|
|
|
|
|
|
374 |
M110.0301 |
Tời ma nơ - 13 kW |
300 |
14,0 |
4,30 |
6 |
43 kWh |
1x4/7 |
29.121 |
375 |
M110.0302 |
Xe goòng 3 t |
300 |
14,0 |
4,30 |
6 |
|
1x4/7 |
30.956 |
376 |
M110.0303 |
Đầu kéo 30 t |
300 |
11,0 |
3,80 |
6 |
37 lít diezel |
1x4/7 |
3.107.721 |
377 |
M110.0304 |
Quang lật 360 t/h |
300 |
14,0 |
4,30 |
6 |
27 kWh |
1x4/7 |
247.875 |
|
M110.0400 |
Máy nâng phục vụ thi công hầm - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
378 |
M110.0401 |
135 cv |
270 |
12,0 |
3,10 |
6 |
45 lít diezel |
1x4/7 |
781.918 |
|
M111.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM |
|
|
|
|
|
|
|
|
M111.0100 |
Máy và thiết bị khoan đặt đường ống: |
|
|
|
|
|
|
|
379 |
M111.0101 |
Máy nâng TO-12-24, sức nâng 15 t |
180 |
16,0 |
4,20 |
6 |
53 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
1.091.245 |
380 |
M111.0102 |
Máy khoan ngang UĐB-4 |
150 |
17,0 |
4,20 |
6 |
33 lít xăng |
1x4/7+1x7/7 |
464.335 |
|
M111.0200 |
Máy và thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm: |
|
|
|
|
|
|
|
381 |
M111.0201 |
Máy khoan ngầm có định hướng |
260 |
15,0 |
3,50 |
6 |
201 kWh |
1x4/7+1x7/7 |
5.938.103 |
382 |
M111.0202 |
Hệ thống STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước) |
150 |
15,0 |
3,50 |
6 |
2 kWh |
1x6/7+1x4/7 |
1.755.761 |
|
M112.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
M112.0100 |
Máy bơm nước, động cơ điện - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
383 |
M112.0101 |
1,1 kW |
190 |
17,0 |
4,70 |
5 |
3 kWh |
|
3.440 |
384 |
M112.0102 |
2 kW |
190 |
17,0 |
4,70 |
5 |
5 kWh |
|
3.898 |
385 |
M112.0103 |
2,8 kW |
190 |
17,0 |
4,70 |
5 |
8 kWh |
|
4.586 |
386 |
M112.0104 |
7 kW ÷ 7,5 kW |
180 |
17,0 |
4,70 |
5 |
10 kWh |
|
10.663 |
387 |
M112.0105 |
14 kW |
180 |
16,0 |
4,50 |
5 |
34 kWh |
|
17.198 |
388 |
M112.0106 |
20 kW |
180 |
16,0 |
4,20 |
5 |
48 kWh |
|
27.860 |
|
M112.0200 |
Máy bơm nước, động cơ diezel - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
389 |
M112.0201 |
5 cv |
150 |
20,0 |
5,40 |
5 |
2,7 lít diezel |
|
12.956 |
390 |
M112.0202 |
5,5 cv |
150 |
20,0 |
5,40 |
5 |
3 lít diezel |
|
15.478 |
391 |
M112.0203 |
10 cv |
150 |
20,0 |
5,40 |
5 |
5 lít diezel |
|
26.943 |
392 |
M112.0204 |
20 cv |
150 |
18,0 |
4,70 |
5 |
10 lít diezel |
|
65.809 |
393 |
M112.0205 |
25 cv |
150 |
17,0 |
4,00 |
5 |
11 lít diezel |
|
73.720 |
394 |
M112.0206 |
30 cv |
150 |
17,0 |
4,00 |
5 |
15 lít diezel |
|
89.198 |
395 |
M112.0207 |
40 cv |
150 |
17,0 |
4,40 |
5 |
20 lít diezel |
|
114.952 |
396 |
M112.0208 |
75 cv |
150 |
16,0 |
3,80 |
5 |
36 lít diezel |
|
237.442 |
397 |
M112.0209 |
120 cv |
150 |
16,0 |
3,80 |
5 |
53 lít diezel |
|
267.801 |
|
M112.0300 |
Máy bơm nước, động cơ xăng - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
398 |
M112.0301 |
3 cv |
150 |
20,0 |
5,80 |
5 |
1,6 lít xăng |
|
9.860 |
399 |
M112.0302 |
6 cv |
150 |
20,0 |
5,80 |
5 |
3 lít xăng |
|
16.854 |
400 |
M112.0303 |
8 cv |
150 |
20,0 |
5,80 |
5 |
4 lít xăng |
|
22.013 |
401 |
M112.0401 |
Máy bơm chân không 7,5 kW |
280 |
13,0 |
3,60 |
5 |
22 kWh |
|
252.231 |
402 |
M112.0402 |
Máy bơm xói 4MC (75 kW) |
180 |
13,0 |
3,60 |
5 |
180 kWh |
1x3/7 |
120.039 |
403 |
M112.0501 |
Máy bơm áp lực xói nước đầu cọc (300 cv) |
180 |
13,0 |
2,20 |
5 |
111 lít diezel |
1x3/7 |
1.158.316 |
|
M112.0600 |
Máy bơm vữa - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
404 |
M112.0601 |
6 m3/h |
150 |
18,0 |
6,60 |
5 |
19 kWh |
1x4/7 |
103.415 |
405 |
M112.0602 |
9 m3/h |
150 |
18,0 |
6,60 |
5 |
34 kWh |
1x4/7 |
129.899 |
406 |
M112.0603 |
32 - 50 m3/h |
150 |
18,0 |
6,10 |
5 |
72 kWh |
1x4/7 |
170.830 |
|
M112.0700 |
Máy bơm cát, động cơ diezel - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
407 |
M112.0701 |
126 cv |
200 |
12,0 |
3,80 |
5 |
54 lít diezel |
1x5/7 |
240.684 |
408 |
M112.0702 |
350 cv |
200 |
12,0 |
3,50 |
5 |
127 lít diezel |
1x5/7 |
505.900 |
409 |
M112.0703 |
380 cv |
200 |
12,0 |
3,30 |
5 |
136 lít diezel |
1x5/7 |
541.420 |
410 |
M112.0704 |
480 cv |
200 |
12,0 |
3,10 |
5 |
168 lít diezel |
1x5/7 |
659.820 |
|
M112.0800 |
Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
411 |
M112.0801 |
50 m3/h |
260 |
13,0 |
5,40 |
6 |
53 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.508.786 |
412 |
M112.0802 |
60 m3/h |
260 |
13,0 |
5,00 |
6 |
60 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.809.744 |
|
M112.0900 |
Máy bơm bê tông - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
413 |
M112.0901 |
40 - 60 m3/h |
220 |
13,0 |
6,50 |
5 |
182 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.245.106 |
414 |
M112.0902 |
60 - 90 m3/h |
220 |
13,0 |
6,50 |
5 |
248 kWh |
1x4/7+1x5/7 |
1.711.849 |
|
M112.1000 |
Máy phun vẩy - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
415 |
M112.1001 |
9 m3/h (AL 285) |
200 |
13,0 |
4,90 |
6 |
54 kWh |
1x4/7 |
1.734.436 |
416 |
M112.1002 |
16 m3/h (AL 500) |
200 |
13,0 |
4,50 |
6 |
429 kWh |
1x4/7 |
6.737.447 |
|
M112.1100 |
Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
417 |
M112.1101 |
1,0 kW |
150 |
25,0 |
8,80 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
6.420 |
|
M112.1200 |
Máy đầm bê tông, đầm cạnh - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
418 |
M112.1201 |
1,0 kW |
150 |
25,0 |
8,80 |
4 |
5 kWh |
|
5.045 |
|
M112.1300 |
Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
419 |
M112.1301 |
1,5 kW |
150 |
20,0 |
8,80 |
4 |
7 kWh |
1x3/7 |
7.395 |
420 |
M112.1302 |
3,5 kW |
150 |
20,0 |
6,50 |
4 |
16 kWh |
1x3/7 |
24.535 |
|
M112.1400 |
Máy phun (chưa tính khí nén): |
|
|
|
|
|
|
|
421 |
M112.1401 |
Máy phun sơn 400 m2/h |
150 |
22,0 |
5,40 |
4 |
|
1x3/7 |
8.026 |
422 |
M112.1402 |
Máy phun chất tạo màng 5,5Hp |
150 |
22,0 |
5,40 |
4 |
|
1x3/7 |
7.452 |
423 |
M112.1403 |
Máy phun cát |
200 |
22,0 |
4,20 |
4 |
|
1x3/7 |
16.510 |
424 |
M112.1404 |
Máy phun bi 235 kW |
250 |
22,0 |
4,20 |
4 |
176 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
3.123.015 |
|
M112.1500 |
Máy khoan đứng - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
425 |
M112.1501 |
2,5 kW |
220 |
12,5 |
4,10 |
4 |
5 kWh |
|
42.900 |
426 |
M112.1502 |
4,5 kW |
220 |
12,5 |
4,10 |
4 |
9 kWh |
|
57.200 |
|
M112.1600 |
Máy khoan sắt cầm tay, đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
427 |
M112.1601 |
1,7 kW |
130 |
30,0 |
8,40 |
4 |
3 kWh |
|
4.150 |
|
M112.1700 |
Máy khoan bê tông cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
428 |
M112.1701 |
0,62 kW |
150 |
30,0 |
7,50 |
4 |
0,9 kWh |
|
4.800 |
429 |
M112.1702 |
0,75 kW |
150 |
20,0 |
7,50 |
4 |
1,1 kWh |
|
6.250 |
430 |
M112.1703 |
0,85 kW |
150 |
20,0 |
7,50 |
4 |
1,3 kWh |
|
6.750 |
431 |
M112.1704 |
1,00 kW |
130 |
