BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH, QUẢN LÝ CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Thông tư này hướng dẫn việc xác định và quản lý chi phí lập, thẩm định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn.
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng các quy định tại Thông tư này để xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này để xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
3. Khi sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị thì việc xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài cần tuân thủ quy định tại Điều 7 Thông tư này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xác định và quản lý chi phí
1. Chi phí cho các công việc xác định theo định mức quy định tại Thông tư này, đã bao gồm các khoản như: chi phí thu thập các tài liệu có liên quan; chi phí văn phòng phẩm; chi phí chuyên gia; chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; chi phí xin ý kiến; chi phí hội nghị thông qua kết quả lập đồ án quy hoạch; chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (của đơn vị tư vấn); các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp) và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi xác định dự toán lập đồ án quy hoạch thì cần bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
2. Đối với các công việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị chưa có định mức thì lập dự toán để xác định chi phí.
4. Trường hợp công việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị có đặc thù riêng, nếu chi phí xác định theo quy định tại Thông tư này không phù hợp thì lập dự toán để xác định chi phí.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 4. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch
1. Xác định chi phí lập các đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng tính theo định mức chi phí tại Bảng số 1 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích của vùng quy hoạch.
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
- Chi phí lập định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã tính theo định mức chi phí tại Bảng số 2 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch (hoặc nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh) được duyệt.
- Chi phí lập quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã và của từng điểm dân cư trên địa bàn xã tính theo định mức chi phí tại Bảng số 3 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
c) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tính theo định mức chi phí tại Bảng số 4 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
d) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tính theo định mức chi phí tại Bảng số 5 và Bảng số 6 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
đ) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp tính theo định mức chi phí tại Bảng số 7 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
2. Xác định chi phí lập các đồ án quy hoạch đô thị:
a) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 8 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch (hoặc nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh) được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn).
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu trong đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 9 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
c) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị tính theo định mức chi phí tại Bảng số 10 (Phụ lục kèm theo) và nhân với quy mô diện tích quy hoạch.
d) Chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương tính theo tỷ lệ % tại Bảng số 11 (Phụ lục kèm theo) so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tương ứng.
3. Chi phí lập các đồ án quy hoạch sau được xác định bằng cách lập dự toán:
a) Điều chỉnh quy hoạch: Chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở nội dung công việc, quy mô, phạm vi và mức độ điều chỉnh của đồ án quy hoạch điều chỉnh.
Trường hợp phải điều chỉnh tổng thể nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị tối đa không vượt quá 70% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng; chi phí điều chỉnh quy hoạch phân khu đô thị xác định tối đa không vượt quá 50% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.
Trường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì lập dự toán để xác định chi phí điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh tổng thể đồ án quy hoạch có nội dung, mức độ điều chỉnh phức tạp có quy mô diện tích và quy mô dân số vượt quá 30% quy mô đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch xác định như chi phí của đồ án quy hoạch mới.
b) Lập đồ án thiết kế đô thị riêng: Chi phí lập đồ án thiết kế đô thị riêng không vượt quá mức chi phí tính theo định mức chi phí quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500.
c) Lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật có tính chất liên vùng, liên tỉnh, liên đô thị.
d. Các đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị khác.
4. Đối với các công việc lập đồ án quy hoạch phải xác định chi phí bằng lập dự toán, thì nội dung dự toán xác định theo hướng dẫn tại Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Dự toán được xác định phải dựa trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng, quy định tại Bảng số 12 (Phụ lục kèm theo).
2. Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch được xác định bằng 20% so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch.
3. Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch, quy định tại Bảng số 12 (Phụ lục kèm theo). Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước góp ý đồ án quy hoạch thì chi phí lấy ý kiến góp ý được trích trong chi phí thẩm định đồ án quy hoạch với mức chi phí bằng 20% của chi phí thẩm định đồ án quy hoạch.
4. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch, quy định tại Bảng số 12 (Phụ lục kèm theo). Trường hợp công việc quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng có phạm vi một vùng, liên vùng hoặc toàn quốc và lập các đồ án quy hoạch của đô thị đặc biệt thì chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch tính theo định mức và được điều chỉnh với hệ số K = 2.
5. Trong trường hợp cơ quan tổ chức lập quy hoạch cần phải tổ chức lấy ý kiến cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch thì chi phí tổ chức lấy ý kiến cộng đồng được xác định bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 2% của chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng.
6. Chi phí công bố đồ án quy hoạch được xác định bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 3% chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng.
7. Chi phí làm mô hình quy hoạch tính theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 13 (Phụ lục kèm theo) và nhân với diện tích của từng loại mô hình quy hoạch.
Điều 6. Các chi phí khác có liên quan
1. Chi phí lập đồ án quy hoạch tính theo định mức tại Thông tư này chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc dưới đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch.
b) Khảo sát xây dựng phục vụ lập quy hoạch.
c) Mua hoặc lập các bản đồ địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch.
d) Các công việc khác phục vụ công tác lập đồ án quy hoạch.
2. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch tính theo định mức tại Thông tư này chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc dưới đây:
a) Thuê tổ chức tư vấn hoặc thuê chuyên gia tư vấn phản biện đồ án quy hoạch, hội thảo chuyên đề (nếu có).
b) Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch (nếu có).
c) Cắm mốc giới theo quy hoạch ra ngoài thực địa.
d) Công bố đồ án quy hoạch được duyệt.
e) Các công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch.
Điều 7. Xác định chi phí thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị
1. Chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị xác định bằng dự toán phù hợp với các quy định liên quan đến việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Mức chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được xác định cụ thể như sau:
a) Trường hợp thuê tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài phối hợp thực hiện lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài không vượt quá 2,0 lần mức chi phí tính theo Thông tư này. Chi phí do tư vấn trong nước thực hiện được xác định không vượt quá mức chi phí tính theo định mức tại Thông tư này.
b) Trường hợp thuê tư vấn nước ngoài thực hiện toàn bộ công việc lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi phí thuê tư vấn nước ngoài không vượt quá 3,5 lần mức chi phí tính theo Thông tư này.
