BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2017/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017 |
HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 62/2016/NĐ-CP về hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một thực thể trực thuộc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: nhân lực (trưởng, phó phòng thí nghiệm, các thí nghiệm viên) và các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm được bố trí trong một không gian riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp mã số (LAS-XD) và có địa chỉ cố định ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm các hoạt động đo lường xác định đặc tính về cơ, lý, hóa, hình học của các đối tượng thí nghiệm: sản phẩm, vật liệu xây dựng; đất xây dựng; cấu kiện, kết cấu công trình xây dựng; môi trường xây dựng đối với các loại công trình xây dựng.
2. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài hiện trường.
3. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực hiện bằng phương pháp phá hủy hoặc không phá hủy, xác định các đặc tính của đối tượng thí nghiệm tại một thời điểm trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều 4. Đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Thành phần đoàn đánh giá bao gồm: Đại diện Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường “Bộ Xây dựng, đại diện Sở Xây dựng tại địa phương nơi đặt phòng thí nghiệm và chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp.
2. Nội dung đánh giá phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có trách nhiệm chi trả phí và lệ phí cho công tác đánh giá cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, phù hợp quy định thu phí và lệ phí cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
Điều 5. Quy định về trạm thí nghiệm hiện trường
1. Trạm thí nghiệm hiện trường là một thực thể của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, do tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thành lập để phục vụ hoạt động thí nghiệm cho dự án/công trình xây dựng cụ thể trong khoảng thời gian thi công dự án/công trình xây dựng đó. Trạm thí nghiệm hiện trường được bố trí nhân lực, thiết bị, dụng cụ, đáp ứng các yêu cầu về không gian và điều kiện thí nghiệm như phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tương ứng với các phép thử được thực hiện.
2. Căn cứ yêu cầu thực tế của từng dự án/công trình xây dựng cụ thể, việc thành lập trạm thí nghiệm hiện trường phải được ban hành bằng Quyết định. Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường phải ghi rõ địa chỉ, kèm theo danh mục nhân sự, thiết bị được điều chuyển. Quyết định thành lập được gửi cho chủ đầu tư hoặc cá nhân, tổ chức được chủ đầu tư ủy quyền kiểm tra xác nhận phù hợp với các phép thử thực hiện cho công trình. Quá trình kiểm tra được lập thành biên bản trước khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm, Trường hợp một trạm thí nghiệm hiện trường phục vụ cho nhiều dự án/công trình cùng thời điểm thì phải được ghi rõ trong Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường hoặc phải ban hành Quyết định bổ sung.
3. Trạm thí nghiệm hiện trường được sử dụng mã số LAS-XD của phòng thí nghiệm được công nhận của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
4. Các thiết bị thí nghiệm đặt cố định tại trạm thí nghiệm hiện trường phải được kiểm định/hiệu chuẩn lại theo quy định của pháp luật về đo lường trước khi tiến hành các thí nghiệm.
5. Trước khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm và trong thời gian 01 tháng sau khi kết thúc các hoạt động của trạm thí nghiệm hiện trường, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng tại địa phương nơi thực hiện dự án/công trình xây dựng,
Điều 6. Công bố thông tin các tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
Hệ thống các tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng tại địa chỉ www.xaydung.gov.vn, bao gồm:
1. Thông tin về các tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
a) Tên, email, số điện thoại liên hệ cố định, địa chỉ tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, địa chỉ phòng thí nghiệm và mã số (LAS-XD);
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và Danh mục các chỉ tiêu thí nghiệm kèm theo.
2. Danh sách các tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng vi phạm các quy định của pháp luật, bị đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về xây dựng
a) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD.
b) Vụ Khoa học Công nghệ và môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện quản lý các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: xử lý hồ sơ đăng ký, tổ chức đánh giá, trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giải quyết khiếu nại tố cáo, trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP; tổ chức đánh giá thử nghiệm thành thạo/so sánh liên phòng các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
c) Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của các phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường tại địa phương. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản và gửi về Bộ Xây dựng để thống nhất hình thức xử lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
a) Đảm bảo và duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thí nghiệm viên và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP;
b) Có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức.
3. Trách nhiệm của người quản lý các hoạt động thí nghiệm của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (Trưởng/phó phòng thí nghiệm)
a) Quản lý các thiết bị thí nghiệm, lên kế hoạch định kỳ kiểm định/hiệu chuẩn các thiết bị thí nghiệm theo quy định nhằm đảm bảo độ chính xác của phép đo;
b) Giám sát, phân công công việc cụ thể cho từng thí nghiệm viên phù hợp với văn bằng, chứng chỉ được đào tạo;
c) Chịu trách nhiệm về hồ sơ, tài liệu, sổ sách thí nghiệm phù hợp hệ thống quản lý chất lượng đã xây dựng;
d) Chịu trách nhiệm về các kết quả thử nghiệm của phòng thí nghiệm do mình phụ trách.
