ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2877/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 06 tháng 10 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: Số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025; số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; số 50/NQ-HĐND ngày 13/11/2021 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; số 68/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; số 115/NQ-HĐND ngày 09/7/2022 về việc thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 338/TTr-VPĐP ngày 30/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn 98 xã thuộc 13 huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Ninh.
- Đối tượng thụ hưởng: Là người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn.
- Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội, trong đó chủ thể thực hiện chính là người dân trên địa bàn nông thôn.
4. Quan điểm, mục tiêu thực hiện Chương trình
4.1. Quan điểm
a) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gắn với thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc, thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa của tỉnh và các địa phương. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, miền, địa phương; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền vững với quá trình đô thị hóa theo hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”. Tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống cư dân nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
c) Người dân nông thôn là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu cao nhất là nâng cao toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn theo tiêu chí của “hạnh phúc”. Nông dân Quảng Ninh phát triển toàn diện, văn minh, yêu nước, đoàn kết, tự chủ, tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, có ý chí, khát vọng; có trình độ, học vấn và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, nếp sống văn minh, có trách nhiệm xã hội, tôn trọng pháp luật; được thụ hưởng những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, được tiếp cận các dịch vụ của đô thị.
d) Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh. Phát huy tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, cạnh tranh, khác biệt từng vùng, miền, địa phương của tỉnh, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
đ) Xây dựng nông thôn hiện đại, phồn vinh, hạnh phúc, dân chủ, văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể; môi trường xanh, sạch, đẹp; đời sống văn hóa lành mạnh, là quá trình thường xuyên không có điểm kết thúc. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn cần chú trọng phát triển hài hòa, đồng bộ cả nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, gắn với cơ cấu lại lao động, tạo sinh kế, việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho nông dân và cư dân nông thôn, gắn với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh, tăng cường tiềm lực và đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nhất là các địa bàn chiến lược trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả và bền vững. Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững các hệ sinh thái. Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp và an toàn cho nhân dân.
e) Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn là trách nhiệm, nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong hệ thống chính trị, sự hài lòng của người dân về những thành quả xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, nhất là vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
4.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả theo mô hình tăng trưởng xanh, bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tiếp tục khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh, khác biệt của từng vùng, từng địa phương. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
(1) Đến hết năm 2022:
- Tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Có thêm 04 địa phương cấp huyện (thành phố Hạ Long, huyện Vân Đồn, huyện Bình Liêu và huyện Ba Chẽ) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nâng tỷ lệ đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đạt 100%; trong đó, có 2/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện Đầm Hà và huyện Tiên Yên);
- Có ít nhất 54/98 xã đạt 55,1% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 26/98 xã đạt 26,5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu;
- Có ít nhất 280/458 thôn bằng 61% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới.
(2) Từ 2023 đến năm 2025:
- Cấp huyện: Có 5/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 71,4% số huyện trên địa bàn tỉnh (tăng 03 huyện: Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà);
- Cấp xã: Có 58/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 59,1% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 04 xã); có 32/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, bằng 32,6% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 06 xã);
- Có 367/458 thôn đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 80% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (tăng 87 thôn).
(3) Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 2,0 lần so với năm 2020.
(4) Phát triển thêm 10 sản phẩm OCOP Quảng Ninh tiềm năng đạt 5 sao cấp quốc gia, trong đó có tối thiểu 05 sản phẩm được công nhận đạt chuẩn 5 sao cấp quốc gia; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế đã tham gia OCOP; phát triển mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế/năm tham gia chương trình; đảm bảo 100% sản phẩm OCOP (trừ các sản phẩm thuộc lĩnh vực dịch vụ, du lịch) được dán tem điện tử hoặc có mã số mã vạch truy xuất nguồn gốc.
(1) Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với đô thị hóa.
(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền.
(3) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
(4) Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, bãi ngang ven biển và hải đảo.
(5) Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân.
(6) Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn.
(7) Nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp và an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thông của nông thôn Quảng Ninh.
(8) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
(9) Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện xây dựng nông thôn mới.
(10) Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
(11) Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng nông thôn thực sự trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình ở các cấp đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; thực hiện giám sát, phản biện xã hội tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng dân cư tham gia xây dựng, giám sát, thụ hưởng trong quá trình xây dựng nông thôn mới; tham gia bảo quản tốt các công trình, dự án hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn.
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; trong đó tập trung xây dựng đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi đồng bộ đa mục tiêu nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu cấp nước cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, các ngành kinh tế góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, kè sông suối biên giới; hoàn thiện đầu tư các cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư. Xây dựng và hình thành ngành công nghiệp phụ trợ để đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nuôi biển. Thúc đẩy phát triển các cụm công nghiệp gắn liền với các vùng nuôi trồng thủy sản để thuận lợi cho liên kết nuôi trồng, chế biến tiêu thụ thủy sản, đồng thời thực hiện di dời các cơ sở sản xuất, chế biến không phù hợp với quy hoạch vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu dịch vụ hậu cần nghề cá theo quy hoạch.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối vùng, kết nối với đô thị, nhất là các khu vực ven đô thị lớn, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị. Trọng tâm phát triển hạ tầng giao thông chiến lược mang tính động lực, kết nối liên vùng, liên huyện, liên xã, tạo kết nối vùng và khu vực từ vùng thấp, vùng động lực, vùng phát triển của khu vực đô thị đến các khu vực nông thôn, miền núi của tỉnh, phục vụ phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân, ưu tiên vùng miền núi, biên giới, hải đảo; hạ tầng giao thông kết nối các đảo... Hoàn thiện, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông, chuyển đổi số, văn hóa, giáo dục, y tế, cấp nước sạch theo quy chuẩn; nâng cấp, bảo đảm an toàn các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, phòng, chống thiên tai, đê sông, đê biển, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại điện tử ở nông thôn. Khẩn trương, quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số vùng nông thôn, nhất là rác thải, nước thải sinh hoạt, chăn nuôi...
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; nông thôn mới thông minh, tập trung các nguồn lực thực hiện chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng dùng chung vùng nông thôn đồng bộ tạo động lực thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên đầu tư các công trình điện nước, viễn thông, hệ thống hạ tầng thương mại ở nông thôn tại các vùng khó khăn miền núi, biên giới, hải đảo; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng chính phủ về Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng NTM và Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy “Về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”.
