ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2011/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2011 |
VỀ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 07/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy
định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương
quy định thực hiện một số nội dung và quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy
định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 611/TTr-SQHKT ngày 09
tháng 3 năm 2011, Công văn số 1891/SQHKT-PC ngày 06 tháng 7 năm 2011 và ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 6336/STP-VB ngày 23 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Các loại quy hoạch đô thị
1. Các loại quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị trấn thuộc các huyện ngoại thành. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.
b) Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận - huyện, đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị, đồ án quy hoạch chung cụm khu công nghiệp: là các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các quận - huyện, đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị, đồ án quy hoạch chung các cụm, khu công nghiệp đã được phê duyệt nhiệm vụ trước ngày 25 tháng 5 năm 2010 (ngày có hiệu lực của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị - sau đây viết tắt là Nghị định số 37/2010/NĐ-CP).
c) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.
d) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: là các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (lập mới hoặc điều chỉnh tổng thể) đã được phê duyệt nhiệm vụ trước ngày 25 tháng 5 năm 2010.
e) Quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp được lập cho các cụm, khu công nghiệp tập trung. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp được thể hiện theo tỷ lệ 1/500 (đối với cụm, khu công nghiệp có diện tích từ 200ha trở xuống) hoặc tỷ lệ 1/2000 (đối với khu công nghiệp có diện tích lớn hơn 200ha).
g) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.
Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500). Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chung được duyệt (đối với khu chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt), đảm bảo sự kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung và phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
h) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận - huyện, đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị, đồ án quy hoạch chung - quy hoạch chi tiết cụm khu công nghiệp, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Đối với quy hoạch chung thành phố, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
2. Đồ án thiết kế đô thị riêng được lập tại các khu vực đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất (không cần phải lập đồ án quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết) để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định như đối với đồ án quy hoạch chi tiết tại các Điều 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 và 45 của Luật Quy hoạch đô thị.
1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng phải theo trình tự sau (riêng quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp, không lập nhiệm vụ):
a) Lập nhiệm vụ;
b) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ;
c) Lập đồ án;
d) Thẩm định, phê duyệt đồ án.
2. Khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Quyết định này), cơ quan thẩm định dự án đầu tư hoặc chủ đầu tư phải lấy ý kiến về bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình của các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 12 Quyết định này.
Điều 4. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng của thành phố
1. Khu trung tâm hiện hữu mở rộng thành phố;
2. Các khu đô thị mới;
3. Các cụm, khu công nghiệp tập trung;
4. Các khu chuyên dụng cho giải trí, du lịch, sinh thái, văn hóa, thể dục - thể thao;
5. Các cụm trường Cao đẳng, Đại học; các khu nhà ở sinh viên (ký túc xá); các khu nhà ở cho công nhân các cụm, khu công nghiệp tập trung;
6. Các khu công nghệ kỹ thuật cao (nông nghiệp, công nghệ cao, y tế, Viện - Trường y tế);
7. Khu vực ven biển; bờ sông, kênh, rạch từ cấp 1 đến cấp 3; hồ; rừng cây; khu vực có cảnh quan đặc biệt, cảnh quan gắn với di tích lịch sử; danh lam thắng cảnh;
8. Các khu di tích lịch sử - văn hóa; khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn hoặc khu vực có giá trị về di sản kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
9. Các khu vực cửa ngõ thành phố; khu vực tiếp cận dọc các tuyến đường sắt, đường cao tốc, các tuyến giao thông liên tỉnh, giao thông cấp đô thị có lộ giới ≥ 40m, nhà ga - depot (trong phạm vi bán kính khoảng 500m);
10. Các khu vực tiếp cận Cảng Hàng không, Cảng sông, Cảng biển, căn cứ quân sự;
11. Các khu vực trung tâm hành chính - chính trị cấp quận - huyện trở lên;
12. Các khu thương mại - dịch vụ đô thị cấp thành phố;
13. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng khác sẽ được Ủy ban nhân dân thành phố xác định cụ thể.
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng cấp đặc biệt, cấp I và cấp II được quy định tại Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa - nghệ thuật;
4. Các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình theo quy định tại Điểm 1 Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
5. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài;
6. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử khác sẽ được Ủy ban nhân dân thành phố xác định cụ thể.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị
1. Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban quản lý đầu tư - xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu đô thị Tây - Bắc thành phố, Ban quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, các Ban Quản lý được thành lập theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 và Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ (sau đây viết là các Ban quản lý khu chức năng đô thị) tổ chức lập: nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi ranh giới, diện tích được giao quản lý (trừ quy hoạch được quy định tại khoản 5 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức lập: nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố; đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận - huyện; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận - huyện trở lên và khu vực có ý nghĩa quan trọng của thành phố (trừ quy hoạch chung đô thị do Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thiết lập, quy hoạch phân khu do các Sở, ngành tổ chức thiết lập theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy hoạch được quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập: nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ quy hoạch đô thị được quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều này), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
4. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập: nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ quy hoạch đô thị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều này), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình (đối với dự án đầu tư không thuộc loại phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Quyết định này) khu vực được giao đầu tư.
6. Các Sở, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến các đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điều 36 Luật Quy hoạch đô thị, căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
7. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu quản lý, Sở Quy hoạch - Kiến trúc đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố giao các tổ chức, Sở, ngành tổ chức lập quy hoạch phân khu tại các khu chức năng đô thị có liên quan đến công tác phát triển ngành, lĩnh vực.
