Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 633/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 11/TTr-BXD ngày 24 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 với những nội dung chính sau:

1. Phạm vi lập điều chỉnh Quy hoạch:

Phạm vi lập điều chỉnh Quy hoạch gồm: toàn bộ huyện Đảo Phú Quốc với các đô thị: thị trấn Dương Đông, thị trấn An Thới và 8 xã: Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Thơm, Hàm Ninh, Cửa Dương, Dương Tơ, Thổ Châu và xã Hòn Thơm (gồm toàn bộ cụm đảo phía Nam An Thới). Tổng diện tích đất tự nhiên: 58.923 ha.

2. Mục tiêu phát triển:

Xây dựng đảo Phú Quốc phát triển bền vững; hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng và quốc gia. Từng bước xây dựng trở thành một thành phố biển đảo, trung tâm du lịch và dịch vụ cao cấp; trung tâm khoa học công nghệ của quốc gia và khu vực Đông Nam Á.

3. Tính chất:

- Là khu kinh tế - hành chính đặc biệt; trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp quốc gia và quốc tế; trung tâm tài chính tầm cỡ khu vực.

- Là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và hàng không quốc tế.

- Là trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ chuyên ngành.

- Trung tâm bảo tồn sự đa dạng sinh học rừng và biển của quốc gia và khu vực.

- Có vị trí đặc biệt về an ninh và quốc phòng.

4. Dự báo khách du lịch:

- Dự báo đến năm 2020 khoảng 2 - 3 triệu khách/năm, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 35 - 40%.

- Dự báo đến năm 2030 khoảng 5 - 7 triệu khách/năm, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 45 - 50%.

5. Quy mô dân số:

- Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 340.000 - 380.000 người. Trong đó dân số đô thị khoảng 200.000 - 230.000 người, dân số nông thôn khoảng 80.000 - 90.000 người, dân số quy đổi từ khách du lịch khoảng 50.000 - 65.000 người.

- Dự báo đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 500.000 - 550.000 người. Trong đó dân số đô thị khoảng 320.000 - 370.000 người, dân số nông thôn khoảng 90.000 - 100.000 người, dân số quy đổi từ khách du lịch khoảng 80.000 - 85.000 người.

6. Quy mô đất đai:

a) Quy mô sử dụng đất đai toàn đảo đến năm 2030:

- Đất xây dựng đô thị

khoảng 3.852 ha

- Đất du lịch

khoảng 3.861 ha

Trong đó:

 

+ Đất du lịch sinh thái (trong đó sân gôn khoảng 576 ha)

khoảng 3.051 ha

+ Đất du lịch hỗn hợp (trong đó sân gôn khoảng 244 ha)

khoảng 810 ha

- Đất khu phức hợp du lịch, dịch vụ và dân cư

khoảng 1.235 ha

- Đất chuyên dùng

khoảng 1.489 ha

Trong đó:

 

+ Đất tiểu thủ công nghiệp

khoảng 211 ha

+ Đất phi thuế quan

khoảng 101 ha

+ Đất trường đua và huấn luyện thể thao

khoảng 170 ha

+ Đất giao thông chính toàn đảo

khoảng 666 ha

+ Đất văn hóa, lịch sử (trong đó rừng phòng hộ 140 ha)

khoảng 342 ha

- Đất cây xanh, mặt nước và không gian mở

khoảng 3.399 ha

- Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật

khoảng 1.135 ha

Trong đó:

 

+ Đất sân bay, cảng biển

khoảng 920 ha

+ Đất khu xử lý nước thải, rác thải

khoảng 100 ha

+ Nhà máy điện, nhà máy nước

khoảng 65 ha

+ Nghĩa trang

khoảng 50 ha

- Đất lâm nghiệp

khoảng 37.802 ha

Trong đó:

 

+ Đất rừng đặc dụng

khoảng 29.596 ha

+ Đất rừng phòng hộ đảo Phú Quốc

khoảng 7.038 ha

+ Đất rừng phòng hộ trên đảo Thổ Chu

khoảng 1.168 ha

- Đất nông nghiệp

khoảng 5.813 ha

Trong đó:

 

+ Đất sản xuất nông nghiệp

khoảng 4.177 ha

+ Đất ở nông thôn, làng nghề

khoảng 1.636 ha

- Đất an ninh quốc phòng, đất dự trữ phát triển

khoảng 337 ha

Tổng:

58.923 ha

b) Quy mô đất xây dựng đô thị:

- Dự báo đến năm 2020: đất xây dựng đô thị khoảng 2.400 ha; đất du lịch khoảng 1.800 ha; đất xây dựng dân cư nông thôn khoảng 857 ha; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ khoảng 37.802 ha.

- Dự báo đến năm 2030: đất xây dựng đô thị khoảng 3.852 ha; đất du lịch khoảng 5.096 ha; đất xây dựng dân cư nông thôn, làng nghề khoảng 1.636 ha; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ khoảng 37.802 ha.

7. Định hướng phát triển không gian:

a) Mô hình phát triển và cấu trúc không gian:

- Mô hình phát triển thành phố du lịch sinh thái biển đảo Phú Quốc theo cấu trúc chuỗi tập trung, đa trung tâm.

- Cấu trúc không gian theo trục chính Bắc - Nam An Thới - Cầu Trắng, trục giao thông vòng quanh đảo Bãi Vòng - Bãi Thơm - Rạch Tràm - Rạch Vẹm - Gành Dầu - Cửa Cạn - Dương Đông - Bãi Trường - Bãi Khem kết nối cảng biển quốc tế An Thới, Bãi Đất Đỏ, sân bay quốc tế Dương Tơ.

- Cấu trúc các vùng đô thị - du lịch bao gồm: khu đô thị Cửa Cạn, khu đô thị Dương Đông, khu đô thị An Thới; các vùng du lịch sinh thái: Bắc đảo, du lịch sinh thái Nam đảo, du lịch hỗn hợp Bãi Trường - Bãi Vòng; các làng nghề truyền thống.

- Cấu trúc vùng cảnh quan, vùng nông nghiệp, không gian mở: không gian rừng cảnh quan vườn quốc gia, rừng phòng hộ, các công viên chuyên đề và không gian mở.

b) Cơ cấu chức năng và hướng phát triển không gian:

- Cơ cấu chức năng:

Cơ cấu thành phố đảo Phú Quốc bao gồm: Vùng phát triển đô thị và du lịch chiếm khoảng 15,19%. Vùng lâm nghiệp chiếm khoảng 64,16%. Vùng cảnh quan và không gian mở chiếm khoảng 5,77%. Vùng nông nghiệp chiếm khoảng 9,13%. Vùng đặc biệt chiếm khoảng 5,75%.

- Hướng phát triển không gian:

+ Khu đô thị Dương Đông là trung tâm của thành phố du lịch đảo Phú Quốc.

+ Hướng Bắc: bảo tồn rừng cảnh quan, phát triển du lịch sinh thái, làng nghề phục vụ du lịch, nông nghiệp công nghệ cao.

+ Hướng Nam: phát triển du lịch hỗn hợp, du lịch sinh thái, đô thị cảng biển, sân bay quốc tế, bảo tồn rừng phòng hộ, công viên chuyên đề, khu tưởng niệm nhà tù Phú Quốc.

+ Hướng Tây phát triển các khu du lịch sinh thái, các làng nghề truyền thống.

+ Hướng Đông phát triển nông nghiệp bảo tồn cảnh quan tự nhiên.

c) Phân vùng chức năng:

- Vùng phát triển đô thị: diện tích 3.852 ha, bao gồm: khu đô thị Cửa Cạn, chức năng là trung tâm nghiên cứu khoa học chuyên ngành, giáo dục - đào tạo; khu đô thị trung tâm Dương Đông, chức năng là trung tâm hành chính - dịch vụ công cộng, trung tâm thương mại - tài chính quốc tế, trung tâm văn hóa - dịch vụ du lịch; khu đô thị An Thới, chức năng cảng biển, thương mại, dịch vụ.

- Vùng phát triển du lịch: diện tích 3.861 ha, gồm:

+ Vùng phát triển du lịch sinh thái, có diện tích 3.051 ha, bố trí dọc theo bờ biển phía Tây; Gành Dầu, Bãi Dài, Cửa Cạn. Phía Bắc; Bãi Thơm, Rạch Tràm, Rạch Vẹm. Phía Nam; Bãi Sao, Bãi Khem, Quần Đảo Nam An Thới.

+ Vùng phát triển du lịch hỗn hợp, có diện tích 810 ha, bố trí tại khu vực Bãi Vòng, Vịnh Đầm.

- Vùng phát triển phức hợp du lịch, dịch vụ và dân cư có diện tích 1.235 ha, bố trí tại khu vực Bãi Trường.

- Vùng phát triển nông nghiệp: diện tích 5.813 ha, gồm:

+ Các làng nghề: Bãi Thơm, Rạch Vẹm, Rạch Tràm, Gành Dầu Cửa Cạn, Hàm Ninh.

+ Khu vực ở nông thôn: Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh, Bãi Thơm.

+ Khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: Cửa Dương, Cửa Cạn, Gành Dầu, Hàm Ninh, Bãi Thơm, Dương Tơ.

- Vùng lâm nghiệp có diện tích 37.802 ha

Rừng quốc gia diện tích 29.596 ha, tập trung ở phía Bắc đảo; rừng phòng hộ, diện tích 8.206 ha tập trung ở phía Tây và Nam đảo, trên các dãy núi dọc theo hướng Bắc - Nam và đảo Thổ Chu.

- Vùng cây xanh cảnh quan, công viên, mặt nước và không gian mở: diện tích 3.399 ha, gồm:

+ Cây xanh cảnh quan có diện tích 2.829 ha, gồm: khu vực dọc các bờ biển; các hồ cảnh quan và thủy lợi; cây xanh dọc theo các sông, rạch, xung quanh các hồ nước cảnh quan và thủy lợi, như hồ Suối Lớn, Rạch Tràm, Rạch Cá, Rạch Vẹm, hồ Cửa Cạn, Rạch Cửa Lấp, Rạch Vịnh Đầm và một số sông, rạch nhỏ.

+ Công viên chuyên đề có diện tích 570 ha, gồm: công viên nghiên cứu công nghệ sinh học Cửa Cạn; công viên, giải trí Hồ Suối Lớn; công viên văn hóa lịch sử An Thới.

- Vùng đặc biệt có diện tích 2.624 ha, trong đó đất chuyên dùng khoảng 1.489 ha và đầu mối kỹ thuật khoảng 1.135 ha, gồm: Sân bay quốc tế; cảng quốc tế: Bãi Đất Đỏ, An Thới. Cảng tổng hợp Vịnh Đầm, Bãi Thơm, Dương Đông. Khu phi thuế quan tại sân bay quốc tế và cảng An Thới. Trung tâm huấn luyện thể thao, trường đua tại Đường Bào; khu tưởng niệm anh hùng liệt sĩ nhà tù Phú Quốc. Khu tiểu thủ công nghiệp tại: Dương Tơ, Hàm Ninh, Vịnh Đầm; và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của đảo.

d) Quy hoạch sử dụng đất các phân khu chức năng

- Hệ thống các khu đô thị:

+ Khu đô thị trung tâm Dương Đông: là trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng, thương mại, tài chính quốc tế, dịch vụ du lịch và khu dân cư tập trung của đảo. Quy mô đến năm 2030 dân số khoảng 240.000 người. Đất xây dựng đô thị 2.502 ha. Mật độ dân cư khoảng 90 - 100 người/ha. Mật độ xây dựng trung bình 30 - 35%, hệ số sử dụng đất tối đa 12 lần.

+ Khu đô thị cảng An Thới: là khu đô thị cảng quốc tế, đầu mối kỹ thuật - trung tâm tiếp vận, phi thuế quan, thương mại, du lịch và dịch vụ du lịch, công nghiệp nhẹ; trung tâm văn hóa, gìn giữ giá trị lịch sử, nhân văn của đảo. Quy mô đến năm 2030 dân số khoảng 71.000 người. Đất xây dựng đô thị 1.020 ha. Mật độ dân cư khoảng 70 - 80 người/ha. Mật độ xây dựng trung bình 30 - 35%, hệ số sử dụng đất tối đa 4,2 lần.