4. Trách nhiệm của thí nghiệm viên
a) Tuân thủ nhiệm vụ được giao, trung thực trong quá trình thí nghiệm và kết quả thí nghiệm;
b) Chịu trách nhiệm về số liệu thí nghiệm do mình thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2017
2. Trường hợp các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Thông tư này được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì thực hiện theo phiên bản mới nhất.
3. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Quyết định số 11/2003/QĐ-BXD ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 297:2003 “Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng - Tiêu chuẩn công nhận”
b) Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
c) Điều 5, Điều 6, khoản 3 Điều 7 Thông tư số 06/2011/TT-BXD ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng thực thi Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2017)
1. Đánh giá tính xác thực của hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP bao gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư;
b) Quyết định thành lập phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Các quyết định bổ nhiệm các cán bộ quản lý hoạt động thí nghiệm (trưởng, phó phòng thí nghiệm);
d) Danh sách cán bộ, thí nghiệm viên và bản phân công công việc cho từng cá nhân trong phòng thí nghiệm đã được lãnh đạo phê duyệt, kèm theo các văn bằng, chứng chỉ được đào tạo liên quan;
đ) Danh mục các tài liệu, quy trình quản lý chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được lãnh đạo phê duyệt;
e) Danh mục các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm; Hợp đồng mua, hóa đơn và biên bản bàn giao thiết bị thí nghiệm; Quyết định của cấp có thẩm quyền đối với các thiết bị được điều chuyển từ cơ quan khác;
g) Chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn (còn hiệu lực) các thiết bị thí nghiệm và đo lường theo quy định;
h) Hợp đồng sử dụng lao động đối với trưởng, phó phòng thí nghiệm và thí nghiệm viên được đăng ký trong hồ sơ;
i) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt phòng thí nghiệm kèm theo bản vẽ mặt bằng (kích thước phòng, vị trí các thiết bị thử nghiệm, vị trí lưu mẫu, bảo dưỡng mẫu...).
2. Đánh giá thực tế năng lực của phòng thí nghiệm, bao gồm:
a) Sổ tay chất lượng, các quy trình, thủ tục, các biểu mẫu và các tài liệu liên quan;
b) Không gian, điều kiện và môi trường đảm bảo thực hiện các thí nghiệm, lưu giữ và bảo quản mẫu;
c) Tình trạng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác lấy, lưu, bảo quản mẫu và thí nghiệm mẫu;
d) Tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết bị, dụng cụ, chứng chỉ của thí nghiệm viên và điều kiện thí nghiệm cho từng chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký;
đ) Năng lực trưởng, phó phòng thí nghiệm, các thí nghiệm viên.
MINISTRY OF
CONSTRUCTION |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2017/TT-BXD |
Hanoi, April 25, 2017 |
CIRCULAR
ON GUIDELINES FOR PERFOMING CONSTRUCTION EXPERIMENTS
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Measurement dated November 11, 2011;
Pursuant to the Law on Technical Standards and Regulations dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;
Pursuant to the Government’s Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015 on the quality control and the maintenance of construction works;
Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on the requirements for the judicial expertise in construction and construction experiments;
...
...
...
At the request of the Director General of the Department of Science, Technology and Environment;
The Minister of Construction promulgates a Circular on guidelines for performing construction experiments.
Article 1. Scope and regulated entities
This Circular provides guidelines for the Decree No. 62/2016/ND-CP on performing construction experiments applied to relevant domestic and foreign organizations and individuals in territory of Vietnam.
Article 2. Definitions
For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:
Construction laboratory is a facility that is affiliated to an organization performing construction experiment activities (hereinafter referred to as “construction laboratory owner”) and whose personnel (head, deputy head and experimenters of the laboratory) and experimental apparatus and equipment are arranged in a separate area to meet requirements for performing construction experiments. Each construction laboratory shall be granted an identification number of Laboratory Accreditation Scheme in construction (LAS-XD) and have its address specified in a Certificate of eligibility for performing construction experiments (hereinafter referred to as "Certificate").
Article 3. Scope and fields of construction experiments under the Decree No. 62/2016/ND-CP
1. Construction experiments include measurement activities that determine the mechanical, physical, chemical and geometrical characteristics of the experimental subjects, such as: construction products and materials; construction land; components and structures of construction works; and construction environment relating to all types of construction works.
...
...
...
3. Construction experiments may be performed by the destructive method or non-destructive method so as to determine the characteristics of the experimental subjects at the time in a certain period of time.
Article 4. Evaluation and certification of eligibility for performing construction experiments
1. An evaluation board is composed of: Representative(s) of the Department of Science, Technology and Environment affiliated to the Ministry of Construction, representative(s) of the Department of Construction of the province where the laboratory is located and qualified experts.