8. Các cơ quan, tổ chức đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ tổ chức lập các loại quy hoạch đô thị trước ngày Luật Quy hoạch đô thị có hiệu lực, nhưng đến nay chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, được tiếp tục tổ chức lập các loại quy hoạch đô thị này.
9. Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, thực hiện theo Điều 5, khoản 1 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Thời gian lập quy hoạch đô thị thực hiện theo Điều 2 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Nội dung quy hoạch đô thị
1. Nội dung đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận, huyện và đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị (nêu tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định này) được lập theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2005/NĐ-CP) và Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2008/TT-BXD).
2. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được nêu tại điểm d khoản 1 Điều 2 Quyết định này cần kết hợp với nội dung quy hoạch phân khu theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cụm, khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 19/2008/TT-BXD).
4. Các loại quy hoạch đô thị khác: nội dung nhiệm vụ được thực hiện theo Điều 22, Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị; nội dung đồ án được thực hiện theo Điều 15, Điều 17, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
5. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 33 Luật Quy hoạch đô thị.
6. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố thực hiện theo Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Nội dung thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị
1. Đối với điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận, huyện: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư số 07/2008/TT-BXD.
2. Đối với quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD.
3. Đối với đồ án quy hoạch chung cụm, khu công nghiệp; quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị và các loại quy hoạch đô thị khác: nội dung thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
4. Các thuyết minh, bản vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng phải được ký, đóng dấu của cơ quan thẩm định trước khi cơ quan có thẩm quyền ký phê duyệt.
Đối với các bản vẽ của các đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố do các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 7 Điều 6 Quyết định này tổ chức lập thì cần có ký, đóng dấu thỏa thuận của các cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, trước khi trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định và Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Văn bản ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình có đính kèm các bản vẽ có đóng dấu chấp thuận của cơ quan được lấy ý kiến.
Điều 9. Thời hạn quy hoạch đô thị; thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị
1. Thời hạn quy hoạch đô thị:
a) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm (được cụ thể theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).
b) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố theo thời hạn đồ án quy hoạch chung thành phố.
c) Thời hạn quy hoạch đối với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng quận - huyện, đồ án quy hoạch chung xây dựng các khu vực đô thị, đồ án quy hoạch chung cụm, khu công nghiệp được xác định trên cơ sở quy hoạch chung thành phố và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
d) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.
e) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được xác định trên cơ sở thời hạn đồ án điều chỉnh quy hoạch chung quận, huyện hoặc quy hoạch chung thành phố và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
g) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chi tiết; bản vẽ tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình; đồ án thiết kế đô thị riêng được xác định trên cơ sở thời hạn đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư.
2. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị:
Kể từ khi đồ án quy hoạch đô thị; đồ án thiết kế đô thị riêng; bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình được phê duyệt, chấp thuận đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc hủy bỏ.
Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quyết định này có trách nhiệm lấy ý kiến các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã - thị trấn, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quyết định này trong việc lấy ý kiến.
2. Trong quá trình nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch đô thị.
3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.
Điều 11. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Việc lấy ý kiến các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Các Sở, ban, ngành, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án các loại quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở, chuyển cho cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị để lập báo cáo về ý kiến của cộng đồng dân cư.
3. Việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng, đồ án quy hoạch chi tiết cụm - khu công nghiệp và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm lập báo cáo về các ý kiến của cộng đồng dân cư.
4. Thời gian có ý kiến trả lời hoặc đóng góp ý kiến là ít nhất 15 ngày đối với các Sở, ban, ngành và 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
5. Căn cứ hướng dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn cụ thể về phạm vi, đối tượng, nội dung lấy ý kiến và thống nhất các loại biểu mẫu phiếu điều tra, phiếu góp ý cho các loại quy hoạch đô thị.
1. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt:
a) Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung thị trấn thuộc các huyện ngoại thành; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung khu công nghiệp (≥ 500ha); đồ án quy hoạch chi tiết cụm, khu công nghiệp.
b) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu (trừ khu vực thị trấn thuộc các huyện ngoại thành); nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên; khu vực có ý nghĩa quan trọng của thành phố (trừ các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, các quy hoạch được quy định tại khoản 4 Điều này và nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được quy định tại khoản 5 Điều này).
2. Ủy ban nhân dân quận phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều này và nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được quy định tại Khoản 5 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.
6. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình trong nội dung thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của thành phố không thuộc loại phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Quyết định này trừ các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 7 Điều này.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình trong nội dung thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng không thuộc loại phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Quyết định này thuộc địa bàn quản lý (trừ các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này). Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực chưa có đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch phân khu được cấp thẩm quyền phê duyệt thì trước khi chấp thuận cần có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị được quy định tại các Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 7 Điều 6 Quyết định này, trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
3. Phòng Quản lý đô thị các quận, huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân quận, huyện;
4. Ban quản lý các khu chức năng đô thị tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch, tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch chi tiết và trình các cơ quan sau:
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đối với đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Phòng Quản lý đô thị các quận, huyện thẩm định đối với đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Ban quản lý các khu chức năng đô thị thẩm định đối với đồ án quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban quản lý các khu chức năng đô thị.