2. Trường hợp chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị xác định theo quy định tại Thông tư này chưa phù hợp thì báo cáo Bộ Xây dựng để có hướng dẫn.
QUẢN LÝ CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 8. Quản lý chi phí lập quy hoạch
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý vốn ngân sách để lập quy hoạch phải chịu trách nhiệm quản lý chi phí tiết kiệm, hiệu quả. Nhà thầu tư vấn lập quy hoạch phải chịu trách nhiệm quản lý chi phí lập quy hoạch theo nội dung của hợp đồng, có trách nhiệm đảm bảo chi trả thu nhập cho người trực tiếp lập quy hoạch tương xứng với sản phẩm hoàn thành để góp phần nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch.
2. Chi phí thuê tư vấn lập đồ án quy hoạch được quản lý thông qua hợp đồng. Hợp đồng lập đồ án quy hoạch được xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng. Nội dung hợp đồng tư vấn lập đồ án quy hoạch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng có liên quan; trong đó cần phải làm rõ quy định về giá của hợp đồng, các căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng (nếu có), số lần tạm ứng, thanh toán hợp đồng và sản phẩm cần phải hoàn thành.
3. Cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý chi phí lập quy hoạch theo hợp đồng và theo các quy định có liên quan.
Điều 9. Quản lý các chi phí có liên quan đến việc lập đồ án quy hoạch
1. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch là giới hạn chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch. Cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch chịu trách nhiệm quản lý chi phí này theo các quy định có liên quan. Trường hợp quản lý việc lập đồ án quy hoạch có đặc thù riêng, nếu chi phí quản lý việc lập đồ án quy hoạch xác định theo định mức chi phí công bố tại Thông tư này không phù hợp thì cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch lập dự toán để xác định chi phí và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch:
a) Nhiệm vụ quy hoạch do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thì chi phí xác định bằng dự toán theo cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện công việc này.
b) Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch thì chi phí thuê lập nhiệm vụ quy hoạch xác định thông qua hợp đồng lập nhiệm vụ quy hoạch;
3. Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch quản lý theo dự toán được duyệt. Việc thanh toán chi phí thẩm định lập đồ án quy hoạch phải phù hợp với các quy định liên quan của cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch
Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí thực hiện công việc lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch qui định trong Thông tư này là cấp phê duyệt đồ án quy hoạch hoặc cấp được ủy quyền.
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các công việc lập quy hoạch đang thực hiện, việc thanh toán, quyết toán chi phí lập quy hoạch phải căn cứ theo nội dung của hợp đồng đã ký kết. Trường hợp, trong nội dung hợp đồng có thỏa thuận được điều chỉnh giá khi Nhà nước thay đổi định mức chi phí quy hoạch, thì các bên liên quan cần xác định cụ thể khối lượng công việc đã hoàn thành tương ứng với thời điểm có hiệu lực của Thông tư này để xác định chi phí điều chỉnh cho phù hợp.
2. Các công việc lập quy hoạch đang trong quá trình đàm phán, chưa ký kết hợp đồng thì cấp có thẩm quyền phê duyệt chi phí lập đồ án quy hoạch quyết định việc áp dụng theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/4/2013 và thay thế Thông tư số 17/2010/QĐ-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Nơi
nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng )
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
1. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
Bảng số 1. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng
Quy mô (km2) |
≤20 |
50 |
100 |
250 |
500 |
750 |
1.000 |
2.000 |
5.000 |
10.000 |
20.000 |
30.000 |
40.000 |
50.000 |
Định mức chi phí (triệu đồng/km2) |
22,58 |
13,07 |
8,42 |
5,54 |
3,33 |
2,67 |
2,22 |
1,20 |
0,63 |
0,47 |
0,29 |
0,26 |
0,21 |
0,19 |
Ghi chú:
1. Định mức chi phí tại bảng số 1 quy định để lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong phạm vi ranh giới hành chính của một tỉnh, một thành phố trực thuộc trung ương (vùng tỉnh) và một huyện (vùng huyện). Trường hợp lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng không thuộc ranh giới một tỉnh, một thành phố trực thuộc trung ương hoặc một huyện thì định mức chi phí được điều chỉnh với các hệ số K như sau:
Số lượng tỉnh (đối với vùng liên tỉnh) hoặc huyện (đối với vùng liên huyện) thuộc vùng quy hoạch |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Hệ số điều chỉnh (K) đối với vùng liên tỉnh |
1,03 |
1,06 |
1,09 |
1,12 |
1,15 |
1,18 |
1,21 |
1,24 |
1,27 |
1,3 |
1,33 |
Hệ số điều chỉnh (K) đối với vùng liên huyện |
1,04 |
1,08 |
1,12 |
1,15 |
1,19 |
1,23 |
1,27 |
1,31 |
1,35 |
1,4 |
1,45 |
2. Định mức chi phí tại Bảng số 1 quy định tương ứng với mật độ dân số của đồ án quy hoạch xây dựng vùng có mật độ dân số từ: 500 đến 1000 người/km2. Khi mật độ dân số của đồ án quy hoạch vùng khác với mật độ dân này thì định mức chi phí điều chỉnh với các hệ số K như sau:
+ Mật độ dân số >1500 người/km2: K = 1,2
+ Mật độ dân số >1000 - 1500 người/km2: K = 1,1
+ Mật độ dân số >200 - < 500 người/km2: K = 0,8
+ Mật độ dân số ≤ 200 người/km2: K = 0,6
3. Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 1 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
1.2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Bảng số 2. Định mức chi phí lập định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã
Quy mô dân số (nghìn người) |
≤5 |
10 |
15 |
20 |
30 |
Định mức chi phí (triệu đồng) |
120 |
175 |
200 |
222 |
250 |
Ghi chú: Định mức chi phí quy định tại Bảng số 2 chưa bao gồm chi phí lập quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất của xã nông thôn.
