THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 445/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2009 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam phục vụ mục tiêu xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Việc hình thành và phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm:
- Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
- Phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn cả nước, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn, bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia; nâng cao chất lượng đô thị, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng giai đoạn phát triển chung của đất nước;
- Phát triển ổn định, bền vững, trên cơ sở tổ chức không gian phù hợp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái;
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với cấp độ thích hợp hoặc hiện đại, theo yêu cầu khai thác, sử dụng và chiến lược phát triển của mỗi đô thị;
- Kết hợp chặt chẽ với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội; đối với các đô thị ven biển, hải đảo và dọc hàng lang biên giới phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và giữ vững chủ quyền quốc gia.
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; có nền kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc.
3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị
a) Mức tăng trưởng dân số đô thị:
Năm 2015, dự báo dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm 38% dân số đô thị cả nước; năm 2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số đô thị cả nước; năm 2025, dân số đô thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số đô thị cả nước.
b) Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị:
- Năm 2015, tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870 đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị.
- Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, còn lại là các đô thị loại V.
c) Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị:
Năm 2015, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 335.000 ha, chiếm 1,06% diện tích tự nhiên cả nước, chỉ tiêu trung bình 95 m2/người; năm 2020, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 400.000 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 90 m2/người; năm 2025, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 450.000 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 85 m2/người.
d) Hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Tại các đô thị lớn, cực lớn (đô thị đặc biệt, đô thị loại I và II) có tỷ lệ đất giao thông chiếm từ 20 – 26% đất xây dựng đô thị, các đô thị trung bình và nhỏ (đô thị loại III trở lên) chiếm từ 15 – 20% đất xây dựng đô thị; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng ở các đô thị lớn đạt trên 35% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2025.
- Năm 2015 đạt trên 80%, năm 2025 trên 90% dân số đô thị được cấp nước sạch; 100% các đô thị được cấp điện sinh hoạt vào năm 2015; trên 80% các tuyến phố chính đô thị được chiếu sáng và trên 50% được chiếu sáng cảnh quan vào năm 2025; bảo đảm nước thải và chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị và hội nhập kinh tế quốc tế; năm 2015 đạt trên 80% và năm 2025 đạt 100% chính quyền các đô thị từ loại III trở lên áp dụng chính quyền đô thị điện tử, công dân đô thị điện tử.
- Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật khác phải bảo đảm theo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp luật của Việt Nam.
đ) Phát triển nhà ở đô thị:
- Năm 2015, bình quân đạt trên 15 m2/người;
- Năm 2025, đạt bình quân 20 m2/người.
4. Định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia
a) Định hướng phát triển chung:
Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phát triển theo từng giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu điểm của định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo hướng bảo đảm phát triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía Đông và phía Tây; gắn với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia, đồng thời bảo đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại đô thị.
Từ nay đến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng đô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò là cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia; từ năm 2015 đến 2025 ưu tiên phát triển các vùng đô thị hóa cơ bản, giảm thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô thị.
b) Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước:
- Mạng lưới đô thị
Mạng lưới đô thị quốc gia được phân theo các cấp, bao gồm: các đô thị trung tâm cấp quốc gia; các đô thị trung tâm cấp vùng liên tỉnh; các đô thị trung tâm cấp tỉnh; các đô thị trung tâm cấp huyện; các đô thị trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn (gọi tắt là đô thị trung tâm cấp khu vực) và các đô thị mới.
Mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị trung tâm, gồm thành phố trung tâm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế như: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, và Huế; thành phố trung tâm cấp vùng như: Hạ Long, Việt Trì, Thái Nguyên, Hòa Bình, Nam Định, Vinh, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Biên Hòa, Vũng Tàu và Cần Thơ; các thành phố, thị xã trung tâm cấp tỉnh, bao gồm 5 thành phố trung tâm quốc gia, khu vực và quốc tế, 12 đô thị là trung tâm cấp vùng đã kể trên và các thành phố, thị xã tỉnh lỵ khác; các đô thị trung tâm cấp huyện, bao gồm các thị trấn huyện lỵ và các thị xã là vùng trung tâm chuyên ngành của tỉnh và các đô thị trung tâm cấp tiểu vùng, bao gồm các thị trấn là trung tâm các cụm khu dân cư nông thôn hoặc là các đô thị vệ tinh, đô thị đối trọng trong các vùng ảnh hưởng của đô thị lớn, cực lớn.