6. Các cơ quan tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố được quy định tại khoản 6 Điều 6 Quyết định này, có trách nhiệm phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trình các Bộ, ngành Trung ương thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị có trách nhiệm căn cứ vào ý kiến của các cơ quan có liên quan, Hội đồng thẩm định, nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, có văn bản gửi cơ quan trình thẩm định để hoàn chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng. Sau khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng hoàn chỉnh, cơ quan thẩm định báo cáo nội dung thẩm định với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xem xét, quyết định.
1. Thời gian thẩm định, phê duyệt đối với các loại quy hoạch đô thị được thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thời gian thẩm định, phê duyệt đối với nhiệm vụ, đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết.
2. Thời gian để các cơ quan có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình trong nội dung thiết kế cơ sở (nêu tại các Khoản 6, 7, 8 Điều 12 Quyết định này) được thực hiện theo điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 03 năm 2009 của Bộ Xây dựng. Trong trường hợp cần lấy ý kiến của Hội đồng kiến trúc - quy hoạch thành phố hoặc phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thì thời gian này được cộng thêm 15 (mười lăm) ngày làm việc và cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản thông báo cho cơ quan thẩm định dự án đầu tư hoặc chủ đầu tư biết.
3. Thời gian để Sở Quy hoạch - Kiến trúc có ý kiến thống nhất bằng văn bản đối với các quy hoạch đô thị, các dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 12 Quyết định này và thời gian để các cơ quan có liên quan có ý kiến là không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thẩm định. Sau thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời thì xem như thống nhất với ý kiến thẩm định của cơ quan thẩm định. Thời gian lấy ý kiến được tính trong thời gian thẩm định của cơ quan thẩm định theo quy định.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Quy hoạch - Kiến trúc được quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 12 Quyết định này, nhưng Sở Quy hoạch - Kiến trúc cần phải lấy ý kiến của Hội đồng kiến trúc - quy hoạch thành phố hoặc phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thì thời gian để Sở Quy hoạch - Kiến trúc có văn bản trả lời là 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc. Trường hợp này, Sở Quy hoạch - Kiến trúc phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hoặc cơ quan thẩm định được biết.
Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; thời gian có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình được tính là thời hạn để cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản hướng dẫn (trong trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa hoàn chỉnh hồ sơ). Thời gian thẩm định, phê duyệt hoặc cấp văn bản chấp thuận tiếp theo được tính như thời gian khi tiếp nhận hồ sơ lần đầu (không tính thời gian lấy ý kiến Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch thành phố hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, nếu có), kể từ ngày nhận được hồ sơ đã chỉnh sửa hoàn chỉnh.
Sau khi phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng hoặc có ý kiến chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (hoặc chấp thuận) gửi cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng một bộ hồ sơ (bản chính), gồm: quyết định phê duyệt kèm theo thuyết minh; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng; văn bản chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; các bản vẽ đã ký, đóng dấu phê duyệt, chấp thuận và file (tập tin) để phục vụ công tác quản lý quy hoạch đô thị và quản lý xây dựng đô thị.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện để lập bản đồ xác định, phân vùng các khu vực có ý nghĩa quan trọng của thành phố (được quy định tại Điều 4 Quyết định này) thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế đô thị riêng của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Chuẩn bị hồ sơ cho Ủy ban nhân dân thành phố trình Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trừ quy hoạch đô thị thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng.
4. Chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan đồng trình xin ý kiến Bộ xây dựng về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính quản lý của Thành phố và tỉnh.
5. Chuẩn bị nội dung, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố về quy hoạch chung thành phố.
6. Phối hợp với các Sở, ngành được quy định tại khoản 6 Điều 6 trong công tác tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố.
7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để tổ chức kiểm tra theo quy định việc tuân thủ các quy định của Quyết định này và các quy định khác có liên quan về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình; phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổ chức thực hiện, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch.
8. Hàng năm lập danh mục các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị có nhu cầu thiết lập (có khái toán kinh phí kèm theo) theo đề xuất của các Sở ngành, các Ban Quản lý khu chức năng đô thị và Ủy ban nhân dân quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, các Ban quản lý khu chức năng đô thị và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch hàng năm sử dụng nguồn vốn ngân sách cho công tác lập quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị (không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh), trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 93/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Bãi bỏ các quy định, văn bản có liên quan đến công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố không phù hợp với Quyết định này.
Công tác về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn được thực hiện theo Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải tuân thủ các quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 18. Thực hiện chuyển tiếp
1. Các quy hoạch xây dựng đô thị đã được thẩm định và trình phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại.
2. Đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết cụm - khu công nghiệp được tiếp tục lập theo Luật Xây dựng, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và Thông tư 19/2008/TT-BXD. Việc thẩm định và phê duyệt thực hiện theo Luật quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.