20,0 |
7,50 |
4 |
1,6 kWh |
|
8.400 |
432 |
M112.1705 |
1,50 kW |
110 |
20,0 |
7,50 |
4 |
2,3 kWh |
|
10.400 |
|
M112.1800 |
Máy luồn cáp - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
433 |
M112.1801 |
15 kW |
240 |
9,0 |
2,20 |
5 |
27 kWh |
1x3/7 |
94.900 |
|
M112.1900 |
Máy cắt cáp - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
434 |
M112.1901 |
10 kW |
230 |
13,3 |
3,50 |
4 |
13 kWh |
1x3/7 |
23.400 |
|
M112.2000 |
Máy cắt sắt cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
435 |
M112.2001 |
1,7 kW |
130 |
30,0 |
7,50 |
4 |
3 kWh |
|
7.750 |
|
M112.2100 |
Máy cắt gạch đá - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
436 |
M112.2101 |
1,5 kW |
120 |
20,0 |
5,5 |
4 |
2,7 kWh |
|
8.750 |
437 |
M112.2102 |
1,7 kW |
90 |
14,0 |
7,00 |
4 |
3 kWh |
|
7.900 |
|
M112.2200 |
Máy cắt bê tông - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
438 |
M112.2201 |
7,5 kW |
120 |
20,0 |
5,50 |
4 |
11 kWh |
1x3/7 |
17.400 |
439 |
M112.2202 |
12 cv (MCD 218) |
120 |
20,0 |
4,50 |
5 |
8 lít xăng |
1x3/7 |
38.500 |
|
M112.2300 |
Máy cắt ống - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
440 |
M112.2301 |
5 kW |
240 |
14,0 |
4,50 |
4 |
9 kWh |
1x3/7 |
28.200 |
|
M112.2400 |
Máy cắt tôn - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
441 |
M112.2401 |
5 kW |
240 |
13,0 |
3,80 |
4 |
10 kWh |
1x3/7 |
18.800 |
442 |
M112.2402 |
15 kW |
240 |
13,0 |
3,90 |
4 |
27 kWh |
1x3/7 |
156.600 |
|
M112.2500 |
Máy cắt đột - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
443 |
M112.2501 |
2,8 kW |
240 |
14,0 |
4,10 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
41.700 |
|
M112.2600 |
Máy cắt uốn cốt thép - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
444 |
M112.2601 |
5 kW |
240 |
14,0 |
4,10 |
4 |
9 kWh |
1x3/7 |
18.200 |
|
M112.2700 |
Máy cắt cỏ cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
445 |
M112.2701 |
0,8 kW |
190 |
20,5 |
10,50 |
4 |
2 kWh |
|
4.600 |
446 |
M112.2801 |
Máy cắt thép Plasma |
230 |
13,0 |
3,80 |
4 |
13 kWh |
1x3/7 |
68.900 |
|
M112.2900 |
Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén: |
|
|
|
|
|
|
|
447 |
M112.2901 |
1,5 m3/ph |
120 |
30,0 |
6,60 |
5 |
|
|
5.400 |
448 |
M112.2902 |
3,0 m3/ph |
120 |
30,0 |
6,60 |
5 |
|
|
6.100 |
|
M112.3000 |
Máy uốn ống - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
449 |
M112.3001 |
2,0 kW÷2,8 kW |
230 |
14,0 |
4,50 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
28.200 |
|
M112.3100 |
Máy lốc tôn - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
450 |
M112.3101 |
5 kW |
230 |
13,0 |
3,90 |
4 |
10 kWh |
1x3/7 |
54.800 |
|
M112.3200 |
Máy cưa kim loại - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
451 |
M112.3201 |
1,7 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
4 kWh |
|
22.700 |
452 |
M112.3202 |
2,7 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
6 kWh |
|
27.300 |
|
M112.3300 |
Máy tiện - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
453 |
M112.3301 |
10 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
19 kWh |
1x3/7 |
111.400 |
|
M112.3400 |
Máy bào thép - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
454 |
M112.3401 |
7,5 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
16 kWh |
1x3/7 |
72.900 |
|
M112.3500 |
Máy phay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
455 |
M112.3501 |
7 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
15 kWh |
1x3/7 |
89.100 |
|
M112.3600 |
Máy ghép mí - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
456 |
M112.3601 |
1,1 kW |
220 |
14,0 |
4,10 |
4 |
2 kWh |
1x3/7 |
6.100 |
|
M112.3700 |
Máy mài - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
457 |
M112.3701 |
1,0 kW |
220 |
14,0 |
4,90 |
4 |
2 kWh |
|
3.500 |
458 |
M112.3702 |
1,7 kW |
220 |
14,0 |
4,90 |
4 |
3 kWh |
|
7.400 |
459 |
M112.3703 |
2,7 kW |
230 |
14,0 |
4,90 |
4 |
4 kWh |
|
11.200 |
|
M112.3800 |
Máy cưa gỗ cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
460 |
M112.3801 |
1,3 kW |
180 |
30,0 |
10,5 |
4 |
3 kWh |
|
7.600 |
|
M112.3900 |
Máy hàn một chiều - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
461 |
M112.3901 |
50 kW |
200 |
24,0 |
4,50 |
5 |
105 kWh |
1x4/7 |
26.000 |
|
M112.4000 |
Máy hàn xoay chiều - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
462 |
M112.4001 |
7 kW |
200 |
21,0 |
4,80 |
5 |
15 kWh |
1x4/7 |
4.300 |
463 |
M112.4002 |
14 kW ÷ 15 kW |
200 |
21,0 |
4,80 |
5 |
29 kWh |
1x4/7 |
8.600 |
464 |
M112.4003 |
23 kW |
200 |
21,0 |
4,80 |
5 |
48 kWh |
1x4/7 |
16.000 |
|
M112.4100 |
Máy hàn hơi - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
465 |
M112.4101 |
1000 l/h |
160 |
21,0 |
4,80 |
5 |
|
1x4/7 |
3.400 |
466 |
M112.4102 |
2000 l/h |
160 |
21,0 |
4,80 |
5 |
|
1x4/7 |
5.200 |
467 |
M112.4201 |
Máy hàn cắt dưới nước |
90 |
21,0 |
10,0 |
5 |
|
2 thợ lặn (1/4 + 2/4) |
106.900 |
|
M112.4300 |
Máy hàn nối ống nhựa: |
|
|
|
|
|
|
|
468 |
M112.4301 |
Máy hàn nhiệt cầm tay |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
6 kWh |
|
1.532 |
469 |
M112.4302 |
Máy gia nhiệt D315mm |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
8 kWh |
1x4/7 |
50.000 |
470 |
M112.4303 |
Máy gia nhiệt D630mm |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
12 kWh |
1x4/7 |
122.727 |
471 |
M112.4304 |
Máy gia nhiệt D1200mm |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
18 kWh |
1x4/7 |
170.909 |
|
M112.4400 |
Máy quạt gió - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
472 |
M112.4401 |
2,5 kW |
160 |
19,0 |
1,70 |
5 |
16 kWh |
|
3.600 |
473 |
M112.4402 |
4,5 kW |
160 |
19,0 |
1,70 |
5 |
29 kWh |
|
7.900 |
|
M112.4500 |
Máy khoan khoan đập cáp - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
474 |
M112.4501 |
40 kW |
200 |
14,0 |
6,40 |
5 |
144 kWh |
1x4/7 |
630.000 |
|
M112.4600 |
Máy khoan xoay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
475 |
M112.4601 |
54 cv |
230 |
14,0 |
6,50 |
5 |
19 lít diezel |
1x4/7 |
1.117.200 |
476 |
M112.4602 |
300 cv |
230 |
13,0 |
3,90 |
5 |
97 lít diezel |
1x6/7 |
7.036.900 |
|
M112.4700 |
Bộ kích chuyên dùng |
|
|
|
|
|
|
|
477 |
M112.4701 |
Bộ thiết bị trượt (60 kích loại 6 t) |
200 |
18,0 |
4,50 |
5 |
65 kWh |
1x4/7+1x7/7 |
550.300 |
478 |
M112.4702 |
Bộ kích lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t |
200 |
13,0 |
2,20 |
5 |
14 kWh |
1x4/7 |
91.300 |
|
M112.4800 |
Một số máy và thiết bị chuyên dùng |
|
|
|
|
|
|
|
479 |
M112.4801 |
Máy xiết bu lông |
230 |
14 |
4,90 |
4 |
3 kWh |
|
37.900 |
480 |
M112.4802 |
Máy xóa vạch sơn, công suất 13HP |
200 |
20 |
3,50 |
5 |
4 lít xăng |
|
34.166 |
481 |
M112.4803 |
Máy hiện sóng 2 tia (Oscilograf) |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
|
