BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘICHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỐ :11/2005/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2005 |
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ Quy định quản
lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng của các công trình xây dựng quy định tại Điều 28 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chủ đầu tư, các nhà thầu xây dựng, các tổ chức chứng nhận chất lượng trong và ngoài nước thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định tại Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xẩy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường gồm: công trình tập trung đông người như nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình xây dựng có chức năng tương tự; nhà chung cư, công trình bệnh viện, nhà làm việc, công trình khách sạn, công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, khí không phân biệt cấp và các công trình đê, đập, cầu, hầm từ cấp II trở lên;
b) Các công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; các tổ chức bán bảo hiểm; tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là bên yêu cầu).
3. Nội dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng:
a) Đối với đối tượng công trình quy định tại điểm a, khoản 2, mục I của Thông tư này; tuỳ theo yêu cầu về an toàn đặt ra cho công trình; nội dung kiểm tra, chứng nhận chất lượng phù hợp có thể là một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:
- An toàn về khả năng chịu lực của công trình;
- An toàn sử dụng, khai thác và vận hành công trình;
- An toàn về phòng cháy và chữa cháy;
- An toàn môi trường.
b) Đối với công trình quy định tại điểm b, khoản 2, mục I của Thông tư này: Phạm vi kiểm tra chứng nhận sự phù hợp là một bộ phận, một hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu chí chất lượng cụ thể do bên yêu cầu đặt ra.
4. Giải thích từ ngữ
a) Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (Sau đây gọi tắt là chứng nhận chất lượng công trình) là xác nhận chất lượng công trình xây dựng được hoàn thành phù hợp với yêu cầu sử dụng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho công trình, thiết kế của công trình đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng (Sau đây gọi tắt là tổ chức chứng nhận chất lượng) là tổ chức có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện công việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
II. KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng
Các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có quan hệ về tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc khác với Chủ đầu tư, với Nhà thầu thiết kế, Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật tư – thiết bị, Tư vấn quản lý dự án và Tư vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng.
b) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, Chủ đầu tư lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận chất lượng. Nội dung chứng nhận được xác định tuỳ thuộc vào yêu cầu của bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, khách quan như quy định tại điểm a nêu trên và phải được bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình thỏa thuận lựa chọn.
2. Trình tự và phương pháp kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
a) Tuỳ thuộc nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng nêu tại khoản 3 mục I của Thông tư này, tổ chức chứng nhận chất lượng lập trình tự và phương pháp kiểm tra, chứng nhận chất lượng và phải được chủ đầu tư thoả thuận.
b) Trình tự kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng có thể được chia thành các công đoạn kiểm tra sau: hồ sơ thiết kế, vật tư, thiết bị, công tác thi công các bước và công trình sau khi hoàn thành. Tuỳ theo nội dung yêu cầu chứng nhận chất lượng, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn trên.
c) Phương pháp kiểm tra là xem xét hồ sơ nghiệm thu chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra xác suất chất lượng công trình. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về chất lượng thì phải yêu cầu chủ đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm tra lại thiết kế và phúc tra chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
3. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội dung tương ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện;
b) Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Nội dung và mẫu giấy chứng nhận chất lượng theo qui định tại phụ lục của Thông tư này. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy chứng nhận chất lượng cùng báo cáo kết quả kiểm tra liên quan tới công tác chứng nhận chất lượng cho cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng ở địa phương để kiểm tra và quản lý;
c) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, giấy chứng nhận chất lượng là xác nhận chủ đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra.
d) Việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
Kết quả chứng nhận chất lượng cần được xem xét lại khi có khiếu nại của một trong các bên có liên quan. Trong trường hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp thì khiếu nại được gửi tới cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương để giải quyết.