3. Đối với nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị khác triển khai trước ngày 25 tháng 5 năm 2010 (ngày Nghị định số 37/2010/NĐ-CP có hiệu lực) được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức và cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời để Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổng hợp, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 19. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOCHIMINH
CITY’S PEOPLE COMMITTEE |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 50/2011/QD-UBND |
HCM City, July 12, 2011 |
ON FORMULATION, ASSESSMENT AND APPROVAL URBAN PLANNING IN THE AREA OF HOCHIMINH CITY
HOCHIMINH CITY’S PEOPLE COMMITTEE
Pursuant to the Law on Organization of People's Council and People's Committee of 26 November 2003;
Pursuant to the Law on Urban
Planning dated June 17, 2009;
Pursuant to Decree No. 08/ND-CP dated January 24, 2005 of
the Government on construction planning;
Pursuant to Decree No. 02/2006/ND-CP dated January 05, 2006 of the Government promulgating the Regulation on new urban areas;Pursuant to Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 of the Government regulating the industrial zones, export processing zones and economic zones;Pursuant to Decree No. 12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 of the Government on management of investment projects in works construction;
Pursuant to Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 7, 2010 by the Government on the formulation, evaluation, approval and management of urban planning;Pursuant to Decree No. 71/2010/ND-CP June 23, 2010 of the Government detailing and guiding the implementation of the Housing Law;Pursuant to Circular No. 07/TT-BXD April 7, 2008 by Ministry of Construction guiding the formulation, evaluation, approval and management of construction planning;Pursuant to Circular No. 19/2008/TT-BXD November 20, 2008 of the Ministry of Construction guiding the elaboration, evaluation, approval and construction planning management of industrial zones and economic zones;Pursuant to Circular No. 03/2009/TT-BXD March 26, 2009 of the Ministry of Construction detailing some of the content of the Decree No. 12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 of the Government on management of investment projects for construction of works;
Pursuant to Circular No. 33/2009/TT-BXD dated September 30, 2009 of the Ministry of Construction issuing the national technical regulations classifying and grading industrial and civil works and urban infrastructure marketing;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to Circular No. 39/2009/TT-BCT dated December 28, 2009 of the Ministry of Industry and Trade stipulating some contents regulations on management of industrial clusters issued together with Decision No. 105/2009/QD -TTg dated August 19, 2009 by the Prime Minister;
Pursuant to Circular No.
16/2010/TT-BXD dated September 1, 2010 the Ministry of Construction
specifically stipulating and guiding some contents of the Decree No.
71/2010/ND-CP dated April 7, 2010 of the Government;
Considering the proposal of the Service of Planning - Architecture in the
Report No. 611/TTr-SQHKT dated March 9, 2011, the official dispatch No.
1891/SQHKT-PC dated July 6, 2011 and evaluation opinions of the Service of
Justice in the official dispatch No. 6336/STP-VB dated December 23, 2010,
DECIDES:
Article 1. Scope and subject of application
This decision applies to organizations and individuals involved in the formulation, evaluation and approval of urban planning in the area of Ho Chi Minh City.
Article 2. Types of urban planning
1. Types of urban planning include:
a) General planning is made for the city and town in suburban districts. The drawing of a general master plan of the city shall be made on the scale of 1:25,000 or 1/50.000. The drawing of the general master plan of the town is expressed on the scale of 1/5,000 or 1/10,000.
b) The adjusted general master plan on construction of district, the general master plan on construction of urban areas, the general master plan of industrial clusters and parks: are the adjusted general master plan on the construction of the district, the general master plan on construction of urban areas, the general master plan of the industrial parks and clusters that have been approved the tasks before May 25, 2010 (the effective date of Decree No. 37 / 2010/ND-CP dated April 7, 2010 by the Government on the formulation, evaluation, approval and management of urban planning - hereinafter referred to as Decree No. 37/2010/ND-CP)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Detailed constructional master plan of scale 1/2000: is the detailed constructional master plan of scale of 1/2000 (newly established or overall adjusted) have been approved the tasks before May 25, 2010.
e) Detailed planning of industrial clusters and parks is made for the concentrated industrial clusters and parks. The drawing of the detailed master plan of industrial clusters and parks is expressed on a scale of 1/500 (for industrial clusters and parks covering an area of 200 ha or less) or scale of 1/2000 (for industrial parks with the area larger than 200 ha).
g) Detailed planning is made for areas on demand for urban development and management or need of investment and construction. The drawing of the detailed master plan is expressed on a scale of 1/500.
For construction projects implemented by an investor with a scale of less than 5 ha (less than 2 ha for investment project of residential building construction) can set up project of constructional investment without making detailed planning (scale 1/500). The perspective drawing, the architectural plan of works, the solution of technical infrastructure in the basic design content must consist with the planning and zoning, detailed planning of construction of the scale 1/2000 or planning the approved (for areas without zoning, detailed construction plans scale 1/2000 is approved), ensuring synchronous connection with the common technical infrastructure and in accordance with the general landscape of the region.
h) Technical infrastructure planning constitutes a part in general master plan, the adjusted general master plan on construction of district, the general master plan on construction of urban areas, the general master plan- detailed planning of industrial clusters and parks, detailed master plan of construction of scale 1/2000, planning and zoning, detailed planning. For general city planning, infrastructure planning shall be made separately into master plan of specialized technical infrastructure.
2. The separate urban design master plan is made in areas of basically stable function of land lot use (no need to establish the zoning master plan or detailed planning) as a basis for management of construction investment and grant of building permit. The organization of the making, evaluation and approval of separate urban design master plan shall comply with the regulations as applicable to the detailed master plan in Articles 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 and 45 of the Law on Urban Planning.
1. The making, evaluation and approval urban planning, separate urban design master plan must comply with the following order:
a) Formulating the tasks;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Making the master plan;
d) Evaluating and approving the master plan;
2. When evaluating work constructional investment projects without making detailed planning of 1/500 (to be specified at Point g, Clause 1, Article 2 of this Decision), the investment project evaluation agency or investor must be consulted on the perspective drawing, architectural plan of works of the competent agencies defined in Article 12 of this Decision.
