BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1586/QĐ-BXD |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU GỐM, SỨ XÂY DỰNG VÀ ĐÁ ỐP LÁT Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vật liệu Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển vật liệu gốm sứ xây dựng và đá ốp lát Việt Nam” với những nội dung chủ yếu sau đây:
1.1. Đầu tư phát triển bền vững thị trường gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp lát. Trên cơ sở nhu cầu thị trường, lợi thế về tài nguyên khoáng sản, sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Phát triển gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải và bảo vệ môi trường.
1.2. Sản xuất gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp lát đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.3. Đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất gốm sứ xây dựng theo hướng tập trung, quy mô vừa và lớn; ưu tiên đầu tư các dự án mở rộng ứng với giai đoạn được phép phát triển; xây dựng các cơ sở chế biến nguyên liệu theo hướng tập trung, quy mô lớn, công nghệ hiện đại để hình thành ngành chế biến nguyên liệu phục vụ cho ngành gạch gốm ốp lát và sứ vệ sinh.
1.4. Đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại với mức tự động hóa cao, mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu thấp, sản xuất ra các chủng loại sản phẩm chất lượng cao.
- Tập trung các nguồn lực để phát triển bền vững vật liệu gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp lát ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu;
- Xuất khẩu: Gạch gốm ốp lát khoảng 25 - 30%; đá ốp lát khoảng 20 - 25%; sứ vệ sinh khoảng 30 - 40% tổng công suất thiết kế của mỗi loại;
- Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm gạch gốm ốp lát để đến năm 2020 đạt tỷ lệ gạch ceramic khoảng 65%; gạch granit khoảng 25% và gạch cotto khoảng 10%;
- Hình thành một số cụm công nghiệp khai thác, chế biến nguyên liệu tập trung và chuyên môn hóa có công nghệ tiên tiến, để đến năm 2020 các doanh nghiệp sản xuất sử dụng 90 - 100% nguyên liệu, 85 - 90% men màu và 65 - 70% phụ kiện sản xuất trong nước.
3.1. Quy mô công suất
- Gạch gốm ốp lát: Các cơ sở sản xuất gạch ốp lát đầu tư mới có công suất không nhỏ hơn 6 triệu m2/năm;
- Sứ vệ sinh: Công suất của 01 dây chuyền công nghệ sản xuất không nhỏ hơn 0,3 triệu sản phẩm/năm. Các cơ sở sản xuất sứ vệ sinh đầu tư mới công suất từ 1 triệu sản phẩm/năm trở lên. Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ hiện nay cần đầu tư, nâng cấp để có công suất từ 0,6 triệu sản phẩm/năm trở lên;
- Đá ốp lát: Quy mô công suất của các cơ sở khai thác đá khối khoảng 3.000 m3/năm trở lên và các cơ sở sản xuất đá ốp lát từ 20.000 m2/năm trở lên.
3.2. Công nghệ và thiết bị sản xuất
Cần tiếp tục đổi mới công nghệ cho các cơ sở hiện có. Các dự án mới đầu tư phải có trình độ công nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao, sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất và giảm ô nhiễm môi trường, cụ thể như sau:
- Công nghệ sản xuất gạch gốm ốp lát hiện đại, có mức tiêu thụ năng lượng thấp, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và có khả năng sử dụng nguyên liệu đa dạng hơn so với hiện nay; có khả năng ứng dụng các công nghệ trang trí mới để tạo ra các sản phẩm có giá trị; có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm với các kích thước lớn, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và có thể sử dụng nhiều loại men màu khác nhau trong sản xuất;
- Công nghệ sản xuất sứ vệ sinh hiện đại, tiên tiến, mức độ tự động hóa cao, tiêu hao ít nhiên liệu. Sản xuất đa dạng các chủng loại sản phẩm đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản xuất các sản phẩm có kích thước lớn với các tính năng sử dụng đặc biệt; có khả năng làm giảm tiếng ồn, triệt tiêu độ bám dính và giảm lượng nước khi sử dụng; có thể sử dụng được đa dạng các loại men trong đó có men sinh học; sử dụng sản phẩm có phủ men Nano để nâng cao chất lượng sản phẩm;
- Công nghệ gia công đá ốp lát hiện đại, hạn chế tối đa việc nổ mìn khai thác. Đầu tư thiết bị chế biến hiện đại có thể cưa cắt các tấm đá kích thước lớn, hệ thống mài và đánh bóng tự động…, nâng cao tỷ lệ thu hồi sản phẩm.
