ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2007/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NÐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NÐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản
lý sử dụng nhà;
Căn cứ Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số
nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/09/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn kiểm
tra và chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một
số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD ngày 23/11/2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng
cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân;
Căn cứ Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD ngày 25/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang; Thủ trưởng các cơ quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 84/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Văn bản này quy định một số nội dung về quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Nội dung hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Điều 3. Cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Sở Xây dựng; Phòng Quản lý đô thị thành phố Nha Trang, Phòng Quản lý đô thị thị xã Cam Ranh, Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện (sau đây gọi tắt là Phòng quản lý xây dựng cấp huyện) chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch cho các chủ đầu tư xây dựng công trình khi có nhu cầu xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.
2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ quy hoạch nộp tại Sở Xây dựng, Phòng quản lý xây dựng cấp huyện gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng;
b) Bản vẽ sơ đồ, vị trí, kích thước lô đất, có ý kiến của UBND cấp huyện, cấp xã về hiện trạng sử dụng đất và việc đầu tư xây dựng công trình;
c) Thời gian giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
(mẫu đơn xin cấp Chứng chỉ và Chứng chỉ quy hoạch theo phụ lục 1 và 2)
Điều 4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng đô thị
1. Sở Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị trong tỉnh, lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng theo quy định tại Điều 21 Nghị định 08/2005/NĐ-CP trên địa bàn thành phố Nha Trang, đô thị loại 3; quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 đối với các khu vực liên quan địa giới hành chính 2 huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị.
2. UBND thành phố Nha Trang, UBND thị xã Cam Ranh, UBND các huyện (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các khu chức năng đô thị và các khu vực không thuộc quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 5. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị
1. UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các đô thị mới có quy mô tương đương khu đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị; phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 tại thành phố Nha Trang và các đô thị loại 3; quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 đối với các khu vực liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị.
Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, UBND thị xã Cam Ranh căn cứ quy hoạch chung được duyệt, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn (đô thị loại 4 và loại 5); UBND thành phố Nha Trang căn cứ quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn.
Phòng quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
3. Trường hợp không đủ năng lực thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, UBND cấp huyện đề nghị Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch để làm cơ sở phê duyệt quy hoạch.
4. Trường hợp dự án xây dựng tại địa điểm chưa có quy hoạch chung xây dựng, giao Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận cho chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500. Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Các dự án đầu tư xây dựng không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, xây dựng tại địa điểm đã có quy hoạch chung xây dựng được duyệt, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng; nhà đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với dự án sử dụng đất trên 50 ha, lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 với dự án sử dụng đất từ 50 ha trở xuống. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Các quy hoạch chung chuyên ngành như: giao thông, thủy lợi…, các sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch chung xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chung xây dựng thì phải có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Sở Xây dựng tổ chức công bố quy hoạch đối với các khu chức năng tại thành phố Nha Trang, đô thị loại 3, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 được duyệt đối với quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện trở lên.
2. UBND cấp huyện tổ chức công bố quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Đối với các dự án có lập quy hoạch chi tiết xây dựng, chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp huyện để tổ chức công bố quy hoạch được duyệt.
4. UBND xã tổ chức công bố quy hoạch các điểm dân cư nông thôn được duyệt thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chuẩn bị để UBND các cấp tổ chức công bố quy hoạch được duyệt.
Thời gian công bố quy hoạch: không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 7. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch; cơ quan, đơn vị tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm gửi về Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, phòng quản lý xây dựng cấp huyện, UBND cấp xã liên quan trực tiếp mỗi nơi 01 bộ hồ sơ được duyệt để quản lý thực hiện.
Điều 8. Thi tuyển kiến trúc công trình
Các công trình xây dựng sau đây, không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu, trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc:
1. Trụ sở UBND từ cấp huyện trở lên.
2. Công trình văn hóa, thể thao và các công trình công cộng khác có quy mô cấp I, cấp đặc biệt.
3. Công trình xây dựng có kiến trúc đặc thù trong đô thị từ loại 2 trở lên như: tượng đài, cầu, trung tâm phát thanh, truyền hình, nhà ga đường sắt trung tâm, nhà ga hàng không quốc tế, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng quyết định đến cảnh quan kiến trúc đô thị, công trình là biểu tượng về truyền thống văn hóa và lịch sử của địa phương.