|
93.480 |
482 |
M112.4804 |
Vôn mét điện tử |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
|
|
3.400 |
483 |
M112.4805 |
Đồng hồ vạn năng |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
|
|
1.500 |
CHƯƠNG II: MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Số ca năm |
Định mức (%) |
Nguyên giá tham khảo |
||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Chi phí khác |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
M201.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ KHẢO SÁT |
|
|
|
|
|
484 |
M201.0001 |
Bộ khoan tay |
180 |
15 |
6,00 |
5 |
35.083 |
485 |
M201.0002 |
Máy khoan XY-1A |
180 |
10 |
5,00 |
5 |
76.000 |
486 |
M201.0003 |
Máy khoan XY-3 |
180 |
10 |
5,00 |
5 |
210.909 |
487 |
M201.0004 |
Máy khoan GK-250 |
180 |
10 |
5,00 |
5 |
136.364 |
488 |
M201.0005 |
Bộ nén ngang GA |
180 |
10 |
3,00 |
5 |
476.947 |
489 |
M201.0006 |
Búa căn MO - 10 (chưa tính khí nén) |
180 |
20 |
6,60 |
5 |
6.363 |
490 |
M201.0007 |
Búa khoan tay P30 |
180 |
15 |
8,50 |
5 |
12.268 |
491 |
M201.0008 |
Thùng trục 0,5 m3 |
150 |
20 |
8,00 |
5 |
3.096 |
492 |
M201.0009 |
Máy khoan F-60L |
250 |
10 |
4,00 |
5 |
1.396.445 |
493 |
M201.0010 |
Máy xuyên động RA-50 |
180 |
10 |
3,50 |
5 |
58.816 |
494 |
M201.0011 |
Máy xuyên tĩnh Gouda |
180 |
10 |
2,80 |
5 |
495.291 |
495 |
M201.0012 |
Thiết bị đo ngẫu lực |
180 |
10 |
3,00 |
5 |
340.513 |
496 |
M201.0013 |
Bộ dụng cụ thí nghiệm SPT |
180 |
10 |
3,50 |
5 |
10.777 |
497 |
M201.0014 |
Biến thế thắp sáng |
150 |
18 |
4,50 |
5 |
3.325 |
498 |
M201.0015 |
Máy thăm dò địa vật lý UJ-18 |
150 |
10 |
3,20 |
4 |
31.300 |
499 |
M201.0016 |
Máy thăm dò địa vật lý MF-2-100 |
150 |
10 |
3,20 |
4 |
38.752 |
500 |
M201.0017 |
Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 1 mạch (ES-125) |
150 |
10 |
2,20 |
4 |
97.797 |
501 |
M201.0018 |
Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx-12) |
150 |
10 |
2,00 |
4 |
292.130 |
502 |
M201.0019 |
Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch (Triosx-24) |
150 |
10 |
2,00 |
4 |
343.379 |
503 |
M201.0020 |
Máy thuỷ bình điện tử |
180 |
10 |
2,80 |
4 |
15.822 |
504 |
M201.0021 |
Máy toàn đạc điện tử |
180 |
10 |
1,80 |
4 |
178.855 |
505 |
M201.0022 |
Bộ thiết bị khống chế mặt bằng GPS (3 máy) |
180 |
10 |
1,50 |
4 |
670.706 |
506 |
M201.0023 |
Ống nhòm |
180 |
10 |
2,00 |
4 |
1.147 |
507 |
M201.0024 |
Kính hiển vi |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
8.943 |
508 |
M201.0025 |
Kính hiển vi điện tử quét |
200 |
10 |
1,20 |
4 |
3.221.684 |
509 |
M201.0026 |
Máy ảnh |
150 |
10 |
2,00 |
4 |
6.306 |
|
M202.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG |
|
|
|
|
|
510 |
M202.0001 |
Cần Belkenman |
180 |
10 |
2,80 |
4 |
20.866 |
511 |
M202.0002 |
Thiết bị đếm phóng xạ |
180 |
10 |
2,20 |
4 |
142.511 |
512 |
M202.0003 |
TRL Profile Beam |
180 |
10 |
1,80 |
4 |
399.443 |
513 |
M202.0004 |
Máy FWD |
180 |
10 |
1,40 |
4 |
2.056.833 |
514 |
M202.0005 |
Thiết bị đo phản ứng Romdas |
180 |
10 |
3,00 |
4 |
92.408 |
515 |
M202.0006 |
Bộ thiết bị PIT (đo biến dạng nhỏ) |
180 |
10 |
2,20 |
4 |
348.767 |
516 |
M202.0007 |
Bộ thiết bị đo PDA (đo biến dạng lớn) |
180 |
10 |
1,40 |
4 |
1.371.222 |
517 |
M202.0008 |
Bộ thiết bị siêu âm |
180 |
10 |
2,00 |
4 |
573.827 |
518 |
M202.0009 |
Cân điện tử |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
8.255 |
519 |
M202.0010 |
Cân phân tích |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
12.726 |
520 |
M202.0011 |
Cân bàn |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
4.815 |
521 |
M202.0012 |
Cân thủy tĩnh |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
5.618 |
522 |
M202.0013 |
Lò nung |
200 |
10 |
4,00 |
4 |
14.217 |
523 |
M202.0014 |
Tủ sấy |
200 |
10 |
4,50 |
4 |
12.268 |
524 |
M202.0015 |
Tủ hút khí độc |
200 |
10 |
4,00 |
4 |
12.268 |
525 |
M202.0016 |
Tủ lạnh |
250 |
10 |
4,00 |
4 |
7.796 |
526 |
M202.0017 |
Máy hút chân không |
200 |
10 |
4,50 |
4 |
3.783 |
527 |
M202.0018 |
Máy hút ẩm OASIS-America |
200 |
10 |
4,00 |
4 |
10.319 |
528 |
M202.0019 |
Bếp điện |
150 |
30 |
6,50 |
4 |
803 |
529 |
M202.0020 |
Bếp cát |
150 |
30 |
6,50 |
4 |
1.032 |
530 |
M202.0021 |
Máy chưng cất nước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.567 |
531 |
M202.0022 |
Máy trộn đất |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
6.306 |
532 |
M202.0023 |
Máy trộn xi măng, dung tích 5lít |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
19.949 |
533 |
M202.0024 |
Máy trộn dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.968 |
534 |
M202.0025 |
Máy đầm tiêu chuẩn (đầm rung) |
200 |
10 |
4,50 |
4 |
6.306 |
535 |
M202.0026 |
Máy cắt đất |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
2.637 |
536 |
M202.0027 |
Máy cắt mẫu lớn (30x30) cm |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
17.198 |
537 |
M202.0028 |
Máy cắt ứng biến |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
163.950 |
538 |
M202.0029 |
Máy nén 3 trục |
200 |
10 |
1,60 |
4 |
779.854 |
539 |
M202.0030 |
Máy ép litvinốp |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
17.886 |
540 |
M202.0031 |
Kích tháo mẫu |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
7.796 |
541 |
M202.0032 |
Máy ép mẫu đá, bê tông |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
166.931 |
542 |
M202.0033 |
Máy cắt mẫu vật liệu (bê tông, gạch, đá) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
72.574 |
543 |
M202.0034 |
Máy khoan mẫu đá |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
67.071 |
544 |
M202.0035 |
Máy mài thử độ mài mòn |
200 |
10 |
4,20 |
4 |
10.319 |
545 |
M202.0036 |
Máy nén một trục |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
17.886 |
546 |
M202.0037 |
Máy nén Marshall |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
264.728 |
547 |
M202.0038 |
Máy CBR |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
78.994 |
548 |
M202.0039 |
Máy thí nghiệm thuỷ lực quay tay |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.369 |
549 |
M202.0040 |
Máy nén 4 t (quay tay) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.796 |
550 |
M202.0041 |
Máy nén thuỷ lực 10 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
21.440 |
551 |
M202.0042 |
Máy nén thuỷ lực 50 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
35.656 |
552 |
M202.0043 |
Máy nén thuỷ lực 125 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
47.695 |
553 |
M202.0044 |
Máy nén thuỷ lực 200 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
62.000 |
554 |
M202.0045 |
Máy kéo nén thủy lực 100 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
52.166 |
555 |
M202.0046 |
Máy kéo nén uốn thuỷ lực 25 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