+ Khu đô thị Cửa Cạn: là khu đô thị hoạt động nghiên cứu, bảo tồn rừng, biển, nông nghiệp và du lịch đảo. Quy mô đến năm 2030 dân số 26.500 người. Đất xây dựng đô thị 329 ha. Mật độ dân cư 70 - 80 người/ha. Mật độ xây dựng trung bình 30%, hệ số sử dụng đất tối đa 2,8 lần.

- Hệ thống các khu du lịch:

+ Các khu du lịch sinh thái:

. Bãi Thơm: vị trí tại phía Bắc đảo; là khu resort nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, giải trí thể thao biển, sân golf, công viên chuyên đề biển, tham quan làng nghề. Quy mô 375 ha (trong đó sân gôn có diện tích 100 ha); 

. Gành Dầu: vị trí tại phía Bắc đảo: là khu du lịch sinh thái hỗn hợp kết hợp khu dân cư làng chài truyền thống. Quy mô 25 ha;

. Rạch Tràm: vị trí phía Bắc đảo; là khu nghỉ dưỡng 4 - 5 sao, kết hợp tham quan rừng tràm, rừng ngập mặn. Quy mô 102 ha;

. Rạch Vẹm: vị trí phía Tây Bắc đảo; là khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, kết hợp tham quan rừng sinh cảnh đặc trưng, tham quan làng nghề. Quy mô 202 ha;

. Bãi Dài: vị trí ở bờ Biển phía Tây đảo; là khu nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí sân gôn gắn với các khu resort, thể thao biển, tham quan làng nghề. Quy mô 567 ha (trong đó sân gôn có diện tích 154 ha);

. Vũng Bầu: vị trí bờ biển phía Tây; là khu nghỉ dưỡng 4 - 5 sao, kết hợp điểm ngắm cảnh và giải trí thể thao biển. Quy mô 394 ha;

. Cửa Cạn: vị trí nằm ở bờ Tây đảo; là khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, ngắm cảnh, giải trí thể thao sông, biển, giải trí sân gôn, tham quan làng nghề. Quy mô 250 ha (trong đó sân gôn có diện tích 102 ha);

. Bãi Ông Lang: vị trí phía Nam Bãi Cửa Cạn; là khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp. Quy mô 200 ha;

. Bãi Khem: vị trí nằm về phía Đông Nam của đảo; là một khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, thể thao biển. Quy mô 99 ha;

. Bãi Sao: vị trí thuộc bờ biển phía Đông Nam đảo; là một khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, khu thể thao biển, sân gôn. Quy mô 397 ha (trong đó đất sân gôn có diện tích 220 ha);

. Mũi Ông Đội: vị trí ở phía Đông Nam đảo; là khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, ngắm cảnh, thể thao biển. Quy mô 40 ha;

. Bãi Đá Chồng: vị trí tại phía Đông Bắc đảo; là khu dịch vụ du lịch, khu nghỉ dưỡng sinh thái, trung tâm dịch vụ casino. Quy mô 135 ha;

. Suối Đá Bàn: vị trí trung tâm đảo, dưới chân núi Hàm Ninh; là khu du lịch sinh thái. Quy mô 115 ha;

. Quần đảo Nam An Thới: vị trí ở phía cực Nam của đảo, thuộc xã An Thới. Là khu vực có các điểm du lịch sinh thái dưới tán rừng kết hợp tham quan bảo tồn môi trường biển; giải trí lặn biển, thể thao biển, ngắm cảnh tham quan làng nghề. Hòn Thơm sẽ chỉnh trang các khu dân cư, kết hợp phát triển các khu du lịch, dịch vụ, làng nghề, bến du thuyền… Quy mô: 150 ha;

. Đảo Thổ Chu: vị trí cực Nam của đảo, thuộc xã Thổ Châu phát triển du lịch sinh thái rừng, biển, gắn với an ninh quốc phòng.

+ Các khu du lịch hỗn hợp:

. Khu du lịch Bãi Vòng: vị trí nằm tại phía Đông đảo. Là khu dịch vụ du lịch hỗn hợp đa năng và sân gôn, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn 3 - 4 sao. Quy mô 745 ha (trong đó đất sân gôn có diện tích 244 ha);

. Khu du lịch Vịnh Đầm: Vị trí khu vực phía Đông Nam đảo, là khu dịch vụ du lịch tổng hợp, giải trí du lịch biển. Quy mô 65 ha.

+ Khu phức hợp Bãi Trường: Vị trí phía Tây Nam của đảo, là vùng du lịch tổng hợp; trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ công cộng trên đảo và khu dân cư phục vụ du lịch. Quy mô 1.235 ha.

+ Các điểm du lịch đặc trưng

. Các điểm du lịch chính gồm: điểm tham quan khu tưởng niệm nhà tù Phú Quốc; điểm du lịch Suối Tranh; điểm du lịch Suối Tiên; điểm du lịch Suối Đá Bàn; điểm du lịch Núi Chúa; điểm du lịch Núi Ra Đa; điểm du lịch núi Điện Tiên; điểm du lịch núi Ông Phụng; điểm du lịch Trâu Nằm; điểm du lịch Gành Dầu; điểm du lịch hồ Cửa Cạn; điểm du lịch suối Cửa Cạn; điểm du lịch sông Cửa Cạn; điểm du lịch sông Rạch Tràm; điểm du lịch sông Rạch Đầm; điểm du lịch sông Dương Đông; Suối Lớn; điểm du lịch khu đô thị Dương Đông; điểm du lịch khu đô thị An Thới; các điểm du lịch làng nghề.

- Vùng nông nghiệp có diện tích 5.381 ha, bao gồm:

+ Các khu ở nông thôn, tại khu vực các xã Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh, Bãi Thơm. Diện tích khoảng 1.636 ha với 2 hình thái ở khác nhau.

. Các khu vực nông thôn ven biển có quy mô nhỏ gắn với các hoạt động du lịch sinh thái, dịch vụ du lịch, duy trì làng nghề truyền thống, văn hóa bản địa. Có diện tích khoảng 540 ha;

. Các khu vực nông thôn ở khu trung tâm đảo có quy mô lớn hơn và gắn với vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: vườn tiêu, cây cảnh, hoa tươi, trái cây phục vụ du lịch. Đây cũng là vùng dự trữ phát triển của các đô thị, có diện tích khoảng 1.096 ha.

+ Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: Cửa Dương, Cửa Cạn, Gành Dầu, Hàm Ninh, Bãi Thơm, Dương Tơ, diện tích 4.177 ha.

Các khu ở làng nghề phục vụ du lịch: khu sản xuất Làng nghề nước mắm truyền thống được di dời đến vị trí mới ở Dương Đông, Vịnh Đầm, An Thới để đảm bảo gìn giữ môi trường và thuận lợi cho việc tham quan, du lịch; các làng chài được duy trì tại các điểm dân cư tập trung gắn với các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch bản địa: vị trí Bãi Thơm, Rạch Vẹm, Rạch Tràm, Gành Dầu Cửa Cạn, Hàm Ninh.

- Hệ thống rừng, cây xanh, công viên, mặt nước và không gian mở:

+ Rừng quy mô 37.802 ha bao gồm: Rừng đặc dụng nằm ở Bắc đảo diện tích 29.596 ha; rừng phòng bộ đảo Phú Quốc diện tích 7.038 ha; đảo Thổ Chu diện tích 1.168 ha.

Khu vực rừng quốc gia, rừng phòng hộ được khai thác với các hoạt động du lịch như: câu cá; giáo dục cộng đồng; nghiên cứu khoa học; dã ngoại; đi bộ, dạo trong rừng; ngắm cảnh; các môn thể thao mạo hiểm: dù lượn, leo núi; tham quan rừng; nghỉ ngơi sinh thái trong rừng.

+ Hệ thống cây xanh cảnh quan, mặt nước và không gian mở có diện tích 2.829 ha, gồm hệ thống sông sạch: Rạch Tràm, Rạch Vẹm, sông Cửa Cạn, Dương Đông, Cửa Lấp, Suối Cá và hệ thống hồ; cây xanh dọc bờ biển tại Gành Dầu, mũi Móng Tay, rạch Cửa Cạn, ấp Ông Lang Bãi Trường, núi Ra Đa, mũi Ông Bổn và dọc bờ biển phía Đông của đảo.

Không gian mở còn bao gồm các khu quảng trường giao thông cầu Suối Trắng, quảng trường trung tâm ở khu đô thị Dương Đông, quảng trường sân bay quốc tế, quảng trường biển ở trung tâm Bãi Trường, quảng trường khu tưởng niệm, quảng trường khu đô thị An Thới.

+ Các công viên chuyên đề, có diện tích 570 ha, gồm: công viên nghiên cứu khoa học hồ Cửa Cạn, công viên giải trí thể dục thể thao hồ Suối Lớn, công viên văn hóa - lịch sử - đền tưởng niệm nhà tù Phú Quốc.

- Khu tiểu thủ công nghiệp, khu phi thuế quan, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

+ Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có diện tích 211 ha, được bố trí tại Vịnh Đầm, Dương Đông, An Thới để chuyển các làng nghề vào khu tiểu thủ công nghiệp, bảo đảm môi trường và phục vụ du lịch.

+ Khu phi thuế quan có diện tích 101 ha, bố trí tại sân bay Phú Quốc và cảng An Thới.

+ Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có diện tích 1.567 ha, bao gồm: sân bay quốc tế Dương Tơ; cảng biển quốc tế Bãi Đất Đỏ, An Thới; cảng tổng hợp Vịnh Đầm, Bãi Thơm, Dương Đông; khu xử lý rác, nước thải; nhà máy nhiệt điện; nhà máy nước; nghĩa trang.

+ Giao thông chính đô thị (khoảng 666 ha): bao gồm trục chính Bắc Nam, đường vòng quanh đảo, bến xe, xe điện (tramway).

- Hệ thống các trung tâm chuyên ngành:

+ Trung tâm hành chính - dịch vụ công cộng có diện tích 330 ha: khu hành chính - dịch vụ công cộng của đảo đặt tại khu đô thị trung tâm Dương Đông. Khu dịch vụ công cộng bố trí tại trung tâm các khu đô thị Dương Đông, An Thới, Cửa Cạn. Trung tâm dịch vụ công cộng các điểm dân cư bố trí tại các làng nghề Bãi Thơm, Rạch Vẹm, Gành Dầu, Cửa Cạn, Hàm Ninh, Hòn Thơm.

+ Trung tâm y tế: Bố trí các trung tâm y tế - điều dưỡng tại khu đô thị Cửa Cạn, Dương Đông, Bãi Trường đảm bảo bán kính phục vụ.

+ Trung tâm giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học: chuyên nghiên cứu khoa học công nghệ sinh học như: bảo tồn gien, đa dạng sinh học, sinh học biển, rừng, nông nghiệp công nghệ cao, bố trí tại khu đô thị Cửa Cạn.

+ Trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ văn phòng quốc tế có diện tích 653 ha: bố trí khu đô thị Dương Đông, trung tâm khu Bãi Trường.

+ Trung tâm văn hóa, thể dục thể thao có diện tích 200 ha: bố trí cạnh hồ Dương Đông, liền kề khu vực hành chính. Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao quốc tế - trường đua ngựa tại vị trí khu Đường Bào.

- Khu vực bảo tồn văn hóa, lịch sử: khu tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ nhà tù Phú Quốc; các di tích văn hóa lịch sử đã xếp hạng: đền thờ Nguyễn Trung Trực, Dinh Cậu, Đình thần Dương Đông, chùa Sư Muôn và nhiều điểm di tích khác…

8. Hướng dẫn thiết kế đô thị:

a) Khung thiết kế đô thị tổng thể

- Các trục phát triển: kiểm soát tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi và hình thức kiến trúc công trình đối với trục phát triển chính đô thị theo hướng Bắc Nam từ Cầu Trắng đến An Thới; trục dọc bờ biển và 2 trục chính đô thị hướng ra biển tại Bãi Trường.