- Các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế xã hội quốc gia là:
+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hòa Bình và Phú Thọ; trong đó được phân thành các tiểu vùng nhỏ hơn, bao gồm: vùng núi Đông Bắc Bộ; vùng núi Bắc Bắc Bộ và vùng núi Tây Bắc Bộ.
+ Vùng đồng bằng Sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, thành phố Hà Nội, Hải Dương, thành phố Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình;
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận; trong đó được phân thành các tiểu vùng nhỏ hơn, bao gồm: vùng Bắc Trung Bộ, vùng Trung Trung Bộ và vùng Nam Trung Bộ;
+ Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng;
+ Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh và Tây Ninh;
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 12 tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
c) Các đô thị lớn, cực lớn
Các đô thị lớn, đô thị cực lớn như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cần Thơ …được tổ chức phát triển theo mô hình chùm đô thị, đô thị đối trọng hoặc đô thị vệ tinh có vành đai bảo vệ để hạn chế tối đa sự tập trung dân số, cơ sở kinh tế và phá vỡ cân bằng sinh thái. Vùng Thủ đô Hà Nội, vùng thành phố Hồ Chí Minh là các vùng đô thị lớn, trong đó Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là các đô thị trung tâm.
d) Các chuỗi và chùm đô thị
Tùy thuộc vào đặc điểm của điều kiện tự nhiên, các mối quan hệ và nguồn lực phát triển, các chuỗi và chùm đô thị được bố trí hợp lý tại các vùng đô thị hóa cơ bản; dọc hành lang biên giới, ven biển, hải đảo và trên các tuyến hành lang Đông – Tây, tạo mối liên kết hợp lý trong mỗi vùng và trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng.
5. Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia.
a) Tổ chức không gian hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng hoặc liên vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, bảo đảm mối liên kết giữa các vùng trong nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung nguồn lực quốc gia để xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng như các tuyến đường bộ, đường sắt, hệ thống cảng hàng không, cảng biển trong đó có các tuyến đường bộ, đường sắt cao tốc Bắc – Nam, xây dựng mới các tuyến nhánh nối các đô thị với các vùng đô thị hóa cơ bản và các hành lang biên giới, ven biển, hải đảo.
Trong từng vùng lãnh thổ phải cân đối việc cấp năng lượng, cấp nước, giao thông, thông tin và truyền thông, thoát nước mặt, nước bẩn, vệ sinh môi trường, đáp ứng yêu cầu và mức độ phát triển của vùng và của đô thị.
b) Cải tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại tùy theo yêu cầu và mức độ phát triển của từng đô thị. Chống lũ, lụt từ xa cho các đô thị; kết hợp quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi, thủy điện trên các lưu vực sông, trong đó khai thác và vận hành hiệu quả các công trình thủy lợi, thủy điện đầu nguồn.
6. Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị
- Xác định, bảo vệ và duy trì hệ khung thiên nhiên gồm rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, hệ thống vườn quốc gia, cây xanh mặt nước v.v.. gắn với đặc điểm của điều kiện tự nhiên trong từng vùng và trong mỗi đô thị.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng, nguồn nước, khoáng sản, rừng, v.v…vào mục đích cải tạo và xây dựng đô thị.
- Quy hoạch cấu trúc đô thị hợp lý, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu về chỗ ở, chỗ làm việc, đi lại, nghỉ ngơi giải trí cho người dân và toàn xã hội; bảo đảm tiêu chí đô thị xanh, sạch, đẹp.
7. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị
- Tổng thể kiến trúc cảnh quan của mỗi vùng và đô thị phải có bản sắc riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế, tự nhiên, dân số - xã hội, trình độ khoa học, kỹ thuật, truyền thống văn hóa lịch sử của địa phương và các yêu cầu phát triển mới. Tổng thể kiến trúc của mỗi đô thị phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới; đổi mới môi trường văn hóa kiến trúc truyền thống.