3.3. Mức tiêu hao nhiên liệu
a) Mức tiêu hao trong sản xuất gạch gốm ốp lát:
- Tiêu hao nhiệt năng, không lớn hơn:
+ Gạch ceramic: 1.600 kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: 2.000 kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch cotto: 1.800 kcal/kg sản phẩm.
- Tiêu hao điện năng, không lớn hơn:
+ Gạch ceramic: 0,12 kwh/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: 0,40 kwh/kg sản phẩm;
+ Gạch cotto: 0,15 kwh/kg sản phẩm.
b) Mức tiêu hao trong sản xuất sứ vệ sinh:
- Tiêu hao nhiệt năng, không lớn hơn: 3.000 kcal/kg sản phẩm;
- Tiêu hao điện năng, không lớn hơn: 0,55 kwh/kg sản phẩm.
c) Mức tiêu hao trong sản xuất đá ốp lát:
Tiêu hao điện năng, không lớn hơn: 0,3 kwh/tấn sản phẩm.
3.4. Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Chủng loại sản phẩm phải đa dạng, mẫu mã phong phú, tỷ lệ giữa các loại sản phẩm hợp lý. Sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam và thị hiếu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Dự báo nhu cầu sử dụng vật liệu ốp lát và sứ vệ sinh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu đến năm 2020:
4.1. Vật liệu ốp lát: Tổng cộng khoảng 570 triệu m2:
- Gạch ceramic khoảng 350 triệu m2 (trong đó xuất khẩu khoảng 90 triệu m2);
- Gạch granit 140 triệu m2 (trong đó xuất khẩu khoảng 42 triệu m2);
- Gạch cotto 50 triệu m2 (trong đó xuất khẩu khoảng 16 triệu m2);
- Đá ốp lát 30 triệu m2 (trong đó xuất khẩu khoảng 7 triệu m2).
4.2. Sứ vệ sinh: Khoảng 21 triệu sản phẩm (trong đó xuất khẩu khoảng 7 triệu sản phẩm).
5. Định hướng phát triển gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh, đá ốp lát ở Việt Nam đến năm 2020
5.1. Gạch gốm ốp lát
- Đầu tư mới và đầu tư mở rộng để nâng tổng công suất gạch gốm ốp lát đạt khoảng 540 triệu m2/năm. Không đầu tư mới và mở rộng các cơ sở sản xuất gạch ceramic. Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất gạch granit, gạch cotto để nâng công suất gạch granit chiếm khoảng 25% tương đương với khoảng 140 triệu m2/năm, gạch cotto chiếm khoảng 10% tương đương với khoảng 50 triệu m2/năm, gạch ceramic chiếm khoảng 65% tương đương với 350 triệu m2/năm;
- Sắp xếp, cơ cấu lại các cơ sở sản xuất gạch ốp lát với quy mô hợp lý, lựa chọn công nghệ thiết bị hiện đại, hình thành một số khu vực sản xuất và gia công chế biến nguyên liệu tập trung.
5.2. Đá ốp lát
Đầu tư mới và đầu tư mở rộng để đạt tổng công suất khoảng 30 triệu m2/năm. Sắp xếp, cơ cấu lại các cơ sở khai thác chế biến đá ốp lát với quy mô hợp lý, lựa chọn công nghệ thiết bị hiện đại. Hình thành một số doanh nghiệp có quy mô lớn, một số trung tâm sản xuất đá ốp lát tại Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Đồng Nai, Yên Bái, …nơi có nhiều nguyên liệu. Tăng cường đầu tư sản xuất đá ốp lát nhân tạo có giá trị kinh tế cao.