28.892 |
556 |
M202.0047 |
Máy kéo nén uốn thuỷ lực 100 t |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
241.340 |
557 |
M202.0048 |
Máy gia tải - 20 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
37.261 |
558 |
M202.0049 |
Máy caragrang (làm thí nghiệm chảy) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
6.306 |
559 |
M202.0050 |
Máy xác định hệ số thấm |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
86.447 |
560 |
M202.0051 |
Máy đo PH |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
9.287 |
561 |
M202.0052 |
Máy đo âm thanh |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.369 |
562 |
M202.0053 |
Máy đo chiều dày màng sơn |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
107.772 |
563 |
M202.0054 |
Máy đo điện thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
92.408 |
564 |
M202.0055 |
Máy đo vết nứt |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.280 |
565 |
M202.0056 |
Máy đo tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
134.027 |
566 |
M202.0057 |
Máy đo độ thấm của I-on Clo |
200 |
10 |
2,00 |
4 |
193.874 |
567 |
M202.0058 |
Dụng cụ đo độ cháy của than |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
12.038 |
568 |
M202.0059 |
Máy đo gia tốc |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
98.370 |
569 |
M202.0060 |
Máy ghi nhiệt ổn định |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.854 |
570 |
M202.0061 |
Máy đo chuyển vị |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
60.765 |
571 |
M202.0062 |
Máy xác định môđun |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
31.300 |
572 |
M202.0063 |
Máy so màu ngọn lửa |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
41.733 |
573 |
M202.0064 |
Máy so màu quang điện |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
107.313 |
574 |
M202.0065 |
Máy đo độ dãn dài Bitum |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
62.599 |
575 |
M202.0066 |
Máy chiết nhựa (Xốc lét) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.828 |
576 |
M202.0067 |
Bộ thí nghiệm độ co ngót, trương nở |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
14.561 |
577 |
M202.0068 |
Bộ dụng cụ đo độ xuyên động hình côn DCP |
180 |
10 |
1,40 |
5 |
1.376 |
578 |
M202.0069 |
Thiết bị thử tỷ diện |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
15.822 |
579 |
M202.0070 |
Bàn dằn |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
26.828 |
580 |
M202.0071 |
Bàn rung |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
9.745 |
581 |
M202.0072 |
Máy khuấy bằng từ |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
15.249 |
582 |
M202.0073 |
Máy khuấy cầm tay NAG-2 |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
9.057 |
583 |
M202.0074 |
Máy nghiền bi sứ LE1 |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.369 |
584 |
M202.0075 |
Máy phân tích hạt Lazer |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
82.778 |
585 |
M202.0076 |
Máy phân tích vi nhiệt |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
67.071 |
586 |
M202.0077 |
Tenxômét |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.911 |
587 |
M202.0078 |
Máy đo độ giãn nở bê tông |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
83.466 |
588 |
M202.0079 |
Máy đo hệ số dẫn nhiệt |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.452 |
589 |
M202.0080 |
Máy nhiễu xạ Rơn ghen (phân tích thành phần hoá lý của vật liệu) |
200 |
10 |
1,20 |
4 |
2.364.900 |
590 |
M202.0081 |
Cần ép mẫu thử gạch chịu lửa |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
1.147 |
591 |
M202.0082 |
Côn thử độ sụt |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
909 |
592 |
M202.0083 |
Dụng cụ xác định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi măng (viên bi sắt) |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
1.147 |
593 |
M202.0084 |
Dụng cụ xác định giới hạn bền liên kết |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
803 |
594 |
M202.0085 |
Chén bạch kim |
200 |
10 |
1,20 |
4 |
25.223 |
595 |
M202.0086 |
Kẹp niken |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
9.057 |
596 |
M202.0087 |
Máy siêu âm đo chiều dầy kim loại |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
42.306 |
597 |
M202.0088 |
Máy dò vị trí cốt thép |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
67.071 |
598 |
M202.0089 |
Máy siêu âm kiểm tra chất lượng mối hàn |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
153.517 |
599 |
M202.0090 |
Máy siêu âm kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép tại hiện trường |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
64.204 |
600 |
M202.0091 |
Súng bi |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.599 |
601 |
M202.0092 |
Thiết bị hấp mẫu xi măng |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
1.200 |
602 |
M202.0093 |
Bình hút ẩm |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
500 |
603 |
M202.0094 |
Bộ dụng cụ xác định thấm nước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
22.000 |
604 |
M202.0095 |
Bơm thủy lực ZB4-500 |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.360 |
605 |
M202.0096 |
Đồng hồ đo áp lực |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
200 |
606 |
M202.0097 |
Đồng hồ đo biến dạng |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
1.200 |
607 |
M202.0098 |
Đồng hồ đo nước |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
2.800 |
608 |
M202.0099 |
Đồng hồ đo lún |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
1.800 |
609 |
M202.0100 |
Đồng hồ Shore A |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
1.500 |
610 |
M202.0101 |
Dụng cụ đo độ bền va đập |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
1.200 |
611 |
M202.0102 |
Dụng cụ đo hệ số giãn nở ẩm |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
5.000 |
612 |
M202.0103 |
Dụng cụ phá vỡ mẫu kính |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
2.500 |
613 |
M202.0104 |
Dụng cụ thử thấm mực |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
500 |
614 |
M202.0105 |
Dụng cụ Vica |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
1.900 |
615 |
M202.0106 |
Dụng cụ xác định độ bền va đập |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
90.000 |
616 |
M202.0107 |
Dụng cụ xác định độ bền va uốn |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
80.000 |
617 |
M202.0108 |
Khuôn Capping mẫu |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
1.500 |
618 |
M202.0109 |
Khuôn dập mẫu |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
440 |
619 |
M202.0110 |
Kích kéo thủy lực 60 t |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