Bảng số 3. Định mức chi phí lập quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã và của từng điểm dân cư trên địa bàn xã
Quy mô diện tích (ha) |
≤10 |
20 |
30 |
50 |
100 |
Định mức chi phí (triệu đồng/ha) |
11,7 |
8,7 |
7,2 |
5,9 |
4,0 |
Ghi chú:
1. Nội dung quy hoạch điểm dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã và quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã, của từng điểm dân cư trên địa bàn xã.
2. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn của các xã miền núi, vùng cao (theo quy định của Ủy ban Dân tộc) và các xã hải đảo được điều chỉnh với hệ số k = 1,15 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 2 và định mức chi phí quy định tại Bảng số 3.
1.3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG CÁC KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ (KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU KINH TẾ, KHU DU LỊCH, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU ĐÔ THỊ CÓ CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT)
Bảng số 4. Định mức chi phí quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị có chức năng đặc biệt)
Quy mô (ha) |
200 |
300 |
500 |
1.000 |
5.000 |
10.000 |
15.000 |
20.000 |
25.000 |
30.000 |
40.000 |
Định mức chi phí (triệu đồng/ha) |
3,69 |
2,95 |
2,22 |
1,48 |
0,45 |
0,30 |
0,24 |
0,21 |
0,19 |
0,18 |
0,15 |
Ghi chú:
1. Trường hợp phải lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu (cụm) công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thì định mức chi phí lập đồ án quy hoạch này được điều chỉnh với hệ số K = 0,55 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 4.
2. Chi phí lập đồ án quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 4 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
1.4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ (KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU KINH TẾ, KHU DU LỊCH, KHU ĐÔ THỊ CÓ CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT)
Bảng số 5. Định mức chi phí quy hoạch chi tiết xây dựng khu có chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tỷ lệ 1/2000
Quy mô (ha) |
75 |
100 |
200 |
300 |
500 |
750 |
1.000 |
2.000 |
3.000 |
5.000 |
Định mức chi phí (triệu đồng/ha) |
9,20 |
8,05 |
4,84 |
4,26 |
2,88 |
2,30 |
1,96 |
1,66 |
1,40 |
1,08 |
Bảng số 6. Định mức chi phí quy hoạch chi tiết xây dựng khu có chức năng đặc thù (khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu du lịch, khu đô thị có chức năng đặc biệt) tỷ lệ 1/500
Quy mô (ha) |
≤5 |
10 |
20 |
30 |
50 |
75 |
100 |
200 |
300 |
500 |
750 |
1.000 |
Định mức chi phí (triệu đồng/ha) |
53,10 |
38,94 |
31,86 |
24,78 |
17,70 |
14,16 |
12,40 |
7,44 |
6,55 |
4,43 |
3,54 |
3,01 |
Ghi chú:
Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 5, Bảng số 6 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
1.5. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
Bảng số 7. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (Tỷ lệ 1/500)
Quy mô (ha) |
≤5 |
10 |
20 |
30 |
50 |
75 |
100 |
200 |
300 |
500 |
750 |
1.000 |
Định mức chi phí (triệu đồng/ha) |
24,34 |
17,85 |
14,61 |
11,36 |
8,12 |
6,50 |
5,68 |
3,41 |
3,01 |
2,03 |
1,63 |
1,38 |
Ghi chú:
1. Trường hợp lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp có tỷ lệ 1/2000 thì định mức chi phí để lập loại đồ án quy hoạch này được điều chỉnh với hệ số k = 0,7 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 7.
2. Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 7 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
2.1. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG
Bảng số 8. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị
Loại đô thị |
Loại đặc biệt, loại I và loại II |
Loại III |
Loại IV và loại V |
|||||||||||
Quy mô dân số quy hoạch (nghìn người) |
10.000 |
7.000 |
5.000 |
3.000 |
1.500 |
1.000 |
500 |
500 |
250 |
100 |
80 |
50 |
30 |
≤10 |
Định mức chi phí (triệu đồng) |
32.303 |
24.338 |
19.028 |
13.718 |
8.408 |
6.195 |
4.205 |
3.762 |
2.765 |
1.992 |
1.659 |
1.437 |
885 |
665 |
Ghi chú: Chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 8 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU
Bảng số 9. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu đô thị (Tỷ lệ 1/2000)
Quy mô (ha) |
75 |
100 |
200 |
300 |
500 |
750 |
1.000 |
2.000 |
3.000 |
5.000 |
Định mức chi phí (triệu đồng/ha) |
9,20 |
8,05 |
4,84 |
4,26 |
2,88 |
2,30 |
1,96 |
1,66 |
1,40 |
1,08 |
Ghi chú:. - Trường hợp lập đồ án quy hoạch phân khu cho các khu vực trong thành phố và thị xã có tỷ lệ 1/5.000 thì định mức chi phí để lập loại đồ án này được điều chỉnh với hệ số K = 0,7 so với định mức chi phí quy định tại Bảng số 9.
- Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu trong đô thị theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 9 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
Bảng số 10. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị (Tỷ lệ 1/500)
Quy mô (ha) |
≤5 |
10 |
20 |
30 |
50 |
75 |
100 |
200 |
300 |
500 |
750 |
1.000 |
Định mức chi phí (triệu đồng/ha) |
53,10 |
38,94 |
31,86 |
24,78 |
17,70 |
14,16 |
12,40 |
7,44 |
6,55 |
4,43 |
3,54 |
3,01 |
Ghi chú: Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 10 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUYÊN NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Bảng số 11. Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương
TT |
Loại đồ án |
Định mức chi phí (tỷ lệ %) so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị |
1 |
Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị |
52 |
2 |
Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị |
44 |
3 |
Quy hoạch cấp nước đô thị |
25 |
4 |
Quy hoạch thoát nước thải đô thị |
32 |
5 |
Quy hoạch xử lý chất thải rắn đô thị |
19 |
6 |
Quy hoạch nghĩa trang đô thị |
11 |
7 |
Quy hoạch chiếu sáng đô thị |
12 |
8 |
Quy hoạch cấp điện đô thị |
15 |
9 |
Quy hoạch thông tin liên lạc đô thị |
17 |
3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHO MỘT SỐ CÔNG VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
Bảng số 12. Định mức chi phí cho một số công việc xác định theo tỷ lệ phần trăm của chi phí lập đồ án quy hoạch
TT |
Chi phí lập đồ án quy hoạch (triệu đồng) |
≤200 |
500 |
700 |
1.000 |
2.000 |
5.000 |
7.000 |
≥10.000 |
1 |
Lập nhiệm vụ quy hoạch (tỷ lệ%) |
12,8 |
9,6 |
8,0 |
7,2 |
5,2 |
3,6 |
2,9 |
2,6 |
2 |
Thẩm định đồ án quy hoạch (tỷ lệ%) |
11,2 |
8,8 |
7,6 |
6,8 |
4,8 |
3,4 |
2,8 |
2,4 |
3 |
Quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch (tỷ lệ%) |
9,6 |
8,0 |
7,2 |
6,4 |
4,4 |
3,2 |
2,6 |
2,2 |
Ghi chú: Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 12 chưa bao gồm chi phí cho công việc khảo sát thực địa phục vụ việc thẩm định đồ án quy hoạch (nếu có). Trường hợp phải đi khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định đồ án quy hoạch thì cơ quan quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch lập dự toán để bổ sung chi phí thẩm định đồ án quy hoạch.
4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LÀM MÔ HÌNH QUY HOẠCH
Bảng số 13. Định mức chi phí làm mô hình quy hoạch
Tỷ lệ mô hình |
1/5.000 |
1/2.000 |
1/1.000 |
1/500 |
1/200 |
Định mức chi phí (triệu đồng/m2) |
16 |
31 |
37 |
44 |
52 |
Ghi chú:
1. Diện tích để xác định chi phí làm mô hình quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 13 là diện tích của mô hình quy hoạch.
2. Định mức chi phí làm mô hình quy định tại Bảng số 13 tương ứng với mô hình được làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tốt gồm: gỗ nhóm II, kính, mica, composit, hệ thống điều khiển, chỉ dẫn bằng điện tự động …v.v
1. Công thức xác định dự toán chi phí:
Ctv = Ccg + Cql + Ck + TN + VAT + Cdp
Trong đó:
+ Ctv: Chi phí của công việc quy hoạch cần lập dự toán.
+ Ccg: Chi phí chuyên gia.
+ Cql: Chi phí quản lý.
+ Ck: Chi phí khác.
+ TN: Thu nhập chịu thuế tính trước.
+ VAT: Thuế giá trị gia tăng.
+ Cdp: Chi phí dự phòng.
2. Cách xác định các thành phần chi phí của dự toán:
2.1. Chi phí chuyên gia (Ccg): Xác định theo số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia và tiền lương của chuyên gia.
- Số lượng chuyên gia (gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, chuyên gia, kỹ thuật viên...) được xác định theo yêu cầu cụ thể của từng loại công việc quy hoạch, yêu cầu về tiến độ thực hiện công việc, trình độ chuyên môn của từng loại chuyên gia... Việc dự kiến số lượng, loại chuyên gia và thời gian thực hiện của từng chuyên gia phải được thể hiện trong đề cương thực hiện công việc quy hoạch. Đề cương thực hiện công việc quy hoạch phải phù hợp với nội dung, phạm vi của công việc trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt. Đề cương thực hiện công việc có thể do chủ đầu tư lập hoặc do chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn lập.
- Tiền lương chuyên gia được xác định như sau: Đối với dự toán chi phí do chủ đầu tư tổ chức lập thì tiền lương chuyên gia căn cứ mức tiền lương bình quân trên thị trường của chuyên gia tư vấn hoặc căn cứ mức tiền lương theo công bố của nhà nước. Đối với dự toán chi phí do nhà thầu tư vấn đề xuất thì lương chuyên gia căn cứ mức tiền lương thực tế của chuyên gia trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan tài chính cấp trên hoặc các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong năm gần nhất của tổ chức tư vấn đó và mức trượt giá hàng năm để tính toán.
2.2. Chi phí quản lý (Cql): Chi phí quản lý là khoản chi phí liên quan đến tiền lương của bộ phận quản lý, chi phí duy trì hoạt động của tổ chức tư vấn, chi phí văn phòng làm việc và chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của chuyên gia tư vấn... Chi phí quản lý xác định bằng khoảng từ 45% đến 55% của chi phí chuyên gia.
2.3. Chi phí khác (Ck): gồm; Chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút …), phần mềm lập quy hoạch (nếu có); chi phí khấu hao thiết bị; chi phí đi lại của chuyên gia; chí phí hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác (nếu có).
+ Chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút …), phần mềm lập quy hoạch (nếu có): Dự kiến trên cơ sở yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc lập quy hoạch.
+ Chi phí khấu hao thiết bị: Dự kiến trên cơ sở yêu cầu về số lượng thiết bị, thời gian sử dụng thiết bị cần thiết để thực hiện công việc và giá thiết bị phổ biến trên thị trường.
+ Chí phí hội nghị, hội thảo: Dự kiến trên cơ sở nhu cầu cần thiết của công việc lập quy hoạch.
+ Các khoản chi phí khác xác định trên cơ sở dự kiến nhu cầu thực hiện của từng loại công việc lập quy hoạch.
2.4. Thu nhập chịu thuế tính trước (TN): Xác định bằng 6% của (Chi phí chuyên gia + Chi phí quản lý + Chi phí khác).
2.5. Thuế giá trị gia tăng (VAT): Xác định theo quy định.
2.6. Chi phí dự phòng (Cdp): Là khoản chi phí cho những phát sinh trong quá trình thực hiện công việc quy hoạch. Chi phí dự phòng xác định tối đa không quá 10% so với toàn bộ các khoản mục chi phí nói trên.