5.3. Sứ vệ sinh
- Đầu tư mới, đầu tư mở rộng để đạt tổng công suất khoảng 21 triệu sản phẩm/năm nhằm thỏa mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
- Sắp xếp, cơ cấu lại các cơ sở sản xuất sứ xây dựng với quy mô vừa và lớn, xóa bỏ cơ sở sản xuất nhỏ công nghệ lạc hậu, lựa chọn công nghệ thiết bị hiện đại, hình thành một khu vực sản xuất và gia công chế biến nguyên liệu tập trung.
Bảng 1. Định hướng phát triển sản phẩm đến năm 2020 theo vùng kinh tế
TT |
Tên Vùng kinh tế |
Tổng công suất thiết kế |
||
Gạch gốm ốp lát |
Sứ vệ sinh |
Đá ốp lát |
||
1 |
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc |
34 |
1 |
0,8 |
2 |
Vùng Đồng bằng sông Hồng |
265 |
13 |
1,0 |
3 |
Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung |
72 |
2 |
27,0 |
4 |
Vùng Tây Nguyên |
0 |
0 |
0 |
5 |
Vùng Đông Nam Bộ |
155 |
5 |
0,8 |
6 |
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long |
14 |
0 |
0,4 |
|
Tổng cộng |
540 |
21 |
30 |
Bảng 2. Định hướng phát triển các sản phẩm gạch gốm ốp lát đến năm 2020 theo vùng kinh tế
công suất: Triệu m2/năm
TT |
Tên vùng kinh tế |
Tổng công suất thiết kế |
|||
Ceramic |
Granite |
Cotto |
Tổng |
||
1 |
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc |
24 |
0 |
10 |
34 |
2 |
Vùng Đồng bằng sông Hồng |
160 |
77 |
28 |
265 |
3 |
Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung |
52 |
20 |
0 |
72 |
4 |
Vùng Tây Nguyên |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
Vùng Đông Nam Bộ |
106 |
37 |
12 |
155 |
6 |
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long |
8 |
6 |
0 |
14 |
|
Tổng cộng |
350 |
140 |
50 |
540 |
6.1. Công nghệ, quy mô khai thác chế biến cao lanh, fenspat và khai thác đá khối sản xuất đá ốp lát
6.1.1. Về công nghệ khai thác
Tập trung khai thác bằng cơ giới, khai thác sâu hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu tỷ lệ tổn thất trong khai thác và đảm bảo chất lượng khoáng sản trước khi đưa vào chế biến.
6.1.2. Về công nghiệp chế biến
- Nghiên cứu các quy trình công nghệ chế biến cao lanh và fenspat phù hợp với đặc điểm và nguồn gốc tạo thành của cao lanh và phù hợp với công nghệ khai thác;
- Công nghệ chế biến phải đồng bộ, tiên tiến, hiệu suất cao;
- Công suất các cơ sở khai thác chế biến cao lanh, fenspat phải có quy mô tối thiểu là 100.000 tấn/năm.
6.1.3. Công nghệ khai thác đá khối, sản xuất đá ốp lát
Đầu tư công nghệ khai thác đá khối hiện đại để có thể khai thác các loại đá cứng như granit, điorit, gabro, bazan…
6.2. Đầu tư các cơ sở chuyên chế biến nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ
Hình thành 5 vùng chế biến nguyên liệu:
- Vùng khai thác chế biến cao lanh, fenspat tại tỉnh Phú Thọ với công suất khoảng 200.000 - 300.000 tấn cao lanh/năm và 100.000 - 200.000 tấn fenspat/năm;
- Vùng khai thác và chế biến cao lanh, pirofilit tại tỉnh Quảng Ninh, công suất 300.000 - 500.000 tấn/năm;
- Vùng khai thác chế biến fenspat tại tỉnh Quảng Nam với công suất 100.000 - 200.000 tấn/năm;
- Vùng khai thác chế biến cao lanh tại tỉnh Lâm Đồng với công suất 200.000 - 300.000 tấn/năm;
- Vùng khai thác chế biến cao lanh tại tỉnh Bình Dương với công suất 200.000 - 500.000 tấn/năm.
