Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 32/2008/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNNPTNT-BXD ngày 28/02/2007 hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện một cửa liên thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 671/SXD-VP ngày 23 tháng 7 năm 2007 và Tờ trình số 1375/TTr-SXD ngày 31 tháng 12 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 137/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy trình về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận;
- Website: Chính phủ, Ninh Thuận;
- HĐND các huyện, thành phố;
(sao gửi đến các xã, phường, ngành cùng cấp);
- Đài PTTH, Báo Ninh Thuận;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Nghị

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương 1.

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Mục đích của việc ban hành quy định

1. Nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện việc xin cấp giấy phép xây dựng các công trình, nhà ở được thuận lợi và đúng quy định của Luật Xây dựng.

2. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

3. Làm căn cứ để giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Tất cả các công trình trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, ngoại trừ các trường hợp xây dựng các công trình sau đây:

1. Công trình thuộc bí mật nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của cấp có thẩm quyền.

3. Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt.

4. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

5. Công trình thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với các dự án đầu tư xây dựng tập trung được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong đó, xác định cụ thể hình thức kiến trúc, màu sắc, tầng cao, chỉ giới, tất cả các công trình xây dựng trong phạm vi dự án).

6. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình ngoài ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.

7. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình.

8. Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương) có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa.

9. Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

Điều 3. Giấy phép xây dựng tạm

1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm được xác định cụ thể phù hợp với tiến độ của từng đồ án quy hoạch được Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quy mô công trình được phép xây dựng tạm là công trình bán kiên cố, việc cấp phép xây dựng tạm phải đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường.

4. Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ công trình và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

5. Việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo Giấy phép tạm thì không được bồi thường.

Điều 4. Cấp phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án

1. Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.

2. Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm, thuộc một tỉnh, thành phố thì chủ đầu tư có thể xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án thuộc địa phương đó.

Chương 2.

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 5. Nội dung, điều kiện đối với giấy phép xây dựng

1. Nội dung chủ yếu của Giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Xây dựng và theo các mẫu sau:

a) Giấp phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị theo mẫu số 1 Phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

b) Giấy phép xây dựng tạm theo mẫu số 2 Phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

c) Giấy phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn theo mẫu số 3 Phụ lục số 6 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

d) Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án theo mẫu tại Phụ lục số 10 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD.

2. Điều kiện để cấp phép xây dựng:

Việc cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt.

b) Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu an toàn về đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.

c) Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.

d) Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.

e) Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.

f) Khi xây dựng, cải tạo các đường phố nên xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;

g) Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.

Điều 6. Hồ sơ xin phép xây dựng

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở tại đô thị:

1.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và khoản 10 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP.

1.2. Bản sao một trong những giấy tờ (có công chứng) sau đây thì được xét cấp giấy phép xây dựng:

a) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã cấp trước ngày 05/7/1994 (ngày Chính phủ ban hành Nghị định số 60/CP về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị).

b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ.

c) Giấy tờ về thanh lý nhà ở, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 05/7/1994.

d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển nhượng đồng thời chuyển mục đích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó mục đích sử dụng là xây dựng nhà ở, công trình.

Các giấy tờ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất ở theo điều 48 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.

1.3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: được lập 03 bộ giống nhau, nội dung mỗi bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật gồm:

a) Mặt bằng tổng thể thể hiện được vị trí công trình định vị trên lô đất, tỷ lệ 1/200 - 1/500; mặt bằng các tầng, mặt cắt chủ yếu của công trình, mặt đứng điển hình, tỷ lệ 1/100 - 1/200; mặt bằng và mặt cắt móng của công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200; sơ đồ vị trí tuyến, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200.

b) Đối với công trình cải tạo, sửa chữa yêu cầu phải có giấy phép xây dựng thì ngoài những quy định trên còn phải có ảnh chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng, mặt cắt các tầng và các biện pháp tháo dỡ (nếu có).