TỔNG HỢP DỰ TOÁN
TT |
Khoản mục chi phí |
Diễn giải |
Giá trị (đồng) |
Ghi chú |
1 |
Chi phí chuyên gia |
|
|
Ccg |
2 |
Chi phí quản lý |
(45%-55%)*Ccg |
|
Cql |
3 |
Chi phí khác |
|
|
Ck |
4 |
Thu nhập chịu thuế tính trước |
6%*(Ccg+Cql+Ck) |
|
TN |
5 |
Thuế giá trị gia tăng |
%*(Ccg+Cql+Ck+TN) |
|
VAT |
6 |
Chi phí dự phòng |
10%*(Ccg+Cql+Ck+TN+VAT) |
|
Cdp |
|
Tổng cộng |
Ccg+Cql+Ck+TN+VAT+Cdp |
|
Ctv |
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/2013/TT-BXD |
Hanoi, February 08th 2013 |
GUIDING THE CALCULATION AND MANAGEMENT OF EXPENDITURES ON CONSTRUCTION PLANNING AND URBAN PLANNING
Pursuant to the Government's Decree No. 17/2008/ND-CP dated February 04th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government's Decree No. 112/2009/ND-CP dated December 14th 2009 on the management of construction expenditure;
Pursuant to the Government's Decree No. 08/2005/ND-CP dated January 24th 2005 on construction planning;
Pursuant to the Government's Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07th 2010 on the formulation, appraisal, approval, and management of urban planning;
At the request of the Director of Department of Construction Economics and the Director of Institute of Construction Economics;
The Minister of Construction issues a Circular to guide the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides the calculation and management of the expenditures on formulating, appraising construction planning and urban planning, including regional construction planning, general planning, zoning, detailed urban planning; urban technical infrastructure planning, rural construction planning.
Article 2. Subjects of application
1. The organizations and individuals funded by the State budget shall apply this Circular to the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning
2. The organizations and individuals fund by other sources are recommended to apply this Circular to the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning.
3. When using the State budget to hire foreign experts to give advice on construction planning and urban planning, the calculation and management of the expenditure on hiring foreign experts must comply with Article 7 of this Circular and other current relevant regulations.
Article 3. Rules of expenditure calculation and management
1. The expenditures on works according to the limits prescribed in this Circular are already inclusive of expenditure on collecting relevant documents; expenditure on stationery, expenditure on hiring experts; expenditure on depreciation; expenditure on management; expenditure on seeking opinions; expenditure on convention for approving planning project result; expenditure on training (provided for consultancy units); insurance (social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance), and pre-calculated taxable income, but exclusive of VAT. VAT shall be added when making the estimate of the planning project as prescribed by current regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. If the scale of the planning project lies between the two scales prescribed in this Circular, the expenditure limits shall be calculated by interpolation. The planning projects of which the scales are greater than that prescribed I this Circular, the expenditure on making planning projects shall be determined in the estimates.
4. If this Circular is not suitable for calculating the expenditure on the special construction planning and urban planning works, the expenditure shall be determined in estimates.
CALCULATION OF EXPENDITURES ON MAKING CONSTRUCTION PLANNING AND URBAN PLANNING
Article 4. Calculating expenditure on making planning projects
1. Calculating expenditure on making construction planning project
a) The expenditure on making regional construction equals the expenditure limits in Table 1 (in the enclosed Annex), multiplied by the area.
b) The expenditure on making construction planning projects for rural residential areas:
- The expenditure on orienting the development of the rural residential neighborhood network and technical infrastructure in communes equal the expenditure limits in Table 2 (in the enclosed Annex), multiplied by the anticipated population over the planning period in the approved planning objective (or adjusted planning objectives).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The expenditure on making general construction planning for special complexes (hi-tech zones, economic zones, resorts, industrial parks, and urban areas that have special functions) equals the expenditure limits in Table 4 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.
d) The expenditure on making detailed construction planning for special complexes (hi-tech zones, economic zones, resorts, industrial parks, and urban areas that have special functions) equals the expenditure limits in Table 5 and Table 6 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.
dd) The expenditure on making detailed planning for industrial parks equals the expenditure limits in Table 7 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.
2. Calculating expenditure on making urban planning projects:
a) The expenditure on making general urban planning equals the expenditure limits in Table 8 (in the enclosed Annex) multiplied by the anticipated population in the planning period of the approved planning objectives (or adjusted planning objectives), not to mention the anticipated population according to the orientation).
b) The expenditure on making detailed urban zoning equals the expenditure limits in Table 9 (in the enclosed Annex), multiplied by the zoning area.
c) The expenditure on making detailed urban planning equals the expenditure limits in Table 10 (in the enclosed Annex), multiplied by the planning area.
d) The expenditure on specialized technical infrastructure planning of central-affiliated cities is the percentage in Table 11 (in the enclosed Annex) of the expenditure on making the corresponding general urban planning.
3. The expenditures on making the following planning projects are determined by making estimates:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Where comprehensive adjustment is necessary but the range of adjustment does not exceed the area and population of the approved planning, the expenditure on adjusting regional construction planning, general urban planning, and detailed urban planning must not exceed 70% of the expenditure on making the new corresponding planning; the expenditure on urban zoning must not exceed 50% of the expenditure on making a new corresponding planning.
If the range of adjustment exceeds the area and population of the approved planning, estimates shall be made for calculating adjustment expenditure.
If the comprehensive adjustment of planning project is complicated, the area and population exceed 30% of the approved scale, the adjustment expenditure in calculated similarly to the expenditure of a new planning project.
b) Making a separate urban design projects: the expenditure on making separate urban design projects must not exceed the limited expenditures on detailed urban planning on the scale of 1/500.
c) Making interregional, inter-provincial, inter-city specialized planning for technical infrastructure
d) Other construction planning and urban planning projects
4. The content of the estimates of the expenditure on making planning projects that must be calculated by making estimates is guided Part II of the Annex enclosed with this Circular. The estimate must be based on the planning objectives approved by competent authorities.