5. Điều kiện năng lực đối với tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng. Về kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư vấn xây dựng sau: quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong thời gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động xây dựng.
b) Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc được phân công thực hiện. Các cá nhân này không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần nhất. Cán bộ đảm nhận cương vị chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng phải có trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
1. Quyền hạn và nghĩa vụ của chủ đầu tư
a) Quyền hạn:
- Được quyền lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp với loại và cấp công trình;
- Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
- Được thực hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng và theo qui định của Pháp luật.
b) Nghĩa vụ:
- Phải tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng công trình đối với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng;
- Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận;
- Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt động chứng nhận chất lượng;
- Phải thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương về kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình sau khi ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng. Gửi giấy và hồ sơ chứng nhận chất lượng cho cơ quan này ngay sau khi có kết quả chứng nhận chất lượng để kiểm tra và quản lý.
- Chỉ được phép đưa công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định;
- Phải thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đảm bảo.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận chất lượng
a) Quyền hạn:
- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
- Được quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình khi chất lượng công trình không đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình;
- Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo qui định của Pháp luật.
b) Nghĩa vụ:
- Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình;
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của mình.
3. Quyền hạn và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
a) Quyền hạn:
- Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
- Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư;
- Tạo điều kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc thuận lợi;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Bộ Xây dựng:
a) Thống nhất quản lý và hướng dẫn hoạt động chứng nhận chất lượng công trình và quản lý các tổ chức chứng nhận chất lượng trong phạm vi cả nước;
b) Kiểm tra tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng. Phối hợp cùng với cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng cấp I và cấp đặc biệt khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của Cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương.
c) Giải quyết các khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình do cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương yêu cầu.
d) Có quyền đình chỉ công việc chứng nhận chất lượng nếu phát hiện thấy có vi phạm và chỉ định tổ chức chứng nhận chất lượng khác thực hiện công việc này khi cần thiết.
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng – Bộ Xây dựng là đầu mối giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc nêu trên.
2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Hướng dẫn hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý;
b) Kiểm tra tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình xây dựng chuyên ngành. Phối hợp với Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng của công trình xây dựng chuyên ngành cấp I và cấp đặc biệt khi cần thiết theo phân cấp.
c) Có quyền đình chỉ công việc chứng nhận chất lượng nếu phát hiện thấy có vi phạm trong công tác chứng nhận chất lượng công trình và có quyền chỉ định các tổ chức chứng nhận chất lượng khác thực hiện công việc này.
d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo về Bộ Xây dựng tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn hoạt động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Tiếp nhận và quản lý giấy chứng nhận chất lượng do Chủ đầu tư gửi và tổng hợp báo cáo về Bộ Xây dựng. Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt.
c) Giải quyết các khiếu nại kết quả chứng nhận chất lượng công trình trên địa bàn, trường hợp phức tạp báo cáo về Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để có hướng dẫn thực hiện.
d) Có quyền đình chỉ công việc chứng nhận chất lượng đối với các công trình trên địa bàn nếu phát hiện thấy có vi phạm trong công tác chứng nhận chất lượng công trình và chỉ định tổ chức chứng nhận thực hiện công việc này khi thấy cần thiết.
Sở Xây dựng là đầu mối, phối hợp cùng với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công việc trên và định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo về Bộ Xây dựng tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng tại địa phương.
4. Xử lý vi phạm
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:
- Đình chỉ công việc chứng nhận nếu không tuân thủ nội dung, trình tự thực hiện theo quy định của Thông tư này.
- Thu hồi giấy phép kinh doanh, hoàn trả kinh phí và bồi thường theo qui định của pháp luật nếu cố tình chứng nhận không đúng với chất lượng công trình.
b) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nếu vi phạm các quy định của thông tư này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
V. CHI PHÍ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Đối với các công trình phải có chứng nhận chất lượng:
Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng do chủ đầu tư trả cho tổ chức chứng nhận chất lượng được lấy từ chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết định.
2. Đối với các công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu:
Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng do Chủ đầu tư hoặc do bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình trả thông qua thoả thuận với chủ đầu tư.
3. Tổ chức chứng nhận chất lượng có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng tương ứng với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lượng trình chủ đầu tư phê duyệt.