Duy trì và phát triển các cơ sở khai thác chế biến ở các tỉnh có tiềm năng về nguồn cao lanh và fenspat gồm Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế.
6.3. Bảo vệ tài nguyên và môi trường trong khai thác, chế biến nguyên liệu
- Khai thác và sử dụng cao lanh, fenspat hợp lý, đúng mục đích nhằm tiết kiệm tài nguyên, mang lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo về môi trường;
- Phải có định hướng mục đích sử dụng cụ thể đối với từng loại nguyên liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng và giá trị sản phẩm. Khai thác sử dụng cao lanh, fenspat và đá ốp lát phải theo quy hoạch.
6.4. Tổng hợp dự báo nhu cầu nguyên liệu, hóa chất chủ yếu đến năm 2020
Dự báo nhu cầu về nguyên nhiên liệu, năng lượng để sản xuất gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp lát theo Quy hoạch nêu trong Bảng 3.
Bảng 3. Dự báo nhu cầu nguyên, nhiên liệu chủ yếu cho sản xuất năm 2020
TT |
Chủng loại |
Đơn vị |
Năm 2020 |
1 |
Đất sét các loại |
1.000 tấn |
6.000 |
2 |
Cao lanh |
1.000 tấn |
950 |
3 |
Trường thạch |
1.000 tấn |
3.600 |
4 |
Hóa chất các loại |
1.000 tấn |
500 |
5 |
Đá ốp lát |
1.000 m3 |
970 |
1. Bộ Xây dựng
- Công bố và phổ biến Quy hoạch phát triển vật liệu gốm sứ xây dựng và đá ốp lát Việt Nam để các địa phương, các ngành, các cấp và các doanh nghiệp biết và thực hiện;
- Căn cứ vào định hướng đầu tư phát triển theo vùng để có ý kiến thẩm định các dự án đầu tư tại các tỉnh đảm bảo việc triển khai được thực hiện đúng theo Quy hoạch;
- Hàng năm, kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch; căn cứ vào tình hình cụ thể để điều chỉnh danh mục các dự án và chủ đầu tư;
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí về môi trường trong sản xuất;
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; các tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường.
2. Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam
- Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp thành viên của Hiệp hội thực hiện đúng, có hiệu quả Quy hoạch đã được phê duyệt;
- Tập hợp đề xuất với các Bộ, Ngành chức năng những giải pháp, biện pháp cũng như những chính sách về công nghệ, về môi trường, về thương mại... nhằm thực hiện mục tiêu đưa sản phẩm gốm sứ xây dựng và đá ốp lát phát triển bền vững;
- Là đầu mối để các doanh nghiệp liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và xuất khẩu.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành của địa phương thực hiện tốt việc quản lý các Dự án đầu tư sản xuất gốm, sứ xây dựng và đá ốp lát trên địa bàn theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt;
- Chỉ tiến hành làm các thủ tục pháp lý theo quy định cho các dự án đã có trong quy hoạch và theo đúng tiến độ đã được xác định trong quy hoạch. Trước khi cấp phép dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng tại địa phương, phải có ý kiến thẩm định về công suất và thời điểm đầu tư bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
CONSTRUCTION |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1586/QD-BXD |
Hanoi, December 30, 2014 |
MINISTER OF CONSTRUCTION
Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Minerals No. 60/2010/QH12 dated November 17, 2010;
Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2013/ND-CP dated June 25, 2013 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government’s Decree No. 124/2007/ND-CP dated July 31, 2007 on management of building materials;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1469/QD-TTg dated August 22, 2014 on ratifying the master plan for development of Vietnam’s building materials by 2020 with vision to 2030;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HEREBY DECIDES
Article 1. To ratify the plan for development of ceramic, porcelain building materials, stone floor and wall tiles in Vietnam with the following main contents:
1. Development viewpoints
1.1. Invest in the sustainable development of markets for ceramic floor and wall tiles, sanitary ceramics, and stone floor and wall tiles. On the basis of market demands, mineral resource advantages, manufacture a wide range of products that meet quality standards and have high economic value. Develop and efficiently use natural resources, reduce exhaust emissions and protect environment.
