Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1785/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 12 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH VĨNH LONG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN LĨNH VỰC THỦY LỢI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch, chính sách và giải pháp thực hiện Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 170/TTr-SNN&PTNT ngày 10/9/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên lĩnh vực Thủy lợi (kèm theo Kế hoạch số 67/KH-SNN&PTNT ngày 10/9/2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - gọi tắt là Kế hoạch).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch nêu trên theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Như trên:
- TT.UBND tỉnh;
- LĐ. VP UBND tỉnh;
- Phòng KTNV;
- Lưu: VT.38.KTNV.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Liệt

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/KH-SNN&PTNT

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH VĨNH LONG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN LĨNH VỰC THỦY LỢI

Căn cứ Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch, chính sách và giải pháp thực hiện Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 2692/ QĐ-UBND ngày 08/10/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn năm 2021-2050.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên lĩnh vực thủy lợi (gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long).

- Xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực thủy lợi nhằm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long đã đề ra.

- Xác định nội dung trọng tâm, tiến độ và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực thủy lợi.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo phù hợp, thống nhất với mục tiêu, định hướng phát triển và danh mục dự án tại Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, liên kết, thống nhất, không mâu thuẩn giữa các nhiệm vụ, dự án của các ngành, địa phương; chú trọng tính đặc thù của lĩnh vực thủy lợi.

- Phù hợp với khả năng huy động nguồn lực của tỉnh, của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nguồn lực ngoài ngân sách giai đoạn 2021-2030, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, 2026-2030; phù hợp với định hướng phát triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của tỉnh Vĩnh Long.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1. Thực hiện các thủ tục theo qui định của pháp luật về quy hoạch, Kế hoạch

- Tuyên truyền phổ biến nội dung Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long, trong đó có lĩnh vực thủy lợi đến tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thủy lợi để phát huy vai trò giám sát của người dân, sự tham gia của các bên liên quan trong thực hiện Quy hoạch.

- Kiểm tra, giám sát định kỳ bảo đảm các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan phải tuân thủ các định hướng của Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long; báo cáo đánh giá việc thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long trên lĩnh vực thủy lợi định kỳ hàng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Kế hoạch đầu tư các dự án trong Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long

a) Nguyên tắc

- Thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 của Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long trên lĩnh vực thủy lợi.

- Căn cứ mức vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 của tỉnh và các địa phương, phần còn lại tiếp tục huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo qui định.

- Tiến độ, quy mô đầu tư các công trình thủy lợi trong Kế hoạch là dự kiến; tiến độ, quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư của dự án.

b) Nội dung Kế hoạch

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện đầu tư các dự án đã xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2026-2030 hoặc giai đoạn sau 2030 từ nguồn vốn đầu tư công và các nguồn khác ngoài đầu tư công, trong đó:

Việc ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thực hiện theo đúng qui định của pháp luật về đầu tư công, trong đó ưu tiên thực hiện các dự án giai đoạn trước còn dở dang, chưa đồng bộ để phát huy hiệu quả; đầu tư các công trình lớn, phục vụ đa mục tiêu, có tác động liên huyện, liên tỉnh, gồm: (1) Hệ thống thủy lợi, nạo vét kết hợp đắp đê bao kênh liên huyện; (2) Đê ven sông chính, kênh chính, kênh trục, cấp I; (3) Kè cống sạt lở kết hợp chống ngập úng, chỉnh trang cho các đô thị, khu sạt lở và nguy cơ bị sạt lở cao…để giải quyết các vấn đề cấp bách trong phòng, chống thiên tai và thủy lợi.

- Thu hút nguồn vốn xã hội hóa, sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, vốn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước đối với các dự án cơ sở hạ tầng thủy lợi.

Trường hợp cần thiết đầu tư sớm để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động bố trí được đầy đủ các nguồn lực để thực hiện, cơ quan được giao chủ trì thực hiện dự án đề xuất với cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận cho đầu tư giai đoạn sớm hơn so với kế hoạch.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương chịu trách nhiệm xem xét việc thực hiện các dự án, nhất là các dự án ưu tiên đảm bảo hiệu quả, khả thi theo đúng qui định và không để xảy ra thất thoát, lãng phí (danh mục các dự án ưu tiên chi tiết tại Phụ lục).

3. Dự kiến nhu cầu (kế hoạch) sử dụng đất

- Tổng nhu cầu sử dụng đất cho triển khai các dự án thủy lợi theo giải pháp quy hoạch khoảng 1.313,53 ha.

- Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên quan xác định cụ thể, chính xác diện tích đất chiếm từng dự án, nhu cầu sử dụng đất, phân kỳ sử dụng đất phù hợp với tiêu chí sử dụng đất trong Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh 05 năm 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và đúng qui định.