1. Tổ chức thực hiện
a) Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết.
b) Đối với công trình đang xây dựng hoặc đã xây dựng xong thuộc đối tượng phải có chứng nhận chất lượng thì chủ đầu tư phải thuê tổ chức chứng nhận có năng lực phù hợp với loại cấp công trình để kiểm tra hồ sơ nghiệm thu công trình. Tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư kiểm định lại chất lượng khi thấy cần thiết trước khi cấp giấy chứng nhận chất lượng phù hợp.
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11 /2005/TT-BXD ngày 14 /7/2005)
Tên tổ chức chứng nhận chất lượng và lô gô (nếu có)
Số:...................
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số ....../ 2005/TT-BXD ngày .../7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng.........
CHỨNG NHẬN
(1) .....................................................................đảm bảo an toàn (2) .........phù hợp với: (3).............................................................................................................. tại thời điểm kiểm tra, chứng nhận chất lượng.
Giấy chứng nhận này là căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
..........., ngày … tháng … năm …....
Đại diện <Tổ chức cấp chứng nhận>
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Tên công trình, hạng mục hoặc bộ phận công trình được kiểm tra, chứng nhận chất lượng.
(2) Tiêu chí về an toàn được chứng nhận theo quy định tại khoản 3 mục I của Thông tư này.
(3) Ghi rõ tên hồ sơ thiết kế được duyệt, tên và số tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật khác được đối chiếu nếu có.
MINISTRY
OF CONSTRUCTION |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 11/2005/TT-BXD |
Hanoi, July 14, 2005 |
ON GUIDING CHECKING AND CERTIFICATION OF THE CONSTRUCTION QUALITY COMPLIANCE
- Pursuant to Decree No 36/2003/ND-CP dated April 4, 2003 of the Government regulating function, task, right and organization of Ministry of Construction
- Pursuant to Decree No. 209/2004/ND-CP dated December 16, 2004 of the Government on checking the construction quality compliance
- Pursuant to Decree No. 179/2004/ND-CP dated November 21, 2004 of the Government regulating the State checking of goods.
Ministry of Construction guides checking and certificating the construction quality compliance as follows:
1. Adjustment scope:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Clients, contractors, internal and external organizations who are involved in checking and certifying the construction quality compliance in Vietnam must follow the regulation specified in this circular.
2. Applicable Object
a. Construction works which must receive the construction quality compliance before being used are ones, which can be dangerous for people, environment including crowded places when occurrences happened such as cinema, circus, hall, school, stadium, supermarket and other construction works with the same function; apartment, hospital, office, hotel, chemical works, gas processing plant, oil store, air at all levels, dyke, bridge, channel over class-2 group;
b. Works shall get the quality certificate when they are requested by competent authorities, insurance companies, organizations or individuals who use or manage the construction work (hereinafter called requester)
3. Contents of checking and certificating the construction quality compliance
a. For the objects specified in point a, clause 2, section I in this circular, based on safety criteria applied for the construction work, contents can be one, some or all the followings:
- Safety of load bearing capacity of the construction works;
- Safety of use, exploitation and operation of the construction works
- Safety of prevention and firefighting
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. For the objects specified in point b, clause 2, article I in this circular, the scale of checking and certificating the quality compliance is one, some or all the construction work based on the specific criteria required by the requester.
4. Interpretation of Term
a. Certifying the construction quality compliance (hereinafter called construction quality certificate) is the certification that the quality of completed construction is appropriate with use requirement, norms, standards applied for the construction work, its approved design and other legal documents relating to checking construction quality.
b. Construction quality certificate-issuing organization (hereinafter called quality certificate-issuing organization) is the one who has capability to check the construction works in accordance with level and type.
II. CHECKING AND CERTIFICATING THE CONSTRUCTION QUALITY COMPLIANCE
1. Selecting the certificate-issuing organization
a. For the construction work which must get the certificate, the Client shall select and sign a contract with the certificate-issuing organization as described in clause 5, section II in this Ordinance according to the type and level of the construction work in order to check and certify the quality. For the specialized items such as prevention and firefighting, labor safety, environmental impact, the certificate-issuing organizations are selected in accordance with the current regulation.
