Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2312/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 10 tháng 08 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 114/TTr-SXD ngày 24/7/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện; Chủ tịch UBND cấp xã, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Vĩnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2312/QĐ-UBND, ngày 10/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), các cơ quan khác có liên quan trong công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Phối hợp trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3. Phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý để xảy ra vi phạm về trật tự xây dựng.

4. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động cho các tổ chức và Nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

5. Phối hợp trong công tác thực hiện các chế độ thông tin, tổng hợp báo cáo công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Trong quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống nhất, đúng quy định pháp luật, đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định; đảm bảo kịp thời, nghiêm minh trong quá trình thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có liên quan phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 4. Phương pháp phối hợp

1. Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch và phải lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phối hợp trong quản lý, chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng cấp huyện (Phòng chuyên môn), Đội quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng quản lý trật tự xây dựng của cấp huyện (các lực lượng chuyên môn của cấp huyện) trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên từng địa bàn, cụ thể:

a) Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng hướng dẫn, chỉ đạo Đội quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ; đôn đốc Đội quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng đối với các cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, điều hành Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự trên địa bàn theo quy định pháp luật (Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn do Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện chuyển đến để xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định).

c) Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của Thanh tra Sở Xây dựng về chuyên môn nghiệp vụ; chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.

4. Các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và quy định cụ thể của Quy chế này.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 5. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng

1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp xã theo quy định tại Điều 113 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trật tự xây dựng và các quy định khác có liên quan.

b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trật tự xây dựng và các quy định khác có liên quan.

2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện theo quy định tại Điều 100 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trật tự xây dựng và các quy định khác có liên quan.

b) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trật tự xây dựng và các quy định khác có liên quan.

3. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng

a) Giúp Giám đốc Sở Xây dựng kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện mối quan hệ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này.

b) Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng.

c) Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trật tự xây dựng và các quy định khác có liên quan.

4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng

a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

b) Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.

Điều 6. Nhiệm vụ, phương pháp phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn

1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Phòng chuyên môn cấp huyện, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và Nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

b) Phối hợp với Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Phòng chuyên môn thường xuyên kiểm tra tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.

- Tiếp nhận hồ sơ xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Phòng chuyên môn, Đội quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo Công an cấp xã cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây dựng vào công trình vi phạm trật tự xây dựng; yêu cầu các cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.

c) Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng vượt thẩm quyền và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền.

d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

e) Cử cán bộ tham gia các công tác phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.

g) Tạo điều kiện thuận lợi về nơi làm việc cho các Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và Nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

b) Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.

c) Chỉ đạo, điều hành Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của Quy chế này; tiếp nhận hồ sơ xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do phòng, ban chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.

d) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

đ) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.

e) Cử cán bộ tham gia các công tác phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.

g) Tạo điều kiện thuận lợi về nơi làm việc, cơ sở vật chất cho Thanh tra Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng khi thực hiện nhiệm vụ.

h) Kiểm tra, xem xét xử lý tổ chức, cá nhân buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý để xảy ra vi phạm.

3. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng

a) Phối hợp và hướng dẫn Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

b) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc Phòng chuyên môn cấp huyện, Đội quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện trong việc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; tham mưu, đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Sở Xây dựng, Thanh tra Bộ Xây dựng.

4. Nhiệm vụ của Sở Xây dựng

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và Nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

b) Kiểm tra, chỉ đạo Thanh tra Sở, Phòng chuyên môn cấp huyện, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng và nhiệm vụ phối hợp quản lý trật tự xây dựng theo quy định của Quy chế này.

c) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.

d) Chỉ đạo Thanh tra Sở hướng dẫn các Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện trong việc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

5. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan khác có liên quan

a) Trách nhiệm của các cơ quan phê duyệt thiết kế hoặc cấp giấy phép xây dựng

Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt dự án có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy phép xây dựng hoặc quyết định phê duyệt dự án (không đính kèm bản vẽ) đến Thanh tra Sở Xây dựng, gửi 01 bản sao đến Phòng chuyên môn cấp huyện, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện; 01 bản sao đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình để có kế hoạch phối hợp kiểm tra, theo dõi.

b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Xem xét tạm dừng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng cho các cá nhân, tổ chức theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính và chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.

- Tổ chức tiếp nhận và cập nhật thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự xây dựng từ các cơ quan có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng, để xử lý công việc theo thẩm quyền.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Xem xét tạm dừng việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tại các địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng cho các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính và chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.

- Tổ chức tiếp nhận và cập nhật thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự xây dựng từ các cơ quan có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng, để xử lý công việc theo thẩm quyền.

d) Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mỗi ngành liên quan để thực hiện chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, hành lang lưới điện, đê điều, sông, hồ và các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh.

đ) Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp

- Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý thì kịp thời thông báo cho Thanh tra Sở Xây dựng để lập biên bản xử lý theo quy định. Đồng thời, cử công chức, nhân viên phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.

- Tổ chức tiếp nhận và cập nhật thông tin các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự xây dựng từ các cơ quan có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng, để xử lý công việc theo thẩm quyền.

e) Trách nhiệm của Công an, cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và các cơ quan khác có liên quan

- Công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức phối hợp thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế, phá dỡ công trình vi phạm theo quy định.

- Thủ trưởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác thực hiện theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trật tự xây dựng và chỉ được cung cấp lại dịch vụ khi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Thanh tra Sở Xây dựng về việc tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành các quyết định xử lý công trình vi phạm. Không cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng thanh tra xây dựng, Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm bắt tình hình, trao đổi thông tin lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tình hình thực hiện công tác phối hợp theo định kỳ hàng tháng, quý, năm (gửi Sở Xây dựng vào các ngày 20 hàng tháng và ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo định kỳ hàng tháng, quý, năm (gửi Phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng thành phố Biên Hòa và các lực lượng chuyên môn của cấp huyện vào các ngày 15 hàng tháng và ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện).

3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Sở Xây dựng tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

Điều 8. Về việc sửa đổi, bổ sung quy chế

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc cần được hướng dẫn hoặc cần được bổ sung, điều chỉnh quy chế, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiến nghị, báo cáo đề xuất, gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 2312/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu: 2312/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
Người ký: Trần Văn Vĩnh
Ngày ban hành: 10/08/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 2312/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…