20.455 |
620 |
M202.0111 |
Kích thủy lực 800 t |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
124.150 |
621 |
M202.0112 |
Kính phóng đại đo lường |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
3.500 |
622 |
M202.0113 |
Kính lúp |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
200 |
623 |
M202.0114 |
Máy bộ đàm |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
350 |
624 |
M202.0115 |
Máy cắt quay tay |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
1.200 |
625 |
M202.0116 |
Máy cắt, mài mẫu vật liệu |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
18.000 |
626 |
M202.0117 |
Máy đo dao động điện tử (kèm đầu đo dao động 3 chiều) |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
281.375 |
627 |
M202.0118 |
Máy đo độ bóng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
6.500 |
628 |
M202.0119 |
Máy khoan HILTI hoặc loại tương tự |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
15.000 |
629 |
M202.0120 |
Thiết bị đo độ dẫn nước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
2.500 |
630 |
M202.0121 |
Thiết bị đo độ dày |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
1.500 |
631 |
M202.0122 |
Máy đo độ giãn nở nhiệt dài |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
2.500 |
632 |
M202.0123 |
Máy dò khuyết tật |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
3.500 |
633 |
M202.0124 |
Máy đo kích thước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
2.500 |
634 |
M202.0125 |
Máy đo thời gian khô màng sơn |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
3.000 |
635 |
M202.0126 |
Máy đo ứng suất bề mặt |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
636 |
M202.0127 |
Máy đo ứng suất điện tử |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
637 |
M202.0128 |
Máy Hveem |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
15.000 |
638 |
M202.0129 |
Máy kéo vải địa kỹ thuật |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
220.000 |
639 |
M202.0130 |
Máy kéo, nén WDW-100 |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
220.000 |
640 |
M202.0131 |
Máy thử cơ lý thạch cao |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
5.000 |
641 |
M202.0132 |
Máy kiểm tra độ cứng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
9.900 |
642 |
M202.0133 |
Máy làm sạch bằng siêu âm |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
3.500 |
643 |
M202.0134 |
Máy mài mòn bề mặt |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
18.000 |
644 |
M202.0135 |
Máy mài mòn sâu |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
4.500 |
645 |
M202.0136 |
Máy nén cố kết |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
25.000 |
646 |
M202.0137 |
Máy phân tích thành phần kim loại |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
10.000 |
647 |
M202.0138 |
Máy quang phổ đo hệ số phản xạ ánh sáng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
50.000 |
648 |
M202.0139 |
Máy quang phổ đo hệ số truyền sáng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
60.000 |
649 |
M202.0140 |
Máy siêu âm đo vết nứt |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
36.500 |
650 |
M202.0141 |
Máy soi kim tương |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
10.000 |
651 |
M202.0142 |
Máy thấm |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
19.900 |
652 |
M202.0143 |
Máy thử độ bền nén, uốn |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
210.000 |
653 |
M202.0144 |
Máy thử độ bục |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
5.000 |
654 |
M202.0145 |
Máy thử độ rơi côn |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
4.500 |
655 |
M202.0146 |
Máy uốn gạch |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
80.000 |
656 |
M202.0147 |
Nồi hấp áp suất cao (Autoclave) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.500 |
657 |
M202.0148 |
Thiết bị đo chuyển vị Indicator |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
15.000 |
658 |
M202.0149 |
Thiết bị đo điểm sương |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
10.000 |
659 |
M202.0150 |
Thiết bị đo độ bền ẩm |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
10.000 |
660 |
M202.0151 |
Thiết bị đo độ cứng màng sơn |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
661 |
M202.0152 |
Thiết bị đo độ dày |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
1.500 |
662 |
M202.0153 |
Thiết bị đo hệ số ma sát |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
663 |
M202.0154 |
Thiết bị đo thử độ kín |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
664 |
M202.0155 |
Thiết bị thử tính năng sử dụng của sứ vệ sinh |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
15.000 |
665 |
M202.0156 |
Thiết bị thử va đập phản hồi |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
10.000 |
666 |
M202.0157 |
Tủ chiếu UV |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
5.000 |
667 |
M202.0158 |
Tủ khí hậu |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
60.000 |
668 |
M202.0159 |
Thước đo vết nứt |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
139 |
669 |
M202.0160 |
Vi kế |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
139 |
670 |
M202.0161 |
Máy scanner (khổ Ao) |
150 |
13 |
3,00 |
4 |
119.581 |
671 |
M202.0162 |
Máy vẽ plotter |
220 |
13 |
3,00 |
4 |
99.975 |
672 |
M202.0163 |
Máy vi tính |
220 |
13 |
4,00 |
4 |
10.089 |
673 |
M202.0164 |
Máy tính xách tay |
220 |
13 |
3,50 |
4 |
18.917 |
674 |
M202.0165 |
Bể ổn nhiệt |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
7.452 |
675 |
M202.0166 |
Bếp gas công nghiệp |
150 |
30 |
6,5 |
4 |
500 |
676 |
M202.0167 |
Bình thử bọt khí |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
27.000 |
677 |
M202.0168 |
Bộ dụng cụ xác định hàm lượng cát |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.500 |
678 |
M202.0169 |
Bộ thiết bị thí nghiệm điểm hóa mềm (ELE) |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
303.030 |
679 |
M202.0170 |
Dụng cụ đo nhám |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
500 |
680 |
M202.0171 |
Dụng cụ thử va đập bi rơi |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.200 |
681 |
M202.0172 |
Dụng cụ thử va đập con lắc |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.200 |
682 |
M202.0173 |
Dụng cụ thử xuyên |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.900 |
683 |
M202.0174 |
Dụng cụ xác định sự thay đổi chiều dài của mẫu vữa |
200 |
10 |
2,2 |
4 |
2.200 |
684 |
M202.0175 |
Dụng cụ xác định thời gian bắt đầu đông kết |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
3.000 |
685 |
M202.0176 |
Khoáng chuẩn |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
1.000 |