- Các vùng kiểm soát: kiểm soát mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tỷ lệ diện tích cây xanh, không gian mở, công trình dịch vụ công cộng; tỷ lệ giao thông tại khu đô thị Cửa Cạn, khu đô thị Dương Đông, khu phức hợp Bãi Trường, khu đô thị An Thới.

- Hệ thống các công trình điểm nhấn:

Trên các trục kiểm soát và tại các vùng kiểm soát bố trí các công trình điểm nhấn, gồm các công trình dịch vụ công cộng, công trình hành chính, khách sạn cao cấp, công trình thương mại tại khu Bãi Thơm, khu đô thị Cửa Cạn, khu đô thị Dương Đông, khu phức hợp Bãi Trường, khu đô thị An Thới. Ngoài ra còn có các điểm nhấn tại các đỉnh núi Chúa, núi Vũng Bầu, núi Ông Quới, Mũi Gành Dầu, Mũi Móng Tay, núi Ông Phụng, núi Ông Diêu, núi Điện Tiên, núi Ra Đa.

- Hệ thống rừng, công viên cảnh quan, mặt nước và không gian mở:

Bảo tồn khu vực rừng đặc dụng và rừng phòng hộ; cảnh quan không gian mở tại các khu du lịch đặc trưng; cảnh quan dọc bờ biển: bãi tắm, điểm ngắm cảnh.

Kiểm soát cảnh quan các công viên chuyên đề: khoa học, giải trí, công viên khu tưởng niệm. Đối với các không gian mở khác: duy trì sự đa dạng sinh học, sông rạch, hồ nước. Kiểm soát thiết kế đô thị các khu vực quảng trường trung tâm tại các đô thị.

b) Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan

- Khu đô thị Dương Đông: trục thương mại - văn phòng hướng ra biển là trục chính đô thị; điểm đầu là trung tâm hành chính - chính trị và quảng trường Asean, kết thúc là cảng Marina. Trục chính Bắc Nam ven biển để tạo vùng kiến trúc cảnh quan trung tâm đô thị với các công trình cao tầng; kết hợp hệ thống không gian mở là sông và hồ Dương Đông và cảnh quan tự nhiên là núi Điện Tiên, núi Khu tượng.

- Khu đô thị Cửa Cạn: là một cửa ngõ tự nhiên giữa khu vực trung tâm phát triển ở vùng Bắc đảo, là giao điểm của các trục giao thông chính, hình thành các khu dân cư theo cụm, gần gũi thiên nhiên. Tại đây, bố trí những công trình điểm nhấn mang tính biểu tượng của khu đô thị như trung tâm nghiên cứu khoa học, khách sạn, văn phòng cao tầng. Công viên khoa học chuyên đề kết hợp hồ Cửa Cạn tạo cảnh quan độc đáo.

- Khu đô thị An Thới: hình thành các điểm ngắm hoàng hôn; đô thị phát triển nén, hỗn hợp, hài hòa giữa khu phát triển mới và cũ. Các điểm nhấn là các công trình cao tầng, công trình biểu tượng đèn hải đăng.

- Khu du lịch phức hợp Bãi Trường: là một không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng về du lịch của thành phố đảo. Các công trình điểm nhấn được bố trí dọc theo trục quanh đảo ven biển và các trục hướng ra biển với các công trình cao tầng.

- Các làng nghề phục vụ du lịch: giữ khu làng xóm là nhằm lưu giữ hiện trạng tự nhiên về các giá trị bản sắc của đảo. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp giữ quy mô làng nhỏ với cấu trúc nén gọn. Phát triển mới xen cài ở những nơi thích hợp trong phạm vi diện tích làng hiện hữu.

Kiểm soát và duy trì nhà ở thấp tầng, hệ số sử dụng đất < 1 lần; tầng cao tối đa 3 tầng. Mật độ dân số ở các khu làng xóm hiện hữu và các khu phát triển xen cài khoảng 67 người/ha.

- Các khu nông thôn đô thị hóa: khu nông thôn phát triển mới cần phải giữ lại những nét đặc trưng về cảnh quan và tự nhiên độc đáo, bởi các mảng không gian mở rộng lớn, điểm xuyết bởi các cụm nhà vườn. Mật độ thấp giữa các mảng không gian mở rộng thoáng; hệ số sử dụng đất < 1 lần; tầng cao tối đa 3 tầng. Mật độ dân số ở khu vực phát triển nông thôn khoảng 20 người/ha.

- Các khu nghỉ dưỡng hỗn hợp: tùy theo vị trí cụ thể của khu, bố trí một hoặc nhiều khách sạn, các hình thức dịch vụ lưu trú khác như villa, căn hộ chung cư hoặc căn hộ cho thuê; mọt khu dịch vụ resort với các gian hàng bán lẻ, nhà hàng ăn uống; các công trình phục vụ vui chơi giải trí đa dạng như trung tâm thể thao dưới nước hoặc sân gôn. Các khu resort phức hợp phát triển mật độ thấp với không gian mở, cảnh quan và thiên nhiên làm chủ đạo. Các công trình xây dựng được khống chế thấp tầng. Các khách sạn không được vượt quá 8 tầng.

- Các khu du lịch sinh thái với đầy đủ các hạng mục phục vụ lưu trú, nhà hàng, các công trình vui chơi giải trí cùng các công trình tiện ích khác. Diện tích đất và tầng cao xây dựng, bố cục công trình tùy thuộc theo vị trí và cảnh quan khu vực.

- Các khu khách sạn sinh thái: tại các khu đất nhỏ, hẻo lánh, trên nguyên tắc gắn kết các khách sạn này vào phần không gian tự nhiên xung quanh nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực gây ra cho môi trường xung quanh.

- Các khu trung tâm phân phối, điều vận: vị trí công trình điểm nhấn được bố trí khu vực xung quanh sân bay mới và khu vực nằm trong khu đô thị An Thới.

9. Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

a) Giao thông:

- Giao thông đối ngoại:

+ Đường hàng không: cảng hàng không quốc tế mới xây dựng tại Dương Tơ có diện tích khoảng 898 ha, đạt tiêu chuẩn cấp 4E (theo tiêu chuẩn ICAO) phát triển kết cấu hạ tầng cho sân bay đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay B 767, B 747 và tương đương hoạt động. Quy mô hành khách của sân bay tới năm 2020 khoảng 2,65 triệu hành khách, trong đó khoảng 1 triệu khách quốc tế, tương lai có thể mở rộng quy mô đón 7 triệu khách/năm. Sau khi đưa sân bay mới vào sử dụng, sân bay hiện hữu Dương Đông sẽ sử dụng để xây dựng khu đô thị trung tâm của đảo.

+ Đường thủy:

. Xây dựng cảng tổng hợp quốc tế An Thới với quy mô hàng hóa thông qua cảng 500 - 700 nghìn tấn/năm, hành khách thông qua cảng 360 nghìn lượt khách/năm;

. Xây dựng cảng du lịch quốc tế nước sâu tại vịnh Đất Đỏ có thể tiếp nhận các tàu du lịch quốc tế lớn. Tương lai phát triển thành cảng nước sâu quốc tế cho vùng phía Tây Nam;

. Xây dựng kè chắn sóng neo đậu tàu đánh cá và cảng Dương Đông. Tiếp nhận tàu thuyền đánh cá tránh sóng, tiếp nhận khách du lịch, bến du thuyền và hàng hóa;

. Xây dựng mới cảng Vịnh Đầm công suất 1 - 1,5 triệu tấn/năm, trở thành cảng tổng hợp sử dụng quanh năm và nơi tránh sóng lớn cho các tàu thuyền trên bờ phía Đông đảo;

. Các trung tâm đánh bắt hải sản lớn như Hàm Ninh, Cửa Cạn, Bãi Thơm, Gành Dầu, Rạch Tràm xây dựng bến cảng cá và du thuyền;

. Xây dựng các cảng du lịch Bãi Vòng, Hòn Thơm, Bãi Trường, mũi Móng Tay, Rạch Vẹm, Đá Chồng.

- Giao thông đối nội:

+ Đường trục chính: xây dựng tuyến đường trục chính cao tốc Bắc - Nam của đảo: An Thới - Dương Đông - Suối Cái với chiều dài khoảng 38 km, mặt đường đôi mỗi bên rộng 9 m, dọc theo đường bố trí 2 làn xe điện (tramway), hai bên có vỉa hè và dải cây xanh. Tổng lộ giới rộng 60 m.

+ Đường Suối Cái - Bãi Thơm: mặt đường đôi rộng 4 làn xe, hai bên có dải cây xanh (hoặc vỉa hè khi qua khu dân cư), lộ giới rộng 32 m.

+ Đường Suối Cái - Gành Dầu: chiều rộng mặt đường 7 - 9 m, dải cây xanh (hoặc vỉa hè khi qua khu dân cư) mỗi bên 6m, lộ giới rộng 21 m.

+ Đường Dương Đông - Cửa Cạn có chiều rộng mặt đường 7 - 9m, hai bên có dải cây xanh (hoặc vỉa hè khi qua khu dân cư), lộ giới rộng 42 m.

+ Đường Dương Đông - Dương Tơ - An Thới mặt đường đôi mỗi bên rộng 7,5m, bố trí tuyến tramway ở giữa, lộ giới rộng 50 m (trong đó đoạn Dương Đông - Cửa Lấp và Dương Đông - Cửa Cạn có lộ giới 42 m). Đường vòng quanh đảo từ Bãi Vòng - Hàm Ninh - Cửa Dương - Bãi Thơm - Rạch Tràm - Rạch Vẹm - Gành Dầu - Cửa Cạn - Dương Đông nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để đảm bảo an ninh quốc phòng và tổ chức các tua du lịch.

+ Xây dựng tuyến đường trung tâm khu đô thị Dương Đông có mặt đường đôi mỗi bên rộng 10,5m, lộ giới rộng 40 m, đường trục chính đô thị.

+ Đường chính khu vực:

Đối với các khu đô thị hiện hữu (Dương Đông, An Thới) mạng lưới đường trong các đô thị được xây dựng cải tạo nâng cấp đảm bảo lưu thông trong tương lai. Các khu đô thị mới khi xây dựng phải đảm bảo mặt cắt ngang đúng tiêu chuẩn theo cấp và loại đường đô thị.

Các đường dân sinh trong các làng nghề, các khu du lịch sinh thái trong rừng xây dựng theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn. Triệt để giữ gìn cảnh quan thiên nhiên chủ yếu phục vụ đi bộ và xe 2 bánh.

Cải tạo các bến bãi hiện có và xây dựng các bến bãi mới để hình thành mạng lưới giao thông tĩnh.

+ Giao thông công cộng:

Xây dựng hệ thống giao thông công cộng hiện đại, thân thiện với môi trường và đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và du khách trên đảo. Các tuyến giao thông công cộng chính gồm:

Tuyến xe điện mặt đất (tramway) An Thới - Dương Đông - Suối Cái; Sân bay - Bãi Trường - An Thới.

Các tuyến xe buýt, taxi dọc theo các trục giao thông chính, khu vực và đường quanh đảo phục vụ dân cư và khách du lịch.

Các tuyến taxi biển vòng quanh đảo nối các khu đô thị và các khu du lịch dọc theo bờ biển.

Các tuyến đi bộ dã ngoại trong rừng quốc gia, rừng phòng hộ. Tuyến cáp treo hồ Cửa Cạn - Núi Chúa - Đá Chồng.

Tuyến giao thông thủy sông Dương Đông, sông Cửa Cạn, Rạch Vịnh Đầm, Rạch Tràm.