- Hình thành bộ mặt kiến trúc cảnh quan đô thị mới hiện đại, có bản sắc, góp phần tạo nên hình ảnh đô thị tương xứng với tầm vóc đất nước của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị nhằm nâng cao chất lượng không gian, chất lượng kiến trúc cảnh quan cho từng đô thị nói chung, không gian các khu vực trung tâm, các tuyến phố chính đô thị nói riêng.
- Đặc biệt quan tâm đến kiến trúc các đô thị là trung tâm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế như: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; bảo vệ, tôn tạo kiến trúc cảnh quan tại các đô thị di sản, đô thị đặc thù như Huế, Hội An, Đà Lạt, Sa Pa; các khu phố cổ, phố cũ; các di sản lịch sử, văn hóa và các công trình kiến trúc cảnh quan có giá trị…
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015
- Ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế ven biển, hải đảo, cửa khẩu biên giới đóng vai trò là cực tăng trưởng chủ đạo, hoặc cực tăng trưởng thứ cấp quốc gia. Phát huy thế mạnh của mỗi vùng trọng điểm để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của đất nước và trợ giúp các vùng khó khăn, có năng lực hội nhập kinh tế quốc tế với quy mô lớn và trình độ cao. Tập trung thu hút vốn đầu tư, phát triển các đô thị lớn, đô thị cực lớn đóng vai trò là hạt nhân, động lực phát triển chính của vùng, tạo ra thế phát triển cân bằng trên các vùng lãnh thổ quốc gia để góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước.
- Thúc đẩy phát triển các đô thị là cực tăng trưởng thứ cấp tại các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long; trong đó chú trọng việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất, phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ thương mại là trung tâm thu hút lao động bảo đảm tăng trưởng kinh tế đô thị, ổn định, tạo cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng thu ngân sách và tạo ra việc làm cho người lao động.
- Dành nguồn lực phù hợp để đầu tư, phát triển các đô thị trung bình và nhỏ, trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của tất cả các vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển.
- Đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng đô thị, tạo môi trường thu hút đầu tư, cải thiện điều kiện sản xuất, sinh hoạt của nhân dân và thúc đẩy quá trình đô thị hóa và phát triển nông thôn mới.
- Ngăn chặn tình trạng phát triển đô thị lan tỏa thiếu kiểm soát, sử dụng hợp lý tài nguyên, đất đai, hạn chế san gạt lớn làm biến dạng địa hình, cảnh quan gây sạt lở, lũ lụt. Tập trung đầu tư, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường đô thị, gìn giữ giá trị văn hóa lịch sử của mỗi đô thị, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái đô thị và xây dựng các đô thị xanh, sạch, đẹp.
b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025
- Thúc đẩy các vùng đô thị hóa cơ bản phát triển năng động, kinh tế vững mạnh, bảo đảm mối liên kết phát triển hài hòa giữa các vùng; giữa các miền Bắc, miền Trung và miền Nam, giữa phía Đông và phía Tây; giữa khu vực đô thị và nông thôn.
- Các đô thị đóng vai trò là trung tâm vùng, tiểu vùng, các chuỗi và chùm đô thị tại các vùng đô thị hóa cơ bản được đầu tư xây dựng, nâng cấp, xây dựng mới tương xứng với vị thế, vai trò, chức năng của từng đô thị, đảm bảo là nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
c) Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2050
Thúc đẩy việc xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có nền kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có mối quan hệ và vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế, xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế.
9. Các giải pháp về cơ chế, chính sách chủ yếu phát triển đô thị
a) Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển đô thị trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý quy hoạch, quản lý nhà, đất; quản lý đầu tư xây dựng, quản lý khai thác sử dụng công trình đô thị, tạo ra sự thay đổi cơ bản đối với hệ thống đô thị cả nước.
