THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 801/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, xây dựng An Giang là một trong những đầu mối giao thương trong vùng và các nước ASEAN. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và phát triển cơ sở hạ tầng đủ sức ứng phó với thiên tai và phát triển bền vững.
2. Kết hợp tốt giữa công nghiệp hóa nông nghiệp - hiện đại hóa nông thôn với xây dựng mở rộng các khu đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm, công nghiệp và dịch vụ phát triển năng động; đảm bảo thu nhập ổn định cho người nông dân.
3. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, bảo đảm cho mọi người dân có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ doanh nhân.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đặc biệt là an ninh biên giới; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia. Xây dựng nền hành chính từng bước hiện đại gắn với củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng An Giang đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội đạt mức khá trong Vùng; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá - xã hội, giáo dục và đào tạo, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường liên kết phát triển nhất là với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động với công nghệ tiên tiến, hiện đại, dựa trên phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo năng suất lao động xã hội cao. Đầu tư phát triển các chương trình, đề án, dự án mang tính đột phá, có trọng tâm, trọng điểm.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,5%/năm thời kỳ 2011 - 2020; GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 2.200USD, năm 2020 đạt 3.540 USD.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, cơ cấu ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ là 25,24% - 17,56% - 57,2%; năm 2020 là 19,7% -21% - 59,3%.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 1,2 tỷ USD và 1,8 - 2 tỷ USD vào năm 2020.
b) Về phát triển xã hội
- Tốc độ tăng dân số bình quân trong giai đoạn 2011 - 2015 là 0,53%; giai đoạn 2011 - 2020 là 0,4 - 0,45%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo từng giai đoạn) bình quân 2%/năm.
- Đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông toàn tỉnh vào năm 2015 và có 746/765 trường (tương đương 97,6%) đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 50% và 65% vào năm 2020. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị đến năm 2020 giữ ở mức thất nghiệp tự nhiên (dưới 5%); tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn trên 90% vào năm 2020.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 63,4% vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020. Tỷ lệ dân đô thị được sử dụng nước sạch đến năm 2020 đạt 100%; bảo đảm 100% dân cư sử dụng nước sạch vào năm 2020.
c) Về bảo vệ môi trường
Đảm bảo kiểm soát ô nhiễm trên khu vực rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và khu vực đô thị gồm thành phố Long Xuyên, Chợ Mới và Tân Châu. Nâng độ che phủ của rừng và cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả đạt 30% vào năm 2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp gắn với các giải pháp ứng phó với suy giảm tài nguyên nước do biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của các hoạt động sử dụng nước trên thượng lưu sông Mekong.
- Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn tập trung để đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và phương pháp canh tác cơ giới hoá cao từ khâu làm đất đến thu hoạch nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước; ổn định diện tích trồng lúa nước theo quy hoạch đã được phê duyệt, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Hướng phát triển là nâng cao năng suất cây trồng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, trong đó có lúa nước.
- Cải tạo giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao phục vụ cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Xác định sản phẩm gạo và cá tra, cá ba sa là sản phẩm chiến lược của Tỉnh; duy trì quan điểm phát triển ngành thủy sản thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, hướng trọng tâm là nâng cao chất lượng sản phẩm thuỷ sản.
- Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản đạt trên 11.800 ha vào năm 2020. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản là nuôi cá lồng bè, trong đó chú trọng vào nâng cao chất lượng nuôi kết hợp với phát triển hợp lý cả về chất lượng và số lượng lồng, bè. Các khu vực nuôi chủ yếu: Ngã ba sông Châu Đốc, đoạn sông Hậu thuộc xã Mỹ Hòa Hưng, đoạn sông Tiền khu vực thuộc xã Vĩnh Xương, huyện Tân Châu, đoạn sông Cái Vừng thuộc huyện Phú Tân, đoạn sông Tiền thuộc xã Mỹ Hiệp.
- Từng bước xây dựng nông thôn mới phù hợp với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2015 đạt 25% và 50% vào năm 2020 số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long Quy hoạch hệ thống thủy lợi tính đến vấn đề biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quan tâm đến trữ nước cục bộ cho sinh hoạt và sản xuất; xây dựng một số công trình kè chống sạt lở bờ sông ở những khu vực trọng điểm xung yếu.
- Nghiên cứu, phát triển các loại cây trồng và vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao, chịu bệnh tốt và phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, hệ sinh thái của Tỉnh.
2. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Xây dựng hoàn chỉnh các khu công nghiệp tập trung, gồm khu Vàm Cống (thành phố Long Xuyên), khu Hội An (huyện Chợ Mới) và một số cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh; phấn đấu đến năm 2020 lấp đầy các khu công nghiệp.
- Chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản: Xây hệ thống kho dự trữ lúa, bảo quản nông sản; sử dụng thiết bị chế biến nông, thủy sản công nghệ cao để nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa. Phấn đấu đến năm 2015 phần lớn các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản đều qua chế biến trước khi ra thị trường.
- Công nghiệp chế tạo, sửa chữa cơ khí: Tiếp tục nghiên cứu, cơ giới hóa nông nghiệp trước hết là các khâu gieo sạ, gặt, tuốt; cải tiến thiết bị sấy đáp ứng yêu cầu về chất lượng hàng hóa; nâng cao năng lực chế tạo máy nông nghiệp.
- Công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng: Tăng cường công tác điều tra, thăm dò, xây dựng quy hoạch các vùng khai thác khoáng sản gắn với việc bảo vệ môi trường và cảnh quan du lịch. Hiện đại hoá thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng các sản phẩm vật liệu xây dựng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và đa dạng hoá các mặt hàng đặc sản truyền thống của Tỉnh.
- Cấp nước sinh hoạt giai đoạn từ 2015 - 2020:
Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt có quy mô phù hợp và từng bước đầu tư nâng công suất các nhà máy nước hiện có để đáp ứng yêu cầu nước sinh hoạt của nhân dân.
3. Phát triển thương mại và dịch vụ
a) Thương mại
- Đa dạng hoá các loại hình thương mại xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thương mại, siêu thị văn minh, hiện đại. Hướng hoạt động thương mại vào khai thác và mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu hàng hoá. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia thương mại vào các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; khai thác thị trường nông thôn, miền núi, biên giới có hiệu quả.