Article 4. Significant areas of the city
1. The expanded existing center area of the city;
2. The new urban cities;
3. The concentrated industrial cluster and parks.
4. The areas specially used for recreation, tourism, ecology, culture, physical education - sports;
5. The clusters of College or University; the housing area for students (dormitories); the housing area for workers in concentrated industrial clusters and parks;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Areas along the coast, river and canal and ditch from level 1 to level 3; areas with special landscape lake; forest sector at a special landscape associated with historical sites and famous landscapes;
8. The historical and cultural relic conservation areas in the list of conservation or areas with architectural heritage value recognized by the competent authorities;
9. The gateway areas of the city, adjacent areas and along railway lines, expressways, inter-provincial roads, urban-level traffic with the building line ≥ 40 meters, the station - depot (within radius of 500m);
10. Areas adjacent to airports, river ports, sea ports and military bases;
11. The political and administrative center areas at district level onwards
12. The commercial and urban services at city level;
13. The other significant areas shall be determined by the City People’s Committee.
1. The civil work construction investment project at special level, level I and level II prescribed in Circular No. 33/2009/TT-BXD dated September 30, 2009 of the Ministry of Construction issued the national technical Regulations classifying and grading the industrial and civil construction works and urban infrastructure;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Work constructional investment projects have a sense of history, culture and art.
4. The public work constructional investment projects are organized competition or selection of the architectural design as prescribed in Article 1, Clause 4, Article 1 of Decree No. 83/2009/ND-CP dated October 15, 2009 of the Government on amending and supplementing a number of articles of Decree No. 12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 of the Government on management of work construction investment projects;
5. The works constructional investment projects with foreign investment capital;
6. The work construction investment projecs that have other political, social, economic, cultural and historical significance People's Committee will determine the specific city shall be specifically determined.
Article 6. Responsibilities to organize the making of urban planning
1. The Construction and Investment Management Board of new urban area south of the city, the Management Board of West-North urban area of the city, the Management Board of high-tech park, Management Board of industrial and export processing and industrial zones, Management Boards established under Decree No. 02/2006/ND-CP dated January 05, 2006 and Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 of the Government (hereinafter referred to as the management Board of urban functional areas) shall organize the formulation: tasks and master plan of zoning, detailed planning, separate urban design master plan within the scope of boundary and area assigned for management (except for planning prescribed in Clause 5 of this Article) after there is written consent of the Service of Planning - Architecture.
2. The Service of Planning – Architecture shall organize the formulation: tasks and adjusted construction planning of district; tasks and master plan of zoning, detailed planning, separate urban design master plan of areas with the scope related to the administrative border of two districts or more and areas with the significance of the city (except that the general urban planning shall be organized for the formulation, planning and zoning made by Services and sectors according to the assignment of the City People’s Committee and the planning prescribed in Clause 1 of this Article).
3. The district People’s Committees shall organize the formulation of tasks and master plan of zoning, detailed planning, separate urban design master plan within the scope of administrative boundary under their management ( except for urban planning as prescribed in Clause 1, 2 and 5 of this Article) after there is written consent of the Service of Planning - Architecture.
4. The district People’s Committees shall organize the formulation of tasks and master plan of town, planning and zoning, detailed planning, separate urban design master plan within the scope of administrative boundary under their management ( except for urban planning as prescribed in Clause 1, 2 and 5 of this Article) after there is written consent of the Service of Planning - Architecture.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. The Services and sectors having functions and tasks related to the subjects of technical infrastructure planning prescribed in Article 36 of the Law on Urban Planning shall base on their functions and duties as prescribed shall organize the formulation of urban technical infrastructure planning of the city under their functions and tasks assigned by the People's Committee.
7. Depending on actual conditions and management requirements, the Service of Planning - Architecture shall propose the City People's Committee to assign the organizations, Services and sectors to make the planning and zoning in urban functional areas related to the work of sectoral development.
8. The agencies and organizations that have been assigned the tasks by the city People's Committee to formulate the types of urban planning before the date the Law on Urban Planning takes effect, but so far not having been approved by the competent authority, shall be entitled to continue the organizations to formulate such types of urban planning.
9. The formulation of urban
planning must be done by the consultation organization. The conditions and
capacity of consultation organizations and individuals involved in urban
planning are in line with the Article 5, Clause 1, Article 6, Article 7,
Article 8, Article 9, Article 10, Article 11 of Decree No. 37 / 2010/ND-CP. The
consultation organization making urban planning shall be chosen via the mode of
appointment or examination as prescribed in Article 12, Article 13 of Decree
No. 37/2010/ND-CP.
The time for making of urban planning shall comply with Article 2 of Decree No.