- Nâng cao vai trò chức năng và quyền hạn của các Bộ, ngành và địa phương trong tổ chức, thực hiện, quản lý phát triển đô thị. Tăng cường phân cấp quản lý đô thị; nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền đô thị các cấp.
b) Giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Hình thành hệ thống quỹ đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, mở rộng nguồn thu và phương thức thu tại các đô thị; xây dựng cơ chế phát triển hạ tầng đô thị bằng nhiều nguồn vốn, theo hướng khuyến khích sự tham gia của các khu vực ngoài nhà nước.
- Đổi mới công tác quản lý đất đai và phát triển thị trường bất động sản; tiếp tục hoàn chỉnh và đổi mới chính sách về nhà và đất đô thị để ổn định đời sống và tạo nguồn lực phát triển đô thị.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ - môi trường
Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào mục đích cải tạo, xây dựng và hiện đại hóa đô thị; xây dựng chính quyền đô thị điện tử.
d) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, nâng cao năng lực về quản lý và phát triển đô thị đối với lãnh đạo đô thị các cấp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Bộ Xây dựng
- Tổ chức công bố điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 và tổ chức việc thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật;
- Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch xây dựng vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển đô thị quốc gia 05 năm và 10 năm theo Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
2. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan xây dựng mô hình, cơ chế quản lý vùng đô thị theo Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và làm rõ trách nhiệm quản lý sử dụng đất đai của từng địa phương theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình phát triển đô thị của địa phương mình; có kế hoạch và giải pháp để thực hiện có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
THE PRIME
MINISTER |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 445/QD-TTg |
Hanoi, April 17, 2009 |
DECISION
APPROVING MODIFICATION OF THE MASTER PLAN FOR DEVELOPMENT OF VIETNAM’S URBAN SYSTEM BY 2025 WITH VISION TO 2050
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001; Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003; Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2005/ND-CP dated January 25, 2005 on the construction plan; After considering the request of the Ministry of Construction,
HEREBY DECIDES
Article 1. Approve modification of the master plan for development of Vietnam’s urban system by 2025 with vision to 2050, including key elements as follows:
1. Viewpoint
The master plan for development of Vietnam’s urban system is aimed at succeeding in the objective of industrialization, modernization, and working toward the people’s prosperity, the country’s strength, equal, democratic and civilized society. The establishment and development of Vietnam’s urban system by 2025 with vision to 2050 must conform to the following requirements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The urban system should be properly developed and distributed throughout the country, and create the balanced regional development. Take into account the connection between urban and rural areas, assure the national strategy for food security; improve the urban quality, preserve and uphold appropriate cultural and traditional values over time periods of the country's general growth;
- Promote the stable, sustainable development on the basis of proper spatial organization, and rationally utilize natural, land resources and consume less energy; stimulate the environmental protection and maintain the ecological balance;
- Consistently develop social and technical infrastructure systems at an appropriate and modern level in conformity with operating and utilization requirements and the development strategy of each urban zone;
- Firmly combine with commitments on maintenance of social security, national defence and social safety; in relation to coastal, islandish urban areas and those developed alongside border corridors, meet requirements for performance of national sovereignty protection and maintenance duties.
2. Objectives
Gradually establish and improve Vietnam's urban systems to the extent that they are developed by applying the urban network model; keep relevant, consistent and modern technical and social infrastructure system in place; have good urban environment and living standards; uphold progressive and traditionally unique urban architect; reach the targeted position and demonstrate high competitive capability in the process of national, regional and international socio-economic development, and take part in effective implementation of two strategic missions, including the construction of socialism and protection of the nation.
3. Urban development requirements
a) Urban population growth rate:
By 2015, the urban population nationwide is expected to be about 35 million of inhabitants, accounting for 38% of total urban population nationwide; by 2020, the urban population is expected to be approximately 44 million of inhabitants, accounting for 45% of total urban population nationwide; by 2025, the urban population nationwide is expected to be about 52 million of inhabitants, accounting for 50% of total urban population nationwide.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- By 2015, urban zones nationwide are expected to amount in total to about 870 of which there are 02, 09, 65, 79 and 687 of special-class, class I, II, III, IV and V urban zones respectively.