- Phát triển khu vực thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc thành những trung tâm thương mại lớn, năng động của Tỉnh; khu vực Tân Châu - Vĩnh Xương và trục Tịnh Biên - Tri Tôn - Núi Sập là những "đầu tàu" kinh tế để làm động lực cho các khu vực khác trong Tỉnh phát triển. Phát triển mở rộng các chợ trung tâm bán buôn, bán lẻ gắn kết thành hộ với các chợ tại trung tâm thành phố, thị xã với các huyện.
- Hoàn chỉnh quy hoạch chung, đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Vĩnh Xương và 2 cửa khẩu quốc gia Khánh Bình, Vĩnh Hội Đông. Nghiên cứu đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, kho ngoại quan của khu kinh tế cửa khẩu; hình thành một số ngành dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh tế cửa khẩu.
- Phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tư vấn quản lý và tư vấn pháp luật, thương mại điện tử, viễn thông, đáp ứng yêu cầu sản xuất, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của Tỉnh.
b) Du lịch
- Phát huy tổng hợp các nguồn lực xây dựng và phát triển du lịch; đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các đơn vị làm du lịch trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020 thu hút 6,5 triệu lượt khách. Phát triển các khu du lịch trọng điểm: Núi Sạm, Núi Cấm, Núi Cô Tô, Núi Giài, khu lưu niệm Bác Tôn và khu vui chơi giải trí Mỹ Khánh; các tuyến du lịch nội tỉnh: Long Xuyên - Chợ Mới - Phú Tân - Tân Châu - An Phú; Long Xuyên - Châu Thành - Châu Phú - Châu Đốc - Tịnh Biên - Tri Tôn - Thoại Sơn; các tuyến du lịch ngoại tỉnh và nước ngoài. Phát triển đa dạng các loại hình du lịch như: Du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, vui chơi giải trí, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, gắn du lịch với mua sắm sản phẩm lưu niệm thủ công mỹ nghệ và ẩm thực.
- Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với du lịch và bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại và du lịch.
4. Các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục - đào tạo
- Phát triển mạng lưới mầm non và phổ thông gắn với thực hiện xã hội hóa để phát triển giáo dục. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 80% giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng, 90% giáo viên trung học có trình độ đại học và 20% giáo viên trung học phổ thông có trình độ sau đại học. Phấn đấu 100% trường lớp học được kiên cố hóa trong giai đoạn 2012 - 2015. Xây dựng trường học nội trú cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thành lập và nâng cấp hệ thống các trường, trung tâm để đáp ứng nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, quan tâm chăm lo sức khỏe cho toàn dân. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, duy trì kết quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, mù lòa do thiếu vitamin A. Bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế, mỗi trạm y tế có 10 giường; 100% xã có bác sĩ, nữ hộ sinh, phấn đấu năm 2020 có 8 bác sĩ/1 vạn dân và trên 1,2 dược sĩ/1 vạn dân.
- Xây dựng, nâng cấp bệnh viện chuyên ngành, bệnh viện xã hội hóa tại vùng biên giới; xây dựng các trạm y tế xã theo Quy hoạch mạng lưới y tế của khu vực và cả nước đã được phê duyệt.
- Xây dựng các trung tâm y tế để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và các nhu cầu khác của xã hội.
c) Văn hóa và Thể thao
- Xây dựng và hình thành trung tâm văn hoá, thể thao phù hợp với đáp ứng yêu cầu sự phát triển kinh tế - xã hội các địa phương.
- Trùng tu, tôn tạo di tích văn hoá lịch sử; thăm dò, khai quật, bảo tồn và đưa vào sử dụng nhằm phát huy giá trị văn hóa, phát triển đa dạng các loại hình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim); phát triển du lịch sinh thái, lịch sử, tâm linh.
- Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thể dục, thể thao quần chúng để tăng cường sức khỏe; thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch
d) Các vấn đề xã hội khác
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng thụ các chương trình các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu đưa 12 xã đặc biệt khó khăn thoát nghèo, hoàn thành cơ bản mục tiêu của chương trình 135. Xây dựng hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội tại các huyện.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng
Hạ tầng giao thông là lĩnh vực đầu tư có tính đột phá và cần phải đầu tư hoàn chỉnh với các loại hình: Đường bộ, đường sông, hàng không.
a) Đối với các công trình hạ tầng thuộc trung ương quản lý: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện đầu tư theo quy hoạch có lộ trình đối với các công trình trên địa bàn Tỉnh.
b) Đối với các công trình hạ tầng thuộc địa phương quản lý:
Căn cứ vào quy hoạch và nguồn lực mà tỉnh chủ động bố trí được để xem xét đầu tư các tuyến đường phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh (đường tỉnh tuyến Nam Vịnh Tre (ĐT 945), tuyến Nam Cây Dương (ĐT 947); tuyến Chi Lăng - Núi Voi - Tân Lập - Châu Phú - Châu Thành - Thoại Sơn - quốc lộ 80 (Cái Sắn); tuyến hương lộ 1 (đường tỉnh 946); tuyến Long Điền A - B (Kinh Thần Nông - đầu nối đường dẫn cầu Kinh Long An), đường Đông sông Hậu (Phú Tân));
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống cảng biển, cảng sông. Khai thác các tuyến giao thông đường sông gắn với hệ thống cảng của Tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và bảo vệ môi trường nước cho từng khu vực. Định hướng quy hoạch mạng lưới cung cấp nước sạch cho các khu đô thị và khu dân cư tập trung.
6. Lĩnh vực công nghệ - thông tin
- Đạt mức trung bình khá của cả nước về trình độ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Mật độ thuê bao cố định và thuê bao trả sau đạt 34 thuê bao/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 20 thuê bao/100 dân.
- Đưa dịch vụ hành chính công vào hoạt động có nề nếp từng bước cải tiến nội dung, hình thức đưa địch vụ này hoạt động có hiệu quả đáp ứng nhu cầu mọi tầng lớp nhân dân và xã hội.
- Phát triển công nghệ số đồng bộ trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình phục vụ nhu cầu của nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới.
7. Bảo vệ môi trường
- Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
- Bảo vệ, giữ gìn chất lượng các nguồn nước, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và cảnh quan khu di sản thiên nhiên Thất Sơn. Tổ chức hợp lý hệ thống bãi rác, xử lý chất thải, nhất là ở các khu đô thị, thị trấn và thị tứ.
- Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn và đẩy mạnh xã hội hóa việc thu gom, xử lý chất thải rắn. Kiểm soát ô nhiễm do sử dụng các hóa chất trong nông nghiệp.