- Thực hiện cơ giới hóa đồng bộ từng bước tiến tới tự động hóa trong khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, từng loại cây trồng, vật nuôi. Hình thành các tổ chức dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp để nâng cao hiệu quả của áp dụng cơ giới hóa. Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
- Tiếp tục phát triển vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo quy hoạch; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa vào khâu sản xuất và chế biến. Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản theo các giải pháp tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
Phát huy thế mạnh cửa ngõ kết nối, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc với các dịch vụ hậu cần logistics đồng bộ nhằm kết nối các sản phẩm thủy sản của cả nước với thị trường Trung Quốc; xây dựng trung tâm và vận hành Trung tâm giao dịch nông, lâm sản, thủy sản tại Móng Cái với hệ thống cơ sở hạ tầng kho lạnh, chợ cá, cảng đồng bộ, hiện đại nhằm vận chuyển, lưu kho các sản phẩm thủy sản sang thị trường Trung Quốc. Rà soát, quy hoạch các cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất dành cho các dự án công nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản tại các địa phương gắn với vùng nguyên liệu.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, miền, địa phương trong tỉnh với các sản phẩm chủ lực. Phát triển nông nghiệp sinh thái xanh - sạch theo hướng hiện đại, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn chuyên canh hàng hóa tập trung, quy mô lớn bảo đảm an toàn thực phẩm, dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hóa, tự động hóa; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ để phát triển nông nghiệp, hình thành hệ thống logistic nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với lợi thế phát triển của từng vùng, từng địa phương; tập trung phát triển kinh tế thủy sản thủy sản là ngành mũi nhọn, phát huy lợi thế biển, đảo, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao, thân thiện môi trường; Tập trung phát triển nuôi biển, hoàn chỉnh hệ thống hậu cần nghề cá, nuôi biển, chế biến đồng bộ, hiện đại, xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản Miền bắc. Phát triển các khu ứng dụng công nghệ cao Đông Triều, Đầm Hà, Tiên Yên và phát triển sản xuất tập trung về chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản; xây dựng các vùng phát triển rừng bền vững, nâng cao chất lượng rừng, phấn đấu đến năm 2025 có 5.000 ha rừng cây gỗ lớn, cây bản địa và giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 55% gắn với nâng cao chất lượng rừng; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quy hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu, hướng tới đưa Quảng Ninh thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của Miền bắc. Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, kênh, mương, hồ, đập, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ sản xuất, cơ cấu lại nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tập trung triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trong đó: tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP theo chiều sâu; xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh; xây dựng, nhân rộng và liên kết các mô hình sản xuất nông, lâm, kết hợp gắn với phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo hướng bền vững, nhất là tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6.5. Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tập trung thực hiện 5 nhiệm vụ và 6 giải pháp phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tập trung 8 nhóm giải pháp chính theo Đề án “Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025” được phê duyệt theo quyết định số 4389/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh. Trong đó, chú trọng các giải pháp về cơ chế chính sách, đầu tư phát triển du lịch cộng đồng, xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng, phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ; thu hút đầu tư phát triển du lịch biển đảo cao cấp, có thương hiệu, có năng lực tạo ra chuỗi liên kết, đầu tư đồng bộ, hiện đại. Phát triển du lịch kết nối chặt chẽ giữa các địa bàn Cô Tô, Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long, Móng Cái tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm du lịch biển, di lịch biên giới, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đặc sắc, cao cấp. Các địa phương miền Tây của tỉnh như các thành phố: Hạ Long, Uông Bí và các thị xã: Đông Triều, Quảng Yên tiếp tục hoàn thiện Đề án phát triển du lịch; mở rộng, kết nối không gian du lịch với các địa phương lân cận thuộc tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng để tạo ra những sản phẩm du lịch mới, khác biệt gắn với sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa; phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học và các nhà khoa học, chuyên gia xây dựng chiến lược và kế hoạch triển khai phát triển du lịch Đông Triều đặc sắc và bền vững.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp được phê duyệt trong Đề án “Phát triển giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030”. Phát triển hệ thống trường, lớp đạt chuẩn quốc gia, theo hướng chất lượng cao và tiếp cận cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại, nhất là khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo. Ưu tiên nguồn lực nâng cấp cơ sở vật chất các trường học đạt chuẩn, phấn đấu chậm nhất đến năm 2025, hoàn thành việc hỗ trợ mỗi huyện xây dựng một trường công lập theo tiêu chí chất lượng cao ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông, mỗi thành phố, thị xã xây dựng một trường trung học phổ thông công lập theo tiêu chí chất lượng cao; nâng cao chất lượng các trường và cơ sở dạy nghề theo hướng chất lượng cao gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng “ly nông bất ly hương”.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bao gồm các nhóm giải pháp về nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục; về phương pháp dạy học; về kiểm tra, đánh giá; nâng cao chất lượng dạy học tin học, ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh; tăng cường giáo dục thể chất và thể thao cho học sinh; Phát hiện sớm và bồi dưỡng học sinh năng khiếu tạo nguồn cho đào tạo nhân lực chất lượng cao; phát triển nhân lực đội ngũ ngành giáo dục phù hợp với nhu cầu đổi mới giáo dục; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy học và quản lý giáo dục; tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành giáo dục tỉnh; hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau; Tin học hóa hệ thống quản lý giáo dục của tỉnh. Xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục và hệ thống phần mềm quản lý quản lí trường học trực tuyến, kết nối nhà trường với phụ huynh. Triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trong ngành giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường năng lực hệ thống y tế đảm bảo công bằng, chất lượng, hiệu quả trong bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp được phê duyệt trong Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và điều trị; chất lượng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030”.