- By 2025, urban zones nationwide are expected to amount in total to about 1,000 of which there are 17 of class I to special class urban zones, 20 of class II urban zones, 81 of class III urban zones, 122 of class IV urban zones, and the rest is class V urban zones.
c) Demand for urban development land:
By 2015, urban development land in demand is expected to be 335,000 ha, accounting for 1.06% of total natural land areas nationwide with the intended occupancy density of 95 m2/inhabitant on average; by 2020, urban development land in demand is expected to be about 400,000 ha, accounting for 1.3% of total natural land areas nationwide with the intended occupancy density of 90 m2/inhabitant on average; by 2025, urban development land in demand is expected to be about 450,000 ha, accounting for 1.4% of total natural land areas nationwide with the intended occupancy density of 85 m2/inhabitant on average.
d) Urban technical infrastructure:
- In large or extremely large-sized urban zones (special class, class I and II), land used for transportation facilities account for 20%-26% of urban construction land while the percentage of such land account for 15% - 20% in average and small-sized urban zones; the percentage of public passenger transportation in large-sized urban zones is expected to be 35% by 2015 and more than 50% by 2025.
- More than 80% and 90% of urban population by 2015 and 2025 respectively are expected to have access to clean water; 100% of urban zones is expected to have access to electricity for daily use by 2015; more than 80% of main streets is expected to have access to lighting systems and more than 50% of these streets is expected to have access to landscape lighting system by 2025; waste water and solid waste discharged from urban areas are planned to be collected and radically treated in accordance with stipulated standards.
- Information and communications infrastructure is expected to grow robustly to meet requirements for urban development and international economic integration; by 2015, more than 80% and 100% of government of class III urban areas or higher class ones by 2015 and 2025 respectively are expected to apply the model of electronic urban government and citizenship.
- Other technical infrastructure must conform to stipulated construction standards and Vietnam’s laws.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- By 2015, the residential space is expected to be more than 15 m2/inhabitant on average;
- By 2025, the residential space is expected to be more than 20 m2/inhabitant on average.
4. Plan for the national urban system
a) General plan:
Vietnam’s urban system by 2025 with vision to 2050 is planned to develop over stages with assurance that advantages specified in the master plan for Vietnam's urban development by 2020 approved by the Prime Minister in 1998 will be upheld, and to conform to requirements for the national socio-economic development over periods of time and for the international economic integration.
The plan for development of urban spatial structure nationwide must ensure the reasonable development of basically urbanized areas within 6 national socio-economic regions, the North, Central Coast and South; the East and West; ensure relation to the development of national primary and secondary growth poles as well as ensure network-based development with multi-layer connections between urban classes and categories.
From now to 2015, the development of key economic regions, large-sized urban zones and general economic zones should be prioritized to make them play a significant role as national-level growth pole; from 2015 to 2025, development of basically urbanized areas should be prioritized to reduce the dispersed and confined development; from 2026 to 2050, the urban development by using the model of urban network should gradually prevail.
b) Plan for the spatial structure of nationwide urban systems:
- Urban network
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The nationwide urban network is established and developed on the basis of central urban zones, including central cities at the national, regional and international level such as Hanoi capital, Ho Chi Minh city, municipalities like Hai Phong, Da Nang and Hue; central cities at the regional level such as Ha Long, Viet Tri, Thai Nguyen, Hoa Binh, Nam Dinh, Vinh, Nha Trang, Quy Nhon, Buon Ma Thuot, Bien Hoa, Vung Tau and Can Tho; central cities and townships at the provincial level, including 5 central cities at the national, regional and international level, and 12 urban zones which are aforesaid central cities along with other cities and townships; central urban zones at the district level, including townlets and townships which plays their role as specialized centers of provinces and central urban zones at the subregional level, including townlets which play their role as the centers of clusters of rural residential areas or as satellite urban zones and counterpoise urban zones in territories over which large and extremely large-sized urban zones have influence.
- Central urban zones at all levels are distributed in an appropriate fashion by taking into account 6 national socio-economic regions:
+ The Northern Midlands and mountains, including 14 provinces: Lai Chau, Lao Cai, Ha Giang, Cao Bang, Lang Son, Dien Bien, Son La, Yen Bai, Tuyen Quang, Bac Kan, Thai Nguyen, Bac Giang, Hoa Binh and Phu Tho; is subdivided into smaller regions such as the Eastern Mountains of the North, the Northern Mountains of the North and the Western Mountains of the North.