- Quản lý môi trường trên cơ sở tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý môi trường và thể chế thực thi quy hoạch.
- Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản chất thải rắn được thu gom và xử lý trên 90% chất thải.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xử lý vệ sinh nhằm đảm bảo môi trường sạch ở nông thôn.
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt và nhà máy xử lý nước thải công nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, đảm bảo môi trường sinh thái.
IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Quy hoạch kiểm soát lũ gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Xây dựng các cống kiểm soát mặn ở các kênh ra biển Tây trên cơ sở quy hoạch chung toàn vùng, đảm bảo tích trữ nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt.
- Bố trí sản xuất theo vùng, tiểu vùng theo mức độ ảnh hưởng của lũ. Bố trí mùa vụ dựa trên chu kỳ lũ và đỉnh lũ hàng năm.
- Xây dựng các cống và hệ thống bờ bao, đê bao kiểm soát lũ gắn với ứng phó nước biển dâng. Triển khai Dự án kiểm soát lũ vùng đê bao Nam Vàm Nao. Có giải pháp chống sạt lở hệ thống bờ sông Tiền, sông Hậu, chỉnh trị dòng sông, quy hoạch di dời, bố trí lại dân cư vùng sạt lở nghiêm trọng.
- Tiếp tục rà soát xây dựng các tuyến dân cư, gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, y tế, giáo dục, đê bao, bờ bao).
- Xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là tác động của nước biển dâng. Quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên hợp lý, có hiệu quả, đúng pháp luật.
2. Hình thành một số tuyến giao thông chính:
Tuyến quốc lộ 91: Long Xuyên - Châu Thành - Châu Phú - Châu Đốc - Tịnh Biên; tuyến đường tỉnh 943: Phú Hòa - Núi Sập - Ba Thê (Thoại Sơn) - Cô Tô; nối tiếp đường tỉnh 948: thị trấn Tri Tôn - Núi Cấm - Chi Lăng - Nhà Bàng (Tịnh Biên); tuyến đường tỉnh 956: cầu Cồn Tiên (Châu Đốc) - cửa khẩu quốc gia Khánh Bình (An Phú); tuyến đường tỉnh 953: Tân Châu - Châu Đốc; tuyến đường tỉnh 941: Lộ Tẻ - Tri Tôn; tuyến đường tỉnh 944: An Hoà - ngã ba Cựu Hội; tuyến ven sông Tiền: đường tỉnh 942, 954 và 952.
3. Xây dựng và phát triển mạng lưới đô thị đến năm 2020 bao gồm:
Thành phố Long Xuyên; thị xã Châu Đốc; thị xã Tân Châu; 16 thị trấn bao gồm: Phú Mỹ, Chợ Mới, Mỹ Luông, Núi Sập, Ba Thê, Tri Tôn, Nhà Bàng, An Phú, An Châu, Cái Dầu, Tịnh Biên, Long Bình, Vĩnh Xương, Cồn Tiên, Bình Hoà, Vĩnh Bình; hình thành 8 thị trấn từ các đô thị đang hình thành: Kênh Đào (Châu Phú), Cô Tô (Tri Tôn), Cồn Tiên (An Phú), Hòa Lạc (Phú Tân), Bình Hòa, Cần Đăng, Vĩnh Bình, (trên trục ĐT 941 Châu Thành) và An Hảo (Khu du lịch Núi Cấm - Tịnh Biên).
4. Phát triển nông thôn, miền núi và biên giới:
- Tăng cường chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn;
- Phát triển thị trường nông thôn và các thị trưòng có tiềm năng lợi thế;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Bố trí quy hoạch phát triển các tiểu vùng nông nghiệp trong tỉnh
+ Tiểu vùng 1: Gồm 4 huyện cù lao, thị xã Châu Đốc, huyện Châu Phú, huyện Châu Thành, thành phố Long Xuyên và huyện Thoại Sơn;
+ Tiểu vùng 2: Gồm thị xã Châu Đốc, huyện Châu Phú, huyện Châu Thành, huyện Thoại Sơn, huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên;
+ Tiểu vùng 3: Phần còn lại của 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, gồm phần lớn đất đồng bằng và ruộng chân núi.
- Đầu tư các nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu, xay xát và chế biến lương thực đặt tại các khu, cụm công nghiệp của các huyện Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới và thành phố Long Xuyên.
- Đầu tư các nhà máy chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản, đồ hộp tại các khu, cụm công nghiệp của các huyện Châu Phú, Chợ Mới và thành phố Long Xuyên.
V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm theo)
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đối với huy động các nguồn vốn đầu tư
- Huy động tổng lực các nguồn vốn trong nước, ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội; trong đó, tập trung huy động vốn từ khai thác quỹ đất, vốn vay ODA; xã hội hoá đầu tư, tăng cường hình thức PPP.
- Thực hành triệt để tiết kiệm để sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích lũy đầu tư từ ngân sách tỉnh. Tăng suất đầu tư và rút ngắn thời gian đầu tư
- Xây dựng các danh mục dự án do địa phương quản lý để tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư của vùng Kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long và cơ chế thu hút vốn đầu tư riêng cho một số công trình trọng điểm.
2. Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ
- Tăng cường tuyên truyền, vận động đi đôi với giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân.
- Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển. Tăng cường đào tạo nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn. Có chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật cao phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân năng động, sáng tạo, có bản lĩnh, đạo đức kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất và các lĩnh vực khác.
3. Nâng cao năng lực quản lý hành chính
- Thực hiện chương trình cải cách hành chính, đặc biệt là cơ chế một cửa đối với hầu hết các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh.
- Nâng cao và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ công khai thông tin cho dân về chủ trương, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương.
4. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tệ nạn xã hội
Vận động và tổ chức cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tệ nạn xã hội, nhằm ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tham nhũng, tiêu cực và tệ nạn xã hội; nhất là tệ nạn xã hội ở địa bàn biên giới như buôn lậu, buôn bán phụ nữ và trẻ em, mại dâm, buôn bán và sử dụng ma tuý.
5. Tăng cường phối hợp với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ và cả nước
- Hợp tác và kêu gọi đầu tư vào các khu du lịch, khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu.
- Hợp tác phát triển với thành phố Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Đồng Tháp và các tỉnh khác trên các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch.
- Phối hợp với các tỉnh trong vùng nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị với Trung ương về chính sách đặc thù đối với vùng nông nghiệp làm nhiệm vụ an ninh lương thực quốc gia.
