ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2691/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 04 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Công văn số 120/HĐND-TTHĐ ngày 12/8/2014 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 146/TTr-SXD ngày 19/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (VLXDTT) tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
I. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển
1. Quan điểm chỉ đạo:
- Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản VLXDTT tỉnh Quảng Nam phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành VLXD Việt Nam; đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, không chồng chéo với các quy hoạch khác của tỉnh đã được phê duyệt;
- Đảm bảo khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội và môi trường sinh thái; tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
2. Mục tiêu của quy hoạch:
- Phản ánh tổng thể về nguồn lực tài nguyên khoáng sản VLXDTT hiện có của tỉnh, định hướng cho công tác quản lý nhà nước về khoáng sản VLXD của địa phương các cấp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội theo từng giai đoạn cụ thể;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp theo quy hoạch, kế hoạch cụ thể; chủ động kiểm soát và thúc đẩy hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản VLXDTT hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ được môi trường sinh thái;
- Tiếp cận và tiếp nhận công nghệ tiên tiến, hiện đại; đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và khu vực phù hợp với mục tiêu chung của cả nước.
3. Định hướng, giải pháp quy hoạch để pháp triển bền vững:
- Khai thác khoáng sản VLXD phải gắn với xây dựng cơ sở chế biến tại địa phương, phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh;
- Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản làm nguyên liệu trực tiếp cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Tận thu tối đa tài nguyên khoáng sản VLXDTT trong phạm vi dự án đã được cấp phép đầu tư, đang triển khai thực hiện;
- Khuyến khích đầu tư, sử dụng công nghệ tiên tiến, đồng bộ, công nghệ sạch, ít hoặc không tạo ra chất thải ô nhiễm. Gắn việc khai thác, chế biến với khâu xử lý triệt để môi trường, hoàn thổ và khôi phục môi trường trong khai thác mỏ;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; giám sát chặt chẽ quy trình vận hành sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật đề ra trong dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự cân đối để tận thu tối đa tài nguyên nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và tăng thu cho ngân sách.
II. Nội dung chính của quy hoạch
Quy hoạch khoáng sản làm VLXDTT gồm 04 loại khoáng sản: Đá xây dựng; cát, sỏi xây dựng; sét gạch ngói; đất san lấp.
1. Hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXDTT: gồm các điểm mỏ đã quy hoạch kỳ trước và các điểm mỏ mới điều tra khảo sát kỳ này, cụ thể: 727 điểm mỏ; tổng diện tích: 5.925,22 ha, trong đó:
- Các điểm mỏ đã quy hoạch kỳ trước: 502 điểm mỏ; diện tích 4.071,48 ha:
+ Cát, sỏi xây dựng: 142 điểm mỏ; diện tích 1.116,40 ha;
+ Đá xây dựng: 153 điểm mỏ; diện tích 1.045,50 ha;
+ Sét gạch, ngói: 109 điểm mỏ; diện tích 1.340,58 ha;
+ Đất san lấp: 98 điểm mỏ; diện tích 569,00 ha.
- Các điểm mỏ mới điều tra, khảo sát kỳ này: 225 điểm mỏ; 1.853,74 ha:
+ Cát, sỏi xây dựng: 81 điểm mỏ; diện tích: 817,12 ha;
+ Đá xây dựng: 12 điểm mỏ; diện tích: 70,92 ha;
+ Sét gạch, ngói: 10 điểm mỏ; diện tích: 185,71 ha;
+ Đất san lấp: 122 điểm mỏ; diện tích: 779,99 ha.
2. Hiện trạng các điểm mỏ đang thăm dò, khai thác từ năm 2011 đến nay: 107 điểm mỏ; 642,48 ha, trong đó:
+ Cát, sỏi xây dựng: 39 điểm mỏ; diện tích: 156,52 ha;
+ Đá xây dựng: 42 điểm mỏ; diện tích: 262,11 ha;
+ Sét gạch, ngói: 11 điểm mỏ; diện tích: 80,83 ha;
+ Đất san lấp: 15 điểm mỏ; diện tích: 143,02 ha.
(Phụ lục 1 kèm theo quyết định này)
3. Phân kỳ quy hoạch thăm dò, khai thác.
- Cát, sỏi xây dựng: 60,08 triệu m3; 184 điểm mỏ; 1.777,00 ha;
- Đá xây dựng : 34,7 triệu m3; 57 điểm mỏ; 162,91 ha;
- Sét gạch, ngói : 28,8 triệu m3; 86 điểm mỏ; 1024,92 ha;
- Đất san lấp : 92,4 triệu m3; 187 điểm mỏ; 1064,23 ha.