+ Red River Delta, including 11 cities and provinces: Bac Ninh, Binh Phuc, Quang Ninh, Hanoi capital, Hai Duong, Hai Phong city, Hung Yen, Ha Nam, Nam Dinh, Thai Binh and Ninh Binh;
+ North Central area and Central coastal area, including 14 provinces: Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien Hue, Da Nang city, Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, Ninh Thuan and Binh Thuan; is subdivided into smaller regions, including the North Central area, the Middle area of Central area and South Central area;
+ The Central Highlands, including 5 provinces: Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nong and Lam Dong;
+ The Southeast, including 6 cities and provinces: Ba Ria – Vung Tau, Binh Duong, Binh Phuoc, Dong Nai, Ho Chi Minh city and Tay Ninh;
+ Mekong River Delta, including 12 cities and provinces: Dong Thap, Vinh Long, Ben Tre, Tra Vinh, Can Tho city, An Giang, Tien Giang, Hau Giang, Soc Trang, Kien Giang, Bac Lieu and Ca Mau.
c) Large and extremely large-sized urban zones
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Urban megalopolis and conurbation
Depending on natural conditions, relations and resources for development, urban megalopolis and conurbation must be properly arranged in basically urbanized areas, alongside border and coastal corridors, on islands and East-West corridor routes, and create reasonable connection within each region and throughout the entire national territory, and relate socio-economic development to security and national defence maintenance.
5. Plan for arrangement of national urban technical infrastructure
a) Arrange the spatial structure of technical and social infrastructure for urban zones at the regional or inter-regional level over specific stages provided that this is relevant to potentials and the master plan for regional socio-economic development and ensures connection between inland regions and conforms to requirements for the international economic integration. Capitalize on national resources to build, refurbish and improve important technical facilities at the regional or inter-regional level, including roads, railroads, airports and sea ports, North – South national highway and railroad system, and build access roads to connect urban zones to basically urbanized areas, border and coastal corridors and islands.
Specific territories must equally have access to energy and water supply, information and communications, surface water and dirty water drainage, environmental sanitation, and meet requirements for and reach the level of regional and urban development.
b) Upgrade and build technical infrastructure within urban zones with a view to ensuring consistency and modernity upon request and level of development of each urban zone. Have capability of preventing floods that may cause harm to urban zones; combine with the master plan for development of irrigation and hydropower projects on river basins, including effective operation, management and conduct of irrigation and hydropower projects located upstream.
6. Protection of environment, natural landscape, and maintenance of ecological balance in urban zones
- Define, protect and maintain basic natural system including natural forests, protective forests, national parks, plants and water surface, etc. which are relevant to natural conditions of each region and urban zone.
- Reasonably exploit natural and land resources, and consume less energy, water, mineral and forest resources, etc. to serve the purpose of urban improvement and construction.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Plan for development of urban architecture and landscape
- The general urban architectural and landscape characteristics of each region or urban zone must be unique and consistent with specific conditions in relation to economy, nature, population, society, scientific and technical competence, local cultural and historical traditions and new development requirements. The general urban architecture is the harmonious combination between improvement of existing facilities and construction of new ones; encourages the reform of traditional cultural and architectural environment.
- Create the urban architectural and landscape face which is modern, unique and contributes to creating urban images equivalent to the stature of our country in the period of industrialization, modernization and international integration. Stimulate the work of urban design in order to improve the spatial quality and landscaping architecture of each urban zone in general, and of central areas or main streets in particular.
- Pay particular attention to the urban architecture of urban zones which play their central role in the country, including Hanoi capital, Ho Chi Minh city; protect and decorate urban landscapes at heritage and particular urban zones, including Hue, Hoi An, Da Lat and Sa Pa; of ancient and old towns; historical and cultural sites as well as valuable architectural and landscaping structures, etc.