Bãi đỗ xe được bố trí tại 3 đô thị và các khu du lịch, các điểm dừng chân ngắm cảnh dọc bờ biển.

b) Chuẩn bị đất xây dựng:

- Quy hoạch chiều cao đất xây dựng:

Cao độ nền khống chế chung Hxd > 3,0 m. Cao độ nền xây dựng từng khu vực được tính toán phù hợp với cao độ khống chế chung và phù hợp với địa hình hiện trạng đảm bảo nền không bị ngập, giảm khối lượng đào đắp, tránh hiện tượng sạt lở.

Đối với các đô thị, các khu vực xây dựng hiện hữu chỉ tiến hành san đắp cục bộ chống ngập khi cải tạo chỉnh trang đô thị, cố gắng giữ nguyên nền đất hiện hữu, hoàn thiện mặt phủ, có các biện pháp bảo vệ nền đất như kè bờ sông suối, gia cố mái taluy.

Đối với khu xây dựng mới, san đắp phù hợp với cao độ khống chế và tận dụng địa hình tự nhiên. Khu vực có địa hình tự nhiên > 3,0 m chủ yếu san đắp bám theo địa hình, tránh đào đắp lớn, hạn chế phá vỡ mặt phủ tự nhiên. Khu vực có địa hình tự nhiên thấp < 3,0 m cần được san đắp tới cao độ khống chế để chống ngập lụt.

Tại những khu vực thấp trũng tận dụng đào hồ làm hồ chứa nước và tạo cảnh quan.

- Thoát nước mưa:

+ Đối với khu đô thị hiện hữu: cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước hiện hữu, từng bước tách nước thải ra đưa về trạm xử lý trước khi xả ra môi trường.

+ Đối với khu vực mới phát triển: xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với nước thải. Các tuyến thoát nước mưa xây dựng bằng hệ thống cống bê tông hoặc mương có nắp đan, thoát nước tự chảy theo địa hình ra sông suối.

+ Cải tạo, nạo vét sông suối và hệ thống hồ điều hòa để tăng cường khả năng tiêu thoát nước và tạo cảnh quan môi trường.

+ Tạo hồ nước chứa để thu gom nước mưa sử dụng cho nguồn cấp nước và tạo cảnh quan môi trường.

c) Cấp nước:

- Chỉ tiêu cấp nước: nước sinh hoạt đô thị: 120 lít/người/ngày năm 2020 và 150 lít/người/ngày năm 2030; khách du lịch: 300 lít/người/ngày; công nghiệp: 25 m3/ha/ngày.

- Nhu cầu dùng nước: năm 2020: 70.000 m3/ngày; năm 2030: 120.000 m3/ngày.

- Nguồn nước: sử dụng 5 hồ chứa: hồ Dương Đông, hồ Suối lớn, hồ Cửa Cạn, hồ Rạch Tràm, hồ Rạch Cá, ngoài ra sử dụng thêm nước mưa, nước tái sử dụng.

- Mạng lưới đường ống: xây dựng các tuyến ống chính có đường kính D500 - D200 nối các nhà máy nước để phục vụ toàn đảo, xây dựng các tuyến ống nước tái sử dụng từ nhà máy xử lý tới các đô thị và khu du lịch.

- Các công trình đầu mối: toàn đảo xây dựng 5 nhà máy nước tại 5 hồ chứa:

+ Hồ chứa nước Dương Đông có dung tích W1 = 10 triệu m3. Tại đây, xây dựng nhà máy nước số 1 có công suất (Q) năm 2020 = 16.500 m3/ngày, Q năm 2030 = 20.000 m3/ngày.

+ Hồ chứa nước Suối Lớn có dung tích W = 4 triệu m3, xây dựng nhà máy nước số 2 có Q = 15.000 m3/ngày.

+ Hồ chứa nước Rạch Cá có dung tích W = 2 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 3 có Q = 8.000 m3/ngày.

+ Hồ chứa nước Cửa Cạn có W = 15 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 4 có Q năm 2020 là 20.000 m3/ngày, Q năm 2030 là 50.000 m3/ngày. Đây là nhà máy nước chính của toàn đảo.

+ Hồ chứa nước Rạch Tràm có dung tích W = 3 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 5 có Q = 10.000 m3/ngày.

d) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:

- Thoát nước thải:

+ Tiêu chuẩn thải nước lấy bằng 80% tiêu chuẩn nước cấp.

+ Tổng lưu lượng nước thải: năm 2020 = 41.000 m3/ngày, năm 2030 = 72.000 m3/ngày, trong đó nước thải công nghiệp là 3.500 - 4.800 m3/ngày.

+ Mạng lưới cống thoát nước thải: đối với các khu đô thị, khu du lịch; xây dựng cống nước thải riêng, đưa về trạm xử lý tập trung. Các thôn xóm, làng: dùng cống chung.

+ Xử lý nước thải: nước thải từ các khu xử lý nước thải tập trung phải đạt tiêu chuẩn theo quy định, một phần được xử lý tiếp đạt tiêu chuẩn tái sử dụng để cấp cho nhu cầu khác trong các đô thị và khu du lịch.

+ Các khu du lịch, dân cư nhỏ nằm xa tuyến cống chính, xa các khu xử lý tập trung phải xây dựng công trình xử lý nước thải ngay tại dự án, đạt tiêu chuẩn QCVN 14 - 2008.

+ Nước thải công nghiệp: xử lý ngay tại khu của mình, đạt tiêu chuẩn theo quy định.

+ Các công trình đầu mối:

Xây dựng 5 trạm xử lý nước thải tại 5 khu vực:

. Khu đô thị Dương Đông: Q = 30.000 m3/ngày

. Khu du lịch Bãi Dài: Q = 4.000 m3/ngày.

. Khu vực Hàm Ninh, Bãi Vòng: Q = 3.000 m3/ngày.

. Khu đô thị An Thới, Bãi Trường: Q = 25.000 m3/ngày

. Khu du lịch Mũi Đất Đỏ: Q = 4.000 m3/ngày.

- Quản lý chất thải rắn (CTR):

+ Tổ chức hệ thống thu gom hợp lý và xây dựng khu xử lý CTR áp dụng công nghệ cao, hạn chế chôn lấp.

+ Chỉ tiêu rác thải: 1,2 kg/người, khách du lịch: 2 kg/người, công nghiệp: 0,2 tấn/ha/ngày. Lượng rác thải: 400 - 600 tấn/ngày.

+ Các công trình đầu mối: xây dựng 2 khu vực xử lý rác: tại xã Cửa Dương và xã Hàm Ninh. Tại đây xây dựng 2 khu liên hợp xử lý rác, mỗi khu vực có quy mô 25 ha.

- Nghĩa trang: bố trí tại khu vực Hàm Ninh, quy mô 50 ha; xây dựng theo mô hình công viên nghĩa trang (hỏa táng, chôn vĩnh viễn, trong đó ưu tiên cho hình thức hỏa táng).

đ) Cấp điện:

- Chỉ tiêu cấp điện: cấp điện sinh hoạt đô thị 750 kWh/người/năm đến năm 2020 và 1.500 kWh/người/năm đến năm 2030; cấp cho sinh hoạt nông thôn lấy bằng 50% chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt đô thị; cấp cho công trình công cộng và dịch vụ được lấy bằng 50% của điện sinh hoạt dân dụng; cấp cho công nghiệp khoảng 200 kW/ha.

- Nhu cầu sử dụng điện: nhu cầu điện năng tiêu thụ 850 triệu kWh/năm, điện năng nhận lưới 895 triệu kWh/năm, phụ tải cực đại 285 MW, điện năng tiêu thụ bình quân 750 - 1.500 kWh/người/năm.

- Nguồn điện: nguồn cấp điện chính: tuyến cáp ngầm 110kV hoặc 220 kV dưới biển từ Hà Tiên.

Nguồn điện tại chỗ: trạm diesel Dương Đông - Phú Quốc 30 MW. Xây dựng nhà máy điện tại Gành Dầu, công suất 100 đến 200 MW, sử dụng nhiên liệu không gây ô nhiễm môi trường và không ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch, bảo tồn sinh thái của đảo.

Lưới điện:

- Xây dựng 4 trạm biến áp 110/22 kV với tổng công suất 320 MVA và tuyến 110 kV kết nối các trạm.

- Cải tạo, nâng cấp các tuyến trung áp 22 kV hiện hữu. Xây dựng mới các tuyến 22 kV vào các khu mới quy hoạch. Bên trong các khu đô thị, dịch vụ, các tuyến 22 kV cần xây dựng ngay đường cáp ngầm. Lâu dài sẽ chuyển tất cả các tuyến trung áp trên đảo thành cáp ngầm.

- Các trạm hạ áp 22/0,4 kV là loại trạm trong nhà, trạm compact. Ở khu vực nông thôn, đồi núi ít dân cư, các trạm hạ áp là loại trạm treo, trạm giàn đặt ngoài trời.

e) Giải pháp bảo vệ môi trường:

- Khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai và nguồn lực tự nhiên: thực hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ chặt chẽ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã quy định trong các quy hoạch được phê duyệt.

- Phân vùng nguy cơ chịu tác động và vùng chức năng bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm soát môi trường phù hợp với chức năng từng vùng (vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm rừng quốc gia, rừng phòng hộ, khu bảo tồn cỏ biển và san hô; vùng phát triển kinh tế xã hội kết hợp bảo vệ môi trường bao gồm các khu đô thị, khu phát triển du lịch. Vùng cách ly sản xuất bao gồm các làng nghề, khu tiểu thủ công nghiệp. Vùng kiểm soát ô nhiễm bao gồm các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có nguy cơ gây tác động tiêu cực đến môi trường cần kiểm soát).

- Bảo vệ hệ sinh thái rừng nguyên sinh: khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên, thảm xanh hiện hữu, đặc biệt là khu vực rừng nguyên sinh tập trung phía Bắc đảo; ổn định vùng trồng cây nông nghiệp; khoanh vùng bảo vệ rừng quốc gia theo đúng quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học.

- Khai thác và sử dụng nguồn nước: sử dụng đúng mục đích nguồn nước mặt chuỗi hồ Cửa Cạn, tuân thủ chặt chẽ theo quy hoạch cân bằng nguồn nước khai thác phải tuân thủ quy trình kỹ thuật; đánh giá trữ lượng để quy hoạch khai thác sử dụng hợp lý, đúng quy trình kỹ thuật nước ngầm.

- Kiểm soát hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp: quy hoạch hệ thống các trung tâm, trạm bảo vệ thực vật đảm bảo khả năng kiểm soát trong hoạt động sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật.

- Kiểm soát vệ sinh môi trường tại các khu đô thị và du lịch về nguồn nước, không khí, tiếng ồn.

- Xây dựng hệ thống quan trắc, phân tích, đánh giá khách quan hiệu quả môi trường khu vực.

- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong công tác quản lý môi trường.

10. Quy hoạch đợt đầu - giai đoạn đến năm 2020.

a) Mục tiêu: hoàn thành khung hạ tầng kỹ thuật cơ bản; hình thành một số khu đô thị mới và khu du lịch. Tập trung phát triển cảng hàng không quốc tế, cảng biển quốc tế; mạng lưới điện; trục đường chính và hạ tầng du lịch.

b) Định hướng phát triển không gian:

- Phát triển 2 trung tâm đô thị, du lịch lớn tại Dương Đông và Bãi Trường;

- Phát triển khu du lịch sinh thái, chất lượng cao tại khu vực nhạy cảm môi trường, hạn chế san lấp địa hình từ Tỉnh lộ 47 trở lên, các xã Cửa Cạn, Cửa Dương, Gành Dầu, Bãi Thơm, phần phía Bắc xã Hàm Ninh và các đảo phía Nam An Thới.

- Phát triển các khu vực ít nhạy cảm về môi trường tại các khu vực phía Nam đảo: Dương Đông, An Thới, Dương Tơ và phần phía Nam xã Hàm Ninh. Các khu du lịch có quy mô lớn như khu vực Bà Kèo - Cửa Lấp, Bãi Trường, Bãi Đất Đỏ, Bãi Khem, Bãi Sao, Bãi Vòng.