- Kiện toàn mô hình tổ chức của hệ thống y tế đảm bảo thống nhất phương thức quản lý theo ngành dọc từ tỉnh đến huyện, xã. Với lĩnh vực Y tế Dự phòng, cần tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chuyên môn kỹ thuật trong toàn mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện, xã, thiết lập hoàn chỉnh hệ thống giám sát và cảnh báo sớm dịch bệnh. Với lĩnh vực An toàn thực phẩm, cần nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân ngày càng cao và đa dạng. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác y tế dự phòng, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác y tế dự phòng; khuyến khích sự tham gia tích cực, chủ động của các ban, ngành, các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và cộng đồng trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Triển khai thực hiện hồ sơ sức khỏe dân cư trong toàn tỉnh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các dự án thanh toán một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; triển khai thực hiện các chương trình phòng, chống các bệnh không lây nhiễm như: tim mạch, ung thư, đái tháo đường. Tăng cường hoạt động vì sức khỏe môi trường và sức khỏe nghề nghiệp. Triển khai các hoạt động giám sát môi trường lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp. Ưu tiên giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khỏe người dân như chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật...
- Tiếp tục thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm Xã hội đảm bảo sử dụng kinh phí bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường truyền thông tại các cơ sở khám chữa bệnh về quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế nhằm mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh đạt mức trên 95%.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới Dân số phát triển thông qua các giải pháp như: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền về Dân số phát triển; hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số; đổi mới hoạt động truyền thông, vận động xã hội về dân số và phát triển; tăng cường độ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin y tế thông qua việc triển khai thực hiện đồng bộ một số giải pháp cơ bản như: nâng cao nhận thức trong toàn ngành về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong quản lý Trung tâm Y tế; hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin dữ liệu y tế, dân số; phát triển hạ tầng CNTT ngành y; phát triển dữ liệu y tế, dân số; đầu tư, nâng cấp các hệ thống phần mềm thông tin y tế và phát triển nguồn nhân lực CNTT làm việc trong ngành Y tế.
- Tăng cường công tác quán triệt, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động văn hóa, thể thao; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy đảng và chính quyền trong công tác phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao trong đó có các nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Tập trung tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 09/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả thiết chế văn hóa gắn với xây dựng NTM; hoàn thiện cơ chế tài chính và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính một phần tại các đơn vị sự nghiệp công lập văn hóa và thể thao cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế, đảm bảo đồng bộ các yếu tố đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cấp xã và cấp thôn trên địa bàn toàn tỉnh; đổi mới các nội dung chương trình hoạt động gắn với thực tiễn đời sống xã hội và nhu cầu của người dân. Tổ chức nhiều loại hình hoạt động văn hóa, thể thao, phát triển các câu lạc bộ về lĩnh vực văn hóa, thể thao để thu hút người dân tham gia hoạt động tại hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trong đó chú trọng tổ chức liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thi các môn thể thao, ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc....tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động, sáng tạo, bảo tồn truyền dạy các loại hình văn nghệ, môn thể thao, trò chơi dân gian truyền thống. Phát huy chủ thể người dân trong việc tham gia đóng góp xây dựng, quản lý, tổ chức các mô hình sinh hoạt văn hóa mang tính cộng đồng để người dân có ý thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với thiết chế văn hóa thể thao cơ sở. Thành lập các Câu lạc bộ Sở thích; mỗi thiết chế văn hóa thành lập từ 03 - 05 câu lạc bộ sinh hoạt thường xuyên.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn đối với cấp xã và cấp thôn. Có kế hoạch đưa các chương trình, hoạt động văn hóa, thể thao của thành phố về cơ sở phục vụ người dân và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả 9 nhiệm vụ và 5 giải pháp theo Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới;
- Tập trung triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn lồng ghép với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 và tiêu chí môi trường trong các bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với sự tham gia của cộng đồng, nhất là việc xử lý chất thải, nước thải; trước mắt, ưu tiên giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt và các yêu cầu cụ thể về bảo vệ môi trường. Xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình bảo vệ môi trường, công trình phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển các tổ chức dịch vụ môi trường nông thôn và cơ chế huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn. Thực hiện các chính sách khuyến khích và thúc đẩy áp dụng các giải pháp, mô hình quản lý chất thải, bảo vệ môi trường khu vực nông thôn;
- Bố trí lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường cấp huyện và cấp xã, bảo đảm đủ năng lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các địa phương một cách hiệu quả; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các loại hình dịch vụ môi trường, kết hợp giữa các cấp trong quản lý chất thải nông thôn; đào tạo tập huấn nâng cao năng lực quản lý của cán bộ địa phương, đặc biệt là cán bộ cấp xã trong quản lý chất thải rắn, nước thải và bảo vệ môi trường nông thôn.
- Đa dạng hóa các nguồn kinh phí của Nhà nước, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư cho các hoạt động bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn. Cần ưu tiên nguồn lực để giải quyết từng bước những vấn đề bức xúc hiện nay như xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt và các yêu cầu cụ thể về bảo vệ môi trường trong các bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; lồng ghép kinh phí bảo vệ môi trường trong các chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới; chương trình nước sạch nông thôn; chương trình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường nông thôn,... để đạt được mục tiêu về bảo vệ môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường và cải thiện cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp; xây dựng các mô hình điểm về cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường, quản lý môi trường dựa vào cộng đồng là một trong những giải pháp quan trọng trong quản lý môi trường nông thôn. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội trong vận động, tuyên truyền người dân xây dựng và tham gia các mô hình phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi, phát triển các mô hình tự quản trong bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ môi trường; giáo dục cộng đồng bằng các phương tiện truyền thông đa dạng, phong phú; truyền thông về quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý chất thải; xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các cơ sở chế biến nông sản; xây dựng hệ thống cảnh báo quan trắc và phân tích môi trường, xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn tại các bãi rác tập trung quy mô liên xã, liên huyện đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của các tổ chức dịch vụ môi trường; nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động và vai trò của các tổ chức chính trị, đoàn thể tại các địa phương trong công tác bảo vệ môi trường nông thôn. Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong thực thi công tác bảo vệ môi trường; trách nhiệm quản lý, xử lý chất thải của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tại khu vực nông thôn.
- Lựa chọn các công nghệ quản lý chất thải, xử lý môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ quản lý và tập quán của cán bộ và người dân khu vực nông thôn. Ưu tiên các công nghệ đơn giản, hiệu quả và chi phí thấp; đẩy mạnh hoạt động giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh, tăng cường tận thu, tái chế, tái sử dụng chất thải trong nông nghiệp; định hướng và khuyến khích phát triển sản xuất tại khu vực nông thôn theo hướng sản xuất sạch, sản xuất sạch hơn, tuần hoàn chất thải và phát triển bền vững thân thiện với môi trường.
- Xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư về nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, biên giới và hải đảo. Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư thu gom, xử lý rác thải, hệ thống tiêu thoát nước, nghĩa trang, ao hồ sinh thái khu vực nông thôn; xây dựng và triển khai đồng bộ hệ thống thu gom chất thải khu vực mặt nước về nơi quy hoạch hệ thống cảng bến neo đậu.
6.10. Thực hiện chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả 5 nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh; các nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó tập trung:
- Chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn: Ứng dụng công nghệ viễn thông trong sản xuất, truy suất nguồn gốc, tiêu thụ sản phẩm; phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế; Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, an toàn, vệ sinh thực phẩm; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp. Hình thành và phát triển hệ sinh thái nông nghiệp số nhằm khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia vào chuyển đổi số; triển khai nền tảng ứng dụng công nghệ chuỗi khối để cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai phục vụ nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi.
- Y tế: Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; ứng dụng công nghệ số trong sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử. Triển khai nền tảng quản trị y tế thông minh (liên thông 3 cấp tỉnh, huyện, xã) dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu về y tế của tỉnh kết nối liên thông, đồng bộ với Bộ Y tế; triển khai nền tảng hỗ trợ khám, tư vấn, chữa bệnh từ xa. Nhân rộng mô hình bệnh viện thông minh trên cơ sở 3 bệnh viện thông minh đã được xây dựng và phát huy hiệu quả thuộc Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh giai đoạn 2017-2020; thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân đến từng hộ gia đình bằng hồ sơ sức khỏe điện tử hoàn thành trong năm 2022.
- Giáo dục: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. Đổi mới phương thức tổ chức giáo dục, biến dạy và học trong môi trường số thành hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục; đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý giáo dục trên nền tảng công nghệ số và dữ liệu về giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống quản lý giáo dục thông minh trên cơ sở khai thác hiệu quả các phòng học, trường học thông minh đã đầu tư trong giai đoạn 2017-2020. Xây dựng nền tảng hỗ trợ đào tạo và giảng dạy từ xa, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy, học và tuyển sinh; số hóa tài liệu, sách giáo khoa; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên dạy và học bằng cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, phát triển giáo dục STEM, giáo dục kỹ năng số, đổi mới giáo dục, tận dụng lợi thế của công nghệ số để tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, đặc biệt là giáo viên ở các vùng khó khăn; Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ số cho công nhân, viên chức ít nhất 01 giờ/tuần tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Chính phủ.
- Chính quyền điện tử và một cửa liên thông: Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của các sở, ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4; phấn đấu đến năm 2025 có 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. Tập trung hoàn thiện dứt điểm nền tảng Chính quyền điện tử để đảm bảo cơ sở vững chắc khi chuyển sang chính quyền số; Duy trì, nâng cao chất lượng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh trên đường truyền số liệu dùng đảm bảo vận hành ổn định, hiệu quả, an toàn thông tin mạng. Hoàn thành chuyển đổi Ipv6 trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh. Nâng cấp hệ thống mạng LAN và các thiết bị đầu cuối cho người dùng tại các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã. Xây dựng hạ tầng không gian cấp tỉnh, tạo nền tảng số để hình thành bản đồ hợp nhất dữ liệu các ngành; xây dựng CSDL chuyên ngành của tỉnh, ưu tiên các ngành trọng tâm phải hoàn thành chuyển đổi số trước năm 2025 (Y tế, Giáo dục, Du lịch, Đất đai, Giao thông, Công thương, Cán bộ công chức viên chức, Xây dựng, Nông nghiệp, Tài chính, thương mại, ngân hàng...)
6.11. Giải pháp về huy động nguồn lực
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ vào tình hình thực tế, UBND tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách tỉnh để bổ sung cho Chương trình, các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình; Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Các huyện ưu tiên bố trí nguồn vốn NSNN được phân bổ đầu tư cho các địa bàn khó khăn để góp phần thu hẹp khoảng cách xây dựng NTM giữa các vùng, miền. Khuyến khích các địa phương có kinh tế phát triển hỗ trợ cho các địa phương khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM. Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới được HĐND tỉnh phê duyệt. Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là bổ sung nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn; khuyến khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội. Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế hỗ trợ các địa phương thực hiện xây dựng NTM; vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM.
- Huy động nguồn vốn từ ngân sách địa phương: (1) Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét thông qua Nghị quyết về bố trí nguồn lực thực hiện Đề án (theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị quyết số 25/2020/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV). Nguồn vốn được xác định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đê thực hiện Chương trình theo cơ cấu nguồn vốn đã được xác định cụ thể cho cả giai đoạn và hàng năm. Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách tỉnh được xác định để thực hiện Chương trình, các Sở, ngành, địa phương liên quan rà soát cụ thể hàng năm để thực hiện bước chuẩn bị đầu tư và đề xuất kế hoạch vốn cụ thể cho năm tiếp theo theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan của tỉnh bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt; không đế xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Tập trung ưu tiên bố trí đủ và kịp thời nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Cô Tô để thực hiện Chương trình. Các thành phố, thị xã: Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Cẩm Phả, Đông Triều, Quảng Yên thực hiện theo cơ chế tự chủ động cân đối ngân sách ngân sách huyện để triển khai thực hiện. Đồng thời, quản lý chặt chẽ nguồn vốn để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, không để lãng phí, thất thoát, sai phạm. (2) Vốn ngân sách huyện, xã: Các địa phương xác định cụ thể và chủ động lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách huyện, xã để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách, chủ động trong việc phân khai, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn lồng ghép để thực hiện có hiệu quả Chương trình.
6.12. Kiểm tra, giám sát và thi đua khen thưởng
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn; chú trọng công tác sơ kết, tổng kết và đổi mới công tác thi đua - khen thưởng trong thực hiện phong trào “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” để tạo động lực cho các xã, thôn và các hộ gia đình trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
7.1. Nguồn ngân sách
- Ngân sách hỗ trợ các địa phương thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao: Thực hiện theo Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 13/11/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025. Đồng thời, tiếp tục có cơ chế điều tiết, bổ sung ngân sách bảo đảm hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa tự chủ cân đối được ngân sách, có diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng lớn; lồng ghép các chương trình, mục tiêu... trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Nguồn kinh phí điều hành thực hiện Chương trình: Từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm theo phân cấp ngân sách.