8. Implementation timeline
a) From now to 2015
- Prioritize development of key economic regions, economic zones located near coasts, on islands and at bordergates, which are expected to emerge as national primary or secondary growth poles. Take best advantage of key regions so that these regions will make greater contribution to the whole development of the country and assist regions which are faced with hardship or are capable of integrating into the international economy on a large scale and at a higher level. Concentrate on attracting investments, develop large or extremely large-sized urban zones which will play their central role or the role as main drive force in each region, and create the balanced development on national territories in order to contribute to promoting development of the whole economy in the country.
- Promote development of urban zones which are secondary growth poles at the Northwest, North Central area, South Central area, Central Highlands and Mekong River Delta; concentrate on investment in development of production infrastructure, industrial, service and commercial zones which play their role as the labor-attracting centers with assurance that economic growth is stable, and serve as the basis for changes made to economic sectors with a view to meeting industrialization and modernization requirements, and to increasing state budget receipts and creating employments.
- Save relevant resources for investment in development of average and small-sized urban zones on the basis of making best use of advantages and potentials of all regions, and cooperate with each other in development of all regions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Prevent the uncontrolled spreading of urban development, and properly utilize natural and land resources, and restrict major grading activities which may cause topographical and landscape distortion to lead to land erosions and floods. Concentrate on investment and improve environmental hygiene conditions in urban zones, and preserve cultural and historical values of each urban zone, and protect environment and maintain ecological balance in urban zones as well as develop green, clean and aesthetic urban zones.
b) From 2016 to 2025
- Stimulate the vigorous development of basically urbanized areas, healthy economy, and ensure the connection for development between regions, the North, Central area and South, the East and West, and urban and rural areas is harmonious.
- Urban zones which play the role as regional, sub-regional centers, and urban megalopoles and conurbations at basically urbanized areas are invested in, upgraded and constructed to accord with positions, roles and functions of each urban zone, and become resources that encourage the development of economy, society, national security and defence.
c) From 2026 to 2050
Encourage establishing and improving Vietnam's urban systems to the extent that they are developed by applying the urban network model; keep relevant, consistent and modern technical and social infrastructure system in place; have access to advanced and unique urban architecture; build relations and reach the targeted position and demonstrate high competitive capability in the progress of national, regional and international socio-economic development.
9. Measures regarding main legislation and policies on urban development
a) Implementation measure
- Reform urban development legislation and policies within the scope of governmental authority, and on management of plans, houses and land; manage investment in construction, operation and utilization of urban projects, and make fundamental changes to nationwide urban systems.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Measures regarding capital mobilization
- Set up funds for urban infrastructure development, diversify sources of collections and collection methods at urban zones; establish the mechanism for urban infrastructure development by taking advantage of multiple capital source with a view to encouraging non-state sector involvements.
- Reform the work of land management and real estate market development; further improve and reform policies on urban housing and land in order to stabilize people's lives and create urban development resources.
c) Measures regarding environmental science and technology
Stimulate the application of scientific and technological advances for the purposes of urban refurbishment, construction and modernization; form electronic urban governments.
d) Measures regarding personnel training
Design and implement the program for training and improvement of urban management and development competence for leaders of urban zones at all levels before submitting it to request the Prime Minister to grant his decision.
Article 2. Implementation
1. The Ministry of Construction
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Review and inspect the implementation of plans for regional construction which have been approved by the Prime Minister to ensure consistency and effectiveness;
- Take charge of and cooperate with relevant Ministries, industrial authorities and People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces in designing and submitting the 5-year and 10-year national urban development program to the Prime Minister in accordance with the approved master plan for development of Vietnam’s urban system by 2025 with vision to 2050.
2. The Ministry of Home Affairs shall cooperate with the Ministry of Construction and relevant Ministries and industrial authorities in establishing the model and mechanism for management of urban regions in accordance with the approved master plan for development of Vietnam’s urban system by 2025 with vision to 2050.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall cooperate with the Ministry of Construction and relevant authorities in setting up the plan for land use and clarifying responsibilities for management and use of land in each locality in accordance with the approved construction plan.
4. The People’s Committee of central-affiliated cities and provinces shall take charge of and cooperate with the Ministry of Construction and related agencies in establishing the urban development program within their areas; prepare plans and measures to execute such program in an effective manner.
Article 3. This Decision shall enter into force from the signature date.
Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental agencies, and Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, shall be responsible for enforcing this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 445/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video