686 |
M202.0177 |
Khung giá máy & Máy gia tải 50 tấn kỹ thuật số |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
37.261 |
687 |
M202.0178 |
Máy Gigarang |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
10.000 |
688 |
M202.0179 |
Máy SHWD |
180 |
10 |
1,4 |
4 |
2.056.833 |
689 |
M202.0180 |
Máy bào gỗ |
180 |
30 |
10,5 |
4 |
1.200 |
690 |
M202.0181 |
Máy cắt Makita |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
3.979 |
691 |
M202.0182 |
Máy cắt phẳng |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
25.000 |
692 |
M202.0183 |
Máy đầm xoay |
220 |
10 |
6,5 |
4 |
6.306 |
693 |
M202.0184 |
Máy đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ và đo đường kính cốt thép |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
114.350 |
694 |
M202.0185 |
Máy đo độ đàn hồi |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
62.599 |
695 |
M202.0186 |
Máy kéo, nén thủy lực 0,5 tấn |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
8.369 |
696 |
M202.0187 |
Máy kéo, nén thủy lực 20 tấn |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
25.000 |
697 |
M202.0188 |
Máy kéo, nén thủy lực 200 tấn |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
62.000 |
698 |
M202.0189 |
Máy kéo, nén thủy lực 50 tấn |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
35.656 |
699 |
M202.0190 |
Máy khoan lấy mẫu chuyên dụng |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
6.800 |
700 |
M202.0191 |
Máy khuấy và làm mát nước |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
5.500 |
701 |
M202.0192 |
Máy thử cường độ bám dính |
220 |
10 |
1,4 |
4 |
18.000 |
702 |
M202.0193 |
Máy thử độ chống thấm |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
18.000 |
703 |
M202.0194 |
Máy thử kéo xác định cường độ bám dính |
220 |
10 |
1,4 |
4 |
18.000 |
704 |
M202.0195 |
Máy xác định độ thấm nước của bê tông kiểu C430 (hoặc C431) |
200 |
10 |
2,2 |
4 |
19.900 |
705 |
M202.0196 |
Nhớt kế |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
20.000 |
706 |
M202.0197 |
Nhớt kế Suttard |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
150 |
707 |
M202.0198 |
Nhớt kế Vebe |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
6.000 |
708 |
M202.0199 |
Súng bật nẩy |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
9.000 |
709 |
M202.0200 |
Thiết bị đo góc nghỉ của cát |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
2.000 |
710 |
M202.0201 |
Thiết bị đo góc nghỉ tự nhiên của đất rời |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
1.500 |
711 |
M202.0202 |
Thiết bị đo nhiệt độ bê tông |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
1.800 |
712 |
M202.0203 |
Thiết bị đo nhiệt lượng |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
1.500 |
713 |
M202.0204 |
Thiết bị gia nhiệt vòng và bi |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
10.000 |
714 |
M202.0205 |
Thiết bị thử tải trọng |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
10.000 |
715 |
M202.0206 |
Thiết bị wheel tracking |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
1.387.200 |
716 |
M202.0207 |
Thiết bị xác định độ bền cọ rửa |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
40.000 |
717 |
M202.0208 |
Thiết bị xác định thay đổi chiều cao cột vữa |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.000 |
718 |
M202.0209 |
Xe chuyên dùng |
180 |
10 |
1,4 |
4 |
546.000 |
719 |
M202.0210 |
Dụng cụ vòng và bi |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
3.500 |
|
M203.0000 |
MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP |
|
|
|
|
|
720 |
M203.0001 |
Bộ tạo nguồn 3 pha |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
508.246 |
721 |
M203.0002 |
Bộ nguồn AC-DC |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
49.988 |
722 |
M203.0003 |
Công tơ mẫu xách tay |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
210.613 |
723 |
M203.0004 |
Hộp bộ đo tgd Delta |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
1.000.900 |
724 |
M203.0005 |
Hợp bộ đo lường |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
946.212 |
725 |
M203.0006 |
Hợp bộ phân tích hàm lượng khí |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
1.618.868 |
726 |
M203.0007 |
Hợp bộ thí nghiệm cao áp |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
507.559 |
727 |
M203.0008 |
Hợp bộ thí nghiệm rơle |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
955.957 |
728 |
M203.0009 |
Máy điều chỉnh điện áp 1pha |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
19.835 |
729 |
M203.0010 |
Máy đo độ A xít |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
182.524 |
730 |
M203.0011 |
Máy đo độ chớp cháy kín |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
174.957 |
731 |
M203.0012 |
Máy đo độ nhớt |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
150.307 |
732 |
M203.0013 |
Máy đo điện áp xuyên thủng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
36.574 |
733 |
M203.0014 |
Máy đo điện trở một chiều |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
179.658 |
734 |
M203.0015 |
Máy đo điện trở tiếp địa |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
61.109 |
735 |
M203.0016 |
Máy đo điện trở tiếp xúc |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
104.905 |
736 |
M203.0017 |
Cầu đo tang dầu cách điện |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
365.277 |
737 |
M203.0018 |
Máy đo tỷ trọng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
73.491 |
738 |
M203.0019 |
Máy đo vạn năng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
151.224 |
739 |
M203.0020 |
Máy chụp sóng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
521.317 |
740 |
M203.0021 |
Máy kiểm tra độ ổn định oxy hoá dầu |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
374.105 |
741 |
M203.0022 |
Máy phát tần số |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
133.224 |
742 |
M203.0023 |
Máy phân tích độ ẩm khí SF6 |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
184.244 |
743 |
M203.0024 |
Máy đo vi lượng ẩm |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
166.702 |
744 |
M203.0025 |
Mê gôm mét |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
50.446 |
745 |
M203.0026 |
Thiết bị kiểm tra áp lực |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
86.332 |
746 |
M203.0027 |
Thiết bị tạo dòng điện |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
499.762 |
PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG
TRÌNH
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Đo bóc khối lượng công trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Việc đo bóc khối lượng công trình phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.
3. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và biện pháp thi công, đảm bảo đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng.
4. Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công việc có trong hồ sơ thiết kế, yêu cầu thực hiện của dự án nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác theo những quy tắc đo bóc. Khối lượng tạm tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi thực hiện nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng.
5. Trường hợp sử dụng số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng tự động xác định khối lượng thì khối lượng các công tác này cần phải được ghi rõ về cách thức xác định trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Các khối lượng thống kê từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng phải phù hợp với cách xác định theo hướng dẫn này.
Người tổng hợp các khối lượng từ chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng hoặc người xác định khối lượng bằng phần mềm đo bóc khối lượng cần nắm rõ nội dung của các số liệu đó, bổ sung các thông tin mô tả phù hợp cho việc xác định chi phí hoặc áp dụng các đơn giá, định mức.
6. Việc xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán chi phí xây dựng thực hiện theo các quy định trong hợp đồng và hướng dẫn đo bóc này.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng công trình
1.1. Hồ sơ đo bóc khối lượng công trình bao gồm: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, các Bảng thống kê chi tiết (nếu có).
1.2. Yêu cầu trong xây dựng Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng
a) Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng là bảng tổng hợp kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối lượng và các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng.
b) Tất cả các công tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng được lập cho toàn bộ công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế hoạch tiến độ, yêu cầu thực hiện dự án.
c) Nội dung chủ yếu của Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng bao gồm: Danh mục các công tác/nhóm công tác, đơn vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các thông tin mô tả công việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình bày nội dung trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn. Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng xem tại khoản 1 Mục III.
1.3. Yêu cầu đối với Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình.
Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết cách thức tính toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. Mẫu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng xem tại khoản 2 Mục III.
1.4. Một số yêu cầu khác
a) Danh mục công việc cần thực hiện đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.
b) Đơn vị tính được lựa chọn theo yêu cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn vị tính trong hệ thống định mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành.
c) Các ký hiệu dùng trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
d) Kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình được tổng hợp vào Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng sau khi đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số. Trường hợp kết quả tính toán là số thập phân thì lấy đến ba số sau dấu phẩy.
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
2.1. Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề về thiết kế có liên quan đến việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
2.2. Lập bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình bao gồm:
- Liệt kê danh mục công việc cần thiết thực hiện đo bóc khối lượng;
- Phân chia các công việc thành các công tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân chia các công tác cần ưu tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ thống định mức, đơn giá dự toán sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực hiện công việc;
- Việc lựa chọn đơn vị tính thực hiện theo hướng dẫn nêu tại điểm b khoản 1.4 Mục này;
- Danh mục công việc/ công tác cần đo bóc được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình;
- Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.
2.3. Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số.
2.5. Thực hiện rà soát, kiểm tra khối lượng xây dựng công trình đã được đo bóc
Khối lượng xây dựng công trình sau khi được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà soát, kiểm tra với các nội dung chủ yếu:
- Sự đầy đủ về danh mục công tác theo hồ sơ thiết kế, yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng;
- Kiểm tra sự phù hợp của tên công tác, đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá trị khối lượng sau khi đo bóc;
- Sự rõ ràng của các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác định chi phí xây dựng đối với mỗi công tác;
- Các yêu cầu khác đối với việc đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng xây dựng công trình.
Người chủ trì đo bóc khối lượng chịu trách nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số liệu trong Bảng đo bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách nhiệm phối hợp, giải thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với người chủ trì.
3. Đo bóc theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình
3.1. Đo bóc khối lượng theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực hiện làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
3.2. Đo bóc theo diện tích xây dựng
a) Đo bóc theo diện tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp
- Khối lượng diện tích sàn xây dựng công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum (nếu có). Diện tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói;
- Các thông tin mô tả bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ tòa nhà), số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
b) Đo bóc theo diện tích cầu giao thông
- Khối lượng diện tích cầu giao thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và chiều dài đến hết đuôi mố;
- Các thông tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
3.3. Đo bóc theo quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình
a) Đối với những công trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì đơn vị tính sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong tập suất vốn đầu tư ban hành.
b) Khi đo bóc khối lượng theo quy mô công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong dự án.
4. Đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình
4.1. Danh mục nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được lựa chọn trên cơ sở mục tiêu thực hiện công việc chính trong quá trình xây dựng.
4.2. Đơn vị tính
a) Xác định phù hợp với loại công tác xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình, đảm bảo thuận tiện nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng công trình và phải phù hợp với đơn vị tính theo định mức đã được công bố (nếu có).
b) Đối với những nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình đã có trong danh mục định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính trong tập định mức, đơn giá ban hành.
4.3. Khối lượng đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng và thống kê trong hồ sơ thiết kế của công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.
5. Đo bóc theo công tác xây dựng chủ yếu
5.1. Công tác phá dỡ
Khối lượng công tác phá dỡ được phân loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ, biện pháp thi công và điều kiện thi công.
Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng biệt.
Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần được ghi rõ trong phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.2. Công tác đào, đắp
Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố đào, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng công tác đào, đắp được tính theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, không tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.
Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được xác định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất (bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng thể tích khô xốp ngoài hiện trường).
Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá mà khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m3.
Đối với công tác đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi công phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở...(nếu có).
Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %… nếu có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công trình cần được ghi cụ thể trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.3. Công tác xây
Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.
Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
Độ dày của tường khi xác định không bao gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường vát là độ dày trung bình của tường đó.
Xây tường độc lập có chiều dài lớn hơn không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.
Khối lượng cột, trụ gắn với tường, được thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công cùng với xây tường, khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường đó.
Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột ...), theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ thể tích cốt thép có hàm lượng < 2% so với thể tích cấu kiện bê tông, dây buộc, bản mã, các bộ phận ứng suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm), các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1m3 nằm trong bê tông.
Cột, trụ nối với tường, nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của tường.
Phần bê tông giao giữa cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của dầm.
Phần bê tông dầm, cột, vách nằm trong tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của sàn.
Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối bê tông cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.5. Công tác ván khuôn
Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phim...).
Khối lượng ván khuôn được đo cho bề mặt của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật), không phải trừ các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích nhỏ hơn 1m2.