7.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình
- Việc quyết định đầu tư các dự án, quy định về quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Việc đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, phù hợp với đặc điểm, điều kiện, tình hình thực tế của từng vùng, miền, địa phương; chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ gắn với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông kết nối nội xã, nội huyện và giữa huyện nông thôn, miền núi còn gặp nhiều khó khăn với các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dài trải; không để xảy ra việc đầu tư chồng chéo, trùng lặp giữa các Chương trình mục tiêu của Trung ương, của tỉnh và các địa phương.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, không để xảy ra tình trạng tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, lãng phí, kéo dài, phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, gắn trách nhiệm người đứng đầu các địa phương trong công tác quản lý, điều hành, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quản lý, sử dụng nguồn vốn. Phát huy quyền làm chủ của cộng đồng và người dân trong quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng giao thông, sản xuất và thiết chế văn hóa - thể thao, đảm bảo phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư.
- Có giải pháp tổng thể tăng cường trách nhiệm của địa phương và người dân đi đôi với kiểm tra, giám sát. Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách, các địa phương có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách cấp mình để thực hiện chương trình. Danh mục các dự án đầu tư công trình nông thôn mới phải được lấy ý kiến của nhân dân bằng hình thức phù hợp.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu được phân công phụ trách; chủ động phối hợp, bám sát cơ sở tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương, nắm bắt, tháo gỡ ngay những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; kịp thời tham đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền theo quy định; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới) để tổng hợp.
1.1. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Là cơ quan Thường trực tham mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh; Chỉ đạo, điều phối và triển khai toàn diện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, giai đoạn 2021-2025. Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho tỉnh xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; tham mưu ban hành các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện; tham mưu phân bổ, quản lý nguồn vốn của tỉnh hỗ trợ Chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm; hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình đến năm 2025; triển khai có hiệu quả Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân nông thôn; chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; hướng dẫn các địa phương lập và thực hiện các Đề án, dự án, mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về thủy lợi, hình thức tổ chức sản xuất, nước sạch, xây dựng cảnh quan môi trường, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo chuẩn nông thôn mới.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đề xuất của các sở, ban, ngành và địa phương vào kế hoạch trung hạn 5 năm và hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn nội dung thực hiện phát triển Hợp tác xã; xây dựng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
1.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi sự nghiệp để bảo đảm hoạt động của Chương trình. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho Chương trình theo tiến độ.
- Chủ trì hướng dẫn thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.
1.5. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương rà soát, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo chuẩn quốc gia và quản lý thực hiện theo quy hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về quy hoạch, nhà ở dân cư.
1.6. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương trong việc lập và triển khai các nội dung về quy hoạch giao thông thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông nông thôn; hướng dẫn các địa phương xây dựng các tuyến đường giao thông an toàn.
1.7. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường các hoạt động kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước nhằm giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí điện và tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
1.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn địa phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giáo dục, đảm bảo chuẩn hóa về cơ sở vật chất giáo dục các cấp; thực hiện chương trình đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về trường học, giáo dục.
1.9. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện các tiêu chí về văn hóa và nội dung phòng, chống bạo lực trong gia đình. Trong đó, tập trung hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; xây dựng, ban hành các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; về phòng, chống bạo lực gia đình.
1.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững; thực hiện các Chương trình an sinh xã hội nông thôn, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Hướng dẫn các địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về hộ nghèo; lao động có việc làm; tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo; đảm bảo bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực và đời sống xã hội.
1.11. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình về phát triển y tế cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nông thôn. Hướng dẫn địa phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng mạng lưới y tế đảm bảo chuẩn hóa về cơ sở vật chất y tế các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí y tế.
1.12. Sở Tài nguyên Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn, có giải pháp thu gom, tận thu nguồn vật liệu cát, cuội, sỏi phù hợp phục vụ quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo quy hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về môi trường, như: thu gom, xử lý chất thải, nước thải; cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm), đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường; nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
1.13. Sở Nội vụ
- Phối hợp tổ chức bồi dưỡng, đào tạo chuẩn hóa cán bộ công chức cấp xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn; Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về cán bộ, công chức xã; tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở; hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội của xã.
1.14. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tăng cường kiểm tra, rà soát cơ sở vật chất, quan tâm đầu tư mới hoặc nâng cấp cho hệ thống thông tin cơ sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai; Thiết lập mới đài truyền thanh đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đài và từng bước chuyển đổi đài truyền thanh cơ sở theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 14/7/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin".
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí về thông tin và truyền thông.
1.15. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước về khoa học và công nghệ để khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng hệ thống công cụ quản lý chất lượng tiên tiến.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất thuộc chương trình OCOP trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc ghi nhãn hàng hóa, công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm theo quy định về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm; Hướng dẫn, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa theo quy định. Không chấp thuận các dự án đầu tư công nghệ lạc hậu, có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ của tỉnh; Quỹ phát triển khoa học công nghệ...đến các tổ chức, cá nhân để họ có điều kiện tiếp cận và chủ động thực hiện; tôn vinh, tạo môi trường thuận lợi để phát huy ý tưởng, năng lực sáng tạo về chuyển giao công nghệ tiên tiến vào các lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh và ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.16. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý đến cán bộ, người dân tại các xã trên địa bàn tỉnh. Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện chỉ tiêu xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
1.17. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ Công an và của Tỉnh về công tác bảo đảm an ninh trật tự, đồng thời tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã đề ra. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, giữ vững an ninh nông thôn.
- Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an ninh trật tự. Chú trọng tham mưu củng cố, duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của các mô hình tự quản về an ninh trật tự ở cơ sở; chỉ đạo Công an các đơn vị địa phương tham mưu UBND cùng cấp sửa đổi, bổ sung, ban hành nội quy, quy ước về đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố tự nguyện thỏa thuận và thiết lập.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về an ninh, trật tự xã hội.
1.18. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về quốc phòng.
1.19. Ban Dân tộc
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh ở các xã thôn bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi biên giới hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025”.