1.4. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng:

a) Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.

b) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định nêu trên thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở nông thôn:

a) Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, trong đó sơ đồ mặt bằng được lập theo mẫu tại Phụ lục số 8 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD. Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.

b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, có chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Hồ sơ xin phép xây dựng các công trình:

3.1. Chủ đầu tư có thể xin giấy phép xây dựng cho một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.

a) Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng cho một công trình:

- Các tài liệu như quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.

b) Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:

- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 9 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD.

- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng.

3.2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó mục đích sử dụng là đất xây dựng công trình.

3.3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: được lập 03 bộ giống nhau, nội dung mỗi bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật gồm:

a) Mặt bằng tổng thể thể hiện được vị trí công trình định vị trên lô đất, tỷ lệ 1/200 - 1/500; mặt bằng các tầng, mặt cắt chủ yếu của công trình, mặt đứng điển hình, tỷ lệ 1/100 - 1/200; mặt bằng và mặt cắt móng của công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200; bản vẽ sơ đồ vị trí tuyến, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước công trình tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.

b) Đối với công trình cải tạo, sửa chữa yêu cầu phải có giấy phép xây dựng thì ngoài những quy định trên còn phải có ảnh chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng, mặt cắt các tầng và các biện pháp tháo dỡ (nếu có).

3.4. Đối với hồ sơ thiết kế công trình phải do tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng thực hiện và được tổ chức tư vấn khác có đủ năng lực hành nghề thẩm định, đồng thời chủ đầu tư có quyết định phê duyệt (nội dung thực hiện theo Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP).

3.5. Hồ sơ thiết kế phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy, theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ và Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an.

3.6. Đối với công trình tôn giáo ngoài những quy định trên còn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tôn giáo tỉnh, để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng.

Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng được cấp phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các loại công trình trong đô thị và thị trấn, thị tứ.

Ngoài ra Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc các Sở chuyên ngành xây dựng cấp phép xây dựng các công trình ngoài đô thị (trừ công trình đặc biệt và cấp I) và ủy quyền cho Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin cấp giấy phép xây dựng quảng cáo về hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện là bảng, biển, pa nô sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNNPTNT-BXD ngày 28/02/2007;

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng cá nhân xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 nêu trên;

3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

Điều 8. Quy trình cấp phép xây dựng

1. Đối với chủ đầu tư:

a) Liên hệ cơ quan cấp phép xây dựng để nhận mẫu đơn xin phép xây dựng;

b) Thực hiện hồ sơ xin phép xây dựng, hoặc thuê đơn vị tư vấn phụ thuộc vào quy mô, tính chất xây dựng công trình, trên cơ sở những thông tin quy hoạch đã được công bố hoặc đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng cung cấp.

c) Nộp hồ sơ xin phép và nhận giấy phép xây dựng tại cơ quan cấp phép xây dựng theo thời gian quy định tại Điều 9 của quy định này.

d) Thông báo cho chính quyền địa phương cấp xã, phường trước khi khởi công xây dựng công trình.

2. Đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng:

a) Có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép xây dựng (bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ), kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định nêu trên.

b) Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng phải có giấy biên nhận trong đó hẹn ngày nhận kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người xin phép xây dựng và một bản lưu tại cơ quan cấp phép xây dựng.

c) Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa đầy đủ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn cho người xin giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo quy định. Thời hạn hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp phép xây dựng.

Điều 9. Quy định về thời gian cấp phép xây dựng

1. Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị:

1.1. Chủ đầu tư xin cấp phép xây dựng lập đủ hồ sơ theo quy định như đã nêu tại khoản 1 Điều 6 của quy định này, nộp tại bộ phận tiếp nhận, giao trả hồ sơ của cơ quan cấp phép xây dựng và nhận giấy hẹn.

1.2. Tổng thời gian quy định tối đa không quá 15 ngày làm việc, trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ kiểm tra, xử lý thời gian: 01 ngày làm việc.

b) Chuyển bộ phận nghiệp vụ xử lý thời gian: 10 ngày làm việc.

c) Trình lãnh đạo cơ quan duyệt ký thời gian: 03 ngày làm việc.

d) Hoàn thiện và giao trả hồ sơ: 01 ngày làm việc.

2. Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn:

2.1. Chủ đầu tư xin cấp phép xây dựng lập đủ hồ sơ theo quy định như đã nêu tại khoản 2 Điều 6 của quy định này, nộp tại bộ phận tiếp nhận, giao trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã nơi có nhà xin xây dựng và nhận giấy hẹn.

2.2. Tổng thời gian quy định tối đa không quá 15 ngày làm việc, trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ kiểm tra, xử lý thời gian: 01 ngày.

b) Chuyển bộ phận nghiệp vụ, xử lý thời gian: 10 ngày làm việc.

c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã duyệt ký thời gian: 03 ngày làm việc.

d) Hoàn thiện và giao trả hồ sơ: 01 ngày làm việc.

3. Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng công trình:

3.1. Chủ đầu tư xin cấp phép xây dựng lập đủ hồ sơ theo quy định như đã nêu tại khoản 3 Điều 6 của quy định này, nộp tại bộ phận tiếp nhận, giao trả hồ sơ của cơ quan cấp phép xây dựng và nhận giấy hẹn.

3.2. Tổng thời gian quy định tối đa không quá 20 ngày làm việc, trong đó:

a) Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ kiểm tra, xử lý thời gian: 01 ngày.

b) Chuyển bộ phận nghiệp vụ, xử lý thời gian: 15 ngày làm việc.

c) Trình lãnh đạo cơ quan duyệt ký thời gian: 03 ngày làm việc.

d) Hoàn thiện và giao trả hồ sơ: 01 ngày làm việc.

Điều 10. Gia hạn giấy phép xây dựng

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép xây dựng mà công trình chưa khởi công xây dựng thì người xin cấp phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép.

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.

Điều 11. Điều chỉnh giấy phép xây dựng.

1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.

2. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.

3. Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 12. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp phép xây dựng.

2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin là 07 ngày làm việc, kể từ khi được yêu cầu.

3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp phép xây dựng, thì cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.

4. Giấy phép xây dựng công trình được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Người có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp giấy phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch.

6. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.

7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ, điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

9. Thu lệ phí cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

10. Cơ quan cấp phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.

Chương 4.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 13. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền

1. Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn cung cấp thông tin liên quan về quy hoạch khu đất và chịu toàn bộ chi phí cho công tác này, thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng.

2. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng.

3. Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại Điều 65 và khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 72 của Luật Xây dựng.

Điều 14. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ.

1. Nộp đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng, nộp thuế xây dựng.

2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.

3. Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình.

4. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng, khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Sở Xây dựng có trách nhiệm

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác cấp phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng ban thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về công tác cấp phép xây dựng.

3. Định kỳ 06 tháng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 16. Các Sở chuyên ngành xây dựng và Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác cấp phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng ban thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về công tác cấp phép xây dựng.

3. Định kỳ 06 tháng tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác cấp phép xây dựng theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm kiện toàn bộ máy, chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở chuyên ngành xây dựng để lập kế hoạch và tổ chức thực hiện tập huấn nghiệp vụ cấp giấy phép xây dựng cho cán bộ chuyên môn các xã phường, thị trấn, đảm bảo đội ngũ này đủ năng lực giúp chính quyền tổ chức quản lý xây dựng trên địa bàn theo sự phân cấp quản lý.

3. Thường xuyên rà soát việc xây dựng công trình trong đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn do mình quản lý để kịp thời điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng. Thực hiện xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng, phối hợp với Thanh tra Xây dựng thực hiện việc cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng trái quy định, xây dựng sai giấy phép xây dựng, xây dựng trên đất nông nghiệp và xây dựng trong khu quy hoạch đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết.

Điều 18. Hàng tháng Ủy ban nhân dân xã phải gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện và thành phố về tình hình cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn quản lý. Hàng quý Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở chuyên ngành xây dựng tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng về tình hình cấp phép xây dựng đã thực hiện.

Điều 19. Giao Sở Xây dựng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, Sở Xây dựng tổng hợp những vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu: 32/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
Người ký: Đỗ Hữu Nghị
Ngày ban hành: 30/01/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [9]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…