4. Một số công trình khác do UBND tỉnh quy định.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều.
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định); dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị; dự án đầu tư xây dựng công trình khác không thuộc điểm a, b, c khoản này; dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thuộc dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A.
đ) Sở Bưu chính - Viễn thông tổ chức thẩm định đối với các dự án thuộc ngành bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
e) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều loại công trình khác nhau; căn cứ vào tính chất, mục tiêu của dự án, UBND tỉnh sẽ giao hoặc xem xét về quy mô của công trình trong dự án mà chọn một trong các sở nêu tại khoản 1 Điều này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Dự án không sử dụng vốn nhà nước
a) Đối với công trình phải lập Dự án đầu tư: Chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế cơ sở theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP (kể cả công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao …). Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành theo khoản 1 Điều này tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và báo cáo UBND tỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ). Trước khi lập thiết kế cơ sở của dự án, chủ đầu tư phải được cấp có thẩm quyền thỏa thuận địa điểm đầu tư.
b) Đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công; phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và xin cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
2. Đối với công trình phải lập dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, trên cơ sở kết quả thẩm định thiết kế sở theo Điều 9 Quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11. Cấp Giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
2. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng tại thời điểm tổ chức, cá nhân xin phép xây dựng công trình, nhà ở chưa thực hiện quy hoạch thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm thời công trình với quy mô 01 tầng và có quy định thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch (mẫu Đơn xin xây dựng tạm, Giấy phép xây dựng tạm theo Phụ lục 3; 4; 5 và 6).
Khi giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ sẽ bị cưỡng chế; chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế hành chính. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm không được bồi thường.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn: giao UBND cấp huyện quy định cụ thể về các điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng (mẫu Đơn xây dựng nhà ở nông thôn, Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn theo phụ lục 7; 8 và 9).
Điều 12. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng
2. UBND thành phố Nha Trang, UBND thị xã Cam Ranh và UBND huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình không thuộc quy định tại khoản 1 và 3 Điều này.
3. UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện.
Điều 13. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký danh sách các chủ nhiệm đồ án quy hoạch, thiết kế công trình; chủ trì các đồ án thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng; giám đốc tư vấn quản lý dự án; chỉ huy trưởng công trường với Sở Xây dựng và sở quản lý xây dựng chuyên ngành để kiểm tra, theo dõi.
Điều 14. Yêu cầu về thiết kế đối với nhà ở riêng lẻ
Việc thiết kế nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng. Chủ trì đồ án thiết kế phải chịu trách nhiệm về số liệu khảo sát xây dựng để làm cơ sở thiết kế công trình.
Điều 15. Quản lý chất lượng công trình
1. Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành theo phân cấp tại Điều 9 Quy định này chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị liên quan quản lý chất lượng công trình theo đúng quy định.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được phân cấp cho cấp huyện, cấp xã. Tham gia quản lý chất lượng công trình trên địa bàn với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
3. Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Điều 16. Quy định về hồ sơ quản lý chất lượng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng các văn bản liên quan đến sở quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi.
2. Đối với những công trình phải có Chứng nhận phù hợp chất lượng quy định tại Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng và Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng công trình trước khi nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Cơ quan phê duyệt quyết toán và cơ quan cấp phát vốn chỉ được phép phê duyệt và thanh toán khi có đầy đủ hồ sơ chứng nhận phù hợp chất lượng và Biên bản kiểm tra hồ sơ của các sở quản lý xây dựng chuyên ngành (hoặc Phòng quản lý xây dựng cấp huyện đối với công trình thuộc UBND cấp huyện quyết định đầu tư) theo quy định tại Thông tư 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng đối với các công trình được khởi công xây dựng từ sau ngày 13/8/2005.
Điều 17. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng quy trình, thủ tục về quản lý đầu tư.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì tham mưu, phổ biến hướng dẫn những nội dung liên quan đến hoạt động xây dựng.
- Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan liên quan việc thanh quyết toán công trình theo đúng quy định.
4. UBND cấp huyện, các sở quản lý xây dựng chuyên ngành
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng trên địa bàn và theo lĩnh vực ngành.
- Có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng về tình hình quản lý hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực ngành quản lý định kỳ 6 tháng và năm.
- Thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Quy định này.
5. Chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này.
6. Những quy định khác không quy định chi tiết trong quy định này thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết ./.
Quyết định 84/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 84/2007/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 31/12/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 84/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Chưa có Video