- Phối hợp lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, chính sách dân tộc để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
1.20. Liên minh các HTX tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh về tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ xây dựng thành lập mới Hợp tác xã và tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động cho các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh hiệu quả công tác chủ đề đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho HTX; tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành hợp tác xã; nhân rộng các mô hình HTX có ứng dụng khoa học công nghệ cao và mô hình HTX liên kết gắn với chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
1.21. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách hỗ trợ lãi suất của tỉnh phục vụ phát triển sản xuất trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.22. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác thống kê phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí thu nhập.
1.23. Thanh tra tỉnh
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương khi có chỉ đạo của cấp trên.
1.24. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các địa phương có kế hoạch tăng cường tuyên truyền, vận động người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế, góp phần hoàn thành mục tiêu tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
1.25. Trung tâm Truyền thông tỉnh
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thông tin, tuyên truyền; tăng cường thời lượng, chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài phản ánh kịp thời, đầy đủ tiến độ, kết quả, các mô hình hay, các làm sáng tạo, các điển hình tiêu biểu. Đồng thời phê phán các biểu hiện chưa tích cực, trông chờ ỷ lại, chạy theo thành tích, tham ô, lãng phí trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Định hướng, hướng dẫn chuyên môn, nhằm phát huy tối đa hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện; hệ thống loa truyền thanh cấp xã, thôn, bản phục vụ tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, đánh giá thực trạng, kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn theo các Bộ tiêu chí của Trung ương, của tỉnh để lập Đề án hoặc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của địa phương.
- Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Tăng cường giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả, không dàn trải. Chú trọng việc tổng kết, triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả để tạo nên những chuyển biến về nhận thức của nông dân trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất, chăn nuôi nâng cao thu nhập cho người nông dân; kịp thời động viên, khích lệ tinh thần của cán bộ, người dân sản xuất giỏi để tạo cú hích trong phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, theo nội dung giai đoạn mới để tổ chức triển khai thực hiện.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích phát triển doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tích cực kêu gọi doanh nghiệp thu hút đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiệu quả chương trình, dự án trên địa bàn. Ưu tiên bố trí nguồn lực, chỉ đạo dứt điểm, quyết liệt đối với các xã theo lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện tăng cường bám sát cơ sở để kịp thời tháo gỡ những bất cập phát sinh ngay tại cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình hàng tháng, quý, 6 tháng, báo cáo năm và các báo cáo đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh).
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp Nhân dân tích cực, chủ động tham gia Chương trình xây dựng Nông thôn mới với vai trò là chủ thể. Huy động sự ủng hộ, đóng góp xã hội hóa thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt, đảm bảo quy trình việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về kết quả xây dựng Nông thôn mới.
- Phối hợp thống nhất hành động, phân công các tổ chức đoàn thể phụ trách công trình, phần việc, nhiệm vụ cụ thể gắn với triển khai các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước để thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp, ngành, địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Giám đốc và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN
MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2010-2021
(Kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
TT |
Tên đơn vị |
Năm đạt chuẩn nông thôn mới |
Năm đạt chuẩn NTM nâng cao |
Năm đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu |
Ghi chú |
|
I |
Huyện Hải Hà |
|
|
|
|
|
1 |
1 |
Xã Quảng Long |
2018 |
2021 |
|
|
2 |
2 |
Xã Quảng Minh |
2016 |
|
|
|
3 |
3 |
Xã Quảng Chính |
2016 |
2019 |
2020 |
|
4 |
4 |
Xã Quảng Phong |
2019 |
|
|
|
5 |
5 |
Xã Quảng Thành |
2018 |
2020 |
2021 |
|
6 |
6 |
Xã Đường Hoa |
2020 |
|
|
|
7 |
7 |
Xã Quảng Thịnh |
2018 |
|
|
|
8 |
8 |
Xã Cái Chiến |
2017 |
|
|
|
9 |
9 |
Xã Quảng Đức |
2020 |
|
|
|
10 |
10 |
Xã Quảng Sơn |
2020 |
|
|
|
II |
Huyện Đầm Hà |
|
|
|
|
|
11 |
1 |
Xã Đại Bình |
2018 |
|
|
|
12 |
2 |
Xã Dực Yên |
2017 |
2020 |
|
|
13 |
3 |
Xã Quảng Tân |
2017 |
2020 |
|
|
14 |
4 |
Xã Quảng An |
2019 |
|
|
|
15 |
5 |
Xã Quảng Lâm |
2020 |
|
|
|
16 |
6 |
Xã Đầm Hà |
2017 |
2020 |
2021 |
|
17 |
7 |
Xã Tân Bình |
2018 |
2020 |
|
|
18 |
8 |
Xã Tân Lập |
2018 |
2021 |
|
|
III |
TP. Hạ Long |
|
|
|
|
|
19 |
1 |
Xã Lê Lợi |
2016 |
|
|
|
20 |
2 |
Xã Thống Nhất |
2018 |
|
|
|
21 |
3 |
Xã Sơn Dương |
2018 |
2021 |
|
|
22 |
4 |
Xã Dân Chủ |
2017 |
2020 |
|
|
23 |
5 |
Xã Quảng La |
2016 |
|
|
|
24 |
6 |
Xã Bằng Cả |
2018 |
|
|
|
25 |
7 |
Xã Tân Dân |
2019 |
|
|
|
26 |
8 |
Xã Vũ Oai |
2019 |
|
|
|
27 |
9 |
Xã Hòa Bình |
2020 |
|
|
|
28 |
10 |
Xã Đồng Lâm |
2021 |
|
|
|
29 |
11 |
Xã Đồng Sơn |
2021 |
|
|
|
30 |
12 |
Xã Kỳ Thượng |
2020 |
|
|
|
IV |
Huyện Cô Tô |
|
|
|
|
|
31 |
1 |
Xã Thanh Lân |
2014 |
2021 |
|
|
32 |
2 |
Xã Đồng Tiến |
2014 |
2020 |
|
|
V |
TP. Móng Cái |
|
|
|
|
|
33 |
1 |
Xã Quảng Nghĩa |
2016 |
|
|
|
34 |
2 |
Xã Vạn Ninh |
2017 |
2020 |
2020 |
|
35 |
3 |
Xã Hải Sơn |
2018 |
|
|
|
36 |
4 |
Xã Bắc Sơn |
2018 |
2020 |
2021 |
|
37 |
5 |
Xã Vĩnh Trung |
2017 |
|
|
|
38 |
6 |
Xã Vĩnh Thực |
2018 |
|
|
|
39 |
7 |
Xã Hải Tiến |
2016 |
|
|
|
40 |
8 |
Xã Hải Đông |
2016 |
|
|
|
41 |
9 |
Xã Hải Xuân |
2016 |
2021 |
|
|
VI |
Huyện Tiên Yên |
|
|
|
|
|
42 |
1 |
Xã Đồng Rui |
2018 |
2020 |
2021 |
|
43 |
2 |
Xã Đông Ngũ |
2017 |
2019 |
2020 |
|
44 |
3 |
Xã Hải Lạng |
2018 |
2020 |
|
|
45 |
4 |
Xã Tiên Lãng |
2017 |
2019 |
2020 |
|
46 |
5 |
Xã Đông Hải |
2017 |
2019 |
2020 |
|
47 |
6 |
Xã Yên Than |
2018 |
2020 |
2021 |
|
48 |
7 |
Xã Điền Xá |
2019 |
2021 |
|
|
49 |
8 |
Xã Phong Dụ |
2019 |
2021 |
|
|
50 |
9 |
Xã Hà Lâu |
2019 |
|
|