Đối với khối lượng ván khuôn theo tấm định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2 không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
Ván khuôn để lại công trình, chất liệu sử dụng làm ván khuôn, số lần luân chuyển ván khuôn (nếu cần thiết) cần được nêu rõ trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.6. Công tác cốt thép
Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công.
Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai lớp cốt thép... (nếu có).
Khối lượng thép được xác định theo trọng lượng riêng của thép theo đường kính danh nghĩa (nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép).
Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
5.7. Công tác cọc
Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, cọc gỗ, bê tông cốt thép, thép,…), kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện...), biện pháp thi công (đóng, ép,…) cọc, độ sâu cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng máy).
Độ sâu cọc được đo dọc theo trục của cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.
Các thông tin liên quan đến các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
Đối với kết cấu cọc Barrette hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (khoản 5.4) và cốt thép (khoản 5.6) đã quy định ở trên.
Các ống vách để lại vĩnh viễn (phục vụ công tác cọc khoan nhồi, tường cừ giữ lại…) phải được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.8. Công tác khoan
Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).
Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất đến cao độ đáy hố khoan.
Các thông tin về công tác khoan: Chiều sâu khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan (khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu mực nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều sâu ngàm vào đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),...) cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.9. Công tác làm đường
Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công.
Khối lượng làm đường khi đo bóc không phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc tương tự) có diện tích nhỏ hơn 1m2.
Các thông tin về loại vật liệu, chiều dày các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.
Các công tác xây, bê tông, cốt thép... thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng công tác xây (khoản 5.3), công tác bê tông (khoản 5.4) và công tác cốt thép (khoản 5.6) quy định ở trên.
5.10. Công tác đường ống
Khối lượng công tác đường ống được đo bóc, phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê tông, gang, thép,…).
Chiều dài của đường ống được đo dọc theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối, thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm chỗ.
Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.11. Công tác kết cấu thép
Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép...).
Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ hoặc khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn 0,1m2 cũng như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các bu lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời.
Đối với kết cấu thép phục vụ thi công cần nêu rõ thời gian sử dụng, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi... trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.12. Công tác kết cấu gỗ
Khối lượng kết cấu gỗ phải được đo bóc, phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo gỗ, xà gồ gỗ, cầu phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu…), kích thước cấu kiện, chi tiết liên kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối ghép bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống, lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng để chống đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống…
Chiều dài của các bộ phận gỗ được đo là tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép.
Khối lượng các vật liệu kim khí để tăng cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng đơ, đinh… và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.
Vật liệu, loại và kích thước của đồ gá lắp được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.13. Công tác hoàn thiện
a) Yêu cầu chung của công tác hoàn thiện
Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, mạ, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn thiện (trát, láng, sơn, mạ…), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc không phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
b) Đo bóc công tác trát, láng
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết cấu bao gồm cả khe nối trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra... Khối lượng các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để liên kết phục vụ công tác trát, láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới thép được tính riêng.
c) Đo bóc công tác lát, ốp
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường máng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự...
Khối lượng các chi tiết trang trí ở gờ, ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.
d) Đo bóc công tác cửa
Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện tự đóng, mở…
Các thông tin như chất liệu cửa (cửa gỗ, cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn…), tính chất loại vật liệu (nhóm gỗ, chất liệu kim loại,…), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí lắp dựng (tường gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ…), xử lý bề mặt và hoàn thiện trước khi lắp dựng cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
đ) Đo bóc công tác trần
Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm, thanh viền,...) thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần.
Khối lượng đo bóc có thể tính riêng theo tấm trần và hệ dầm trần, khung treo…
e) Đo bóc công tác mái
Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ chảy).
g) Công tác sơn
Khối lượng sơn tường được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện.
Diện tích được đo cho công tác sơn đường ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không trừ hoặc thêm các mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác.
Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông, đai ốc và các chi tiết tương tự.
Đối với kết cấu thép có yêu cầu sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn vá, dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.
5.14. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện và theo các thông số kỹ thuật (tiết diện, chủng loại,…) của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
5.15. Công tác lắp đặt thiết bị công trình
Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt),...
Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử, vận hành tạm.
5.16. Công tác dàn giáo phục vụ thi công
Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...), thời gian sử dụng dàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi...
Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công.
Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các hướng dẫn nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau:
- Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.
- Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng.
- Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao cột, trụ.
6. Xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng
6.1. Khi lập hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối lượng khi nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
6.2. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các công tác xây dựng chủ yếu theo hướng dẫn tại khoản 5 và các quy định khác có liên quan.
6.3. Khối lượng thi công xây dựng hoàn thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công đã được quy định trong điều khoản của Hợp đồng xây dựng và phải được đối chiếu với khối lượng trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. Đối với hợp đồng trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn thành chi tiết. Khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
III. CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng
Mẫu biểu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng:
BẢNG 6.1: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG
- Tên dự án: ………………………………………………………………
- Tên công trình: …………………………………………………………
- Hạng mục công trình: …………………………………………………..
STT |
MÃ HIỆU CÔNG TÁC |
DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG |
ĐƠN VỊ TÍNH |
CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH |
KHỐI LƯỢNG |
GHI CHÚ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người thực hiện |
Người chủ
trì |
|
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Số… Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng Hạng… |
Ghi chú:
- Danh mục công tác xây dựng ở cột (3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng.
- Cách thức xác định ở cột (5) ghi rõ cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ “Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết kế”, “Xác định theo phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng”...
- Khối lượng ghi ở cột (6) là khối lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã được làm tròn các trị số. Khối lượng này được tổng hợp từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế hoặc theo khối lượng được xác định bằng phần mềm đo bóc khối lượng.
- Cột (7) dành cho các ghi chú làm rõ hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần lưu ý khi áp giá, xác định chi phí…
2. Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng
Mẫu biểu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng:
BẢNG 6.2: BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
- Tên dự án: ………………………………………………………………
- Tên công trình: …………………………………………………………
- Hạng mục công trình: …………………………………………………..
STT |
KÝ HIỆU BẢN VẼ |
MÃ HIỆU CÔNG TÁC |
DANH MỤC CÔNG TÁC |
ĐƠN VỊ TÍNH |
SỐ BỘ PHẬN GIỐNG NHAU |
DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN |
KHỐI LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN |
KHỐI LƯỢNG TOÀN BỘ |
GHI CHÚ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9)=(6) x (8) |
(10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người thực hiện |
Người chủ
trì |
|
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Số… Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng Hạng… |
Ghi chú:
- Danh mục công tác ở cột (4), đơn vị tính ở cột (5) được lập theo các hướng dẫn nêu tại Điểm a, b khoản 1.4.
- Tại cột Diễn giải tính toán (cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức xác định,…
- Cột (10) dành cho các ghi chú cần thuyết minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản mục công việc cần lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công tác…
- Trường hợp khối lượng công tác xây dựng xác định theo phần mềm đo bóc khối lượng thì không phải diễn giải chi tiết các cột (2), (6), (7), (8). Cột (10) ghi rõ là xác định theo phần mềm.
Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 13/2021/TT-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Bùi Hồng Minh |
Ngày ban hành: | 31/08/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video