- Tăng cường hợp tác với nước bạn Campuchia, gần nhất là 2 tỉnh giáp biên giới để thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ các khu kinh tế cửa khẩu và khai thác phát triển kinh tế vùng biên giới.
6. Giải pháp về quốc phòng, an ninh
Đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ công tác quốc phòng, an ninh quốc gia vùng biên giới và ổn định chính trị.
VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tỉnh cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh; đồng thời, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện Quy hoạch.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.
3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang căn cứ vào Quy hoạch được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành Trung ương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang trong quá trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết phối hợp với tỉnh nghiên cứu xây đựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nêu trong Quy hoạch.
- Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong Quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt; hỗ trợ Tỉnh trong việc bố trí và huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 71/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ
2011 – 2020 CỦA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ |
I |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN |
1 |
Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. |
2 |
Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. |
3 |
Chương trình phát triển nguồn nhân lực. |
4 |
Chương trình cải cách hành chính nhà nước. |
5 |
Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường. |
6 |
Chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại. |
II |
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ |
A |
CÁC DỰ ÁN DO BỘ NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG: |
1 |
Sân bay An Giang |
2 |
Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc: Sóc Trăng - Cần Thơ - An Giang; đường tỉnh 948 - 943 - Bạc Liêu; Sóc Trăng - Cần Thơ - Châu Đốc. Dự án đầu tư xây dựng: Tuyến N1 (đoạn Châu Đốc - Tân Châu); đường Hồ Chí Minh (đoạn qua tỉnh An Giang); đường tránh của quốc lộ 91 đoạn nối từ cầu Vàm Cống đi xuyên qua thành phố Long Xuyên; đường tỉnh 942, 954, 952 nâng cấp thành quốc lộ 80B; đường tỉnh 941 và tuyến Tri Tôn - Vàm Rầy nâng cấp thành quốc lộ; quốc lộ 91C (nâng cấp đường tỉnh 956). |
3 |
Cầu Long Bình (An Phú); cầu Tân Châu - Hồng Ngự (An Giang - Đồng Tháp); hệ thống cầu trên quốc lộ 91: Cần Xây, Xếp Bà Lý, Cần Thảo. |
4 |
Cảng Tân Châu. |
5 |
Nạo vét chỉnh trị dòng chảy sông Tiền, sông Hậu. |
6 |
Bệnh viện Tim mạch An Giang (Bệnh viện hạng I, cấp vùng). |
7 |
Xây dựng đồn, trạm biên phòng (Châu Đốc, Tri Tôn, Tân Biên, An Phú, Tân Châu). |
B |
CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ: |
1 |
Khu công nghiệp: Bình Hoà (Châu Thành) mở rộng; Bình Long (Châu Phú) mở rộng; Vàm Cống (Long Xuyên). |
2 |
Cụm công nghiệp: Hội An (Chợ Mới); Khánh Bình (An Phú); hạ tầng cụm công nghiệp Tây Huề (Long Xuyên). |
3 |
Nạo vét kênh Vĩnh Tế. |
4 |
Kè bảo vệ biên giới và cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương; kè chống sạt lở bảo vệ: Bờ sông Hậu khu vực trụ sở Tỉnh uỷ An Giang (giai đoạn 2); bờ sông Long Xuyên (Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ Xuyên, Đông Xuyên); sông Tiền bảo vệ thị trấn Tân Châu (giai đoạn 3); sông Hậu xã Bình Thuỷ, huyện Châu Phú; sông Hậu, xã Châu Phong, thị xã Tân Châu; Đê - Kè bảo vệ thị xã Châu Đốc; kè chống sạt lở bảo vệ thị trấn An Châu, huyện Châu Thành; |
5 |
Đê bao bảo vệ: Thành phố Long Xuyên; thị trấn Chợ Vàm; thị trấn Phú Mỹ. |
6 |
Dự án Kiểm soát lũ vùng đê bao Nam Vàm Nao. |
7 |
Hồ chứa nước vùng 7(12 hồ). |
8 |
Xây dựng hệ thống thủy lợi vùng cao huyện Tri Tôn - Tịnh Biên. |
9 |
Đường tỉnh 952 (Tân Châu); đường tỉnh 957 (An Phú); cầu Tân An (Tân Châu); nâng cấp: Đường tỉnh 943 (Thoại Sơn); đường tỉnh 944 (Chợ Mới); đường tỉnh 941 (Châu Thành, Tri Tôn). |
10 |
Cầu Nguyễn Thái Học (Long Xuyên). |
11 |
Nâng cấp hệ thống cấp nước: Châu Đốc và Long Xuyên lên 70 nghìn m3/ngày đêm. |
12 |
Đầu tư CSHT khu liên hợp xử lý chất thải rắn: Tỉnh An Giang; huyện Tri Tôn, Tịnh Biên; đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn: Huyện Phú Tân, TX Tân Châu; huyện Châu Phú, Châu Đốc, Tịnh Biên; huyện Chợ Mới. |
13 |
Đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải: thị xã Châu Đốc; thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu. |
14 |
Trường Đại học An Giang (Long Xuyên); Trường Cao đẳng Nghề; Trường cao đẳng Y tế. |
15 |
Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (Long Xuyên); Bệnh Viện Sản Nhi; Bệnh viện Y học dân tộc An Giang (Long Xuyên); Bệnh viện lao và bệnh phổi (Long Xuyên); Bệnh viện tâm thần (Long Xuyên). |
16 |
Sân vận động tỉnh (Long Xuyên); Khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh (Long Xuyên); Khu liên hợp thể dục thể thao thị xã Châu Đốc. |
17 |
Trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh. |
18 |
Khu vực phòng thủ tỉnh An Giang. |
C |
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ: |
1 |
Kho si lô bảo quản nông sản (toàn Tỉnh). |
2 |
Kho chứa và chế biến nông sản Định Thành I và Định Thành II. |
3 |
Nhà máy sản xuất hóa chất phục vụ nông nghiệp. |
4 |
Dây chuyền sản xuất gạch granite nhân tạo. |
5 |
Nhà máy sản xuất tấm tường vật liệu nhẹ (KCN Bình Hoà). |
6 |
Nhà máy sản xuất nhựa kỹ thuật cao. |
7 |
Nhà máy sản xuất gỗ ghép (Tri Tôn). |
8 |
Đầu tư nhà máy sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ (Chợ Mới). |
9 |
Nhà máy sản xuất dụng cụ thể dục thể thao. |
10 |
Khu bảo thuế và quản lý cửa khẩu Khánh Bình (An Phú). |
11 |
Khu quản lý và thương mại dịch vụ cửa khẩu Vĩnh Xương (Tân Châu). |
12 |
Siêu thị Châu Đốc. |
13 |
Trung tâm hội chợ triển lãm An Giang. |
14 |
Trung tâm hội chợ triển lãm Long Bình (An Phú). |
15 |
Khu du lịch Núi Sập - Óc Eo (Thoại Sơn). |
16 |
Hệ thống cáp treo Núi Sam (Châu Đốc). |
17 |
Hệ thông cáp treo Núi Cấm (Tịnh Biên). |
18 |
Khu du lịch Soài So (Tri Tôn). |
19 |
Khu du lịch núi Trà Sư (Tịnh Biên). |
20 |
Khu vui chơi giải trí Mỹ Khánh (Long Xuyên). |
21 |
Cơ sở hạ tầng Tây Sông Hậu. |
22 |
Khách sạn 5 sao - Cao ốc VP - TT hội nghị - TTTC.DVTM. |
23 |
Cảng Mỹ Thới (Long Xuyên). |
24 |
Xử lý chất thải theo cơ chế CDM điện trấu. |
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 801/QD-TTg |
Hanoi, June 27, 2012 |
APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF AN GIANG PROVINCE TILL 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 7, 2006 of the Government on formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and the Decree No. 04/2008/ND-CP of Government dated January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;
At the proposal of the People's Committee of An Giang province,
DECIDES:
Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of An Giang province till 2020 (below referred to as the master plan) with the following principal contents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To effectively tap the province's potential and advantages for accelerating economic growth sustainably, build An Giang into a trade hub in the region and of ASEAN countries. To associate economic development with the protection of natural resources and the environment in response to climate change, and develop infrastructure to stand natural disasters and facilitate sustainable development.