4. Các nguồn lực để thực hiện kế hoạch

- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để xây dựng các dự án công trình thủy lợi có qui mô lớn, phục vụ đa mục tiêu, có tác động liên huyện, liên tỉnh công trình đảm bảo an ninh nguồn nước, công trình tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng thường xuyên chịu tác động của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng; giải quyết các vấn đề cấp bách trong phòng, chống thiên tai và thủy lợi.

- Khuyến khích và huy động các nguồn xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý, vận hành, khai thác hạ tầng thủy lợi.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng

- Cân đối ngân sách, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng các dự án, công trình thủy lợi theo lộ trình Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long đã được phê duyệt. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương để bố trí nguồn lực thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.

- Hoàn thiện cơ chế chính sách và triển khai có hiệu quả chính sách giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn lực ứng phó với thiên tai từ quỹ phòng, chống thiên tai để thu hút tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai theo quy hoạch.

- Tranh thủ, sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ của các quốc gia, tổ chức quốc tế để tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư cho hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn.

2. Phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ

Lồng ghép triển khai thực hiện theo các quy hoạch, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt, trong đó gần nhất là các quy hoạch, kế hoạch sau đây:

- Quy hoạch và Điều chỉnh quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Kế hoạch thực hiện Đề án “Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn năm 2021-2050 ban hành tại Quyết định số 2692/QĐ-UBND ngày 08/10/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long.

3. Bảo đảm an sinh xã hội

Ưu tiên đầu tư phát triển các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai (các tuyến chuyển nước, công trình cấp nước đa mục tiêu, các dự án tạo sinh kế, hệ thống đê điều …) tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng thường xuyên chịu tác động của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng bảo đảm an sinh xã hội.

4. Bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác công trình, hệ thống công trình thủy lợi; ưu tiên các công trình, dự án góp phần cải thiện môi trường sinh thái, tạo cảnh quan; áp dụng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ trong bảo vệ môi trường nước trong các hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là các công nghệ phục vụ quan trắc, giám sát, kiểm soát chất lượng nước, quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường nước.

- Kiểm soát chất lượng nước, quản lý, xử lý hiệu quả nguồn nước ô nhiễm, phục hồi nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, nhất là các hệ thống công trình thủy lợi đang bị ô nhiễm (nếu có).

- Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, xác định hạn ngạch xả nước thải, lộ trình giảm thải trên các hệ thống sông, kênh, rạch thuộc hệ thống công trình thủy lợi.

5. Đảm bảo nguồn tài chính

- Cân đối nguồn tài chính phù hợp để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, quản lý, vận hành công trình thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất, điều chỉnh danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ trong việc cân đối, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hàng năm để thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương và cơ quan liên quan vận động, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách để tham gia đầu tư xây dựng các dự án, công trình thủy lợi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển các dự án theo Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long, Kế hoạch này được duyệt.

III. DỰ KIẾN NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI THEO QUY HOẠCH TỈNH VĨNH LONG

1. Các dự án, công trình thủy lợi do tỉnh quản (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

- Tổng số: 28 dự án, tổng vốn đầu tư: 14.186 tỷ đồng, tổng nhu cầu đất xây dựng: 1.313,53 ha. Chia ra:

a) Giai đoạn 2021-2030:

- Tổng số: 28 dự án; tổng vốn đầu tư: 14.186 tỷ đồng. Trong đó:

+ Giai đoạn 2021 - 2025: 4.674 tỷ đồng. Cụ thể:

++ Ngân sách Trung Ương: 2.627 tỷ đồng;

++ Ngân sách địa phương: 2.047 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2026 - 2030: 9.512 tỷ đồng. Cụ thể:

++ Ngân sách Trung Ương: 6.960 tỷ đồng;

++ Ngân sách địa phương: 2.552 tỷ đồng.

- Tổng nhu cầu đất xây dựng: 1.313,53 ha.

(Chi tiết xem Phụ lục 1,2,3 kèm theo)

b) Giai đoạn năm 2030-2050:

Sau năm 2030, trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch này giai đoạn 2021-2030, sẽ thực hiện rà soát, bổ sung các dự án, công trình thủy lợi phù hợp theo quy hoạch để đề xuất tiếp tục đầu tư.

Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và PTNT còn phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai triển khai các dự án, công trình theo các quy hoạch cấp trên được duyệt: Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Các dự án, công trình thủy lợi do cấp huyện quản: UBND các huyện, thị xã Bình Minh, thành phố Vĩnh Long sẽ xây dựng kế hoạch riêng để thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Nhiệm vụ của các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì rà soát các qui định pháp luật chuyên ngành, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có), tạo điều kiện trong đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành công trình thủy lợi; tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thủy lợi.

- Phối hợp các sở, ngành, các địa phương, các tổ chức nghiên cứu, huy động các nguồn lực phù hợp để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi, đồng bộ hạ tầng liên ngành.