|
51 |
10 |
Xã Đại Dực |
2019 |
|
|
|
VII |
Huyện Ba Chẽ |
|
|
|
|
|
52 |
1 |
Xã Lương Mông |
2017 |
2020 |
|
|
53 |
2 |
Xã Minh Cầm |
2019 |
|
|
|
54 |
3 |
Xã Đạp Thanh |
2019 |
|
|
|
55 |
4 |
Xã Thanh Lâm |
2018 |
|
|
|
56 |
5 |
Xã Thanh Sơn |
2021 |
|
|
|
57 |
6 |
Xã Nam Sơn |
2019 |
|
|
|
58 |
7 |
Xã Đồn Đạc |
2021 |
|
|
|
VIII |
TP. Cẩm Phả |
|
|
|
|
|
59 |
1 |
Xã Cẩm Hải |
2015 |
2020 |
2020 |
|
60 |
2 |
Xã Cộng Hòa |
2015 |
2020 |
2021 |
|
61 |
3 |
Xã Dương Huy |
2015 |
2020 |
2021 |
|
IX |
Huyện Vân Đồn |
|
|
|
|
|
62 |
1 |
Xã Hạ Long |
2016 |
|
|
|
63 |
2 |
Xã Đông Xá |
2016 |
|
|
|
64 |
3 |
Xã Vạn Yên |
2021 |
|
|
|
65 |
4 |
Xã Đoàn Kết |
2019 |
|
|
|
66 |
5 |
Xã Bình Dân |
2020 |
|
|
|
67 |
6 |
Xã Đài Xuyên |
2020 |
|
|
|
68 |
7 |
Xã Quan Lạn |
2017 |
2021 |
|
|
69 |
8 |
Xã Minh Châu |
2017 |
2020 |
|
|
70 |
9 |
Xã Thắng Lợi |
2019 |
|
|
|
71 |
10 |
Xã Ngọc Vừng |
2018 |
|
|
|
72 |
11 |
Xã Bản Sen |
2018 |
|
|
|
X |
TX. Quảng Yên |
|
|
|
|
|
73 |
1 |
Xã Cẩm La |
2019 |
|
|
|
74 |
2 |
Xã Hiệp Hòa |
2018 |
2020 |
|
|
75 |
3 |
Xã Hoàng Tân |
2015 |
|
|
|
76 |
4 |
Xã Liên Hòa |
2018 |
|
|
|
77 |
5 |
Xã Sông Khoai |
2018 |
|
|
|
78 |
6 |
Xã Tiền An |
2017 |
2020 |
|
|
79 |
7 |
Xã Tiền Phong |
2019 |
|
|
|
80 |
8 |
Xã Liên Vị |
2019 |
|
|
|
XI |
TP. Uông Bí |
|
|
|
|
|
81 |
1 |
Xã Thượng Yên Công |
2014 |
2020 |
2020 |
|
XII |
TX Đông Triều |
|
|
|
|
|
82 |
1 |
Xã Bình Dương |
2013 |
2019 |
2021 |
|
83 |
2 |
Xã Nguyễn Huệ |
2013 |
2019 |
|
|
84 |
3 |
Xã Thủy An |
2014 |
2019 |
2021 |
|
85 |
4 |
Xã Việt Dân |
2013 |
2018 |
2019 |
|
86 |
5 |
Xã An Sinh |
2014 |
2019 |
2020 |
|
87 |
6 |
Xã Tân Việt |
2014 |
2019 |
2020 |
|
88 |
7 |
Xã Bình Khê |
2013 |
2019 |
2020 |
|
89 |
8 |
Xã Tràng Lương |
2015 |
2020 |
|
|
90 |
9 |
Xã H. Thái Đông |
2014 |
2020 |
|
|
91 |
10 |
Xã Yên Đức |
2014 |
2019 |
2020 |
|
92 |
11 |
Xã Hồng Thái Tây |
2015 |
2020 |
|
|
XIII |
Huyện Bình Liêu |
|
|
|
|
|
93 |
1 |
Xã Đồng Văn |
2020 |
|
|
|
94 |
2 |
Xã Hoành Mô |
2018 |
2021 |
|
|
95 |
3 |
Xã Đồng Tâm |
2021 |
|
|
|
96 |
4 |
Xã Lục Hồn |
2020 |
|
|
|
97 |
5 |
Xã Vô Ngại |
2020 |
|
|
|
98 |
6 |
Xã Húc Động |
2019 |
|
|
|
|
|
Cộng |
98 |
44 |
21 |
|
Ghi chú:
Năm 2013: có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2014: có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2015: có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2016: có 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2017: có 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Năm 2018: có 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 01 xã đạt chuẩn NTM nâng cao
Năm 2019: có 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 11 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 01 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
Năm 2020: có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 23 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 11 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
Năm 2021: có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 09 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 08 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN
MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT |
Tên đơn vị |
Lộ trình xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
Lộ trình xã đạt chuẩn nông thôn mới Kiểu mẫu |
Ghi chú |
||||||||
Đã đạt chuẩn |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Đã đạt chuẩn |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
I |
Huyện Hải Hà |
3 |
1 |
1 |
0 |
1 |
2 |
1 |
0 |
1 |
0 |
|
1 |
Xã Quảng Long |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
2 |
Xã Quảng Minh |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
3 |
Xã Quảng Chính |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
4 |
Xã Quảng Phong |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Xã Quảng Thành |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
6 |
Xã Đường Hoa |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
7 |
Xã Quảng Thịnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Xã Cái Chiên |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Xã Quảng Đức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Xã Quảng Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Huyện Đầm Hà |
5 |
0 |
1 |
0 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
|
11 |
Xã Đại Bình |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
Xã Dực Yên |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 |
Xã Quảng Tân |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14 |
Xã Quảng An |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 |
Xã Quảng Lâm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 |
Xã Đầm Hà |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
17 |
Xã Tân Bình |
1 |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
18 |
Xã Tân Lập |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
TP. Hạ Long |
2 |
2 |
1 |
1 |
0 |
|
0 |
1 |
0 |
0 |
|
19 |
Xã Lê Lợi |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20 |
Xã Thống Nhất |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21 |
Xã Sơn Dương |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22 |
Xã Dân Chủ |
1 |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
23 |
Xã Quảng La |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
24 |
Xã Bằng Cả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25 |
Xã Tân Dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26 |
Xã Vũ Oai |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
27 |
Xã Hòa Bình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28 |
Xã Đồng Lâm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29 |
Xã Đồng Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30 |
Xã Kỳ Thượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Huyện Cô Tô |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
0 |
1 |
0 |
0 |
|
31 |
Xã Thanh Lân |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32 |
Xã Đồng Tiến |
1 |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
V |
TP. Móng Cái |
3 |
1 |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
0 |
1 |
1 |
|
33 |
Xã Quảng Nghĩa |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
34 |
Xã Vạn Ninh |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
35 |
Xã Hải Sơn |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
36 |
Xã Bắc Sơn |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
37 |
Xã Vĩnh Trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38 |
Xã Vĩnh Thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39 |
Xã Hải Tiến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40 |
Xã Hải Đông |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
41 |
Xã Hải Xuân |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