1. The expenditure on establishing planning objectives is calculated based on the percentage of the expenditure on making the corresponding planning project, specified in Table 12 (in the enclosed Annex).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The expenditure on appraising planning projects is calculated according to the percentage of the expenditure on making planning projects, specified in Table 12 (in the enclosed Annex). When opinions from State management agencies on the planning project is necessary, the expenditure on seeking opinions is extracted from the expenditure on appraising the planning project, equal to 20% of the expenditure on appraising the planning project.
4. The expenditure on the making of planning projects is calculated based on the percentage of the expenditure on making planning projects, specified in Table 12 (in the enclosed Annex). The expenditure on managing the formulation of local, interregional, or nationwide construction planning projects, and special urban planning projects, is calculated based on the limits, and adjusted with coefficient K = 2.
5. If the opinions from the community on the planning project is necessary, the expenditure on seeking opinions shall be determined by making estimates, but it must not exceed 2% of the expenditure on making the corresponding planning project.
6. The expenditure on announcing a planning project determined by making estimates, but it must not exceed 3% of the expenditure on making the corresponding planning project.
7. The expenditure on making the planning model is calculated based on the expenditure limits in Table 13 (in the enclosed Annex) multiplied by the area of each planning model.
Article 6. Other relevant expenditures
1. The expenditure on making a planning project according to the limits in this Circular does not include the expenditure on the following works:
a) Establishing planning objectives.
b) Construction surveys serving the making of planning.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Other works that serve the making of planning projects.
2. The expenditure on managing the making of a planning project according to the limits in this Circular does not include the expenditure on the following works:
a) Hiring advisory organizations or consultants, and holding seminars (if any).
b) Seeking opinions on the planning project from the community (if any).
c) Putting land marks according to the planning.
d) Announcing the approved planning project.
e) Other works serving the management of the planning project formulation.
3. The expenditures on the works above shall be determined by estimates in accordance with this Circular, or other current regulation and guidance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) When hiring both Vietnamese and foreign consultants to establishing objectives and make planning projects in cooperation: the expenditure on hiring foreign consultants must not exceed 2 times of the expenditure prescribed in this Circular. The expenditure on hiring Vietnamese consultants must not exceed the limits prescribed in this Circular.
b) When hiring only foreign consultants to establish objectives and make planning projects: the expenditure on hiring foreign consultants must not exceed 3.5 times of the limits prescribed in this Circular.
2. When the expenditure on hiring foreign consultants to establish objectives, make construction planning and urban planning projects determined in accordance with this Circular is not suitable, it must be reported to the Ministry of Construction for guidance.
MANAGING EXPENDITURES ON MAKING CONSTRUCTION PLANNING AND URBAN PLANNING
Article 8. Calculating expenditure on making planning scheme
1. The organizations and individuals assigned to manage the budget for making planning are responsible for the thrifty and efficient expenditure management. The consultant on making planning is responsible for managing the expenditure on making planning in accordance with the contract, and for paying the planning maker in proportion to the completed products in order to contribute to the improvement of the planning project quality.
2. The expenditure on hiring consultants on making planning projects shall be managed in the contract. The planning project contract is made based on the selection of contractors, negotiation result, and contract conclusion. The content of planning project making contract must comply with the relevant regulations on contracts, in which the contractual prices, the basis for adjusting contractual prices (if any), the times of advance payment, contractual payment, and products to be done must be specified.
3. The agency in charge of the management of planning formulation making is responsible for the management of the expenditure on making planning according to the contract and relevant regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The expenditure on the management of planning formulation is the limits on expenditures of all activities of the agency in charge of the management of planning formulation. The agency in charge of the management of planning formulation is responsible for managing these expenditures in accordance with relevant regulations. In case the management of planning project formulation is special, if the expenditure on managing the planning project formulation determined based on the expenditure limits prescribed in this Circular is not suitable, the agency in charge of the management of planning formulation shall make and send the expenditure estimate to competent authorities for approval.
2. For the expenditures on establishing planning objectives:
a) The expenditures on planning objectives performed by State management agencies shall be determined by making estimates according to the financial management mechanism applicable to State management agencies when performing these tasks.
b) The expenditure on hiring consultants on establishing planning objectives is determined based on the contract for planning objective establishment;
3. The expenditures on appraising planning projects are managed according to the approved estimates. The payment of the expenditure on appraising planning projects must comply with relevant regulations of competent authorities.
Article 10. Authority to approve planning expenditure estimates
The agencies authorized to approve the estimates of expenditures on establishing planning objectives and making planning projects are the agencies that approve planning projects, or entrusted agencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The payment for all planning objectives must comply with the signed contracts. When the contract allows the prices to be adjusted when the State changes the expenditure limits, the relevant parties must determine the completed works on the effective date of this Circular to adjust the expenditures.
2. For the works given during negotiations while contracts are not concluded, the agencies authorized to approve expenditures on making planning projects shall decide the application in accordance with this Circular.
This Circular takes effect on April 01st 2013, and supersedes the Circular No. 17/2010/QD-BXD dated September 30th 2010 of the Ministry of Construction, guiding the calculation and management of expenditures on construction planning and urban planning.
Organizations and individuals are recommended to report the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Construction for consideration and amendment./.
PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Van Son
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Enclosed with the Circular No. 01/2013/TT-BXD, dated February 08, 2013 of the Ministry of Construction)
Part I
THE LIMITS OF CONSTRUCTION PLANNING AND URBAN PLANNING EXPENDITURE
1. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING CONSTRUCTION PLANNING PROJECT
1.1. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING REGIONAL CONSTRUCTION PLANNING PROJECT
Table No. 1. The limits of expenditure for making regional construction planning project
Scale (km2)
≤20
50
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
500
750
1,000
2,000
5,000
10,000
20,000
30,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50,000
Limits of expenditure (VND million/ km2)
22.58
13.07
8.42
5.54
3.33
2.67
2.22
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.63
0.47
0.29
0.26
0.21
0.19
Note:
1. The expenditure limits at table No. 1 provided for making regional construction planning projects in scope of administrative boundary of a province or central-affiliated city (provincial area) and a district (district area). In case where the making of regional construction planning projects not within boundary of a province or central-affiliated city or a district, the expenditure limits shall be adjusted with coefficients K as follows:
Quantity of provinces (for inter-province regions) or districts (for inter-district regions) in the planning area
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
10
11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Adjustment coefficient (K) for inter-provincial regions
1.03
1.06
1.09
1.12
1.15
1.18
1.21
1.24
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3
1.33
Adjustment coefficient (K) for inter-district regions
1.04
1.08
1.12
1.15
1.19
1.23
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.31
1.35
1.4
1.45
2. Expenditure limits at table No. 1 prescribed correspondingly to the population density of construction planning project in regions with population density from: 500 to 1000 persons/ km2. When the population density of regional planning project is different from this population density, the expenditure limits shall be adjusted with coefficients K as follows:
+ Population density > 1500 persons / km2: K = 1.2
+ Population density > 1000 -1500 persons / km2: K = 1.1
+ Population density > 200 - < 500 persons / km2: K = 0.8
+ Population density ≤ 200 persons / km2: K = 0.6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING THE CONSTRUCTION PLANNING PROJECT OF RURAL RESIDENTIAL AREAS
Table No. 2. Expenditure limits of making orientation on development of rural residential area network and system of technical infrastructure in communal geographical areas
Population scale (thousand persons)
≤5
10
15
20
30
Limits of expenditure (VND million)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
175
200
222
250
Note: Limits of expenditure specified in table No. 2 have not yet included expenditure for making production planning and land use planning of rural communes.
Table No. 3. Limits of expenditure for making the master plan on architecture space, technical infrastructure of communal centers and of each residential area in communal geographical area
Area scale (ha)
≤10
20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
100
Limits of expenditure (VND million/ha)
11.7
8.7
7.2
5.9
4.0
Note:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Limits of expenditure for making the construction planning project of rural residential area in mountainous or upland communes (as prescribed by the Ethnicity Committee) and island communes are adjusted with coefficient k = 1.15 in comparison with limits of expenditure specified in table No. 2 and limits of expenditure specified in table No. 3.
1.3. LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING THE GENERAL PLANNING PROJECT ON CONSTRUCTION OF TYPICAL FUNCTIONAL ZONES (HIGH TECHNOLOGY ZONES, ECONOMIC ZONES, TOURIST ZONES, INDUSTRIAL ZONES, URBAN ZONES WITH SPECIAL FUNCTION)
Table No. 4. Limits of expenditure for making the general planning on construction of typical functional zones (high technology zones, economic zones, tourist zones, industrial zones and urban zones with special function)
Scale (ha)
200
300
500
1,000
5,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,000
20,000
25,000
30,000
40,000
Limits of expenditure
(VND million/ha)
3.69
2.95
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.48
0.45
0.30
0.24
0.21
0.19
0.18
0.15
Note:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Expenditure for making planning project under the expenditure limits specified in table No. 4 has included expenditure for strategic environment assessment.
1.4. LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING THE DETAILED PLANNING PROJECT ON CONSTRUCTION OF TYPICAL FUNCTIONAL ZONES (HIGH TECHNOLOGY ZONES, ECONOMIC ZONES, TOURIST ZONES, URBAN ZONES WITH SPECIAL FUNCTION)
Table No. 5. Limits of expenditure for the detailed planning on construction of typical functional zones (high technology zones, economic zones, tourist zones, urban zones with special function) at rate of 1/2000
Scale (ha)
75
100
200
300
500
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,000
2,000
3,000
5,000
Limits of expenditure
(VND million/ha)
9.20
8.05
4.84
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.88
2.30
1.96
1.66
1.40
1.08
Table No. 6. Limits of expenditure for the detailed planning on construction of typical functional zones (high technology zones, economic zones, tourist zones, urban zones with special function) at rate of 1/500
Scale (ha)
≤5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
30
50
75
100
200
300
500
750
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Limits of expenditure
(VND million/ha)
53.10
38.94
31.86
24.78
17.70
14.16
12.40
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.55
4.43
3.54
3.01
Note:
Expenditure for making the detailed planning projects on construction of typical functional zones under the expenditure limits specified in table No. 5 table No. 6 has included expenditure for strategic environment assessment.
1.5. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING THE DETAILED PLANNING PROJECT ON INDUSTRIAL ZONE CONSTRUCTION
Table No. 7. The limits of expenditure for making the detailed planning on industrial zone construction (rate of 1/500)
Scale (ha)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
20
30
50
75
100
200
300
500
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,000
Limits of expenditure (VND million/ha)
24.34
17.85
14.61
11.36
8.12
6.50
5.68
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.01
2.03
1.63
1.38
Note:
1. In case of making the detailed planning project on industrial zone construction at rate of 1/2000, limits of expenditure for making this planning project are adjusted with coefficient k = 0.7 in comparison with limits of expenditure specified in table No. 7.
2. Expenditure for making the detailed planning projects on industrial zone construction under the expenditure limits specified in table No. 7 has included expenditure for strategic environment assessment.
2. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING URBAN PLANNING PROJECT
2.1. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING GENERAL PLANNING PROJECT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Urban type
Special type, type I and type II
Type III
Type IV and type V
Planned population scale (thousand persons)
10,000
7,000
5,000
3,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,000
500
500
250
100
80
50
30
≤10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(VND million)
32,303
24,338
19,028
13,718
8,408
6,195
4,205
3,762
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,992
1,659
1,437
885
665
Note: Expenditure for making the urban general planning projects under the expenditure limits specified in table No. 8 has included expenditure for urban design and strategic environment assessment of the planning project.
2.2. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING THE SUBDIVISION PLANNING PROJECT
Table No. 9. The limits of expenditure for making the urban subdivision planning project (Rate of 1/2000)
Scale (ha)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
200
300
500
750
1,000
2,000
3,000
5,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.20
8.05
4.84
4.26
2.88
2.30
1.96
1.66
1.40
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Note: - In case of making the subdivision planning project for areas in cities and townships at rate of 1/5000, limits of expenditure for making this project type are adjusted with coefficient k = 0.7 in comparison with limits of expenditure specified in table No. 9.