Certificate-issuing organizations have to work independently, have no economic tie, mechanism relation and other tie with Client, Design Company, Contractor or Suppliers, Construction consultant and management unit, consulting and supervising unit of the construction work getting the certificate.
b. For the works requested to get the certificate, the Client shall select the certificate - issuing organization to checking and certify. The content of the certificate depends on the requirement of the requester. Certificate-issuing organizations have to work independently and objectively as described in point a and shall be selected by the body requesting to certify the construction quality.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Depending on the content of checking and certifying construction quality compliance specified in the clause 3, section I in this Ordinance, certificate issuing-organizations make the procedure and method to check and certify the quality and negotiate with the Client.
b. The procedure can be divided into: design dossier, material, construction steps and construction work after completion. Based on the content of certifying quality requirement, checking can be followed one, some or all the above steps.
c. Method is to check the Request for Inspection of the Client and check the construction quality probability. During the checking time, if the construction quality is doubted, the Client shall be requested to make it clear. If necessary, certificate - issuing organizations are eligible to request the Client to check the design again and construction quality to collect proper proofs for making the final conclusion.
3. Certifying the construction quality
a. Certificate - issuing organization grants the certificate in accordance with the content, which they check.
b. As for the construction works requested to check, the construction quality certificate is the basis to use and exploit them. Content and form of certificate are referred in the appendix of this Ordinance. The Client is responsible for submit one copy of the quality certificate and quality checking report to the local construction department to check and control.
c. As for the construction works requested to check, the construction quality certificate is to determine that the Client satisfies all the construction quality certification requirement of the requester.
d. Quality certification shall not be replaced and reduce the responsibility of parties who are related to the construction quality under the law.
4. Settling the complaint relating to the construction quality certificate:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Capacity of certificate - issuing organization
a. Certificate issuing – organization must satisfy the conditions on capacity appropriate for the type and level of construction works and certified content under the law. Besides, this organization must have the experience in one of the construction consulting activities as follows: managing project, design, supervising construction, certifying the construction quality in the last 5 consecutive years and have no violation in construction activities.
b. Individuals who check directly the construction quality must have the practicing certificate in architect, engineer and construction supervisor in accordance with their assigned work. These individuals have no violation of construction activities in the last 3 consecutive years. The individual who is assigned to be the certificating leader has at least 10 experience years in the proper specialized field.
1. Rights and responsibilities of the Client:
a. Rights:
- To select the certificate-issuing organization compliance with the type and level of construction work
- To complain about the certificating result
- To comply with the other rights agreed with the certificate-issuing organizations and in accordance with the law
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To get the certificate for the construction work, which is compulsory to have under the law
- To approve the BOQ and signing the contract with certificate-issuing organization
- To provide all the necessary document, dossier and related certificates and create favorable conditions to certify.
- To inform to the local construction competent authorities the schedule to check and certify the construction work after signing the checking contract. To submit the document and quality certificate to this competent authority after receiving the certificate for their inspection and management.
- To be allowed to use the construction work when it gets all the requested certificate
- To settle the certifying payment for the certificate-issuing organization even when not receive the certificate due to the poor construction quality.
- To comply with other responsibilities specified in the contract
2. Rights and responsibilities of the certificate - issuing organization
a. Rights:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To refuse to issue the certificate if the construction fails to follow the design and meet the specification requirement
- To comply with other rights as described in the agreement with the Client and under the law
b. Responsibilities:
- To ensure the trust and objectiveness during the checking and certifying time
- To take the responsibilities before the Client, law on the checking and certifying result
3. Rights and responsibilities of the Contractor
a. Rights
- To complain the checking and certifying result of the construction work
- To comply with other rights under the law
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To provide all the relating document for the checking and certifying as the request of the certificate-issuing organization
- To facilitate the activities of the certificate-issuing organization
- To comply with other responsibilities under the law
IV. STATE MANAGEMENT ON CHECKING AND CERTIFYING ACTIVITIES
1. Ministry of Construction
a. To managing and guide certifying activities and certificate-issuing organization nationwide
b. Checking the certifying activities. To cooperate with local construction competent authorities to check the certifying activities for the civil construction works, industrial ones and infrastructure ones level 1 and special level when necessary or local construction competent authorities request.