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách đột phá trong huy động nguồn lực tổ chức thực hiện Kế hoạch; hoàn thiện cơ chế chính sách và triển khai có hiệu quả chính sách giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và cơ chế chính sách huy động nguồn lực ứng phó với thiên tai từ quỹ phòng, chống thiên tai thúc đẩy đầu tư công trình phòng, chống thiên tai theo Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long, Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đánh giá, kiểm tra thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hàng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư theo khả năng huy động cân đối nguồn lực bố trí thực hiện các công trình/dự án đảm bảo đạt được cao nhất các mục tiêu đã đề ra.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương triển khai công tác giải phóng mặt bằng; đánh giá tác động môi trường; thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác tài nguyên để phục vụ các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi theo thẩm quyền và qui định của pháp luật.

2. Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền bố trí các nguồn vốn cho dự án thủy lợi thuộc Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long, Kế hoạch này theo qui định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất, huy động các nguồn vốn khác đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp hạ tầng thủy lợi theo qui định của pháp luật.

3. Sở Tài chính chủ trì tổng hợp đề xuất của các sở ngành, cơ quan liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các công trình, dự án thủy lợi có vốn thực hiện ngoài nguồn đầu tư công.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trên lĩnh vực thủy lợi; phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất theo thẩm quyền đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thủy lợi, phòng chống thiên tai theo qui định, đảm bảo sử dụng tổng hợp nguồn nước, đa mục tiêu, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Sở Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình lập, triển khai thực hiện các quy hoạch trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy và quy hoạch thủy lợi, phòng chống thiên tai, nhằm kết hợp đa mục tiêu, hạn chế các tác động tiêu cực khi xây dựng công trình giao thông và công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai (cầu kết hợp với cống, đường kết hợp với đê, bờ kênh, công trình chỉnh trị luồng kết hợp với công trình chỉnh trị sông, phòng, chống sạt lở…).

6. Sở Công thương hỗ trợ Sở Nông nghiệp và PTNT đầu tư hạ tầng kỹ thuật điện để đầu tư phát triển các trạm bơm điện, điện phục vụ cho vận hành các công trình thủy lợi theo quy hoạch thủy lợi được duyệt và theo Kế hoạch này.

7. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương rà soát có giải pháp bảo đảm tiêu thoát nước, chống ngập úng cho thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, các thị trấn, khu đô thị nhằm hoàn chỉnh hạ tầng tiêu, thoát nước, phòng, chống ngập úng từ nội ô ra ngoài. Chú trọng các giải pháp trữ nước, dành không gian cho nước, duy trì và phát triển hồ điều hòa phù hợp.

8. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ số, hạ tầng quản trị số, khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, thông minh, trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai; ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu mới trong thiết kế, xây dựng công trình thủy lợi, công trình phòng, chống thiên tai. Lồng ghép, triển khai các đề tài, chương trình khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiến tiến để đầu tư, quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, bảo đảo an ninh nguồn nước.

9. Công an tỉnh chủ động nắm bắt tình hình công tác quy hoạch, xây dựng, phát triển bền vững lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các phương án, kế hoạch công tác công an tham gia bảo đảm thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi; quản lý chặt chẽ việc sử dụng bãi sông, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ đê điều đảm bảo không gian thoát lũ. Phối hợp với các đơn vị chức năng thẩm định các chương trình, tài tài, dự án đầu tư nước ngoài vào địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh; xử lý kịp thời các vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện các đề tài, dự án trong Kế hoạch này.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nội dung Kế hoạch này đến tận UBND cấp xã, Nhân dân hiểu và đồng thuận phối hợp thực hiện; đồng thời tổ chức xây dựng kế hoạch riêng của các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ động cân đối, bố trí các nguồn vốn do cấp huyện, cấp xã quản lý, đồng thời tăng cường xã hội hóa đầu tư cho thủy lợi, huy động sự đóng góp của tổ chức, hộ dân hưởng lợi từ công trình để xây dựng kế hoạch đầu tư thực hiện nạo vét, duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã và tổ chức dùng nước quản nhằm phát huy hiệu quả đầu tư của các dự án, công trình thủy lợi lớn, đầu mối, tạo nguồn do cấp tỉnh, Trung ương đầu tư.

- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư, nhất là công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư;

- Khi lập, điều chỉnh các quy hoạch phải phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT đưa danh mục các công trình/dự án thuộc lĩnh vực thủy lợi, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch cấp huyện để tổ chức triển khai thực hiện.

Căn cứ vào Kế hoạch này các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Định kỳ hàng năm, 05 năm hoặc khi có yêu cầu báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên lĩnh vực thủy lợi của Sở Nông nghiệp và PTNT./.

 


Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để b/c);
- GĐ, P.GĐ Sở phụ trách;
- Lưu: VT, CCTL.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Văn Hữu Huệ

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1785/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên lĩnh vực Thủy lợi

Số hiệu: 1785/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Nguyễn Văn Liệt
Ngày ban hành: 12/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1785/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên lĩnh vực Thủy lợi

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…