- Phát triển du lịch sinh thái với loại hình nghỉ dưỡng dưới tán rừng, lặn biển, tham quan nghiên cứu các rạn san hô, câu cá, mực ở khu vực Hòn Thơm, đảo Nam An Thới.

- Cải tạo nâng cấp, điều chỉnh và mở rộng thị trấn Dương Đông; từng bước hình thành khu đô thị Cửa Cạn bên cạnh hồ Suối Cái.

- Phát triển các sân gôn tại Bãi Thơm, Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Sao - An Thới và Bãi Vòng.

- Hình thành các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, trường đua tại khu vực An Thới và Dương Tơ.

- Phát triển các khu thể thao dưới nước tại Hàm Ninh, khu vực biển phía Đông và Bãi Trường; tham quan đáy biển tại quần đảo xã Hòn Thơm.

c) Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đợt đầu:

- Giao thông:

+ Cảng hàng không quốc tế Dương Tơ, cảng tổng hợp An Thới, cảng tổng hợp Vịnh Đầm, cảng tổng hợp Dương Đông, Bãi Thơm.

+ Trục đường chính Bắc Nam (An Thới - Dương Đông - Suối Cái).

+ Đường vòng quanh đảo. Đường ngang Suối Cái - Gành Dầu, Dương Đông - Hàm Ninh.

+ Một số tuyến đường nội bộ tại các đô thị. Tổng chiều dài đường chính xây dựng giai đoạn đầu khoảng 550 km.

- Cấp nước: xây dựng hồ chứa nước Dương Đông có W1 = 5 triệu m3, công suất Q 16.500 m3/ngày; hồ chứa nước Suối Lớn có dung tích W = 4 triệu m3, công suất Q 15.000 m3/ngày; hồ chứa nước Rạch Cá có dung tích W = 2 triệu m3, công suất Q 8.000 m3/ngày; hồ chứa nước Cửa Cạn có W = 15 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 4 có Q1 20.000 m3/ngày; hồ chứa nước Rạch Tràm có dung tích W = 3 triệu m3, có công suất Q = 10.000 m3/ngày.

Tổng công suất các nhà máy nước trong giai đoạn đầu: 68.000 m3/ngày, đáp ứng 65% nhu cầu dùng nước của các đô thị và khu du lịch.

- Cấp điện: tổng công suất điện yêu cầu: 156 MW; tổng điện năng yêu cầu đợt đầu (năm 2020): 456 triệu kWh/năm.

Xây dựng tuyến cáp Hà Tiên - Phú Quốc đi ngầm dưới biển. Tuyến này sẽ cấp điện cho trạm 110/22 kV Phú Quốc 1, dự kiến đặt tại khu vực Suối Đá, gần thị trấn Dương Đông, công suất đợt đầu 40 MVA, sẽ nâng lên 2 x 40 MVA.

Từ nguồn điện tại chỗ nhà máy điện Phú Quốc hiện hữu là 10 MW, nâng công suất lên 30 MW.

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới để phát triển các nguồn năng lượng sạch đáp ứng một phần nhu cầu năng lượng Đảo.

Khu vực đảo Hòn Thơm có trạm phát điện diesel riêng. Các nguồn điện hỗ trợ, bổ sung trong phạm vi nhỏ là các trạm điện diesel theo công trình, điện mặt trời và thủy điện nhỏ.

Xây dựng 2 trạm biến thế 110/22 kV trên đảo.

Trạm biến thế 110/22 kV Phú Quốc 1 và xây dựng thêm trạm Phú Quốc 3 ở phía Nam đảo, có công suất đợt đầu là 40 MVA, dài hạn cần nâng lên 2 x 40 MVA, sẽ nâng lên 2 x 63 MVA.

Xây dựng tuyến 110 kV liên kết các trạm biến thế 110 kV. Tuyến 110 kV đi nổi, riêng những đoạn tuyến cắt ngang loa tĩnh không của sân bay thì chuyển thành cáp ngầm. Các tuyến trung thế được xây dựng ở cấp 22 kV, và nối tuyến liên kết giữa các trạm 110/22 kV. Mạch chính 22 kV từ trạm biến áp 110 kV đến các khu đô thị, dịch vụ, khu du lịch,… Các tuyến hạ thế được đi chung trên tuyến trụ trung thế (đường dây hỗn hợp), hoặc đi nổi riêng trên trụ bê tông ly tâm hạ thế. Trong khu vực đô thị, các tuyến hạ thế được đi ngầm.

- Thoát nước:

+ Lưu lượng nước thải trong giai đoạn đầu: 46.500 m3/ngày, trong đó nước thải công nghiệp: 4.000 m3/ngày. Xây dựng tuyến cống thu gom nước thải riêng, đường kính D400 - D800, xây dựng 5 trạm xử lý nước thải riêng cho toàn đảo, đạt tiêu chuẩn QCVN 14 - 2008. Một phần nước thải sau xử lý cần làm sạch triệt để đạt tiêu chuẩn để tái sử dụng, cung cấp cho nhu cầu tưới cây, tưới sân gôn, cho toilet, rửa sàn, vệ sinh… cho các khu đô thị và các khu du lịch. Nước thải công nghiệp: xử lý ngay tại dự án, đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả ra ngoài.

+ Các khu xử lý nước thải ưu tiên đầu tư đợt đầu: thị trấn Dương Đông có công suất Q = 30.000 m3/ngày; tại khu du lịch Bãi Dài, Q = 2.000 m3/ngày; tại khu đô thị Hàm Ninh, Bãi Vòng, Q = 2.000 m3/ngày; tại đô thị An Thới, Bãi Trường, Q = 20.000 m3/ngày; tại khu du lịch mũi Đất Đỏ, Q = 2.000 m3/ngày.

- Các vấn đề vệ sinh khác:

+ Rác: tổng lượng rác toàn đảo tới năm 2020 là 400 tấn/ngày. Lượng rác trong đô thị được thu gom tập trung tới 2 khu vực xử lý rác: phía Bắc tại xã Cửa Dương hoặc Bãi Thơm và xã Hàm Ninh. Tại đây xây dựng 2 khu liên hợp xử lý rác, mỗi khu vực có quy mô 25 ha.

+ Nghĩa địa: dự kiến bố trí 1 vị trí nghĩa địa chung toàn đảo. Có quy mô 50 ha tại khu vực Hàm Ninh.

11. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư:

a) Phát triển cảng hàng không và cảng biển quốc tế:

- Cảng hàng không: đến năm 2020, cảng hàng không Phú Quốc sẽ có một đường cất hạ cánh đảm bảo tiếp nhận được máy bay B767, B747 - 400 và một sân đỗ máy bay đáp ứng 14 vị trí. Nhà ga hành khách công suất 2,5 - 3 triệu lượt khách/năm. Nhà ga hàng hóa công suất 14.300 tấn hàng hóa (8.600 tấn hàng hóa quốc tế và 5.700 tấn hàng hóa nội địa).

- Cảng biển: cảng quốc tế tổng hợp An Thới. Cảng nội địa: Dương Đông, Vịnh Đầm, Bãi Thơm.

b) Các trục giao thông chính:

Xây dựng tuyến trục chính Bắc - Nam: khoảng 49 km, bao gồm: đường quanh đảo, các đường ngang và trục thương mại khu đô thị Dương Đông.

c) Cấp nước: nâng cấp đầu tư xây dựng các hồ nước: hồ Dương Đông 5,5 triệu m3 hoạt động cung cấp nước cho khu đô thị Dương Đông và các vùng lân cận. Hồ Rạch Cá: 1 triệu m3, diện tích 60 ha. Hồ Suối Lớn: 4 triệu m3, khả năng cấp nước 15.000 m3/ngày đêm.

d) Cấp điện: đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Gành Dầu 100 MW và thực hiện dự án kéo cáp ngầm từ đất liền ra đảo.

đ) Thoát nước và vệ sinh môi trường:

- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho khu vực đô thị trung tâm Dương Đông, Q = 15.000 m3/ngày;

- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho khu vực đô thị và du lịch An Thới, Bãi Trường Q = 15.000 m3/ngày.

- Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn diện tích 25 ha, tại khu vực xã Hàm Ninh, xây dựng nghĩa trang quy mô 50 ha tại khu vực Hàm Ninh.

e) Các công trình hạ tầng xã hội:

- Đầu tư bệnh viện chất lượng cao 500 giường tại khu đô thị trung tâm Dương Đông; hình thành trung tâm giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học tại khu đô thị Cửa Cạn quy mô khoảng 100 ha.

- Xây dựng các khu tái định cư, tại các khu đô thị Dương Đông, An Thới, Cửa Cạn.

- Hình thành trung tâm thương mại, tài chính Dương Đông, An Thới; diện tích khoảng 116 ha.

g) Xây dựng các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:

- Xây dựng khu sản xuất trang trại, vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: hoa, cây cảnh, vườn tiêu diện tích: 700 ha. Các loại rau sạch, hoa khác; diện tích khoảng 1.070 ha.

- Xây dựng và phát triển khu tiểu thủ công nghiệp Dương Tơ, cảng Vịnh Đầm; diện tích khoảng 175 ha.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang triển khai thực hiện các công việc sau:

1. Ban hành Quy định quản lý theo điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc được duyệt; lập và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc toàn đảo.

2. Công bố công khai đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc được duyệt.

3. Triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng và quản lý đô thị.

4. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và quản lý quỹ đất phát triển theo điều chỉnh quy hoạch xây dựng được duyệt.

5. Đối với các khu đô thị phải quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội với hạ tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đảo.

6. Xây dựng các phương án phòng chống thiên tai (biến đổi khí hậu toàn cầu,…), dịch bệnh, bảo vệ môi trường trên đảo.

7. Xây dựng các cơ chế chính sách, nguồn lực tài chính, con người, thực hiện các dự án hạ tầng khung sớm để đưa Phú Quốc trở thành trung tâm kinh tế lớn của quốc gia và khu vực.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Hoàng Trung Hải

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 633/QD-TTg

Hanoi, May 11, 2010

 

DECISION

APPROVING THE ADJUSTMENT OF MASTER PLAN FOR BUILDING PHU QUOC ISLAND OF KIEN GIANG PROVINCE BY 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003;

Pursuant to Decree No. 08/2005/ND-CP dated January 24, 2005 of the Government on construction planning;

Considering the proposal of the Ministry of Construction at the Report No. 11/TTr-BXD dated March 24, 2010;

DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Scope of formulation of planning adjustment:

Scope of formulation of planning adjustment includes: the entire district of Phu Quoc Island with the urban areas: Duong Dong town, An Thoi town and 8 communes: Cua Can, Ganh Dau, Bai Thom, Ham Ninh, Cua Duong Duong To, Tho Chau and Hon Thom (including the entire island group of Southern An Thoi). The total natural land area: 58,923 ha.

2. Development objectives:

Building Phu Quoc island with sustainable development and in harmony between economic development with conservation of cultural and history relics and environmental protection, regional and national security and national defense assurance. Gradually building Phu Quoc island to make it become an island city and tourism center with high-quality services, a technological scientific center of the country and Southeast Asia;

3. Characteristics :

-As a special administrative economic zone; a national and international high-quality eco-tourism, resort and entertainment center and a regional-level financial center;

-As an important place of regional transportation and international aviation;

-As a center for specialized technological scientific research;

-As a center for the conservation of forest and marine biodiversity of the country and region;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Tourist forecast:

- Forecast by 2020: 2-3 million tourists/year approx., particularly the international tourists shall account for 35-40%;

- By 2030: 5-7 million tourists/year approx., particularly the international tourists shall account for 45-50%;

5. Population size:

- Forecast by 2020, the population size shall be 340,000 - 380,000 people, in which the urban population is 200,000 – 230,000 people approx., the rural population is 80,000 – 90,000 people approx., the population converted from tourist is 50,000 – 60,000 people approx..

- Forecast by 2030, the population size shall be 500,000 - 550,000 people approx., in which the urban population is 320,000 – 370,000 people approx., the rural population is 90,000 – 100,000 people approx., the population converted from tourists is 80,000 – 85,000 people approx..