1.2. Manufacture ceramic floor and wall tiles, sanitary ceramics, and stone floor and wall tiles to meet domestic and export demands.
1.3. Invest in development of manufacturing facilities of ceramic, porcelain building materials with a view to enhancing concentration and at a medium or large scale; prioritize investments in expansion projects in permitted stages; erect material processing facilities to meet objectives of concentration, large scale and modern technology so as to form material processing industry to assist in the manufacture of ceramic floor and wall tiles and sanitary ceramics.
1.4. Invest in advanced and state-of-the-art technologies at a high level of automation and material and fuel efficiency, and manufacture a variety of products meeting high quality standards.
2. Development objectives:
- Capitalise on resources for the sustainable development of ceramic floor and wall tiles, sanitary ceramics and stone floor and wall tiles in Vietnam, and meet domestic and export demands;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Adjust the structure of products in order to reach about 65% for ceramic tiles, about 25% for granite tiles and about 10% for cotto tiles by 2020;
- Establish several of concentrated and specialized industrial complexes for quarrying and processing of materials operated by advanced technologies with a view to meeting manufacturing enterprises' demands for use of 90 - 100% of domestic raw materials, 85 - 90% of domestic colored enamels and 65 - 70% of domestic components.
3. Planned criteria:
3.1. Production capacity
- Ceramic floor and wall tiles: Manufacturing entities should invest in manufacturing facilities that have the production capacity which is not less than 6 million m2/year;
- Sanitary ceramics: The capacity of 01 technology line shall not be less than 0.3 million products/year. Sanitary ceramic manufacturing establishments should invest in new production facilities that have a capacity ranging from more than 1 million products/year. Current small-scale manufacturing establishments need to be invested in and upgraded in order to reach a capacity of more than 0.6 million products/year;
- Stone floor and wall tiles: The capacity of block stone manufacturing facilities should be about more than 3,000 m3/year and that of stone floor and wall tiles should be about more than 20,000 m2/year.
3.2. Manufacturing technology and equipment
Manufacturing technology should be continuously reformed for existing manufacturing facilities. New investment projects must reach modern technology level and reach a high degree of automation and manufacture products which meet high quality standards, save materials and fuels during production process and reduce environmental pollution, specifically including:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sanitary ceramic production technology must be modern, advanced and gain a high level of automation and consume less fuels. Manufacture a wide range of products to meet increasing domestic and export demands. Manufacture large-sized products that have special-use specifications; those that reduce noise, eliminate adhesion and decrease water consumption; those which are applicable to a variety of enamels, including biological ones; those that are covered with Nano enamels to boost the quality of products;
- The technology applied to the processing of stone floor and wall tiles must be modern and minimally restrict the bomb mining work. Invest in modern processing equipment in order to cut and saw large-sized slabs, automatic rubbing and polishing system, etc., and improve the product return rate.
3.3. Energy consumption
a) With regard to the manufacture of ceramic floor and wall tiles:
- Thermal energy consumption is not greater than:
+ 1,600 kcal/kg of ceramic tile product;
+ 2,000 kcal/kg of granite tile product;
+ 1,800 kcal/kg of cotto tile product.
- Electric energy consumption is not greater than:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 0.40 kwh/kg of granite tile product;
+ 0.15 kwh/kg of cotto tile product.
b) With regard to the manufacture of sanitary ceramics:
- Thermal energy consumption is not greater than 3,000 kcal/kg of product;
- Electric energy consumption is not greater than 0.55 kwh/kg of product.
c) With regard to the manufacture of stone floor and wall tiles:
Electric energy consumption is not greater than 0.3 kwh/tonne of product.