37/2010/ND-CP
Article 7. Content of urban planning
1. The contents of the adjusted general construction planning of district, the general master plan on construction of urban areas, (specified at Point b, Clause 1, Article 2 of this Decision) are made under Decree No. 08/2005/ND-CP dated January 24, 2005 of the Government (hereinafter referred to as Decree No. 08/2005/ND-CP) and Circular No. 07/2008/TT-BXD dated April 7, 2008 by the Ministry of Construction (hereinafter referred to as Circular No. 07/2008/TT-BXD)
2. The contents of detailed construction master plan on the scale of 1/2000 specified at Point d, Clause 1, Article 2 of this Decision should be combined with contents of planning and zoning in accordance with provisions of the Law on Urban Planning and Decree No. 37/2010/ND-CP
3. The contents of detailed construction planning of industrial cluster and parks shall comply with Circular No. 19/2008/TT-BXD dated November 20, 2008 of the Ministry of Construction (hereinafter referred to as Circular No. 19 / 2008/TT-BXD)
4. The other type of urban planning: the tasks and contents are made under Article 22, Article 23 of the Law on Urban Planning, the contents of the master plan are made under Article 15, Article 17, Article 19, Article 20 of Decree No. 37 / 2010/ND-CP
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. The contents of specialized technical infrastructure master plan of the city shall comply with Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26, Article 27, Article 28, Article 29, Article 30 of Decree No. 37 / 2010/ND-CP
Article 8. Content of appraisal, approval of tasks and master plan of urban planning
1. For adjustment of general construction planning of districts: contents of evaluation, approval shall comply with the Decree No. 08/2005/ND-CP and Circular 07/2008/TT-BXD
2. For detailed planning of industrial clusters and parks: contents of evaluation, approval shall comply with the Circular No. 19/2008/TT-BXD
3. For the general master plan of industrial clusters and parks: the general of construction planning of urban areas and other types of urban:
4. The explanations and drawings of urban master plan, separate urban design master plan; management regulations on urban master plan, the separate urban design master plan must be signed and sealed by the evaluation agencies before the competent agencies sign for approval.
For drawings of urban master plans, separate urban design master plan under the approval competence of the city People's Committee by the agency and organization making urban planning prescribed in Clauses 1, 3, 4 and 7, Article 6 of this Decision. If the organization formulates, there should be signature and seal for the agreement of the agency and organization making the urban planning, before submission to the Service of Planning - Architecture for evaluation and People's Committee for approval. The written consent of the perspective drawing, the works architectural plans enclosed with drawings stamped for the approval by the agencies consulted.
Article 9. Time limit of urban planning; period of validity of urbam planning
1. Time limit of urban planning
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Time limit of planning for specialized technical infrastructure planning of the city is under the time limit of the general master plan of the city.
c) The time limit of planning for the adjusted general construction master plan of district, the general construction master plan of urban areas, the master plan of industrial clusters and parks shall be determined on the basis of general planning of the city and demand of urban management and development.
d) The time limit of planning for general planning of town is from 10-15 years.
e) The time limit of planning for planning and zoning, the detailed construction master plan on the scale of 1/2000 is determined on the basis of the time limit of the adjusted general master plan of districts or general planning of the city and demand of urban management and development.
g) The time limit of planning for detailed planning, the perspective drawing and work architectural plan, separate urban design master plan shall be determined on the basis of the time limit of detailed construction master plan on the scale of 1/2000 or the planning and zoning on demand for management and investment.
2. Period of validity of urban planning:
Since the urban master plan, the separate urban master plan; the perspective drawing, the work architectural plan approved and accepted until there is decision on adjustment or cancellation.
Article 10. Responsibilities for opinion gathering on urban planning.
1. Agencies and organization urban planning, investor construction projects specified in Clause 5, Article 6 of this Decision shall gather opnions from the Services, sectors, organizations, individuals and residential communities concerning the tasks and urban master plan.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. During the process of study and formulation of urban master plan, the consultation organization for planning formualtion shall gather opinions from the Services, sectors, organizations, individuals and residential communities concerning the tasks and urban master plan.
3. The gathered opinions must fully synthesized with explanation and perception and report to the competent authorities for consideration before making a decision on approval
Article 11. Form and time for opinion gathering on urban planning
1. The opinion gathering from the Services, sectors, organizations, individuals concerned shall be made in the form of submission of dossiers and documents or organization of conferences and seminars. The Services, sectors, organizations that are gathered their opinions shall reply in writing.
2. The opinion gathering of residential communities about the tasks and types of general master plan done through the opinion gathering of the representatives of residential communities in the form of survey slips and interviews. The representatives of residential communitie shall sum up opinions of the residential communitie as prescribed by law for the exercise of democracy at the grassroots, and transfer them to the agencies and organization making urban planning to make reports on the opinions of the residential communities.
3. The opinion gathering of residential communities about the tasks master plan of zoning, the detailed planning, the separate urban design master plan, the detailed master plan of industrial clusters and parks and the detailed construction master plan of scale 1/2,000 shall be done by opinion slip through the form of public display or introduction of the planning on the mass media. The agencies and organizations making the urban planning shall make report on the opinions of the residential communities.
4. The time for response or opinion gathering is at least 15 days for the Services, sectors and 30 days for organizations and individuals and residential communities.
5. The specific guidance of the Ministry of Construction and Services of Planning –Architecture shall make specific guidance on the scope, subjects, contents of opinion gathering and unification of all forms of survey and opinion slips for types of urban planning.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The tasks and general master plan of towns in suburban districts; the tasks and general master plan of industrial parks (≥ 500ha); the master plan of industrial clusters and parks.
b) The detailed construction master plan on the scale of 1/2000, the tasks and master plan of zoning (except for the town areas in suburban districts); the tasks and detailed master plan, the separate urban design master plan of the urban areas with the scope related to the administrative border of two districts or more and areas with the significance of the city (except for planning under the competence of approval of the Prime Minister, the planning prescribed in Clause 4 of this Article and the tasks of detailed planning prescribed in Clause 5 of this Article.