2. To properly combine agricultural industrialization and rural modernization with the building and expanding urban areas and key economic areas and dynamic industries and services; to ensure stable incomes for farmers.
3. To associate economic growth with socio- cultural development, ensuring that all people have opportunity to participate in development activities and enjoy the fruits of development. To raise the quality of human resources, especially managers, scientific-technical workers and entrepreneurs.
4. To closely combine economic development with defense and security maintenance, especially border security; to maintain friendship relationships with neighboring provinces along the Vietnam- Cambodia border region. To build a modern administration in association with a strong grassroots political system.
1. General objectives:
To build An Giang into a province with a relatively high socio-economic development rate in the region by 2020; to comprehensively develop economic, socio-cultural. Education and training infrastructure facilities and step by step improve people's life; to step up international integration and enhance development linkage, especially with localities in the Mekong River delta region and the southern key economic region.
To substantially and comprehensively shift the production, business, service and socioeconomic management activities from mainly using manual labor to using labor with the application of advanced and modern technologies based on industrial development and scientific-technological advances to create high social productivity. To invest in the breakthrough, focal and priority programs, schemes and projects.
2. Specific objectives:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The annual economic growth rate will reach 12.5% during 2011-2020; per-capita average GDP will reach USD 2,200 by 2015 and USD 3,540 by 2020;
- To restructure the economy through increasing the proportions of industries, construction and services and reducing the proportion of agriculture. By 2015, the proportions of agriculture-forestry-fishery, industry-construction and service sectors will be 25.24%, 17.56% and 57.2%, respectively. By 2020, these figures will be 19.7%, 21% and 59.3%, respectively.
- To strive for an export turnover of USD 1.2 billion by 2015 and USD 1.8-2 billion by 2020;
b/ Social development
- The average population growth rate will be 0.53% during 2011-2015 and 0.4-0.45% during 2011-2020. To reduce the rate of poor households (according to the poverty line in each period) by 2%/year on average.
- To strive for upper secondary education universalization in the whole province by 2015 and 746 out of 765 schools (97.6%) will reach national standards.
- To strive that the rate of trained labor will reach 50% by 2015 and 65% by 2020. To keep the rate of unemployment in urban areas at natural unemployment level (below 5%) by 2020; to increase the rate of use of working time in rural areas to over 90% by 2020.
- To strive for the target that 63.4% and 100% of rural population will have access to clean water by 2015 and 2020 respectively; 100% of urban population will have access to clean water by 2020; and 100% of the provincial population will have access to clean water by 2020.
c/ Environmental protection
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III. SECTORAL DEVELOPMENT ORIENTATIONS
1. Development of agriculture, forestry and fisheries
- To develop agriculture in association with taking solutions in response to reduction of water resources due to climate change and impacts of the use of water in the upper pool of Mekong River.
- To develop a consolidated large-scale zone for commodity agricultural production to facilitate application of science, techniques and mechanized cultivation methods from soil preparation to harvest, in order to turn out high-quality agricultural products for domestic and overseas markets; to stabilize the area of wet rice cultivation under approved planning, contributing to national food security. The development direction is to improve crop yields, producing clean agricultural products, including rice.
- To renovate plant varieties and livestock breeds for high quality in the Mekong River delta region.
- To regard rice, Tra catfish and Basa fish as the province's strategic products; to develop fisheries into a spearhead industry, focusing on raising the quality of aquatic products.
- The total area of land for aquaculture will be over 11,800 ha by 2020. The area of water surface will be used for caged fish rearing, focusing on raising the rearing quality in combination with rationally developing fish cages in both quantity and quality. Major rearing areas include Chau Doc river T-junction, Hau river's section in My Hoa Hung commune, Tien river's section in Vinh Xuong commune, Tan Chau district, Cai Vung river's section in Phu Tan district, and Tien river's section in My Hiep commune.
- To step by step build a new countryside according to the national set of new- countryside criteria; to strive for the target that 25% and 50% of communes will satisfy new- countryside criteria by 2015 and 2020, respectively.
- On the basis of the master plan on the whole Mekong River delta region, to plan the irrigation system, taking into account issues of climate change and sea level rise, paying attention to locally storing water for daily life and production; to build embankments for preventing riverbank landslides in important key areas.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Industrial, cottage industry and handicraft development
- To completely build concentrated industrial parks, including Vam Cong industrial park (Long Xuyen city), Hoi An industrial park (Cho Moi district) and some industrial-cottage industry-handicraft complexes that meet the province's development requirements; to strive to have all industrial parks filled up by 2020.
- Processing of food, foodstuff and aquatic products: To build paddy storage and farm produce preservation warehouses; to use hi-tech agricultural and aquatic product processing equipment for increasing the value of commodity products. To strive for the target that by 2015, a majority of agricultural and aquatic products will be processed before introducing to the market.