2. The content of the construction laboratory evaluation is specified in the Appendix of this Circular.
3. The construction laboratory owner shall pay the fees and charges for evaluating if the laboratory is eligible for being granted a Certificate in accordance with regulations on collection of fees and charges for evaluation of conformity.
Article 5. On-site experiment stations
1. On-site experiment station is a facility of a construction laboratory and it is established by a construction laboratory owner for a specific project/construction work during the progress of execution of such project/construction work. The on-site experiment station shall be provided with sufficient personnel, apparatus and equipment in such a manner that meets the requirements for the experiments to be performed in terms of area and experimental conditions applied to a construction laboratory.
2. Depending on the actual requirements for each project/construction work, a decision on establishment of the on-site experiment station shall be issued. The decision on establishment of on-site experiment station shall specify its address and be enclosed with a list of personnel, apparatus and equipment to be transferred. Such decision shall then be given to the investor or the entity authorized by the investor to verify if experiments to be performed in the construction work are conformable. The verification process shall be documented prior to conducting experiments. If an on-site experiment station serves multiple projects/construction works at the same time, it shall be specified in the decision on establishment of on-site experiment station or an additional decision shall be issued.
3. The construction laboratory owner is entitled to use the identification number of LAS-XD of its accredited laboratory for an on-site experiment station.
...
...
...
5. Before carrying out experimental activities and within 1 month after the completion of operations of an on-site experiment station, a construction laboratory owner shall send a written notification to the Department of Construction of the province where a project/construction work is executed.
Article 6. Publishing information about construction laboratory owners
The system of construction laboratory owners shall be published on the Ministry of Construction’s website at www.xaydung.gov.vn as follows:
1. Information about construction laboratory owners
a) Names, emails, telephones and addresses of construction laboratory owners, laboratories’ addresses and LAS-XD identification numbers;
b) Certificates and a list of experimental indicators enclosed.
2. A list of the construction laboratory owners that violate regulations of law and whose Certificates are suspended or invalidated.
Article 7. Responsibilities of authorities, organizations and individuals in performing construction experiments
1. Responsibilities of State authorities and construction authorities
...
...
...
b) The Department of Science, Technology and Environment shall assist the Minister of Construction to manage activities related to construction experiments, including: processing the applications, carrying out assessment and proposing issuance of the Certificate to a competent authority as prescribed in Article 6 of the Decree No. 62/2016/ND-CP; inspecting construction experiments, resolving complaints and reporting violations against regulations on construction experiments to a competent authority as defined in Article 7 of the Decree No. 62/2016/ND-CP; and administering proficiency testing/inter-laboratory comparisons to construction laboratories;
c) The Department of Construction of each province/central-affiliated city shall carry out periodic or surprise inspections of laboratories and on-site experiment stations in the province/city. Results of inspections shall be made in writing and sent to the Ministry of Construction.
2. Responsibilities of construction laboratory owners
a) Ensure facilities, experimenters and quality control system keep meeting requirements defined in Article 5 of the Decree No. 62/2016/ND-CP;
b) Fulfill requirements imposed by State authorities and construction authorities as defined in Clause 1 this Article;
c) Take legal responsibility for construction experiment activities.
3. Responsibilities of managers of construction laboratory owners (heads/deputy heads of laboratories)
a) Manage experimental apparatus and equipment and make periodical plans for testing/calibration of experimental apparatus and equipment as regulated to ensure the accuracy of the measurement;
b) Supervise and assign particular tasks to each experimenter according to his/her degree(s)/certificate(s);
...
...
...
d) Take responsibility for experimental results of their laboratories.
4. Responsibilities of experimenters
a) Perform assigned tasks and abide by the principle of honesty in the course of performing experiments and experimental results;
b) Take responsibility for experimental data obtained.
Article 8. Implementation provisions
1. This Circular comes into force from June 15, 2017.
2. If any standard stated herein is amended or replaced, its latest version shall prevail.
3. The following regulations shall be annulled:
a) The Decision No. 11/2003/QD-BXD dated May 12, 2003 by the Minister of Construction on promulgating Vietnamese construction standards No. TCXDVN 297:2003 regarding “Construction laboratories - Criteria for recognition”;
...
...
...
c) Article 5, Article 6 and Clause 3 Article 7 of the Circular No. 06/2011/TT-BXD dated June 21, 2011 by the Minister of Construction on amendments to administrative procedures in the fields of construction; construction architecture and construction planning as specified in the Government’s Resolution No. 55/NQ-CP dated December 14, 2010 on the simplification of administrative procedures under competence of the Ministry of Construction.
Article 9. Implementation
1. Relevant authorities, organizations and individuals shall implement this Circular.
2. Any problems arising during the implementation shall be reported to the Ministry of Construction for consideration.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Le Quang Hung
;
Thông tư 06/2017/TT-BXD hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 06/2017/TT-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Lê Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 25/04/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 06/2017/TT-BXD hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video