3.4. Product type and quality
Products must be diversified in terms of category, design, model and the proportional between different product lines must be rational. Products must meet high quality standards, be tailored to cope well with Vietnam’s climate conditions and meet domestic consumption and export demands.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Forecast of demands for floor and wall tiles and sanitary ceramics used for meeting domestic and export demands by 2020:
4.1. Total demand for floor and wall tiles is approximately 570 million m2, including:
- Demand for ceramic tiles is approximately 350 million m2 (export demand of about 90 million m2 taken into account);
- Demand for granite tiles is approximately 140 million m2 (export demand of about 42 million m2 taken into account);
- Demand for cotto tiles is approximately 50 million m2 (export demand of about 16 million m2 taken into account);
- Demand for stone floor and wall tiles is approximately 30 million m2 (export demand of about 7 million m2 taken into account).
4.2. Total demand for sanitary ceramics is approximately 20 million m2 (export demand of about 7 million m2 taken into account).
5. The plan for development of ceramic floor and wall tiles, sanitary ceramics and stone floor and wall tiles in Vietnam by 2020
5.1. Ceramic floor and wall tiles
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Reorganize and restructure floor and wall tile manufacturing facilities to become reasonable-scale ones, choose modern technologies and equipment, and form several regions intended for the concentrated manufacturing and processing of raw materials.
5.2. Stone floor and wall tiles
Invest in establishment and expansion of manufacturing facilities which are expected to increase their total production capacity by approximately 30 million m2/year. Reorganize and restructure facilities specializing in stone floor and wall tile production to become reasonable-scale ones, choose modern technologies and equipment. Found several enterprises that operate on a large scale, certain centers for the manufacture of stone floor and wall tiles in Thanh Hoa, Nghe An, Binh Dinh, Khanh Hoa, Phu Yen, Dong Nai and Yen Bai, etc. which have an abundance of raw materials. Strengthen investment in the manufacture of artificial stone floor and wall tiles that can generate high economic values.
5.3. Sanitary ceramics
- Invest in establishment and expansion of manufacturing facilities which are expected to increase their total production capacity by approximately 21 million products/year in order to meet the domestic and export demand;
- Reorganize and restructure facilities specializing in the manufacture of ceramic building materials to become medium and large-scale ones, eliminate those that operate on a small scale and with obsolete technologies, and choose modern technologies and equipment, and form several regions intended for the concentrated manufacturing and processing of raw materials.
Table 1. The plan for development of products by 2020 categorized by economic regions
No.
Name
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ceramic floor and wall tile (million m2/year)
Sanitary ceramic (million products/year)
Stone floor and wall tiles (million m2/year)
1
Northern Midland and Mountain areas
34
1
0.8
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
265
13
1.0
3
North Central Coast and Coastal Central region
72
2
27.0
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
0
5
Southeastern region
155
5
0.8
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
0
0.4
Total
540
21
30
Table 2. The plan for development of ceramic floor and wall tile products by 2020 categorized by economic regions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
No.
Name
Total designed capacity
Ceramic
Granite
Cotto
Subtotal
1
Northern midland and mountain areas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
10
34
2
Red river delta region
160
77
28
265
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
North Central Coast and Coastal Central region
52
20
0
72
4
Central Highlands
0
0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
5
Southeastern region
106
37
12
155
6
Mekong Delta region
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
0
14
Total
350
140
50
540
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Technology and scale of extraction and processing of kaolin and feldspar as well as quarrying of block stones used for the manufacture of stone floor and wall tiles
6.1.1. Extraction or quarrying technology
Make best use of machinery for extraction or quarrying purposes, carry out at-depth extraction or quarrying activities with the aim of saving resources and reducing loss rates during the process of extraction or quarrying, and ensure the pre-processing quality of minerals.