2. The district People’s Committees shall approve the tasks and the detailed master plan, the separate urban design master plan within their management (except for detailed planning, the separate urban master plan prescribed at Point b, Clause 1 and 4 of this Article and the detailed planning task prescribed in Clause 5 of this Article) after having unified opinions in writing of the Service of Planning -Architecture
3. The District People's Committees shall approve the tasks and master plan of township zoning, detailed planning, the separate urban design master plan within the administrative border under their management (except for the detailed planning, separate urban design master plan prescribed at Point b, Clause 1, Clause 4 of this Article) and the detailed planning tasks specified in Clause 5 of this Article, after having the written consent of the Service of Planning –Architecture.
4. The management Board of urban functional areas shall approve the tasks and the detailed master plan, the separate urban design master plan within the scope of border and area assigned for management (except for the detailed planning prescribed in Clause 5 of this Article) after having the written consent of the Service of Planning –Architecture.
5. The investors of the constructional investment projects shall approve the tasks of detailed planning of the areas having the planning permit.
6. The Service of Planning –Architecture shall have the consent of the perspective drawing, the work architectural plan in the content of basic design of the work constructional investment projects with the political, socio-economic, cultural and historical significance of the city not subject to detailed planning (scale 1/500) specified at Point g, Clause 1, Article 2 of this Decision except for the constructional investment projects prescribed in Clause 7 of this Article.
7. The management Board of urban functional areas shall have opinion of the approval of the perspective drawing, the work architectural plan in the basic design content of the constructional investment projects not subject to detailed planning (scale 1/500) prescribed at Point g, Clause 1, Article 2 of this Decision within the scope of border and area assigned for management. For the constructional investment projects with the political, socio-economic, cultural and historical significance of the city and the constructional investment projects in the area without the detailed construction master plan on the scale of 1/2000 or the planning and zoning that is approved by the competent authorities for which ther must be written consent from the Service of Planning –Architecture before approval.
8. People's Committees of districts shall have the consent of the perspective drawing, the work architectural plan in the basic design content of the constructional investment projects not subject to detailed planning (scale 1/500) prescribed at Point g, Clause 1, Article 2 of this Decision under their management areas (except for constructional investment projects specified in Clause 6 and 7 of this Article). For constructional investment projects in areas without detailed construction master plan on the scale of 1/2000 or planning and zoning approved by the competent authority, before approval, there should be the unified consent of the Service of Planning - Architecture.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Agencies that organize the urban planning are prescribed in Clauses 1, 3, 4 and 7, Article 6 of this Decision and submit it to the Service of Planning - Architecture for evaluation of tasks and the urban master plan, the separate urban design master plan under the competence of approval of the city People's Committee;
2. The Service of Planning – Architecture shall evaluate and submit to the city People's Committee for the approval of the tasks and the urban master plan, the separate urban design master plan under the competence of approval of the city People's Committee;
3. The urban management division of districts shall evaluate and submit to the city People's Committee for the approval of the tasks and the urban master plan, the separate urban design master plan under the competence of approval of district People's Committee;
4. The management Board of urban functional areas shall organize the evaluation of the tasks and the urban master plan, the separate urban design master plan under their competence of approval
5. The investor of constructional investment projects that are granted the planning permit shall organize the evaluation of the detailed planning tasks and submit it to the following agencies:
The Service of Planning – Architecture to evaluate for the detailed master plan under the competence of approval of the city People's Committee;
The urban management division of districts to evaluate for the detailed master plan under the competence of approval of district People's Committee;
The management Board of urban functional areas to evaluate for the detailed master plan under the competence of approval of the management Board of urban functional areas.
6. The agencies and organizations making the specialized technical infrastructure of the city as prescribed in Clause 6, Article 6 of this Decision are responsible for coordinating with the Service of Planning - Architecture to advise the city People's Committee in order to submit it to the ministries, central sectors for evaluation and then to the Prime Minister for approval as prescribed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The time of evaluation and approval of types of urban planning shall comply with the Article 32 of Decree No. 37/2010/ND-CP. The time for evaluation and approval of the tasks and separate urban master plan shall be done by the time of evaluation and task approval and detailed master plan.
2. The time for the competent authorities to have the approval opnion of the perspective drawing, the work architectural plan in the basic design content (specified in Clauses 6, 7, 8, Article 12 of this Decision) shall comply with Point c, Clause 1, Article 2 of Circular No. 03/2009/TT-BXD on March 26, 2009 of the Ministry of Construction. In case of gathering opinions of the City Council of Planning – Architecture or making reporting to the City People's Committee, this period shall be added 15 (fifteen) working days and the consulted agencies must have written notice to the investment project evaluation agency or the investors.
3. The time for the Service of Planning – Architecture to have written consent for urban planning, the work construction investment projects prescribed in Clauses 2, 3, 4, 7 and 8, Article 12 of this Decision and the time for the relevant agencies to have their opnions is no more than 10 (ten) working days, from the date of receiving the written request of the evaluation agency. After the above time limit, if there is no written response, this can be regarded as consent to the evaluation opinion of the evaluation agency. The time to gather opinions is included in the evaluation time of the evaluation agency as prescribed.