6. Land scale:

a) Land use scale throughout the island by 2030:

- Urban construction land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Tourism land

3,861 ha approx.

Particularly:

 

+ Eco-tourism land (576 ha for golf course)

3,051 ha approx.

+ Combined tourism land (244 ha for golf course)

810 ha approx.

- Tourism, services and resident complex

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Special-use land

1,489 ha approx.

Particularly:

 

+ Handicraft land

211 ha approx.

+ Non-tariff land

101 ha approx.

+ Land for racing and sports training

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Main land for transportation throughout the island

666 ha approx.

+ Cultural and historical land (140 ha for protection forest)

342 ha approx.

- Green land, water surface and open space

3,399 ha approx.

- Land important for technical infrastructure

1,135 ha approx.

Particularly:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Airport and seaport land

920 ha approx.

+ Land for wastewater and waste treatment area

100 ha approx.

+ Power and water plant

65 ha approx.

+ Cemetery

50 ha approx.

- Agricultural land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Particularly:

 

+ Special-use forest land

29,596 ha approx.

+ Protection forest land of Phu Quoc island

7,038 ha approx.

+ Protection forest land of Tho Chu island

 1,168 ha approx.

- Agricultural land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Particularly:

 

+ Agricultural land

4,177 ha approx.

+ Rural and handicraft village land

1,636 ha approx.

- Land for security and national defense and development reserve

337 ha approx.

Total:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Urban construction land scale:

- Forecast by 2020: the urban construction land is 2,400 ha approx.; tourism land is 1,800 ha approx.; rural residential construction land is 857 ha approx.; special-use forest and protection forest land is 37,802 ha approx ;

- Forecast by 2030: urban construction land is 3,852 ha approx.; tourism land is 5,096 ha approx.; rural residential and handicraft village construction land is 1,636 ha approx.; special-use forest and protection forest land is 37,802 ha approx ;

7. Space development orientation:

a) Development model and spatial structure:

- Development model of island and marine eco-tourism city of Phu Quoc is based on the focused and multi-center chain;

- Spatial structure along main axis of Northern-Southern An Thoi –Cau Trang, traffic axis around islands of Bai Vong – Bai Thom – Rach Tram – Rach Vem – Ganh Dau, Cua Can – Duong Dong – Bai Truong – Bai Khem connected with international seaports of An Thoi and Bai Dat Do and Duong To international airport;

- Structure of urban-tourism areas includes: Cua Can urban area, Duong Dong and An Thoi urban areas; eco-tourism areas: Northern island, Southern island eco-tourism, combined tourism of Bai Truong – Bai Vong and traditional handicraft villages;

- Structure of landscape areas, agricultural areas and open space: forest and landscape space of national park, protection forest, theme parks and open space;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Functional structure:

The structure of city of Phu Quoc island includes: urban and tourism development area accounts for 15.19%. The agricultural area accounts for accounts for 64.16%. The landscape and open space area accounts for 5.77%. The agricultural area accounts for 9.13% and the special area accounts for 5.75%;

- Spacial development direction:

+ Duong Dong urban area is the center of tourism city of Phu Quoc island;

+ Northern direction: conservation of landscape forest, development of eco-tourism and handicraft villages for tourism and high-tech agriculture;

+ Southern direction: development of combined tourism, eco tourism, seaport urban areas, international airport, conservation of protection forest, theme parks and memorial of Phu Quoc prison;

+ Western direction: development of eco-tourism areas and traditional handicraft village.

+ landscape.

c) Functional zoning:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Tourism development area of 3,861 ha, including:

+ Eco-tourism development area of 3,051 ha is located along the western coast; Ganh Dau, Bai Dai, Cua Can. Northern direction: Bai Thom, Rach Tram, Rach Vem. Southern direction: Bai Sao, Bai Khem, Nam An Thoi archipelago.

+ Combined tourism development area with area of 810 ha located in Bai Vong and Vinh Dam.

- Tourism, services and resident complex development area of 1,235 ha is located at Bai Truong area;

- Agricultural development area of 5,813 ha, including:

+ Handicraft villages: Bai Thom, Rach Vem, Rach Tram, Ganh Dau Cua Can and Ham Ninh.

+ Rural areas: Cua Can, Cua Duong, Ham Ninh and Bai Thom.

+ High-tech agricultural production areas: Cua Duong, Cua, Can, Ganh Dau, Ham Ninh, Bai Thom and Duong To.

- Forest area of 37,802 ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Green tree and landscape areas, parks, water surface and open space: 3,399 ha, including:

+ Green tree and landscapte of 2,829 ha, including: area along coasts, landscape and irrigational lakes; green trees along rivers and canals and around landscape and irrigational lakes such as Suoi Lon, Rach Tram, Rach Ca, Rach Vem, Cua Can, Rach Cua Lap, Rach Vinh Dam and some small rivers and canals;

+ Theme park with an area of 570 ha, including: Cua Can biotechnological research park, Suoi Lon lake entertainment park and An Thoi historical and cultural park;

- Special area of 2,624 ha, in which the special-use land is 1,489 ha approx. and technical key area of 1,135 ha, including: International airport and seaport: Bai Dat Do, An Thoi. The general seaport of Vinh Dam, Bai Thom, Duong Dong. The non-tariff area at international airport and An Thoi seaport. Center for for racing and sports training in Duong Bao; memorial of heroic martyrs of Phu Quoc prison; handicraft area in Duong To, Ham Ninh, Vinh Dam and other major infrastructural works of the island.

d) Land use planning of functional subzones.

- System of urban areas:

+ Urban area center of Duong Dong as administrative, public services, commercial, international financial, tourism services center and concentrated residential area of the island. The population size of the island is 240,000 people approx. by 2030. The urban area construction land is 2,502 ha approx. The population size is 90-100 people/ha. The average constructional density is 30-35% and the coefficient of land use is up to 12 times;

+ Urban area of An Thoi port: as an urban area of international port, technical hub, logistic, commercial, non-tariff, tourism, tourism services and light industry center; cultural, historical and human value preservation center. The population size is 71,000 people approx. by 2030. The urban area construction land is 1,020 ha approx. The population size is 70-80 people/ha. The average constructional density is 30-35% and the coefficient of land use is up to 4.2 times;

+ Cua Can urban area is an urban area of research and forest, marine and agricultural conservation and island tourism. The population size is 26,500 people approx. by 2030. The urban area construction land is 329 ha approx. The population size is 70-80 people/ha. The average constructional density is 30% and the coefficient of land use is up to 2.8 times;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Eco-tourism areas:

. Bai Thom: located in the Northern direction of the island as a high-quality eco resort with marine sports entertainment, golf course, marine theme park and handicraft village sightseeing. The size is 375 ha (100 ha is for golf course particularly);

. Ganh Dau: located in the Northern direction of the island as a combined eco tourism area with the traditional fishing village. The size is 25ha;

. Rach Tram: located in the Northern direction of the island as a 4-5 star resort area combined with sightseeing of melaleuca and mangrove forest. The size is 102 ha;

. Rach Vem: located in the Northwest direction of the island as a high-quality eco resort area combined with sightseeing of typical forest habitat and sightseeing of handicraft village. The size is 202 ha;

. Bai Dai: located in the Western coast of island as a high-quality resort and golf entertainment area combined with marine sports resort areas and sightseeing of handicraft village. The size is 567 ha (154 ha is for golf course particularly);

. Vung Bau: located in the Western coast of island as a 4-5 star resort area combined with the scenic view and marine sports entertainment. The size is 394 ha;

. Cua Can: located in the West coast of island as a high-quality eco resort area, scenic view, marine and river sports entertainment, golf course, sightseeing of handicraft village. The size is 250 ha (102 ha is for golf course particularly);

. Bai Ong Lang: located in the Southern direction of Bai Cua Can as a high-quality eco resort area. The size is 200 ha;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

. Bai Sao: located in the Southeast coast of the island as a high-quality eco resort area, marine sports and golf course area. The size is 379 ha (220 ha is for golf course particularly);

. Mui Ong Doi: located in the Southeast direction of island as a high-quality eco resort area, scenic view and marine sports. The size is 40 ha;

. Bai Da Chong: located in the Northeast direction of island as a tourism services area, eco resort area and casino services center. The size is 135 ha;

. Da Ban stream: located in the center of island, at the foot of Ham Ninh mountain as a eco-tourism area. The size is 115 ha;

. Nam An Thoi archipelago: located in the southernmost direction of island of An Thoi commune as an area with eco-tourism under forest canopy combined with sightseeing of marine environmental conservation; snorkeling entertainment, marine sports, scenic view and sightseeing of handicraft village. The residential areas in Hon Thom shall be refurbished in combination with development of tourism, services, handicraft village and marina.. areas. The size is 150 ha;

. Tho Chu island: located in the Southernmost direction of Phu Quoc island and Tho Chau commune for development of marine and forest eco tourism combined with national security.

+ Combined tourism areas:

. Bai Vong tourism area: located in the Eastern direction of the island as a multi-purpose combined tourism services area and golf course and 3-4 star resort. The size is 745 ha (244 ha is for golf course particularly);

. Vinh Dam tourism area: located in Southeast direction of island as a general tourism services area and marine entertainment. The size is 65 ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Typical tourism spots

. The main tourism spots are: sightseeing spot of memorial of Phu Quoc prison, Tranh, Tien and Da Ban streams, Chua, Ra Da, Dien Tien, Ong Phung mountains, Trau Nam, Ganh Dau, Cua Can lake, Cua Can stream, Cua Can, Rach Tram, Rach Dam and Duong Dong rivers, Lon stream, Duong Dong and An Thoi urban areas and handicraft villages;

- Agricultural area of 5,381 ha, including:

+ Rural areas and areas of Cua Can, Cua Duong, Ham Ninh and Bai Thom communes. The area is 1,636 ha approx. with 02 different forms;

. Coastal rural areas with small size are combined with eco-tourism and tourism services activities, maintaining traditional handicraft village and local culture. The area is 540 ha approx.

. Rural areas in the center of island with larger size are combined with the high-tech agricultural production: pepper garden, ornamental trees, flowers and fruits for tourism. These areas are also the reserve areas for development of urban areas of 1,096 ha approx.

+ High-tech agricultural production: Cua Duong, Cua Can, Ganh Dau, Ham Ninh, Bai Thom, Duong To, area: 4,177 ha;

Handicraft village areas for tourism: area of traditional fish sauce production is relocated in Duong Dong, Vinh Dam and An Thoi to ensure the environmental preservation and convenience for sightseeing and tourism; the fishing villages are maintained at concentrated residential areas combined with eco-tourism and local tourism at locations: Bai Thom, Rach Vem, Rach Tram, Ganh Dau Cua Can and Ham Ninh;

- System of forest, green trees, parks, water surface and open space:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Area of national forest and protection forest is used with tourism activities such as: fishing, community education, scientific research, outdoor activities, walking in forest, landscape sightseeing, adventure sports: paragliding, mountain climbing, forest sightseeing and eco rest in forest;

+ System of green trees, landscape, water surface and open space with an area of 2,829 ha including system of river and canal: Rach Tram, Rach Vem, Cua Can, Duong Dong, Cua Lap, Suoi Ca and lake system; green trees along coast in Ganh Dau, Mong Tay cape, Cua Can canal, Ong Lang hamlet, Bai Truong, Ra Da mountain, Ong Bon cape and along the Eastern coast of the island;

The open space also includes the traffic square of Suoi Trang bridge, center square in Duong Dong urban area, international airport square, marine square in the center of Bai Truong, memorial square and square of An Thoi urban area;

+ Theme parks with an area of 570 ha, including: scientific research park of Cua Can lake, sports and fitness entertainment park of Suoi Lon lake and cultural-historical-memorial of Phu Quoc prison park.