- Mechanical manufacturing and repair industry: To further study agricultural mechanization especially in paddy seed sowing, harvesting and plucking-off stages; to renovate drying equipment to meet commodity quality requirements; to raise capacity of farm machines.
- Mining and construction material production: To enhance investigation, exploration and planning of mining areas in combination with protecting the environment and tourist landscape. To modernize technological equipment for raising the quality of construction materials and their competitiveness on the domestic market and for export.
- To develop handicraft and fine-art products for tourism and diversify the province's traditional specialty commodities.
- Daily-life water supply during 2015-2020:
To build a daily-life water supply system of an appropriate size and step by step increase output of existing water plants to meet people's demand for daily-life water.
3. Trade and service development
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To diversify forms of trade; to build physical foundations and organize civilized and modem trade activities and department stores. To focus on exploiting and expanding domestic markets and exporting commodities. Different economic sectors are encouraged to carry out trade activities with potential and advantages; to effectively exploit the rural, mountainous and border markets.
- To develop Long Xuyen city and Chau Doc town into large and dynamic trade centers of the province; to develop Tan Chau - Vinh Xuong zone and Tinh Bien - Tri Ton - Nui Sap axis into leading economic zones as a motive force for developing other areas in the province. To expand major wholesale and retail marketplaces and associate marketplaces in city and town centers with those in districts.
- To complete the general planning on, and develop infrastructure facilities at, Tinh Bien and Vinh Xuong international border-gate economic zones and Khanh Binh and East Vinh Hoi national border gates. To study and construct complete infrastructure facilities and bonded warehouses in border-gate economic zones; to form a number of services related to border-gate economic activities.
- To develop finance, banking, insurance, investment consultancy, technology transfer, intellectual property, management and legal consultancy, e-commerce, and telecommunications services to meet production requirements, contributing to the province's fast economic and labor restructuring.
b/ Tourism
- To promote all resources for tourism development; to diversify tourist products and step up joint ventures and undertakings with domestic and international tourist companies. To attract 6.5 million tourist arrivals by 2020. To develop such key tourist zones as Nui Sam, Nui Cam, Nui Co To, Nui Giai, the memorial relic of Ton Duc Thang and My Khanh recreation and entertainment zone; intra- provincial tourist lines of Long Xuyen – Cho Moi - Phu Tan - Tan Chau - An Phu and Long Xuyen - Chau Thanh - Chau Phu - Chau Doc -Tinh Bien - Tri Ton - Thoai Son, and inter-provincial and foreign tourist routes. To diversify forms of tourism such as sightseeing, convalescence, eco-tourism, sports tourism, recreation and entertainment tourism, cultural tourism and spiritual tourism; to associate tourism with shopping of handicraft and fine-art souvenirs and local cuisine.
- To conserve and develop traditional craft villages in association with tourism and environmental protection in trade and tourist activities.
4. Social areas
a/ Education and training
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To establish and upgrade schools and centers to provide human resources for the province's industrialization and modernization.
b/ Health and community health care
- To properly implement national health programs and take care of people's health. To take the initiative in epidemic prevention and control; to maintain results of elimination of polio, infant tetanus and blindness due to vitamin A deficiency. Ensuring 100% communes, wards and townships will have health stations, each health station has 10 patient beds; 100% communes will have medical doctors and midwives; striving that by 2020 there will be 8 medical doctors and over 1.2 pharmacists per 10,000 people.
To build and upgrade specialized hospitals and socialized hospitals in border areas with contributions from different economic sectors and individuals; to build commune health stations under the approved master plans on health networks in the region and the whole country.
- To build health centers to care for people's health and meet other social demands.
c/ Culture and sports
- To build and form culture and sport centers to meet local socio-economic development requirements.
- To renovate and embellish historical-cultural relics; to explore, excavate, conserve and put into use these relics for promoting their cultural values; to develop diversified cultural facilities (theaters and cinemas); to develop eco-tourism, historical and spiritual tourism.
- To propagate and mobilize people to participate in mass physical training and sports movements for better health; to properly raise social resources and funds for cultural, sports and tourist activities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To comprehensively and effectively implement hunger elimination and poverty reduction programs and projects; to enable the poor to enjoy basic social services; to strive to lift 12 extreme difficulty-hit communes out of poverty status and basically achieve Program 135's objectives. To build social relief facilities in districts.
5. Infrastructure development
To build complete transport infrastructure as a breakthrough, including roads, river ways and airways.
a/ For centrally managed infrastructure works in the province: The province shall coordinate with the Ministry of Transport in making investment in these works under planning and roadmap.
b/ For locally managed infrastructure works:
Based on planning and the province's available resources, to build roads to meet the province's socio-economic development requirements (provincial road 945, South Vinh Tre line; provincial road 947, South Cay Duong line; Chi Lang - Nui Voi - Tan Lap - Chau Phu - Chau Thanh - Thoai Son - national highway 80 line (Cai San); provincial road 946, rural road 1 line; Long Dien A-B line (Than Nong canal -the edge linking Long An canal bridge access road), eastern Hau river road (Phu Tan).
- To build and complete seaports and river ports. To operate river ways linking the province's port system.
- To upgrade water drainage, wastewater treatment and water environment protection systems in each area. To set orientations for planning clean water supply networks for urban centers and consolidated population areas.
6. Information technology area
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To introduce public administrative services in a routine way, step by step improve their contents and forms to effectively meet demands of people and society.
- To comprehensively develop digital technology in radio and television transmission and broadcasting to serve people in deep-lying, remote, mountainous and border areas.
7. Environmental protection
- To harmonize economic development and natural resource and environment protection, ensuring sustainable development.
- To protect and preserve the quality of water sources, conserve natural eco-systems and landscape of That Son nature heritage site. To rationally arrange landfills and waste treatment places, especially in urban centers, townships and towlets.
- To build solid waste management capacity and step up socialization of solid waste collection and treatment. To control pollution caused by the use of chemicals in agriculture.
- To manage the environment through building capacity for environment management agencies and planning implementation institutions.
- To strive for the target that by 2020, all solid waste will be basically collected and 90% of such waste to be treated.
- To apply scientific and technical advances to sanitary treatment to ensure a clean rural environment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV. TERRIORIAL SPACE ORGANIZATION ORIENTATIONS
1. To plan flood control in association with response to climate change and sea level rise.
- To build salinity control sluices in canals leading to the western sea on the basis of the master plan for the whole region, ensuring storage of freshwater for production and daily life.