( Phụ lục 2 kèm theo quyết định này )
* Căn cứ vào các điều kiện sau để ưu tiên kế hoạch thăm dò, khai thác các điểm mỏ để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu từ nay đến năm 2020:
+ Lựa chọn các điểm mỏ đưa vào thăm dò, khai thác trong giai đoạn này; thuận lợi về giao thông; có trữ lượng lớn khai thác tập trung; cân đối đủ nhu cầu trong giai đoạn;
+ Xét các điều kiện về sự phù hợp với các quy hoạch đô thị, nông thôn, các quy hoạch ngành khác; đảm bảo yêu cầu quốc phòng, an ninh; ngăn ngừa giảm thiểu tác động đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử- văn hóa; bảo vệ rừng đặc dụng, công trình hạ tầng;
* Các điểm mỏ còn lại định hướng thăm dò, khai thác giai đoạn 2020-2030.
b) Quy hoạch tài nguyên dự trữ sau năm 2030:
Sau khi tính toán nhu cầu các điểm mỏ được quy hoạch vào giai đoạn từ nay đến 2030 nêu trên; các mỏ khoáng sản còn lại không thuận lợi về điều kiện thăm dò, khai thác kỳ này sẽ được điều chuyển sang quy hoạch tài nguyên dự trữ sau năm 2030.
Các điểm mỏ đưa vào quy hoạch dự trữ sau 2030, gồm: 106 điểm mỏ; diện tích 1.253,60 ha:
- Cát, sỏi xây dựng: không
- Đá xây dựng: 66 điểm mỏ; diện tích: 691,40 ha;
- Sét gạch, ngói: 22 điểm mỏ; diện tích: 420,50 ha;
- Đất san lấp : 18 điểm mỏ; diện tích: 141,70 ha.
(Phụ lục 3 kèm theo quyết định này)
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, nhu cầu khoáng sản làm vật liệu xây dựng có thay đổi thì cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
4. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.
a) Về công tác quản lý quy hoạch, khai thác và sử dụng khoáng sản.
- Tổ chức công bố rộng rãi, công khai quy hoạch để các ngành, địa phương, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư biết và triển khai thực hiện; định kỳ 5 năm một lần cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm VLXDTT cho phù hợp với thực tế;
- Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
- Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và tài nguyên thiên nhiên khác;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản đúng quy hoạch đã được duyệt theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm những vi phạm về quy hoạch, môi trường, an toàn lao động và các quy định thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. UBND các huyện, thành phố phải tăng cường công tác giám sát, kiểm tra các đơn vị hoạt động khoáng sản tại địa phương, không để tình trạng hoạt động khai thác trái phép xảy ra. Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác và sử dựng khoáng sản;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, nhất là những vùng, khu vực có mỏ khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
b) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Thực hiện việc đấu giá quyền thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản làm VLXDTT để thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có năng lực về tài chính, có công nghệ tiên tiến tham gia thăm dò, khai thác khoáng sản;
- Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản;
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công nhân trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép hoạt động khoáng sản làm VLXDTT theo hướng tập trung một đầu mối, thông thoáng và nhanh nhất.
c) Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng thẩm định đối với các dự án khai thác, sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Giám sát chặt chẽ việc khai thác theo đúng nội dung đã được thẩm định nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh;
d) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến khoáng sản để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường;
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi môi trường các mỏ khoáng sản sau khi kết thúc khai thác;
- Khi lập hồ sơ khai thác khoáng sản phải thực hiện việc đánh giá tác động môi trường hoặc lập cam kết bảo vệ môi trường theo đúng quy định hiện hành; công tác thẩm định về môi trường phải chặt chẽ, sát thực tế từng dự án và đúng pháp luật.
e) Gắn trách nhiệm của nhà đầu tư khai thác khoáng sản đối với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương và có trách nhiệm trong việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư vùng mỏ; ưu tiên sử dụng lao động người địa phương;
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Công bố Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm VLXDTT tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đến các ngành, địa phương trong tỉnh; tham mưu UBND tỉnh định kỳ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, giám sát việc thực hiện quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu UBND tỉnh giới thiệu, thống nhất địa điểm thăm dò, đầu tư khai thác khoáng sản làm VLXDTT khi các chủ đầu tư có yêu cầu;
- Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXDTT; thẩm định dự án, thiết kế cơ sở hoặc góp ý kiến về bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình khai thác khoáng sản VLXDTT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXDTT;
- Trong quá trình tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải xem xét khoáng sản có liên quan trong vùng quy hoạch để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương có liên quan kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác các loại khoáng sản VLXDTT theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và kiểm tra, giám sát việc khai thác tài nguyên khoáng sản làm VLXDTT theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành, công bố các tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ, trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và môi trường liên quan đến hoạt động khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn thuộc ngành khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nhất là trong khai thác đá xây dựng;
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích việc đầu tư các thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến để khai thác triệt để nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng và thu được sản phẩm sau chế biến có chất lượng tốt nhất.
4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động- Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải và Công an tỉnh, BCH quân sự tỉnh; các cơ quan có liên quan khác; UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện đúng nội dung quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 144/QĐ-UBND ngày 10/01/2011, số 2810/QĐ-UBND ngày 30/8/2012; số 1187/QĐ-UBND ngày 16/4/2014 và số 1461/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 2691/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 04/09/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Chưa có Video