For the work construction investment projects, there must be written consent of the Service of Planning – Architecture prescribed in Clause 7 and 8, Article 12 of this Decision but the the Service of Planning – Architecture should gather opinions of the City Council of Planning – Architecture or make report to the People’s Committee, the time for the Service of Planning – Architecture has written response is 25 (twenty five) working days. In this case, the Service of Planning – Architecture must have written notice to the investor or the evaluation agency.
The time for evaluation and approval of tasks, urban master plan, separate design master planl the time for the consent to the perspective drawing, work architectural plan is calculated as the time for the dossier receiving agency to have guiding documents ( in case of requirement for modification or completion of dossier). The time of evaluation and approval or issue of subsequent approval documents shall be calculated as the time upon receipt of dossier at the first time (excluded the time of gathering opinions from the City Council of Planning – Architecture or making report to the City People’s Committee (if any) from the date of receiving the completed dossier.
After approving the urban master plan, the separate urban design master plan or there is consent to the perspective drawing and work architectural plan, the competent agencies for approval (or disapproval) shall send the Service of Planning – Architecture and Service of Construction one set of dossier (the original) including: decision on approval attached to the explanation; regulations on management under the urban master plan, the separate urban design master plan, the written approval of perspective drawing, the work architectural plan, the drawings signed and sealed for approval and the file in order to serve the work of management of urban planning and urban construction.
Article 15. Responsibilities of Service of Planning – Architecture
1. Pursuant to Decree No. 37/2010/ND-CP and Circular No. 10/2010/TT-BXD dated August 11, 2010 of the Ministry of Construction stipulating dossier of each type of urban planning to guide the organizations, Services, sectors and People's Committees of districts, the management Board of urban functional areas on: component of dossier; drawing of tasks and master plan of all types of urban master plan, separate urban design master plan; perspective drawing and work architectural plan.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Preparing dossier for the city People’s Committee to submit it to the Ministry of Construction for evaluation to submit it to the Prime Minister for approval of the tasks and the urban master plan under the competence of approval of the Prime Minister except for the urban planning subject to the responsibilities for formulation of the Ministry of Construction.
4. Preparing the dossier for the city People’s Committee to coordinate with the People’s Committee of the relevant provinces to ask for opinion from the Ministry of Construction about the tasks and urban master plan with the scope of planning formulation under the managerial administrative border of the city and province.
5. Preparing the contents and advising the city People’s Committee to make report to the city People’s Council on the city general planning.
6. Coordinating with the Services and sectors prescribed in Clause 6 of Article 6 in the work of organizing the formulation of the specialized technical infrastructure planning of the city.
7. Assuming the prime responsibility and coordinating with the relevant Services and sectors to organize inspection as prescribed of the compliance with the provisions of this Decision and other provisions related to the formulation, evaluation and approval of the urban planning, the separate urban design master plan, acceptance of perspective drawing – work architectural plan; coordinating with the Services and sectors and district People’s Committee to organize the implementation of the urban management and development.
8. Annually, making a list of tasks and urban master plan, the separate urban design master plan, Regulation on management of urban architectural planning in need of establishment (with attached cost estimate) at the proposal of the Services and sectors, the management Board of urban functional areas and district People’s Committee to submit it to the city People’s Committee for the approval.
Article 16. The Service of Planning and Investment shall assume the responsibility and coordinate with the Service of Finance and Service of Planning – Architecture, the management Board of urban functional areas and district People’s Committee to make annual plan to use the budget capital source for the work of formulation of urban planning, the separate urban design master plan, Regulations on planning management and urban architecture (not under the work construction investment project in the form of business) and submit it to city People’s Committee for decision making.
This Decision takes effect after 10 (ten) days from the date of its signing and supersedes the Decision No. 93/2008/QD-UBND dated December 26, 2008 of the City People's Committee on the competence of evaluation and approval of the tasks and the detailed master plan of urban construction and the construction planning of rural residential point in the area of HoChiMinh City. Annulling the previous provisions and documents related to the formulation, evaluation and approval of urban and rural construction planning of the City People's Committee inconsistent with this Decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Organizations and individuals involved in the formulation, evaluation and approval of urban planning in the area of Ho Chi Minh City must comply with the provisions of this Decision and other relevant legal documents.
Article 18. Transitional implementation
1. The urban construction planning that has been evaluated and approved before the effective date of this Decision shall not be submitted for approval.
2. The general master plan and the detailed planning of industrial clusters and parks shall be kept on formualtion under the Construction Law, the Decree No. 08/2005/ND-CP and Circular No.19/2008/TT-BXD. The evaluation and approval shall comply with the Law on Urban Planning and Decree No. 37/2010/ND-CP
3. For the tasks and the other urban master plan implemented before May 25, 2010 (effective date of Decree No. 37/2010/ND-CP) shall comply with the provisions of Article 16 of Circular No. 10 / 2010/TT-BXD dated August 11, 2010 of Ministry of Construction stipulating the dossier of each type of urban planning.
4. During the course of implementation, if there is any problem and difficulty arising, promptly report to the Service of Planning – Architecture for synthesizing and making report to the City People’s Committee to consider and make a decision.
Article 19. Chief of Office of City People's Committee, Director of Service of Planning – Architecture, heads of City Services and sectors, Chairman of People's Committees of districts and other organizations and individuals concerned are liable to execute this Decision. /.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Quyết định 50/2011/QĐ-UBND về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 50/2011/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Thành Tài |
Ngày ban hành: | 12/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 50/2011/QĐ-UBND về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chưa có Video