- To organize production in zones and sub-zones depending on the extent of impact of floods. To organize crops based on annual flood cycles and flood peak.
- To build flood control sluices and embankments and dikes in response to sea level rise. To implement the project on flood control in the South Vam Nao embankment dike zone. To take solutions for preventing landslides along Tien and Hau rivers, regulate river flows and relocate and rearrange people living in areas with serious landslides.
- To further review and build residential complexes in parallel with building transport, health and education infrastructure, embankments and dikes.
- To work out a plan on response to climate change, especially to the impacts of sea level rise. To rationally, effectively and effectively manage, use and exploit natural resources. To manage, use and exploit natural resources rationally, efficiently and lawfully..
2. To form key transport lines:
The national highway 91 line: Long Xuyen- Chau Thanh - Chau Phu - Chau Doc - Tinh Bien; provincial road 943 line: Phu Hoa - Nui Sap - Ba The (Thoai Son) - Co To; the line connecting to provincial road 948: Tri Ton township - Nui Cam - Chi Lang - Nha Bang (Tinh Bien); provincial road 956 line: Con Tien bridge (Chau Doc) - Khanh Binh national border gate (An Phu); provincial road 953 line: Tan Chau - Chau Doc; provincial road 941 line: Lo Te-Tri Ton; provincial road 944 line: An Hoa- Cuu Hoi T-junction; the line alongside Tien river: provincial roads 942, 954 and 952.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Long Xuyen city; Chau Doc town; Tan Chau town; 16 townships, namely Phu My. Cho Moi, My Luong, Nui Sap, Ba The, Tri Ton, Nha Bang, An Phu, An Chau, Cai Dau, Tinh Bien, Long Binh, Vinh Xuong, Con Tien, Binh Hoa and Vinh Binh; to establish 8 townships from currently formed urban centers, namely Kenh Dao (Chau Phu), Co To (Tri Ton), Con Tien (An Phu), Hoa Lac (Phu Tan), Binh Hoa, Can Dang and Vinh Binh (along Chau Thanh provincial road 941) and An Hao (Nui Cam -Tinh Bien tourist zone).
4. To develop rural, mountainous and border areas:
- To accelerate rural economic restructuring:
- To develop rural markets and markets with potential and advantages;
- To build rural infrastructure to meet the requirements of rural economic restructuring toward industrialization and modernization;
- To formulate master plans on development of agricultural sub-zones in the province
+ Sub-zone 1: This sub-zone embraces 4 island districts, Chau Doc town, Chau Phu district, Chau Thanh district, Lon Xuyen city and Thoai Son district;
+ Sub-zone 2: This sub-zone embraces Chau Doc town, Chau Phu district, Chau Thanh district. Thoai Son district, Tri Ton district and Tinh Bien district;
+ Sub-zone 3: This sub-zone is the remaining part of Tri Ton and Tinh Bien districts, embracing majority of plain land and mountain-foot fields.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To invest in factories processing agricultural, forestry and aquatic products and canned food in industrial parks and complexes of Chau Phu and Cho Moi districts and Long Xuyen city.
V. LIST OF PROGRAMS AND PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT
(See the attached Appendix)
VI. SOLUTIONS FOR THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION
1. Raising investment capital
- To raise all domestic and foreign capital sources for socio-economic development, focusing on capital from the land fund and ODA, mobilizing social resources and funds for investment, and increasing investment in PPP form.
- To thoroughly practice thrift for effectively using, and increasing the rate of investment from the provincial budget. To increase investment and shorten the investment duration.
- To make lists of locally managed projects for focusing investment in technical infrastructure in each period.
- To study and formulate a mechanism for raising investment capital from the Mekong River delta's key economic region and mechanisms for attracting investment capital exclusively for key works.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To increase public information along with law education and legal assistance for people.
- To attract and train high-quality human resources to meet development requirements. To increase vocational training for laborers, especially rural laborers. To adopt preferential policies to attract talented people and highly skilled laborers for agricultural and rural industrialization and modernization.
- To attach special importance to training and retraining entrepreneurs to be dynamic, creative with stuff and business ethics to meet the province's socio-economic development requirements.
- To transfer and apply scientific and technical advances to production and other areas.
3. Raising administrative management capacity
- To implement the program on administrative reform, especially the one-stop mechanism, in most production and business areas.
- To improve and train in professional and managerial knowledge for cadres, civil servants and public employees.
- To implement the Regulation on grassroots-level democracy and regulations on informing people of guidelines and policies of the State and local administrations.
4. Fighting corruption, negative practices and social evils
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Intensifying coordination with provinces in the Mekong River delta's key economic region, the Mekong Ri ver delta region, the southeastern region and the whole country
- To cooperate and attract investment in tourist zones, industrial parks and border-gate economic zones.
- To enter into development cooperation with Can Tho city, Ho Chi Minh City, Kien Giang, Dong Thap and other provinces in agriculture, fishery, industry and tourism.
- To coordinate with other provinces in the region in studying and proposing with the central government specific policies for agricultural areas as national food security mission.
- To enhance cooperation with Cambodia, especially 2 border provinces, to promote trade and service development in border-gate economic zones and border economic development.
6. Defense and security solutions
To ensure necessary conditions for national defense and security in border areas and for political stability.
VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION
1. After this master plan is approved by the Prime Minister, the province should publicize and disseminate the master plan to Party organizations and administrations at all levels, sectors, mass organizations, businesses and people in the province; and at the same time formulate specific action programs for the master plan implementation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. All levels, sectors, socio-political organizations and people shall examine and supervise the master plan implementation.
Article 2. This master plan serves as a basis for the formulation, approval and implementation of sectoral master plans (construction planning, land use planning and plan and other sector master plans) and investment projects in An Giang province.
Article 3. Based on the approved master plan, the People's Committee of An Giang province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in directing the formulation, submission for approval and deployment of implementation as prescribed of the following contents:
1. Master plan on development of major sectors and products, on development urban system and residential areas, on regional construction; construction master plan; land use master plan and plans; and master plans on socio-economic development at district, town and city levels.
2. Formulating 5-year and annual plans; key economic, cultural and social development programs and specific projects for the master plan implementation.
3. Studying to develop, issuing or submitting to competent state agencies for promulgation of a number of mechanisms and policies meeting the province's development requirements and complying with state laws in each period with a view to attracting and mobilizing resources for the master plan implementation.