VI |
Huyện Tiên Yên |
8 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
42 |
Xã Đồng Rui |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
43 |
Xã Đông Ngũ |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
44 |
Xã Hải Lạng |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45 |
Xã Tiên Lãng |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
46 |
Xã Đông Hải |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
47 |
Xã Yên Than |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
48 |
Xã Điền Xá |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49 |
Xã Phong Dụ |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50 |
Xã Hà Lâu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
51 |
Xã Đại Dực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII |
Huyện Ba Chẽ |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
52 |
Xã Lương Mông |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53 |
Xã Minh Cầm |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
54 |
Xã Đạp Thanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55 |
Xã Thanh Lâm |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
56 |
Xã Thanh Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57 |
Xã Nam Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58 |
Xã Đồn Đạc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII |
TP. Cẩm Phả |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
59 |
Xã Cẩm Hải |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
60 |
Xã Cộng Hòa |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
61 |
Xã Dương Huy |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
IX |
Huyện Vân Đồn |
2 |
2 |
1 |
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
|
62 |
Xã Hạ Long |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
63 |
Xã Đông Xá |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
64 |
Xã Vạn Yên |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
65 |
Xã Đoàn Kết |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
66 |
Xã Bình Dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
67 |
Xã Đài Xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
68 |
Xã Quan Lạn |
1 |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
69 |
Xã Minh Châu |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
70 |
Xã Thắng Lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
71 |
Xã Ngọc Vừng |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
72 |
Xã Bản Sen |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X |
TX. Quảng Yên |
2 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
|
73 |
Xã Cẩm La |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
74 |
Xã Hiệp Hòa |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
75 |
Xã Hoàng Tân |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
76 |
Xã Liên Hòa |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
77 |
Xã Sông Khoai |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
78 |
Xã Tiền An |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
79 |
Xã Tiền Phong |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
80 |
Xã Liên Vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XI |
TP. Uông Bí |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
81 |
Xã Thượng Yên Công |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
XII |
TX Đông Triều |
11 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
2 |
0 |
0 |
0 |
|
82 |
Xã Bình Dương |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
83 |
Xã Nguyễn Huệ |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
84 |
Xã Thủy An |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
85 |
Xã Việt Dân |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
86 |
Xã An Sinh |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
87 |
Xã Tân Việt |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
88 |
Xã Bình Khê |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
89 |
Xã Tràng Lương |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
90 |
Xã Hồng Thái Đông |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
91 |
Xã Yên Đức |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
92 |
Xã Hồng Thái Tây |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XIII |
Huyện Bình Liêu |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
93 |
Xã Đồng Văn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
94 |
Xã Hoành Mô |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
95 |
Xã Đồng Tâm |
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
96 |
Xã Lục Hồn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
97 |
Xã Vô Ngại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
98 |
Xã Húc Động |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
44 |
7 |
7 |
6 |
2 |
21 |
5 |
4 |
3 |
1 |
|
|
66 |
34 |
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN
MỚI NÂNG CAO; THỊ XÃ, THÀNH PHỐ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
TT |
Tên đơn vị |
Lộ trình cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới |
Lộ trình huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
Ghi chú |
||||||||
Đã đạt chuẩn |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Đã đạt chuẩn |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Huyện Hải Hà |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
2 |
Huyện Đầm Hà |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
3 |
Thành phố Hạ Long |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Huyện Cô Tô |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
5 |
Thành phố Móng Cái |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Huyện Tiên Yên |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
7 |
Huyện Ba Chẽ |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Thành phố Cẩm Phả |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Huyện Vân Đồn |
|
1 |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
10 |
Thị xã Quảng Yên |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Thành phố Uông Bí |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
Thị xã Đông Triều |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 |
Huyện Bình Liêu |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
9 |
4 |
|
|
|
0 |
2 |
1 |
1 |
1 |
|
|
13/13 huyện, thị xã, thành phố |
5/7 huyện |
|
Ghi chú: Theo Quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, không quy định thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao đối với Thị xã, Thành phố.
Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
Số hiệu: | 2877/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Phạm Văn Thành |
Ngày ban hành: | 06/10/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2877/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
Chưa có Video