- Handicraft industry and non-tariff areas and main technical infrastructure works:

+ Industry – handicraft industry with an area of 211 ha is located in Vinh Dam, Duong Dong and An Thoi in order to transfer the handicraft villages to the handicraft industry area for environment preservation and tourism;

+ Non-tariff area with an area of 101 ha is located at Phu Quoc airport and An Thoi port

+ Major technical infrastructure works with an area of 1,567 ha, including: Duong To international airport, Bai Dat Do and An Thoi international seaports, Vinh Dam, Bai Thom and Duong Dong general ports; waste and wastewater treatment, thermal power plants, water plants and cemetery.

+ Urban main traffic (666 ha approx.): includes the North-South main axis, the roads around the island, bus and tramway.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Administrative – public services center with an area of 330 ha: the administrative – public services area of the island is located in the urban area center of Duong Dong. The public services area is located in the center of urban areas of Duong Dong, An Thoi and Cua Can. The public services center of residential areas is located at handicraft villages of Bai Thom, Rach Vem, Ganh Dau, Cua Can, Ham Nin and Hon Thom.

+ Medical center: The medical and nursing centers are located at the urban areas of Cua Can, Duong Dong and Bai Truong to ensure the services radius;

+ Center for education and training and scientific research is specialized in bio-technological scientific research such as: genetic conservation, biodiversity, marine biology, forest, high-tech agriculture will be located in urban area of Cua Can.

+ Financial, commercial center and international office services with an area of 653 ha: located in Duong Dong urban area and center of Bai Truong area;

+ Cultural and sports and fitness center with an area of 200 ha is located next to Duong Dong lake and adjacent to the administrative area. The international sports and fitness training center – horse racing course are located at Duong Bao area;

- Historical and cultural conservation area: memorial of heroic matyrs of Phu Quoc prison; the historical and cultural relics ranked such as: Temple of Nguyen Trung Truc, Cau palace, Duong Dong communal house, Su Muon pagoda and other relics.

8. Guidance on urban design:

a) General urban design framework

- Development axes: control of floor, constructional density, set-back and form of works design for the main urban development axis in the North-South direction from Cau Trang to An Thoi; the axis along the coast and 02 urban axes in the direction of the sea at Bai Truong;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- System of highlighting works:

On the controlled axes and areas, there are highlighted works including the public services works, administrative works, luxury hotels and commercial works at Bai Thom area, Cua Can, An Thoi and Duong Dong urban areas, Bai Truong complex. There are also highlights at the top of Chua, Vung Bau, Ong Quoi, Ong Phung, Ong Dieu, Dien Tien, Ra Da mountains, Ganh Dau and Mong Tay capes.

- System of forest, landscape park, water space and open space:

Conservation of special-use forest and protection forest area; landscape of open space at typical tourism areas; landscape along coast: beaches and scenic spots.

Control of landscape of theme parks: science, entertainment, memorial park. For other open spaces: maintaining the biodiversity, rivers, canals and lakes. Control of urban design of areas of center square in urban areas;

b) Organization of design space and landscape

- Duong Dong urban area: the commercial-office axis overlooking the sea is the main urban axis; the starting point is the administrative-political center and Asean square, the end point is Marina port. The coastal North-South axis is to create the landscape architecture area of urban area center with high-rise works; combination with open space system is Duong Dong rivers and lakes and natural landscape as Dien Tien and Khu Tuong mountains;

- Cua Can urban area is a natural gateway between the development center area in the Northern island and is the intersection of the main traffic axis, forming clusters of residential area close to nature. Here, there are symbolic highlighting works of urban area such as scientific research center, hotel, high-rise office building. The scientific theme park combined with Cua Can lake creates unique landscape;

- An Thoi urban area: forming sunset viewing points; urban areas developing in the manner of compact, mixture and harmony between the new development area and the old one. The highlights are the high-rise works and symbolic lighthouse;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Handicraft villages in service of tourism: maintaining villages and hamlets is for maintaining the natural current status of value of island identity. The infrastructure is upgraded to maintain the scale of small village with compact structure. New development is mixed at appropriate place within the existing area of village;

Control and maintenance of low-rise housing, coefficient of land use < 01 time; maximum height of 03 storeys. The population density at the existing village and hamlet areas and mixed development areas is about 67 people/ha.

- Urbanized rural areas: Newly-developed rural areas need to retain the characteristics of unique natural landscape by the vast arrays of open space, embellished with clusters of garden house. The low density between the vast arrays of open space; coefficient of land use <1 time; maximum height of 03 storeys. The population density in rural development areas is about 20 people / ha.

- Combined resort area: depending on each specific location to locate one or a lot of hotels and other forms of accommodation such as villas, apartments or apartment for rent and resort services area with retail shops, restaurants and diverse entertainment areas such as water sports center or golf course. The complex resort areas are developed with low density with open space and natural landscape as a prevailing element. The constructional works are the low-rise buidings and the hotels must not exceed 08 storeys;

- Eco-tourism areas with all items for stay, restaurants, entertainment works and other utilities. The land area, constructional height and layout of works depend on the location and area landscape.

- Eco-hotels: are located on small and remote ground areas and linked on the principle to the surrounding natural space to minimize negative effect to the surrounding environment.

- Distributing and dispatching center: location of highlighting works is around new airport and area within An Thoi urban area.

9. Planning orientation for development of technical infrastructure system

a) Traffic:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Aviation traffic: newly-built airport in Duong To with an area of 898 ha approximately up to standard of 4E grade (ICAO standard) is developed with infrastructure for the airport to be able to receive airplanes such as B 767, B 747 and equivalent. The size of passenger of airport by 2020 is about 2.65 million, in which the international passengers are about 1 million and may be up to 7 million passengers/year. After putting the new airport into operation, the existing Duong Dong airport shall be used to build the urban area center of the island.

+ Waterway:

. Building the An Thoi international general port with the scale of goods through the port of 500-700 thousand tons/year and 360 thousand passengers / year;

. Building international deep water tourism port in Dat Do bay to be able to receive international large ships and developing it into international deep water port for the Southwest region;

.Building breakwater embankment for mooring of fishing boats and for Duong Dong port and receipt of fishing boats to avoid waves, tourists, marina and cargo wharf.

. Newly building Vinh Dam port with capacity from 1 -1.5 million tons/year to become a general port for year round use and the place for shelter of boats on the eastern shores of the island;

. Large fishing centers such as Ham Ninh, Cua Can, Bai Thom, Ganh Dau, Rach Tram are built with fishing port and marina;

. Building tourism ports of Bai Vong, Hon Thom, Bai Truong, Mong Tay cape, Rach Vem and Da Chong;

- Inbound traffic:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Suoi Cai – Bai Thom road: double roadbed with 04 lanes. There are lines of tree along the road (or pavement when going through residential areas). The street right-of-way is 32 m wide.

+ Suoi Cai – Ganh Dau: the width of roadbed is 7-9 m, the lines of tree (or pavement when going through residential area) is 6m of each side. The street right-of-way is 21 m wide.

 + Duong Dong – Cua Can has a roadbed of 7-9 m wide and lines of tree along the road (or pavement when going through residential area). The street right-of-way is 42 m wide.

+ Duong Dong – Duong To – An Thoi road has a roadbed of 7.5m of each side with a tramway route in the center of the road. The street right-of-way is 50 m wide (particularly the section of Duong Dong – Cua Lap and Duong Dong – Cua Can has the street right-of-way of 42 m). The road around the island from Bai Vong – Ham Ninh – Cua Duong – Bai Thom – Rach Tram – Rach Vem – Ganh Dau – Cua Can – Duong Dong is to create favorable conditions for security and national defense assurance and organization of tours

+ Building the road of Duong Dong urban area center with the width of 10.5m of each side, the street right-of-way of 40 m as the urban arterial road.

+ Arterial road of area:

For the existing urban areas (Duong Dong and An Thoi), the network of road in urban areas is built and upgraded to ensure traffic in the future. The new urban areas, upon building, must ensure the cross section is in line with the criteria based on the level and type of urban street.

The public roads in the handicraft villages and the eco-tourism areas in the forest are built up to the standard of rural road. The natural landscape must be preserved primarily serving pedestrians and two-wheel vehicles.

The existing stations shall be renovated and the new stations shall be built to form the static network of traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building of public traffic system which is modern and friendly to environment and ensures the need of traveling of people and tourists on the island. The main public traffic routes include:

Tramway route of An Thoi – Duong Dong – Suoi Cai; Airport – Bai Truong – An Thoi.

The bus and taxi routes along arterial traffic axis, areas and roads around the island are to serve the residents and tourists;

The sea taxi routes around the island are linked to the urban areas and tourism areas along the coast.

The hiking routes in the national forest and protection forest. The cable car of Cua Can lake – Chua Mountain - Da Chong.

Waterway traffic route of Duong Dong, Cua Can river and Vinh Dam and Tram canals.

Parking lots are located in 03 urban areas and tourism areas and scenic stops along the coast.

b) Land preparation for construction:

- Height planning of construction land:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For urban areas and existing construction areas, only conducting the partial leveling to prevent flooding when renovating and embellishing the urban areas and try to keep intact the existing ground surface, finish the cover and take measures to protect the grounf foundation such as river and stream embankment and slope reinforcement.

For the new construction area, leveling is in accordance with the controlled high level and advantage of natural topography. The area with natural topography > 3.0 m shall be leveled mainly based on the topography, avoiding large earthwork and limiting the break of natural cover. The area with the natural topography lower than < 3.0 m should be leveled up to the controlled high level to prevent flooding.

In low-lying areas, digging lakes to be the reservoirs and create landscape.

- Rainwater drainage:

+ For the existing urban area: renovating and upgrading the existing water drainage system and gradually separating wastewater to be brought to the treatment station before being discharged to the environment.

+ For newly-developed areas: building the system of rainwater drainage separated from the wastewater. The rainwater drainage routes are built with the concrete sewer system or lidded ditch system in order for the water to flow into rivers and streams along the topography.

+ Renovation and dredging of rivers, stream and reservoir system to enhance drainage and create environmental landscape;

+ Creation of reservoir to gather rainwater for use as water supply and for environmental landscape.

c) Water supply:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Water demand: 2020: 70,000 m3/day; 2030: 120,000 m3/day.

- Water sources: using 05 reservoirs: Duong Dong, Suoi Lon, Cua Can, Rach Tram and Rach Ca. In addition, using rainwater as well as reused water

- Pipeline networks: building the main pipeline with diameter D500 - D200 connecting the water plant to serve the entire island, building the reused water pipeline from the treatment plant to urban and tourist areas .

- Major works: building 05 water plants at 05 reservoirs on the island:

+ Duong Dong reservoir with volume W1 = 10 million m3. At this place, building the water plant No. 1 with capacity (Q) by 2020 = 16,500 m3/day, (Q) by 2030 = 20,000 m3/day;

+ Suoi Lon reservoir with volume W = 4million m3, building the water plant No.2 with Q = 15,000 m3/day,

+ Rach Ca water plant with volume W = 2 million m3. The water plant No.3 shall be built with Q = 8,000 m3/day.

+ Cua Can reservoir with W = 15 million m3. The water plant No.4 shall be built with Q = 20,000 m3/day by 2020 and 50,000 m3/day by 2030. This is the main water plant of the whole island.

+ Hồ chứa nước Rạch Tràm có dung tích W = 3 triệu m3, sẽ xây dựng nhà máy nước số 5 có Q = 10.000 m3/ngày.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Wasterwater drainage and management of solid waste and cemetery:

- Wastewater drainage:

+ Criteria of discharged water is equal to 80% of criteria of supplied water

+ Total sewage flow: 2020 m3 = 41,000 m3/day, 2030 = 72,000 m3/day, particularly the industrial waste water is 3500-4800 m3/day.

+ Sewer network for wastewater drainage: for urban areas and tourist resorts: building of private wastewater to be brought to the concentrated treatment station. The villages and hamlets: use of general sewer;

+ Wastewater treatment: wastewater from the concentrated wastewater treatment areas must reach the prescribed standard, a portion of wastewater shall be further treated to reach the standard for reuse and for other demands in urban areas and tourism areas;

+ Small residential and tourism areas located far away from the main sewer system or the concentrated treatment areas must build the wastewater treatment works right at the project in accordance with the standard QCVN 14 - 2008.