- Expenditure for making the urban subdivision planning projects under the expenditure limits specified in table No. 9 has included expenditure for urban design and strategic environment assessment of the planning project.
2.3. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING THE DETAILED PLANNING PROJECT
Table No. 10. The limits of expenditure for making the urban detailed planning project (Rate of 1/500)
Scale (ha)
≤5
10
20
30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
100
200
300
500
750
1,000
Limits of expenditure (VND million/ha)
53.10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31.86
24.78
17.70
14.16
12.40
7.44
6.55
4.43
3.54
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Note: Expenditure for making the urban detailed planning projects under the expenditure limits specified in table No. 10 has included expenditure for urban design and strategic environment assessment of the planning project.
2.4. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING PLANNING PROJECT SPECIALIZED IN TECHNICAL INFRASTRUCTURE OF CENTRAL-AFFILIATED CITIES
Table No. 11. The limits of expenditure for making planning project specialized in technical infrastructure of central-affiliated cities
No.
Project type
The limits of expenditure (rate %) in comparison with expenditure for making the urban general planning project
1
The planning specialized in urban traffic
52
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The planning on urban ground level and surface water drainage
44
3
The planning on urban water supply
25
4
The planning on urban sewage drainage
32
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
6
The planning on urban grave
11
7
The planning on urban lighting
12
8
The planning on urban power supply
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
The planning on urban communication
17
3. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR SOME AFFAIRS INVOLVING PROCESS OF MAKING THE PLANNING PROJECT
Table No. 12. The limits of expenditure for some affairs defined under the percentage of expenditure for making the planning project
No.
Expenditure for making planning project
(VND million)
≤200
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
700
1,000
2,000
5,000
7,000
≥10,000
1
Preparing the planning tasks (rate %)
12.8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.0
7.2
5.2
3.6
2.9
2.6
2
Appraisal of the planning project (rate %)
11.2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6
6.8
4.8
3.4
2.8
2.4
3
Management of operation involving making the planning project (rate %)
9.6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2
6.4
4.4
3.2
2.6
2.2
Note: Expenditure for appraisal of the planning project under the expenditure limits specified in table No. 12 has not yet included expenditure for fieldwork in serve of appraisal of the planning project (if any). In case where it is required to carry out fieldwork in serve of appraisal of the planning project, agencies managing operation of making the planning project shall make estimate to supplement expenditure for appraisal of the planning project.
4. THE LIMITS OF EXPENDITURE FOR MAKING THE PLANNING MODEL
Table No. 13. The limits of expenditure for making the planning model
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/5000
1/2000
1/1000
1/500
1/200
Limits of expenditure (VND million/ m2)
16
31
37
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
Note:
1. Area to define expenditure for making the planning model under the expenditure limits specified in table No. 13 is area of the planning model.
2. The limits of expenditure for making the model specified in table No. 13 respectively with model made of materials with good quality including: wood of group II, glass, mica, composite material, control system, automatic electrical instructions, and so on.
Part II
INSTRUCTION ON MAKING THE EXPENDITURE ESTIMATE
1. Formula to define the expenditure estimate:
Ctv = Ccg + Cql + Ck + TN + VAT + Cdp
Of which:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+Ccg: Expenditure for experts.
+ Cql: Expenditure for management.
+ Ck: Other expenditure.
+ TN: Pre-calculated taxable income.
+ VAT: Value-added tax.
+Cdp: Standby expenditure.
2. Method to define the expenditure elements of estimate:
2.1. Expenditure for experts (Ccg): Defining under quantity of experts, working time of experts and wage of experts.
- Quantity of experts (including engineers, architects, experts, technicians, and so on) are defined under specific requirement of each planning type, requirement on progress, specialized qualification of each expert type, etc. Tentative quantity, expert type and performance time of each expert must be stated in performance outline of the planning. The performance outline of the planning must be conformable with content, scope of work in the approved planning task. The performance outline of work may be prepared by investor or by consultancy unit hired by investor.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2. Expenditure for management (Cql): Expenditure for management is expenditure related to wage of management staff, expenditure for maintaining operation of consultancy organization, office expenditure and expenditure for professional duty insurance of consultancy experts, etc Expenditure for management is defined equal to between 45% and 55% of expenditure for expert.
2.3. Other expenditure (Ck): Include: expenditure for buying documents, data, map of all kinds, stationery (paper, ink, pen, etc), software for planning (if any); expenditure for equipment amortization; expenditure for travelling of expert; expenditure for conferences, seminars and other expenditures (if any).
+ Expenditure for buying documents, data, maps of all kinds, stationery (paper, ink, pen, etc), software for planning (if any): Planned on the basis of necessary requirements for making the planning.
+ Expenditure for equipment amortization: Planned on the basis of requirements for quantity of equipment, equipment usage time that is necessary for performing work and price of popular equipment on market.
+ Expenditure for conferences and seminars: Planned on the basis of necessary demands of making the planning.
+ Other expenditures defined on the basis of tentative demands of performing each work type in making the planning.
2.4. Pre-calculated taxable income (TN): Defined equal to 9% of (expenditure for expert + expenditure for management + other expenditure).
2.5. Value-added tax (VAT): Defined in accordance with regulation.
2.6. Standby expenditure (Cdp): Being expenditure for arising issues during the course of implementation of planning work. Standby expenditure is defined at maximum level not exceeding 10 % in comparison with all expenditures mentioned above.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.
Expenditure
Explanation
Value (Vietnam dong)
Note
1
Expenditure for experts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Expenditure for management
(45%-55%)*Ccg
Cql
3
Other expenditure
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Pre-calculated taxable income
6%*(Ccg+Cql+Ck)
TN
5
Value-added tax
%*(Ccg+Cql+Ck+TN)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Standby expenditure
10%*(Ccg+Cql+Ck+TN+VAT)
Cdp
Total
Ccg+Cql+Ck+TN+VAT+Cdp
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 01/2013/TT-BXD hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 01/2013/TT-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 08/02/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 01/2013/TT-BXD hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video