Article 4. Within the ambit of their functions, tasks and powers, the relevant ministries and central sectors shall:
- Guide and assist the People's Committee of An Giang province in implementing this master plan; when necessary, coordinate with the province in elaborating or submitting to competent authorities for promulgation a number of appropriate mechanisms and policies with a view to effectively using available resources; promote and attract investment based on the socio-economic development objectives and tasks identified in the master plan.
- Study, review, adjust and add to the sectoral development master plans and investment plans the relevant works and projects already mentioned in the approved master plan; assist the province in allocating and raising domestic and foreign investment capital sources for the master plan implementation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 6. The Chairman of the People's Committee of An Giang province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies are liable to execute this Decision.
PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY
IN AN GIANG PROVINCE PERIOD 2011-2020
(Issued together with Decision No. 801/QD-TTg of June 27, 2012 of the Prime
Minister)
No.
LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DEVELOPMENT PROGRAMS
1
Program on development of agriculture, peasants and rural areas
2
Program on socio-economic infrastructure development investment
3
Program on human resource development
4
Program on state administrative reform
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Program on protection of natural resources and the environment
6
Program on investment and trade promotion
II
PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY
A
PROJECTS TO BE INVESTED BY MINISTRIES AND SECTORS IN AN GIANG PROVINCE
1
An Giang airport
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Investment project to build Soc Trang - Can Tho - An Giang, provincial road 948-provincial road 943-Bac Lieu, and Soc Trang - Can Tho - Chau Doc expressways
Investment project to build N1 line (Chau Doc - Tan Chau section); Ho Chi Minh road (the section running through An Giang province); bypass road of national highway 91. The section from Vam Cong bridge crossing Long Xuyen city; provincial roads 942. 954 and 952 upgraded into national highway 80B; provincial road 941 and Tri Ton -Vam Ray line upgraded into a national highway; national highway 91C (upgraded from provincial road 956)
3
Long Binh bridge (An Phu); Tan Chau - Hong Ngu bridge (An Giang - Dong Thap); bridges on national highway 91, including Can Xay, Xep Ba Ly and Can Thao
4
Tan Chau port
5
Dredging and regulating the flow of Tien and Hau rivers
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Building border-guard posts and stations (Chau Doc, Tri Ton, Tan Bien, An Phu and Tan Chau)
B
PROJECTS TO BE INVESTED BY THE PROVINCE
1
Expanded Binh Hoa (Chau Thanh) industrial park; expanded Binh Long (Chau Phu) industrial park; Vam Cong (Long Xuyen) industrial park
2
Hoi An (Cho Moi) industrial park; Khanh Binh (An Phu) industrial park; Tay Hue (Long Xuyen) industrial complex infrastructure
3
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Building embankments to protect the borders and Vinh Xuong international border gate; anti-landslide embankments to protect:
Hau river banks in the area of the headquarters of An Giang provincial Party Committee (phase 2); Long Xuyen river banks (My Binh, My Long. My Xuyen, Dong Xuyen); Tien river for protecting Tan Chau township (phase 3); Hau river in Binh Thuy commune, Chau Phu district; Hau river in Chau Phong commune. Tan Chau town; dikes and embankments to protect Chau Doc town; anti-landslide embankments to protect An Chau township, Chau Thanh district
5
Embankments to protect Long Xuyen city, Cho Vam township and Phu My township
6
Project to control flood in South Vam Nao embankment area
7
Reservoirs in zone 7 (12 reservoirs)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Building a highland irrigation system in Tri Ton and Tinh Bien districts
9
Provincial road 952 (Tan Chau); provincial road 957 (An Phu); Tan An bridge (Tan Chau); upgrading provincial road 943 (Thoai Son), provincial road 944 (Cho Moi) and provincial road 941 (Chau Thanh, Tri Ton)
10
Nguyen Thai Hoc bridge (Long Xuyen)
11
Upgrading Chau Doc and Long Xuyen water supply systems to a capacity of 70.000 m3 /day and night
12
Investing in infrastructure facilities of solid waste treatment complex in An Giang province; Tri Ton and Tinh Bien districts; building solid waste treatment plants in Phu Tan district and Tan Chau town; Chau Phu, Chau Doc and Tinh Bien districts; and Cho Moi district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Investing in water drainage and wastewater treatment systems in Chau Doc town, Long Xuyen city and Tan Chau town
14
An Giang university (Long Xuyen); Vocational College; Health College
15
An Giang (Long Xuyen) central general hospital; obstetrics-pediatrics hospital; An Giang (Long Xuyen) traditional medicine hospital; Tuberculosis and Lung Disease Hospital (Long Xuyen); Mental Disease Hospital (Long Xuyen)
16
Provincial stadium (Long Xuyen); provincial physical training and sports complex (Long Xuyen); physical training and sports complex in Chau Doc town
17
Defense-security education center
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An Giang province's defensive zone
C
PROJECTS TO BE CALLED FOR INVESTMENT FROM DIFFERENT ECONOMIC SECTORS
1
Farm product preservation silo warehouses (for the whole province)
2
Dinh Thanh I and Dinh Thanh II farm product storage and processing warehouses
3
Factory of chemicals for agriculture
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Artificial granite tile production chain
5
Light-material walling panel factory (in Binh Hoa industrial park)
6
Hi-tech plastic factory
7
Pieced wood production factory (Tri Ton)
8
Factory to produce fine-art wooden products (Cho Moi)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Factory to produce physical training and sports instruments
10
Khanh Binh tax suspension and border-gate management zone (An Phu)
11
Vinh Xuong border gate management and service trade zone (Tan Chau)
12
Chau Doc supermarket
13
An Giang fair and exhibition center
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Long Binh fair and exhibition center (An Phu)
15
Nui Sap - Oc Eo tourist zone (Thoai Son)
16
Nui Sam cable car system (Chau Doc)
17
Nui Cam cable car system (Tinh Bien)
18
Soai So tourist zone (Tri Ton)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tra Su mountain tourist zone (Tinh Bien)
20
My Khanh recreation and entertainment zone (Long Xuyen)
21
Infrastructure of western Hau river
22
-star hotel - office skyscraper - conference center - finance, service and trade center
23
My Thoi port (Long Xuyen)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Waste treatment under clean development mechanism with electricity generated from rice husk
* Notes: The locations, sizes, land areas and total investment amounts for the above works and projects shall be calculated, selected and specified in the stages of formulation and submission of investment projects, depending on the demand for and capacity of balancing and raising investment capital in each period.
;Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 801/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/06/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video