+ Industrial wastewater: to be treated at their areas in accordance with the prescribed standard.

+ Major works:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

. Duong Dong urban area: Q = 30,000 m3/day

. Bai Dai urban area: Q = 4,000 m3/day.

. Ham Ninh and Bai Vong area: Q = 3,000 m3/day.

. An Thoi and Bai Truong urban areas: Q = 25,000 m3/day.

. Mui Dat Do tourism area: Q = 4,000 m3/day.

- Management of solid waste:

+ Organization of rational gathering system and building of solid waster treatment area with application of high technology and limited landfill.

+ Waste norm: 1.2 kg / person, tourists: 2 kg / person, industry: 0.2 tons / ha / day. Amount of waste: 400-600 tons / day.

+ Major works: building 02 areas of waste treatment at Cua Duong and Ham Ninh communes. At this place, building 02 waste treatment complexes, each area has a size of 25 ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Power supply:

- Power supply norm: supply of power for urban domestic use with 750 kWh/person/year by 2020 and 1,500 kWh/person/year by 2030; supply for rural areas is equal to 50% of power supply norm for urban domestic use; supply for public and services works is equal to 50% of civil domestic power; supply for industry of about 200 kW/ha.

- Demand for power use: power consumption needs of 850 million kWh / year, power received from grid of 895 million kWh / year, maximum load of 285 MW, average consumed power of 750-1500 kWh / person / year.

- Power source: The main power supply: underground cable 110 kV or 220 ​​kV submarine from Ha Tien.

On-spot power source: Duong Dong – Phu Quoc diesel station of 30 MW. Building power plant in Ganh Dau with capacity from 100 to 200 MW using fuel not causing environmental pollution and effect on tourism landscape and eco conservation of the island.

Power grid:

- Building of 4 substations 110/22 kV with a total capacity of 320 MVA and 110 kV transmission line connecting the stations.

- Renovation and upgrade of existing medium-voltage line 22 kV. Building of new transmission line 22 kV at newly-planned areas. The transmission line 22 kV in urban areas and services areas must be built with underground cable immediately and in the future, all medium voltage transmission line into underground cable on the island.

- Low voltage substation 22/0,4 kV is the indoor substation or compact substation. In the rural or mountainous areas with little population, the substations are hanging substation or outdoor frame substation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Rational and efficient exploitation and utilization of land and natural resources: implementation for the right purpose, scale and strict compliance with the criteria, technical and economic norms specified in the approved plans.

- Zoning of risk of impact and function of environmental protection; formulation of system of criteria to control the environment in line with the function of each zone (zone strictly protected including national forest, protection forest, protected areas of coral and seaweed; socio-economic development zone combined with environmental protection including urban areas and tourism development areas. The separated production zone includes the handicraft villages and handicraft industrial areas. The pollution control zone includes the major technical infrastructure works which may cause negative impacts on the environment and need a control).

- Protection of ecosystem of primary forest: restoration and protection of ecosystem of natural forest, existing green carpet, particularly the primary forest concentrated in Northern direction of the island; stability of zone of agricultural crops; zoning to protect the national forest in accordance with the provisions of the Law on protection and development of forest and the Law on biodiversity.

- Exploitation and use of water sources: using with the right purpose the surface water source of Cua Can chain of lakes and strictly complying with the planning of balancing the water sources and with the technical procedures; evaluating the reserve to plan the exploitation and utilization reasonably and with proper technical procedures of underground water.

- Control of agricultural and forestry production activities: planning the system of centers and stations of plant protection to ensure the control capacity in the use of fertilizer and chemicals of plant protection;

- Control of environmental sanitation in urban areas and tourism areas over the water sources, air and noise;

- Building of monitoring and analysis system and objective assessment of effect of area environment;

- Application of geographic information systems (GIS) in environmental management.

10. First stage planning – period to 2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Orientation of space development:

- Developing 02 large urban and tourism centers in Duong Dong and Bai Truong;

- Developing high-quality eco-tourism areas at the environmentally sensitive area, leveling with limitation the topography from provincial road 47 upwards, the communes of Cua Can, Cua Duong, Ganh Dau, Bai Thom, the Northern part of Ham Ninh commune and islands of Southern An Thoi.

- Developing areas of less environmentally sensitive areas in the Southern parts of the island: Duong Dong, An Thoi, Duong To and Southern part of Ham Ninh commune. The large-scale tourism areas such as the area of Ba Keo – Cua Lap, Bai Truong, Bai Dat Do, Bai Khem, Bai Sao and Bai Vong;

- Developing eco-tourism with the type of rest under forest canopy, snorkeling, sightseeing and research of coral reef, fishing and squid fishing in the area of Hon Thom and Nam An Thoi island;

- Renovating, upgrading, adjusting and expanding Duong Dong town and gradually forming Cua Can urban area next to Suoi Cai lake;

- Developing golf courses in Bai Thom, Cua Can, Ganh Dau, Bai Sao – An Thoi and Bai Vong.

- Forming sports and fitness training centers and racing courses in An Thoi and Duong To areas.

- Developing the underground sports areas in Ham Ninh, the Eastern coast area and Bai Truong; seabed sightseeing tours in the archipelago of Hon Thom commune;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Traffic:

+ Duong To international airport, An Thoi, Vinh Dam, Duong Dong and Bai Thom general ports.

+ North –South arterial road (An Thoi – Duong Dong – Suoi Cai);

+ Road around the island and crossing Suoi Cai – Ganh Dau, Duong Dong – Ham Ninh;

+ A number of internal roads in urban areas. The total length of arterial roads which will be built for the first stage is about 550 km.

- Water supply: building Duong Dong reservoir with W1 = 5 million m3, Q = 16,500 m3/day; Suoi Lon reservoir with W1 = 4 million m3, Q = 15,000 m3/day; Rach Ca reservoir with W1 = 2 million m3, Q = 8,000 m3/day; Cua Can reservoir with W1 = 15 million m3, the water plant shall be built with Q1= 20,000 m3/day; Rach Tram reservoir with W = 3 million m3, Q = 10,000 m3/day;

Total capacity of the water plants in the first stage: 68,000 m3/day, 65% meeting 65% of the water needs of the urban and tourist areas.

- Power supply: power capacity required: 156 MW; total power required in the first stage (2020): 456 million kWh / year.

Building the undersea Ha Tien – Phu Quoc cable route which shall supply power to the Phu Quoc 1 transformer station 110/22 kV that may be located in Suoi Da area, near Duong Dong town, the capacity of first stage is 40 MVA and shall be increased to 2 x 40 MVA.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Carrying out researches and application of new technologies to develop clean energy sources to meet a partial need of energy of the island;

The area of Hon Thom island has separate diesel power station. The additional and supporting power sources within small scope are the diesel power substation of works under construction, solar power and small hydro power.

Building 02 transformer stations 110/22 kV on the island.

Phu Quoc 1 transformer station 110/22 kV and Phu Quoc 3 transformer station shall be built in the Southern direction of the island with capacity of first stage of 40 MVA and shall be increased to 2 x 40 MVA and 2 x 63 MVA in the future.

Building the transmission line 110 kV connected with the transformer station 110 kV. The transmission line 110 kV shall be located on the ground except the that the section crossing the clearance loudspeaker of airport shall be converted into underground cable. The medium voltage transmission lines shall be built at 22 kV and connected to the intermediary transmission line between transformer station 110/22 kV. The main circuit 22 kV from the transformer station 110 kV to the urban areas, tourism and services areas,…the low voltage transmission lines are wired with the medium voltage transmission lines (mixed transmission lines), or are placed on the centrifugal concrete pile of low voltage. In the urban areas, the low voltage transmission lines shall be built underground.

- Water supply:

+ Wastewater flow in the early stages: 46,500 m3/day, particularly the industrial wastewater: 4,000 m3/day. Building the separate wastewater collection sewer system with diameter D400 - D800 and 5 separate wastewater treatment stations for the entire island up to the standard of QCVN 14 - 2008. A portion of treated wastewater should be cleaned thoroughly to achieve standards for reuse and supply for the need of watering trees, golf course toilets, floor washing, cleaning ... for urban and tourist areas. Industrial wastewater: to be treated on site of project to meet the prescribed standard before being discharged outside

+ Wastewater areas to be invested for the first stage with priority: Duong Dong town with Q = 30,000 m3/day; at Bai Dai tourism area, Q = 2,000 m3/day; in Ham Ninh and Bai Vong urban areas, Q = 2,000 m3/day; in An Thoi and Bai Truong urban areas, Q = 20,000 m3/day; in Mui Dat Do tourism area, Q = 2,000 m3/day;

- Other sanitation issues:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Cemetery: it is estimated to locate 01 cemetery for the whole island with the size of 50 ha in Ham Ninh area.

11. Programs and projects to be invested with priority:

a) Development of international airport and seaport:

- Airport: by 2020, Phu Quoc airport shall have a runway to ensure the receipt of airplane B767, B747 – 400 and an airplan parking lot to meet 14 positions. The passenger terminal with capacity of 2.5 – 3 million passengers/year. The cargo terminal with capacity of 14,300 tons of cargo (8,600 tons of international cargo and 5,700 tons of domestic cargo);

- Seaport: An Thoi international general seaport. Domestic port: Duong Dong, Vinh Dam and Bai Thom.

b) Arterial roads:

Building the North-South arterial road with the length of about 49 km, including road around the island, road crossing and commercial axis of Duong Dong urban area;

c) Water supply: upgrading and investing in building reservoirs: Duong Dong with 5.5 million m3 to supply water to Duong Dong urban area and the surrounding areas; Rach Ca reservoir: 1 million m3 with an area of 60 ha; Suoi Lon reservoir: 4 million m3 with water supply capacity of 15,000 m3/day;

d) Power supply: Building Ganh Dau thermo power plant 100MW and carrying out the project of drawing underground cable from inland to the island;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Building a wastewater treatment plant for Duong Dong urban area center with Q=15,000 m3/day;

- Building a wastewater treatment plant for An Thoi and Bai Truong urban area with Q=15,000 m3/day;

- Building the solid waste treatment complex with an area of 25 ha at the area of Ham Ninh commune; building a cemetery with a size of 50 ha at Ham Ninh area.

e) Social infrastructure works:

- Building a high-quality hospital with 500 beds in Duong Dong urban area center; forming the center for education and training and scientific research in Cua Can urban area with a size of 100 ha.

- Building resettlement areas in urban areas of Duong Dong, An Thoi and Cua Can.

- Forming a financial and commercial center of Duong Dong and An Thoi with an area of 116 ha.

g) Building areas of handicraft industry and handicraft village:

- Building farm production area and high-tech agricultural production area: flower, ornamental plants and pepper plants with an area of 700 ha. Other clean vegetables and flowers with an area of 1,070 ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. The People’s Committee of Kien Giang province is responsible for implementing the following:

1. Issuing the Regulation on management under the adjustment of master plan approved for building Phu Quoc island; formulating and issuing the Regulation on management of planning and architecture of the entire island;

2. Publicizing the adjustment scheme of master plan approved for building Phu Quoc island;

3. Carrying out the zoning planning and detailed planning to concretize the adjustment scheme of master plan approved for building Phu Quoc island as a basis for implementation of construction investment projects and urban management;

4. Planning the construction investment of technical infrastructure works and management of development land funds under the adjustment of approved contruction planning;

5. Strictly managing the urban areas to ensure the investors must build the social infrastructure in harmony with the technical infrastructure to be linked with the general infrastructure network of the island;

6. Develop plans for natural disaster prevention (global climate change, ...), epidemics, environmental protection on the island.

7. Building mechanisms, policies, financial and human resources; early carrying out the framework infrastructure projects to make Phu Quoc island become a big economic center of the country and the region.

Article 3. This Decision takes effect from the date of its signing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER  




Hoang Trung Hai

;

Quyết định 633/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 633/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành: 11/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 633/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…