c. To settle the complaint about the checking result of construction works which are requested by local construction competent authorities
d. To have the right to suspend the certifying activities if violation is found and assign another certificate-issuing organization.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Ministry of specialized construction work management
a. To guide certifying activities for the specialized construction work managed by the ministry
b. Checking the certifying activities for the specialized construction works. To cooperate with the Ministry of Construction and the local construction competent authorities to check the certifying activities for the civil construction works, industrial ones and infrastructure ones level 1 and special level when necessary or local construction competent authorities request
c. To have the right to suspend the certifying activities if violation is found and assign another certificate-issuing organization.
d. To report on certifying for the specialized construction works to the Ministry of Construction once every six months.
3. People’s Committee of provinces and cities under the central authority:
a. To guide certifying activities for the construction works in their management area.
b. To check the certifying activities for the construction works in their management area. To receive and keep the certificates submitted by the Client and to send the summary report to the Ministry of Construction and ministry of specialized construction work management
c. To settle the complaint about the checking result of construction works in the management area. For the complicated cases, it is necessary to inform to the Ministry of Construction and ministry of specialized construction work management
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Construction department cooperates with the department of specialized construction work management to support the Chairman of the Provincial People’s Committee to carry out the above activities. To report on certifying for local construction works to the Ministry of Construction once every six months
4. Punishment for violation:
a. Based on the violation scale, certificate-issuing organization shall be punished as follows:
- To be suspended the certifying activities if the organization do not comply with the content and sequence as specified in this ordinance
- To be confiscated the business license, refund the fee and compensate under the law if certifying wrongly compared with the actual construction
b. Organizations and individuals involved the checking and certifying the construction quality shall be punished based on the consequence as violating the regulations in this ordinance. If they cause damage, they have to compensate in accordance with the law
V. COST FOR CHECKING AND CERTIFYING FOR CONSTRUCTION WORKS
1. As for the construction work, which must get the certificate: Cost paid by the Client for the certificate – issuing organization is distributed from project management budget. When the checking and certifying cost is 35 % more than construction consultancy cost of the certified work, the Client will submit this to the investor for approval.
2. As for the construction getting the certificate as being requested: the Client or the party who requests to certify after getting agreement with the Client pays the certifying cost
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Implementation
a. Ministries, Ministerial bodies, Bodies under the Government, People’s Committee of provinces and cities under the central authority, Enterprises, Clients, Organizations and related Individuals are responsible for complying with this ordinance. During the implementation, any difficulties arising can be sent to the Ministry of Construction for solving.
b. As for the on-going constructing or finishing construction works which must get the quality certificate, the Client must employ certificate – issuing organization satisfying the conditions on capacity appropriate for level of construction works for checking the request for inspection. The organization is able to request the Client to check the quality again if necessary before issuing the certificate.
2. Implementation effect
This ordnance is effective after 15 days from the announcement.
(Issued with the Ordinance No 11/2005/TT-BXD dated 14 July 2005)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Certificate – issuing organization’s name and logo (if any)
No:……………………..
- Pursuant to Decision No 209/2004/ND-CP dated 16 December 2004 of the Government on construction work quality management
- Pursuant to Ordinance No. /2005/TT-BXD dated …July 2005 of the Ministry of Construction on guiding on checking and certification the construction work compliance
- Pursuant to the contract on checking and certification ….
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CERTIFY
(1)……………………………..assuring the safety(2)………in accordance with (3)………………………..at the checking and certification time.
This certificate is the foundation to use the construction work.
…………, date/month/year
Representative (certificate – issuing organization)
(Name and stamp)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Note:
(1). Name of certified construction work, items or parts of construction works
(2). Certified safety criterion as described in the Clause 3, section I in this ordinance
(3). Name of approved design dossier, and name and number of the standard, criteria, legal document used to compare (if any)
;Thông tư 11/2005/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
Số hiệu: | 11/2005/TT-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: | 14/07/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 11/2005/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
Chưa có Video