6.1.2. Extraction or quarrying technology
- Research on technological processes for processing kaolins and feldspars which are applicable to the attribute and origin of kaolins and compatible with extraction or quarrying technologies;
- Apply consistent, advanced and high-productivity technologies;
- Have the kaolin and feldspar processing capacity which is expected to be at least 100,000 tonnes/year.
6.1.3. Technologies applied to the quarrying of block stones and manufacture of stone floor and wall tiles
Invest in modern block stone quarrying technology in order to quarry hard stones such as granite, diorite, gabbro and basalt stones, etc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 regions for raw material processing shall be established as follows:
- Kaolin and feldspar extraction and processing region in Phu Tho province which have the production capacity of approximately 200,000 – 300,000 tonnes of kaolins/year and 100,000 – 200,000 tonnes of feldspars/year;
- Kaolin and pirofilit extraction and processing region in Quang Ninh province with the production capacity of 300,000 - 500,000 tonnes/year;
- Feldspar extraction and processing region in Quang Nam province with the production capacity of 100,000 - 200,000 tonnes/year;
- Kaolin extraction and processing region in Lam Dong province with the production capacity of 200,000 - 300,000 tonnes/year;
- Kaolin extraction and processing region in Binh Duong province with the production capacity of 200,000 - 500,000 tonnes/year.
Maintain and multiply extraction and processing facilities in provinces which have the potential for kaolin and feldspar resources, such as Lao Cai, Yen Bai, Thai Nguyen, Hai Duong, Quang Binh and Thua Thien Hue.
6.3. Protection of natural resources and environment during the extraction and processing of raw materials
- Extract and use kaolins and feldspars in a reasonable manner to serve the right purpose and save resources as well as ensure economic efficiency and environmental protection;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Aggregation of forecasts of demands for key raw materials and chemicals by 2020
The forecast of demands for raw materials and energy resources used for the manufacture of ceramic floor and wall tiles, sanitary ceramics and stone floor and wall tiles in accordance with the plan stated in Table 3.
Table 3. Forecast of demands for key raw materials used for manufacturing activities by 2020
No.
Type
Measurement unit
By 2020
1
Clay of all kinds
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,000
2
Kaolin
1,000 tonnes
950
3
Feldspar
1,000 tonnes
3,600
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chemical of all kinds
1,000 tonnes
500
5
Stone floor and wall tiles
1,000 m3
970
1. The Ministry of Construction
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Consult the plan for development investment by regions so as to request inspection of investment projects located in provinces in order to ensure the implementation comply with the plan;
- Annually, check and review the execution of the stated plan; refer to actual conditions to adjust the list of projects and project owners;
- Cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in fulfilling environmental criteria during the manufacturing process;
- Collaborate with the Ministry of Science and Technology, and the Ministry of Natural Resources and Environment, in establishing the quality standard system in uniformity with the international standards; environmental standards and regulations.
2. Vietnam Building Ceramic Association
- Assist and guide member enterprises of the Association to correctly and effectively implement the approved plan;
- Synthesize all suggestions for solutions and approaches as well as policies regarding technology, environment and commerce, etc. filed to Ministries and competent authorities in order to fulfill objectives of developing ceramic building materials and stone floor and wall tiles in a sustainable manner;
- Act as the focal point to connect and assist enterprises during the manufacturing and exporting activities.
3. The People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Only allow legal procedures applied to projects already specified in the plan and those which have been executed on the right progress defined in the plan. Before granting permissions for execution of establishment and expansion investment projects, obtain written opinions on inspection of the production capacity and investment time issued by the Ministry of Construction.
Article 3. This Decision shall enter into force from the signature and issuance date.
Ministries, Heads of Ministry-level agencies, Government agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, and related agencies, shall take responsibility to enforce this Decision./.
THE MINISTER
Trinh Dinh Dung
;
Quyết định 1586/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu gốm sứ xây dựng và đá ốp lát Việt Nam đến năm 2020 do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 1586/QĐ-BXD |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 30/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1586/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu gốm sứ xây dựng và đá ốp lát Việt Nam đến năm 2020 do Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có Video